Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

phân tích cấu trúc tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn gốm sứ bát tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 62 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
GỐM SỨ BÁT TRÀNG




SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG THỊ HIỀN
MÃ SINH VIÊN : A16512
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH









HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
GỐM SỨ BÁT TRÀNG



Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Hiền
Mã sinh viên : A16512
Chuyên ngành : Tài Chính








HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
sự động viên quan tâm từ nhiều rất nhiều phía. Đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Lan Anh, cô đã tận tình hướng
dẫn chỉ bào em trong suốt thòi gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra, em
còn muốn gửi lòi cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại
học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức về môn học
trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác trong cuộc sống, giúp em
có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn thành bài khóa luận này. Mặt
khác, qua bài khóa luận này em muốn gửi lời cảm ơn tới các anh, chị tại phòng kế toán
của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng, những người đã giúp đỡ em trong quá trình thu
thập số liệu và tìm hiểu quá trình kinh doanh của công ty để từ đó có thể hiểu rõ và
phân tích sâu hơn về công ty trong bài luận của mình. Cuối cùng, cho em được gửi lời
cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn bè những người đã luôn bên cạnh ủng
hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên




Đặng Thị Hiền




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Đặng Thị Hiền



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1.Tổng quan về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp. 2
1.1.3.Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. 2
1.1.4.Vai trò của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. 3
1.2.Các báo cáo tài chính sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp. 4
1.2.1.Bảng cân đối kế toán. 4

1.2.2.Báo cáo kết quả kinh doanh 4
1.2.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 5
1.2.4.Thuyết minh báo cáo tài chính 5
1.3.Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. 5
1.3.1.Phương pháp so sánh 5
1.3.2.Phương pháp phân tích chi tiết 6
1.3.3.Phương pháp phân tích tỷ lệ. 7
1.3.4.Phương pháp đồ thị. 7
1.3.5.Phương pháp cân đối. 7
1.4.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 8
1.4.1.Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp. 8
1.4.2.Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp. 13
1.4.3.Một số chỉ tiêu đánh giá cấu trúc tài chính doanh nghiệp. 15
1.5.Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp 19
1.5.1.Xu hướng phát triển của nền kinh tế 19
1.5.2.Quy mô của doanh nghiệp 20
1.5.3.Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp 20
1.5.4.Thời gian hoạt động của doanh nghiệp 20
1.5.5.Các nhân tố khác 21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH GỐM
SỨ BÁT TRÀNG GIAI ĐOẠN 2001-2013 22


2.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng. 22
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 22
2.1.2.Tổ chức bộ máy của công ty. 23
2.1.3.Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty 23
2.2.Phân tích SWOT 24
2.2.1.Strength (Các điểm mạnh) 24
2.2.2.Weakness (Điểm yếu) 25

2.2.3.Opportunity (Cơ hội) 25
2.2.4.Threat (Mối nguy) 26
2.3.Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011-
2013. 26
2.4.Phân tích cấu trúc tài sản của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng 28
2.5.Phân tích cấu trúc nguồn vốn Công ty TNHH gốm sứ Bát tràng. 35
2.6.Một số chỉ tiêu đánh giá cấu trúc tài chính công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng.
37
2.6.1.Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. 37
2.6.2.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty. 40
2.6.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. 42
2.7.Một số kết quả đạt đƣợc và hạn chế còn tồn tại trong cấu trúc tài chính và
hoạt động kinh doanh của công ty. 43
2.7.1.Một số kết quả được. 43
2.7.2.Hạn chế còn tồn tại. 43
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH CÔNG TY TNHH GỐM SỨ BÁT TRÀNG. 45
3.1.Định hƣớng phát triển của công ty trong giai đoạn tiếp theo. 45
3.1.1.Thị trường 45
3.1.2.Sản phẩm 45
3.1.3.Nhân lực 45
3.1.4.Hoạt động sản xuất kinh doanh 45
3.2.Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty. 46
3.2.1.Mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn: 46
3.2.2.Đầu tư thêm vào TSCĐ: 46


3.2.3.Áp dụng công nghệ thông tin vào kinh doanh: 46
3.2.4.Quản lý hàng tồn kho: 47
3.2.5.Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, các khoản phải trả và chi phí quản lý

doanh nghiệp: 48








DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
CSH
Chủ sở hữu
TSCĐ
Tài sản cố định





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Biểu đồ 2.1 Doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận của công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng giai đoạn 2011-2013. 27
Biểu đồ 2.2 Sự biến động trong tỷ trọng tài sản công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giai
đoạn 2011-2013 29

Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng tiền của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giai đoạn 2011-2013.
30
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng đầu tư tài chính của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giai đoạn
2011-2013 31
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng giai đoạn 2011-2013. 32
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng hàng tồn kho của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giái đoạn
2011-2013. 33
Biểu đồ 2.7 Tỷ trọng TSCĐ của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giai đoạn 2011-
2013. 34
Biểu đồ 2.8 Hệ số nợ và hệ số tự tài trợ trong giai đoạn 2011-2013. 36
Biểu đồ 2.9 Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty TNHH Bát Tràng giai đoạn
2011-2013 38
Biểu đồ 2.10 Chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời của công ty TNHH gốm sứ Bát tràng
giái đoạn 2011-2013 40
Biểu đồ 2.11 Vòng quay khoản phải thu và vòng quay khoản phải trả của công ty
TNHH gốm sứ Bát Tràng giái đoạn 2011-2013. 42

Bảng 2.1 Mức độ tăng trưởng các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn, lợi nhuận của công ty
TNHH gốm sứ Bát tràng giai đoạn 2011-2013. 27
Bảng 2.2 Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giai đoạn 2011-2013
28
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng giai đoạn 2011-2013. 35
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng
giái đoạn 2011-2013 37


Bảng 2.5 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty TNHH gốm sứ Bát tràng
giai đoạn 2011-2013 (đã điều chỉnh). 38

Bảng 2.6 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng giai
đoạn 2011-2013. 40
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của công ty giai đoạn 2011-2013 42

































LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài.
7/1/2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đánh dấu
bước chuyển mình lớn lao của nền kinh tế Việt theo hướng mở cửa, hội nhập kinh tế
khu vực và toàn cầu. Quá trình này đỏi hỏi các doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu cho
phù hợp. Đến năm 2008, nền kinh tế thế giới lại rơi vào khủng hoảng nặng nề đến nay
vẫn chưa thể khắc phục, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế trong nước, khiến cho việc
chuyển đổi cơ cấu doanh nghiệp cũng như vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp ngày
càng khó khăn hơn. Trong bối cảnh đó, việc doanh nghiệp chọn lựa cho mình một cấu
trúc tài chính hợp lí là cấp thiết hơn bao giờ hết. Việc phân tích cấu trúc tài chính sẽ
giúp doanh nghiệp tìm ra những căn cứ quan trọng để các nhà quản trị ra quyết định
điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn, từ đó xây dựng một cấu trúc tài chính
vững mạnh, hiệu quả, đồng thời tránh được các rủi ro trong kinh doanh.
Nhận thức được rõ vai trò cũng như tầm quan trọng của việc phân tích cấu trúc
tài chính doanh nghiệp, em xin đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “ Phân tích cấu
trúc tài chính của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng “.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tương nghiên cứu của đề tài bao gồm phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn
và đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp từ
năm 2011 - 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, kết hợp với các
phương pháp: loại trừ, cân đối liên hệ, phân tích tương quan.
Bố cục của khóa luận
Khóa luận bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận chung về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích cấu trúc tài chính của công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH
gốm sứ Bát Tràng.
Mặc dù có nhiều cố gắng song khóa luận vẫn còn có rất nhiều thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất cung ứng
hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Việc tối đa hoa
lợi nhuận trở thành mục tiêu lớn nhất mà mỗi doanh nghiệp đề ra. Tuy nhiên để đạt
được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp cần phải có những chính sách và quyết định đúng
đắn, phù hợp với tình hình phát triển của bản thân doanh nghiệp. Quá trình phát triển
của doanh nghiệp luôn gắn liền với các hoạt động tài chính xảy ra bên trong doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có thể coi như là khung xương của doanh nghiệp và
được định nghĩa như sau:
“Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn
liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp. “ (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Học viện tài chính, trang 7)
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn cần phải có lượng vốn tiền tệ nhất

định để có các yếu tố đầu vào cũng như đầu tư sinh lợi. Doanh nghiệp tạo lập vốn tiền
tệ ban đầu để mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong,
doanh nghiệp bán hàng hóa và có doanh thu. Doanh nghiệp sử dụng doanh thu để bù
đắp các khoản chi phí tiêu hao, trả tiền cho người lao động, thanh toán cho các chi phí
khác phát sinh, nộp thuế và phân phối phần lợi nhuận còn lại sau thuế. Chính vì thế
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp. Bên trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp
thành các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: doanh nghiệp thức hiện
các nghĩa vụ tài chính với nhà nước như nộp thuế, phí và lệ phí và ngân sách
nhà nước Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn cho doanh nghiệp
bằng các hình thức khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác: các doanh nghiệp thực hiện hợp tác kinh doanh, buôn bán, cung cấp
hàng hóa, dịch vụ cho nhau. Doanh nghiệp tài trợ cho các tổ chức xã hội.
2

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: người lao động trực
tiếp tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh oán toán
lương, thực hiện thưởng phạt vật chất với người lao động.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các CSH: doanh nghiệp được các
CSH đầu tư, góp vốn hay rút vốn và các CSH được doanh nghiệp phân chia
lợi nhuận sau thuế.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động của doanh
nghiệp, được thể hiện qua các nội dung :
Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp diễn ra bình thƣờng và liên tục: Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ nảy sinh các nhu cầu vốn

ngắn hạn và dài hạn. Nếu không đủ vốn, các hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn. Do đó kết quả của hoạt động kinh doanh phần lớn được quyết định bới chính
sách tài trợ hay huy động vốn.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiêu quả
kinh doanh của doanh nghiệp: Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn dựa trên góc
nhìn tài chính, huy động vốn kịp thời chớp thời cơ kinh doanh, lựa chọn phương pháp
huy động vốn thích hợp giúp giảm chi phí sử dụng vốn, gia tăng lợi nhuận, huy động
tối đa số vốn hiện có sẽ tránh các thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm
vốn vay và chi phí lãi vay từ đó gia tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích giúp kiểm soát tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp: Thông qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình thực hiện
các chỉ tiêu tài chính và các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và những
tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt
động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Tài chính có vai trò rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy để hiểu rõ
được về doanh nghiệp, ta cần phải biết cách phân tích cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp
“Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một công cụ của quản lí, trên cơ
sở sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích phù hợp thông qua các phương pháp phân tích
nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong một khoảng thời gian hoạt động
nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tương
3

quan tâm đưa ra các quyết định nhằm tăng cường quản lý tài chính và đạt hiệu quả
cao nhất trong kinh doanh.” (Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Trang 203)
Trong đó, hệ thống chỉ tiêu phân tích bao gồm các thông tin từ hệ thống kế toán
(Các báo cáo tài chính, các báo cáo chi tiết về kết quả kinh doanh, về tình hình tài

sản…), các thông tin bên ngoài hệ thống kế toán (thông tin chung về tình hình kinh tế
và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp). Dựa trên việc phân tích, các nhà quản trị
đánh giá được tình hình tăng trưởng, các ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp để từ
đó xác định được mục tiêu, chính sách hợp lý và cách khắc phục những hạn chế, góp
phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.4. Vai trò của phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tình hình tài chính doanh nghiệp là yếu tố được rất
nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng lại tìm hiểu về tình hình tài chính doanh
nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Chính vì thế, việc phân tích cấu trúc tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp cho tất cả các đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích
của mình, trên cơ sở đó mà đưa ra các quyết định hợp lí trong kinh doanh.
Đối với các nhà đầu tƣ: Vấn đề mà các nhà đầu tư tìm kiếm là lợi nhuận nên
mối quan tâm lớn nhất của họ sẽ là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
họ còn chú ý đến tính an toàn cho đồng vốn mà họ bỏ ra bởi nền kinh tế thị trường
luôn có sự cạnh tranh gay gắt và mức độ rủi ro cao nên họ sẽ quan tâm đến cả mức độ
rủi ro của các dự án mà doanh nghiệp đầu tư, đặc biệt là rủi ro tài chính doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư đánh giá được khả năng
sinh lời và tính ổn định lâu dài của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đầu tư
chính xác.
Đối với các nhà cung cấp tín dụng: Họ là những người chủ nợ, lợi nhuận mà họ
được hưởng là phần chi phí lãi vay vì thế khả năng chi trả lãi vay và hoàn trả khoản
nợ là mối quan tâm hàng đầu của họ. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả trong thời gian
ngắn. Các chủ nợ dài hạn quan tâm đến khả năng của doanh nghiệp có đáp ứng được
yêu cầu chi trả lãi và gốc vay khi đến hạn không, do đó họ phải chú trọng đến cả khả
năng sinh lãi và sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Việc phân tích cấu trúc tài chính
doanh nghiệp sẽ đưa ra câu trả lời chính xác cho các nhà cung cấp tín dụng, tạo cơ sở
để họ đưa ra quyết định có cho vay hay không, thời hạn vay và nên cho vay bao nhiêu.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: Họ cần thông tin để kiểm soát và chỉ
đạo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do vậy họ phải quan tâm đến mọi

khía cạnh phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích giúp họ đưa ra
4

định hướng cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận,
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Đối với ngƣời lao động: Người lao động cần quan tâm đến tình hình tài chính để
đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Những người đang làm việc tại
doanh nghiệp mong muốn biết được sức mạnh thật sự của doanh nghiệp, tình hình sử
dụng quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có niềm tin
với doanh nghiệp và đông lực để làm việc. Những người đang tìm kiếm công việc thì
mong muốn có một công việc ổn định, lâu dài, cùng mức lương tương xứng. Việc
phân tích cấu trúc tài chính sẽ giúp họ có quyết định đắn trong việc lựa chọn nơi làm
việc.
1.2. Các báo cáo tài chính sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp.
1.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp trong
một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, không
chỉ phản ánh vừa khái quát vừa chi tiết tình trạng tài sản và vốn của doanh nghiệp mà
còn là minh chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh nghiệp trình lên ngân
hàng và đồng thời cũng là căn cứ đáng tin cậy để các đối tác xem xét khi muốn hợp tác
với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm có 2 phần:
Phần bên trái (phần trên) phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong sản xuất
kinh doanh.
Phần bên phải (phần dưới) phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm làm báo cáo.

1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh các kết quả của hoạt động kinh doanh
trong một khoảng thời gian nhất định. Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không, nghĩa là liệu thu nhập thuần (lợi nhuận
thực tế) dương hay âm. Bởi vậy báo cáo kết quả kinh doanh còn được xem là báo cáo
lỗ lãi. Bên cạnh đó, báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh lợi nhuận của công ty ở
cuối một khoảng thời gian cụ thể, thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của
doanh nghiệp.
5

Báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện qua biểu thức:
Thu nhập thuần = Doanh thu – Chi phí
Nếu thu nhập thuần có giá trị dương thì doanh nghiệp làm ăn có lãi. Ngược lại,
nếu là âm thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo cáo luồng tiền. Báo cáo này cho
biết các luồng tiền ra và luồn tiền vào trong một kỳ của doanh nghiệp, từ đó so sánh để
biết trong một kỳ doanh nghiệp đã tạo ra bao nhiêu tiền, đã sử dụng bao nhiêu tiền,
tiền được tạo ra từ hoạt động nào và tiền được sử dụng vào hoạt động nào của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chủ nợ và các nhà đầu tư rất quan tâm, bởi vì
doanh nghiệp phải hoạt động có lãi và có khả năng tạo ra tiền, nếu không khả năng
thanh toán của doanh nghiệp sẽ không đảm bảo. Doanh nghiệp không có lợi nhuận sẽ
làm giảm dần vốn kinh doanh, không có tiền thì dần dần sẽ mất khả năng thanh toán.
Cả hai trường hợp trên đều dẫn tới việc doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống báo cáo tài
chinh của đơn vị. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác

không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về
tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm: Giấy phép thành lập và hoạt động, hình thức sở hữu vốn, thành phần
Ban Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị,… nội dung một số chế độ kế toán được doanh
nghiệp lựa chọn để áp dụng,… Và các báo cáo chi tiết về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
1.3. Các phƣơng pháp sử dụng trong phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.
Phân tích cấu trúc tài chính có nhiều phương pháp khác nhau, trong quá trình
phân tích, cần dựa vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nguồn
tài liệu, mục đích phân tích… để lựa chọn phương pháp phù hợp. Dưới đây là các
phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích cấu trúc doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích.
Phương pháp này được thực hiện dựa trên các yêu cầu sau:
6

+ Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để
làm căn cứ so sánh, hay còn gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích phân tích mà
gốc so sánh được chọn lựa cho phù hợp, có thể là:
o Số liệu của kì trước trong trường hợp cần đánh giá xu hướng phát triển,
biến động của các chỉ tiêu.
o Số liệu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) trong trường hợp cần đánh
giá tình hình thực tế so với dự tính.
o Số liệu trung bình của ngành, lĩnh vực kinh doanh trong những trường
hợp cần đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong mối tương quan với các
doanh nghiệp khác trong ngành.
+ Điều kiện so sánh được: Các chỉ tiêu đem ra so sánh phải đảm bảo tính đồng
nhất, tức là phải đảm bảo phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng một
phương pháp tính toán, sử dụng cùng một đơn vị đo lường, ngoài ra các doanh

nghiệp cần có quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
+ Kỹ thuật so sánh:
o So sánh tuyệt đối: Là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích
với số liệu gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy
mô của đối tượng phân tích.
o So sánh tương đối: thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với
số liệu gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển
của đối tượng phân tích.
o So sánh với số bình quân: Số bình quân thể hiện tính phổ biến, tính đại
diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình
quân của ngành.
1.3.2. Phương pháp phân tích chi tiết
Phương pháp phân tích chi tiết được tiến hành thông qua việc chia nhỏ đối tượng
để nghiên cứu kỹ hơn, cụ thể hóa từng bộ phận cấu thành và quá trình phát triển của
đối tượng phân tích trong không gian, thời gian khác nhau. Các chỉ tiêu tài chính
thường được phân tích chi tiết theo yếu tố cấu thành, theo thời gian và theo địa điểm.
Chi tiết theo yếu tố cấu thành: thể hiện được ảnh hưởng của từng bộ phận đến chỉ
tiêu tổng hợp nên được sử dụng phổ biến trong phân tích. Phương pháp này nhằm xác
định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích do ảnh hưởng của các yếu tố.
Chi tiết theo thời gian: giúp đánh giá kết quả kinh doanh một cách chính xác hơn.
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình, tiến độ thực hiện quá trình đó trong
từng đơn vị thời gian xác định thường không đồng đều do nhiều nguyên nhân chủ quan
7

và khách quan khác nhau. Do vậy, việc phân tích chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho
việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả
trong từng khoảng thời gian nhất định. Chi tiết theo thời gian còn giúp ích cho việc
xây dựng kế hoạch sử dụng tiềm năng của doanh nghiệp trong từng khoảng thời gian
nhất định. Tùy theo mục đích của phân tích, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, nội
dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết theo

tháng, quý, năm…
Chi tiết theo địa điểm: giúp cho việc đánh giá kết quả hoạt động kkinh doanh theo
từng bộ phận, qua đó thấy được mức độ đóng góp, ưu nhược điểm của từng bộ phận
trong việc tạo ra kết quả chung, phát hiện các đơn vị tiên tiến hay lạc hậu trên cơ sở đó
để có các giải pháp phù hợp.
1.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ.
Phương pháp phân tích tỷ lệ sử dụng số tương đối để nghiên cứu các chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Bản chất của phương pháp này là thông qua
quan hệ tỉ lệ để đánh giá. Để phán ánh chính xác tình hình tài chính và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn trong báo cáo tài chính thì
chưa đủ, mà cần thông qua phân tích các tỷ số tài chính, bao gồm các tỷ lệ phản ánh
khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng tài sản,
tốc độ luân chuyển vốn… Các tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong báo cáo tài chính. Phương pháp này được sử dụng kết hợp với phương
pháp so sánh nhằm phản ánh sự biến động của các tỷ số tài chính qua nhiều giai đoạn
và so sánh với doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
1.3.4. Phương pháp đồ thị.
Phương pháp đồ thị được dùng để phản ánh trực quan số liệu phân tích bằng biểu
đồ, đồ thị, qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu hay thể
hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể. Ưu điểm của phương
pháp này là thể hiện rõ ràng, trực quan sự biến động tăng giảm hay mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu. Phương pháp đồ thị gồm nhiều dạng như đồ thị hình cột, đồ thị hình
tròn… được sử dụng để phân tích những nội dung kinh tế thích hợp. Đồ thị hình cột
mô tả xu hướng biến động của chỉ tiêu nghiên cứu, so sánh chỉ tiêu giữa các đơn vị.
Đồ thị hình tròn phản ánh kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
1.3.5. Phương pháp cân đối.
Phương pháp cân đối dung để phân tích các chỉ tiêu liên hệ với nhau bằng những
mối quan hệ mang tính chất cân đối. Các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
8


Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
Khi một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của chỉ tiêu khác. Do vậy cần
phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi tiến hành phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ
với các chỉ tiêu khác bằng mối liên hệ cân đối.
Phương pháp cân đối thường được sử dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu là mối quan hệ tổng số.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Phân tích cấu trúc tài sản doanh nghiệp.
a. Khái quát chung về phân tích cấu trúc tài sản.
Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng cơ bản trong cơ cấu tài
sản doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vào vốn cho hoạt động kinh doanh. Có rất
nhiều chỉ tiêu phân tích tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích cần phản ánh, nhưng
nguyên tắc chung thống nhất để thiết lập chỉ tiêu này là tỷ trong về giá trị của từng loại
tài sản trên tổng giá trị tài sản.
Tỷ trọng tài sản loại i
=
Giá trị thuần của từng bộ phận tài sản
x 100%

Tổng tài sản
Trong đó tài sản loại i là những tài sản có chung một đặc trưng kinh tế nào đó
như: tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định… Tổng giá trị tài sản là
tổng giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm có thế xác định được
theo giá thị trường hoặc bằng tổng giá trị phần tài sản trên Bẳng cân đối kế toán.
b. Nội dung phân tích cấu trúc tài sản.
Dựa trên nguyên lý chung đã nêu trên, chúng ta sẽ nghiên cứu một số chỉ tiêu

phản ánh cấu trúc tài sản doanh nghiệp như: Tỷ trọng tiền, tỷ trọng đầu tư tài chính, tỷ
trọng phải thu khách hàng, tỷ trọng hàng tồn kho, tỷ trọng TSCĐ.
Tỷ trọng tiền:

Tỷ trọng tiền
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
x 100%

Tổng tài sản
9

Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền cho biết tiền và các khoản tương
đương tiền chiếm tỉ trọng bao nhiêu % trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Dựa
trên tỷ trọng này doanh nghiệp sẽ đánh giá mức dự trữ tiền để lựa chọn phương án dự
trữ cho hợp lý và đảm bảo chi phí dự trữ tiền là nhỏ nhất tùy theo hoạt động của doanh
nghiệp:
+ Nếu K lớn thì lượng tiền dự trữ của doanh nghiệp là nhiều, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng thanh toán cho các khoản cần tiền ngay, nhưng cần
chú ý vì khoản tiền này sẽ không sinh lời.
+ Nếu K nhỏ thì lượng tiền dự trữ của doanh nghiệp ít, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc đầu tư hay mua sắm cần dùng tiền ngay nhưng
lại có thể đầu tư vào các hoạt động khác và tạo lợi nhuận.
Tỷ trọng đầu tư tài chính:
Đầu tư tài chính là một hình thức để khơi thông nguồn vốn dôi thừa, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế nước
ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị trường chứng khoán ở Việt
Nam đã tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tài chính có khuynh hướng gia tăng
và ngày càng phổ biến. Với doanh nghiệp có tỷ trọng đầu tư tài chính cao chứng tỏ

tình hình tình hình tài chính của doanh nghiệp đó tốt, đồng thời nó còn thể hiện mức
độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là
cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. Những doanh nghiệp có quy mô lớn
thì giá trị của chỉ tiêu này thường cao. Việc đầu tư tài chính ở các doanh nghiệp phải
theo đúng quy định về tài chính áp dụng cho loại hình doanh nghiệp đó. Khi đánh giá
tỷ trọng đầu tư tài chính cần phải căn cứ vào mục tiêu và hình thức đầu tư cũng như
xác định các nguồn vốn hợp lý tham gia vào quá trình đầu tư của doanh nghiệp. Tỷ
trọng loại tài sản này còn phụ thuộc vào nhu cầu đầu tư cùng nhiều khả năng sinh lời
và rủi ro các hình thức đầu tư.
Đầu tư tài chính bao gồm: Đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu
tư bất động sản và các khoản đầu tư khác. Ta có thể tách đầu tư tài chính thành đầu tư
tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn.

Tỷ trọng đầu tƣ tài chính
=
Giá trị các khoản đầu tƣ tài chính
x 100%

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đánh giá được tình hình đầu tư
10

của doanh nghiệp như thế nào, đồng thời so sánh giữa hiệu quả đầu tư và đầu tư tài
chính của doanh nghiệp:
+ Chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư có thời hạn thu
hồi vốn dưới một năm hoặc trong mét chu kì kinh doanh, không bao
gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn
không quá ba tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo
cáo. Bao gồm: tiền gửi ngân hàng có kì hạn, đầu tư chứng khoán ngắn

hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. chỉ tiêu này phản ánh
khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho doanh nghiệp. Bởi vậy chỉ
tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức cho doanh nghiệp
trong thời gian trước mắt càng lớn.
+ Chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư có thời hạn thu
hồi vốn lớn hơn một năm hoặc quá một chu kì kinh doanh. Bao gồm:
đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư
dài hạn khác. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra nguồn lợi tức lâu
dài cho doanh nghiệp. Bởi vậy chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo
ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty ngày càng nhiều.
Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng:

Tỷ trọng khoản
phải thu khách
hàng
=
Giá trị các khoản phải thu khách hàng
x100%

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản phải thu khách hàng chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các khoản
phải thu của doanh nghiệp càng lớn, điều đó chứng tỏ khách hàng mua chịu sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp càng nhiều hay vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng
chiếm dụng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Bởi
vậy doanh nghiệp cần có biên pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ của khách
hàng. Để đánh giá mức độ hợp lý của chỉ tiêu này người ta thường dùa vào các căn cứ
sau:
+ Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: quy mô càng lớn thì

khoản phải thu càng cao.
11

+ Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp bán lẻ, bán
hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản khoản phải thu khách hàng thấp,
ngược lại nếu doanh nghiệp bán buôn thì tỷ trọng khoản phải thu sẽ
cao.
+ Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: được thể hiện qua thời
hạn tín dụng và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng. Nếu
doanh nghiệp có kỳ hạn tín dụng dài, số dư nợ định mức cho khách
hàng cao thì khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao. Do tín dụng bán hàng
là phương thức kích thích tiêu thụ nên cần phải đặt trong mối quan hệ
với doanh thu tiêu thụ.
+ Hiệu quả của công tác thu hồi nợ: nếu chỉ tiêu này quá cao mà nguyên
nhân không xuất phát từ phương thức bán hàng hay chính sách tín
dụng thì điều này thể hiện khả năng quản lý nợ của doanh nghiệp chưa
được tổ chức tốt. Doanh nghiệp cần tìm hiểu các nguyên nhân để có
biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp như: giảm mức dư nợ định mức cho các khách hàng
thanh toán chậm, ngưng cung cấp hàng hoá dịch vụ, bán các khoản nợ
cho các công ty quản lý nợ, nhờ pháp luật can thiệp,
Để đánh giá hiệu quả hơn nữa người ta thường chi tiết chỉ tiêu này cho từng
khoản nợ: nợ trong hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Tỷ trọng hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận tài trợ cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều
doanh nghiệp, vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng tới tiến độ
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp
Tỷ trọng hàng tồn kho

=
Giá trị thuần hàng tồn kho
x 100%

Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết giá trị hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ giá trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần chi tiết từng loại mặt hàng tồn kho, xác định
rõ những nguyên nhân và tìm biện pháp giải quyết dứt điểm các mặt hàng tồn đọng,
nhằm thu hồi vốn, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả.
12

Khi phân tích cần xét những nhân tố mà chỉ tiêu này phụ thuộc:
+ Chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu như sản phẩm kinh doanh theo mùa vụ thì tỷ trọng
hàng tồn kho sẽ cao trong thời kì mà nhu cầu sản phẩm này lớn. Doanh
nghiệp nào thực hiện tốt phương thức quản trị kịp thời trong cung ứng,
sản xuất và tiêu thụ sẽ dẫn đến giá trị chỉ tiêu này thấp.
+ Giai đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp đang ở
trong giai đoạn tăng trưởng, doanh thu tăng liên tục thì sẽ gia tăng dự
trữ để đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngược lại, nếu đang trong giai đoạn
suy thoái thì tỷ trọng hàng tồn kho có khuynh hướng giảm.
Hàng tồn kho là bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của
nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản
và dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp; ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng tới tiến
độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó, phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua
nhiều kì sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ.
Tỷ trọng TSCĐ:
Tỷ trọng

TSCĐ
=
Gía trị còn lại của TSCĐ
x 100%

Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản, phản ánh
mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này tuỳ
thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Do đó để đánh giá tính hợp lý trong
đầu tư TSCĐ cần xem số liệu bình quân ngành. Mặt khác khi phân tích cần chú ý
tới một số vấn đề sau:
+ Đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh
+ Chính sách và chu kì hoạt động của doanh nghiệp. Trong giai đoạn đầu
tư phát triển thì tỷ trọng TSCĐ cao, ngược lại trong giai đoạn suy thoái
phải thanh lý tài sản thì tỷ số chỉ tiêu này thấp.
+ Do được tính theo giá trị còn lại của TSCĐ nên phương pháp khấu hao
có thể ảnh hưởng đến giá trị của chỉ tiêu này.
+ TSCĐ được phản ánh theo giá gốc và việc đánh giá lại TSCĐ thường
phải theo quy định của nhà nước, nên chỉ tiêu này có thể không phản ánh
đúng giá trị thực của TSCĐ.
13

+ Ta có thể tách biệt từng loại TSCĐ để tính tỷ trọng giúp cho việc đánh
giá chính xác hơn.
1.4.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp.
a. Khái quát cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn phản ánh giá trị nguồn tài chính được đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn được chia thành hai bộ phận là vốn cố định và
vốn lưu động. Trên thực tế, các doanh nghiệp có thế sử dụng nhiều nguồn vốn khác

nhau tùy theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo đưa lại lợi
ích tối đa cho doanh nghiệp.
Cấu trúc nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị
nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Việc phân tích cấu trúc nguồn vốn sẽ giúp đưa ra các kế hoạch đúng đắn giúp
quyết định chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận vốn chú sở hữu trên một cổ phần và rủi ro tài chính của một doanh nghiệp hay
công ty cổ phần.
Khi xem xét cấu trúc nguồn vốn, ta cần chú trọng đến mối quan hệ giữa nợ phải
trả và vốn CSH trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó:
+ Vốn CSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm
số vốn sở hữu tự bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
+ Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
b. Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp
Phân tích tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp: Tính tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp phản ánh khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp trong việc tài
trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của mình, được thể hiện qua
các chỉ tiêu:
Hệ số nợ:
Hệ số nợ
=
Nợ phải trả
x 100%

Nguồn vốn
14


Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn vốn của
doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm được hình thành
bằng nguồn nợ phải trả. Hệ số nợ càng lớn thì doanh nghiệp càng phụ thuộc nhiều vào
các khoản vay nợ. Điều này gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn cũng như khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng. Đối với
các chủ nợ thì hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của họ càng thấp,
khiến họ thiếu sự tin tưởng vào doanh nghiệp, có khả năng gây khó cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi hệ số nợ đã vượt quá mức an toàn cho phép, doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng đông cứng và có nhiều khả năng không nhận được các
khoản tín dụng từ bên ngoài. Chính sách đa dạng hóa hình thức sở hữu bằng cách thực
hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện để các doanh nghiệp tái cấu trúc
nguồn vốn của mình. Việc hình thành thị trường chứng khoán Việt nam là môi trường
thuận lợi để các công ty cổ phần có điều kiện hơn trong cải thiện cấu trúc nguồn vốn.
Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài
trợ
=
Vốn CSH
x 100%

Nguồn vốn
Hệ số này phản ánh vốn CSH chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Nếu hệ số tự tài trợ lớn cho thấy nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp ít chịu áp lực về thanh toán
đúng kỳ hạn, đồng thời đảm bảo chủ động đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Khi
nguồn vốn chủ sở hữu lớn việc huy động vốn từ đi vay bên ngoài sẽ được giảm đi,
giúp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và giúp doanh nghiệp tự chủ trong việc nắm quyền
kiểm soá nhưng nguồn vốn lại bị giới hạn, sẽ gặp khó khăn trong các dự án lớn. Ngược
lại, hệ số này nhỏ chứng tỏ nguồn vốn CSH của doanh nghiệp là ít, vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh sẽ phụ thuộc nhiều vào các khoản huy động vốn từ bên ngoài.

Khi đó doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với vấn đề thanh toán lãi, gốc cho các khoản vay,
tuy nhiên quy mô huy động vốn sẽ được mở rộng hơn.
Hệ số nợ + Hệ số tự tài trợ = 100%.
Hệ số tự tài trợ cao thì khả năng tự chủ tài chính càng cao, và ngược lại. Tuy
nhiên không thể đánh giá khả năng tự chủ tài chính cao là tốt hay không tốt vì còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác trong hoạt động kinh doanh như dự án đầu tư, tình
hình kinh tế thị trường,…


×