Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí - truyền hình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.84 MB, 94 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP DỊCH VỤ BÁO
CHÍ - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM



SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ LOAN
MÃ SINH VIÊN : A16177
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH




HÀ NỘI – 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP DỊCH VỤ BÁO
CHÍ - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Loan
Mã sinh viên : A16177
Chuyên ngành : Tài chính




HÀ NỘI - 2014




LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Hồng Nga. Cô giáo không chỉ là người
đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại
trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn
cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành
trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có

thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Ngô Thị Loan





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 2
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh 3
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 4
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 6
1.2.1. Phương pháp so sánh 6
1.2.2. Phương pháp chi tiết. 6
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn 7
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont 8
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 8
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 8

1.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp 10
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 13
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 18
1.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 23
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 23
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. 25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ BÁO CHÍ - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam 26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 26




2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam 28
2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền
hình Việt Nam 30
2.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP Dịch vụ
Báo chí - Truyền hinh Việt Nam 30
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty 30
2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí - lợi nhuận của công ty 40
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp 45
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 51
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 63
2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 66
2.3.Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 70
2.3.1. Kết quả đạt được 70
2.3.2. Tồn tại 71
2.3.3. Nguyên nhân 72

CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BÁO CHÍ – TRUYỀN
HÌNH VIỆT NAM 73
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty 73
3.2. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty 73
3.2.1. Đối với tài sản ngắn hạn 73
3.2.2. Đối với tài sản dài hạn 78
3.2.3. Đối với công tác Marketing 79
3.2.3. Đối với việc giảm chi phí và phân bổ hợp lý các khoản chi phí 80
32.4. Các giải pháp khác 80
KẾT LUẬN





DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TS
Tài sản
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VND
Việt nam đồng
TSDH
Tài sản dài hạn

ĐVT
Đơn vị tính
CCDV
Cung cấp dịch vụ
QLKD
Quản lý kinh doanh
LNST
Lợi nhuận sau thuế
HĐTC
Hoạt động tài chính
LNTT
Lợi nhuận trước thuế




DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình tài sản năm 2011 - 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí –
Truyền hình Việt Nam 31
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn năm 2011- 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí –
Truyền hình Việt Nam 36
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí –
Truyền hình Việt Nam 41
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 45
Bảng 2.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản 52
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA 54
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 56
Bảng 2.8 Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA 59
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho 60

Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu 61
Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn 62
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay 64
Bảng 2.13. Phân tích ROE theo mô hình dupont 65
Bảng 2.14. Hiệu quả sử dụng chi phí 67
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro 76
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng 78






DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam 28

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 35
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn năm 2011- 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí –
Truyền hình Việt Nam 36
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 39
Biểu đồ 2.3. Hệ số tổng lợi nhuận 47
Biểu đồ 2.4. Hệ số lợi nhuận hoạt động 48
Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 49
Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 50
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 51
Biểu đồ 2.8. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán 69
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh 70









LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có
đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được
gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả
hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của
doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc
làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong
mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả kinh
doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao
động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng
phục vụcho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên
cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp để tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh
cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội

nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty CP Dich vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam trong giai đoạn
2011 – 2013 thông qua các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu




quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty CP Dịch vụ
Báo chí - Truyền hình Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Báo
chí - Truyền hình Việt Nam.
Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty ty CP Dich vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam.





1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả doanh nghiệp đều xem mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhằm đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp
phải xác định chiến lược sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển phù hợp
với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần
phân bổ và quản trị có hiệu quả những nguồn lực và luôn kiểm tra việc sử dụng chúng
sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn kiểm tra được tính hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải đánh giá được hiệu quả ở phạm vi mỗi doanh nghiệp cũng
như từng bộ phận.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo
Samuelson và Nordhaus, “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác”.
(Nguồn theo P.Samuelson, W.Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế -
Bộ Ngoại giao, Hà Nội)
Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến vấn đề phân bổ hiệu quả nguồn lực
của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ đó, rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sai chỉ
việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được.
Trong khi đó thì có nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo
Manfred, “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
chia cho chi phí kinh doanh”.

(Nguồn theo Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội).
Từ những quan điểm nêu trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả sản xuất
kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, đất đai…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực
chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét rằng mỗi sự
hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Công thức chung tính hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H = K/C





2
Trong đó:
H = hiệu quả sản xuất kinh doanh
K = kết quả đạt được.
C = hao phí nguồn lực để tạo ra kết quả đó
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây chính là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Chính vì vậy, việc khan hiếm nguồn lực, việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh và ngày càng thỏa mãn nhu cầu cao của xã hội, đặt ra yêu cầu là phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các
doanh nghiệp buộc phải chú trọng tới các yếu tố sản xuất và phải tiết kiệm mọi chi phí
đến mức tối đa.
Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, hiệu quả kinh doanh được đánh
giá trên hai tiêu thức hiệu quả xã hội và tiêu thức hiệu quả kinh tế. Tùy theo từng
thành phần kinh tế tham gia và hoạt động kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh theo hai

hình thức này cũng khác nhau
 Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là quá trình kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được
mục tiêu xác định.
 Hiệu quả xã hội: Nói lên mức độ giải quyết các vấn đề xã hội khi thực hiện việc gì
đó như xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, giải quyết việc làm
 Hiệu quả kinh doanh: Tất cả những lợi ích do việc thực hiện kinh doanh đem lại
như lợi ích kinh tế xã hội, lợi ích của Chủ đầu tư và lợi ích cho người sử dụng.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì
tiêu thức kinh tế được quan tâm nhiều hơn. Đối với công ty nhà nước có sự chỉ đạo và
góp vốn liên doanh của nhà nước thì tiêu thức hiệu quả xã hội lại được đề cao hơn.
Điều này phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa Mac – LeNin. Đó là không ngừng nâng
cao về vật chất và tinh thần toàn xã hội, có nghĩa là tiêu thức quan tâm nhiều hơn là
hiệu quả xã hội, lợi ích cho cộng đồng.
Tuy nhiên ta cũng có thể thấy hiệu quả về mặt kinh tế cũng kéo theo hiệu quả về
mặt xã hội. Khi hiệu quả kinh tế đạt được tự khắc sẽ kéo theo hiệu quả mặt xã hội,
mang lại lợi ích cho xã hội.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Căn cứ theo phạm vi tính toán
Bao gồm:




3
 Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
 Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục
tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc
từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cải thiện

đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người
lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
 Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
xã hội trong và ngoài nước.
 Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
 Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong sản
xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương
quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và điều
kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời
các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu
quả tổng hợp đó.
 Căn cứ theo nội dung tính toán
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phân thành:
 Hiệu quả dưới dạng thuận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ
tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Chỉ
tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra.
 Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ tiêu
này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
 Căn cứ theo đối tượng đánh giá
Bao gồm:
 Hiệu quả cuối cùng: Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp
chi phí đã bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Hiệu quả trung gian: Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí của
từng yếu tố đã được sử dụng như: lao động, máy móc, nguyên vật liệu…
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có mối

quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng




4
cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ vững và phát huy những lợi thế cạnh tranh
sẵn có, đồng thời có thể khai thác những lợi thế cạnh tranh khác. Doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế, xã hội cao khi thu nhập của người lao động được cải thiện và nâng
cao. Đây chính là động lực để người lao động gắn bó và tiếp tục đóng góp công sức
vào sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nộp thuế cho ngân sách
nhà nước nhiều, đầy đủ và kịp thời và tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp
đối với các cơ quan quản lý. Tương tự, mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín
dụng ngày càng được củng cố khi doanh nghiệp thanh toán được các khoản lãi vay và
nợ vay khi tới hạn. Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện tăng thêm niềm
tin cho cổ đông tiếp tục góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh
nghiệp có được một số lợi thế cạnh tranh nào đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội dành được
những lợi ích mà doanh nghiệp khác không thể có được. Lợi thế về quy mô, về tiếp
cận được những nguồn lực có chi phí thấp như lao động, vốn, đất đai đều là những
yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong xu thế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất
hiện ngày càng nhiều và mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm
lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải để tồn tại và phát
triển. Bởi
vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do
sau đây:
 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của
doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là
tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đỏi hỏi khách
quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ tập thể
giữa Nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm quỹ
phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng bước được cải thiện.
1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu
quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, đánh giá




5
như thế nào, những mục tiêu kinh tế thực hiện đến đâu, từ đó tìm ra biện pháp để tận
dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh
mà còn là điểm khởi đầu cho chu kì kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời
gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới
sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và
phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong quá trình
sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để củng cố phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với

bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến công ty đặc
biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,… vì phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác, kịp
thời hơn.
 Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh phản ánh yêu cầu quy luật tiết
kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ
hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại,
càng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các
nguồn lực hợp lý thì càng có hiệu quả.
 Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối chính là lợi nhuận
thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn,
qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết
tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả chính là căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ
giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
 Đối với ngƣời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích
thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động
trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được




6
tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân
tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ
tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu.
Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu
=
Số liệu kỳ phân tích
Số liệu kỳ gốc
*
100%
Hay:
t
=
Mức tăng ( chỉ tiêu phân tích)
Số kỳ gốc
*
100%
So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của
một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.2.2. Phương pháp chi tiết.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác

nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những
hướng sau:
 Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện
trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ
phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh.
Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay giá
trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch…) thường được chi tiết theo các bộ
phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau




7
 Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá
trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện
quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời
gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các
giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau
có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi
tiết.
 Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là do các
bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy, phương pháp
này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp
sau:
 Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường hợp
này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có
cùng nhiệm vụ như nhau.

 Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu
kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt:
năng suất, chất lượng, giá thành…
 Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền tồn, đất
đai…trong kinh doanh.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương
pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:
 Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với
kỳ gốc.
 Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các
nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất
 Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp
ở bước 2.
 Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng
cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân
tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của
các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích.




8
1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số thành những bộ phận
có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Mô
hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn
cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách
nào.

Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp (như thu nhập trên tài sản ROA) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Ví dụ: Phân tích Dupont đối với phương trình ROA
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình
quân
Hay:
ROA
=
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
x
Số vòng quay tài sản
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay
không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình

quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn
ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh
nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
 Cơ cấu tài sản
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
X
100%
Tổng tài sản





9
Tỷ trọng tài sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
X
100%
Tổng tài sản
Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ của từng loại tài sản trong tổng tài sản như thế nào.
Cơ cấu này cũng tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi đơn vị
khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau.Thông thường để
đánh giá người ta dùng cơ cấu tài sản của ngành làm chuẩn mực so sánh.
 Cơ cấu nguồn vốn
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn của công ty, tức trong 100 đồng nguồn vốn thì

khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu đồng, ta dùng các chỉ tiêu sau:
 Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn (tỷ lệ tự tài trợ)
Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn
vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng.
Tỷ số Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn =
Vốn chủ sở hữu
 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài
trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được
đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. Nhưng nhược điểm là có thể giới hạn về nguồn vốn cho
hoạt động của công ty, không tận dụng được đòn bẩy tài chính.
 Tỷ số nợ phải trả/ tổng nguồn vốn (tỷ lệ nợ)
Tỷ số này so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Tỷ số Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn =
Nợ phải trả
 100%
Tổng nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ càng
được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu
doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh.
Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tư nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều
lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu
có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ.
1.3.1.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí - lợi nhuận của công ty
 Doanh thu





10
Doanh thu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất
kinh doanh. Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán
ra trong một thời gian nhất định. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi
nhuận và ngược lại. Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố tác động đến doanh thu qua
các năm như thế nào, qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển
của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở xây
dựng kế hoạch trung và dài hạn. Để tạo ra được doanh thu thì cần phải bỏ ra khoản chi
phí phù hợp với mục tiêu doanh thu.
 Chi phí.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo hay một
kết quả nhất định. Bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh,chi phí tài
chính, chi phí khác
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến
việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Doanh
nghiệp cần xem xét mức độ thay đổi của chi phí có phù hợp với mức thay đổi của
doanh thu hay không, việc kiểm soát chi phí công ty sẽ thực hiện như thế nào.
 Lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả của doanh thu và chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm
trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm mục
đích nhận thức và đánh giá sự biến động tổng lợi nhuận qua các kỳ và các bộ phận cấu
thành lợi nhuận, để từ đó đánh giá lựa chọn chức năng và thực hiện chức năng của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để đạt được điều này thì
doanh nghiệp cần có biện pháp làm giảm các khoản chi phí, mở rộng thị trường tăng
doanh thu.

1.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
 Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung tỷ lệ này lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là




11
một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều (tiền mặt, khoản phải thu,
hàng tồn kho ) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.
 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh toán ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mối quan hệ
giữa các tài sản có khả năng thanh khoản nhanh và tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh
=
TSNH - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nếu > 1 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu < 1 thì
doanh nghiệp có khả năng gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán nợ.
 Hệ số thanh toán tức thời
Đây là một chỉ số đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số
thanh toán nhanh. Hệ số này được tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và chứng

khoán có khả năng thanh toán chia cho nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp mà hoạt động khan
hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán
nhanh để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy hệ số này > 0,5 thì tình hình
thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp đang gặp vấn đề trong
khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ đến hạn.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận
=
Doanh số - Giá vốn hàng bán
Doanh số bán
Như vậy, về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm trừ
khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức
nâng giá bán sản phẩm. Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay
không, người ta sẽ so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số của các
công ty cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì
công ty cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.




12
 Hệ số lợi nhuận hoạt động

Chỉ tiêu này cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt động
=
EBIT
Doanh thu
Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho
4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định
đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết trong một đồng doanh thu có thể thu về
bao nhiêu đồng thu nhập trước thuế và lãi. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là
công ty quản lý chi phí có hiệu quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động.
Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao
hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không,
hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của
ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:





13
ROA
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì một đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập ròng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt,
đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua
thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ
là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số
ROA thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài
sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải,
xây dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần
phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE
=

Lợi nhuận ròng
VCSH
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập ròng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp
nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh.
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Số vòng quay tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Giá trị bình quân tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng




14
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
 Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn
đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này

được xác định như sau:
Suất hao phí so với doanh thu thuần
=
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản
để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Suất hao phí của tài sản so với lợi
nhuận
=
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất.
 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
 Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.




15
 Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần
Suất hao phí của TSNH
so với doanh thu thuần
=
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
 Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH
so với lợi nhuận sau thuế
=
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:



 Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Tỷ suất sinh lời của
TSNH
=
LNST
TSNH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau:
ROCA
=
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu
thuần
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
TSNH bình
quân
Hay:
ROCA
=
Tỷ suất sinh lời trên

doanh thu
x
Hiệu suất sử dụng
TSNH
Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn

×