Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương thông qua các báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.55 MB, 77 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG
THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH


SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN : A16685
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ XĂNG DẦU HẢI DƢƠNG
THÔNG QUA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: Th.s Ngô Thị Quyên
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Trần Thu Trang
MÃ SINH VIÊN : A16685
CHUYÊN NGÀNH : Tài chính
HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN


Sau 4 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Thăng Long, qua sự
hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo đã giúp em có được
những kiến thức quan trọng và bổ ích. Với những kiến thức đã được học ở trường và
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu
Hải Dương em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Với tất cả lòng biết ơn, trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc
sĩ Ngô Thị Quyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
luận văn tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo cô giáo trường Đại
học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế - Quản lý đã tận tâm giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng các cô, chú, anh, chị trong
công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải Dương đã tạo điều kiện cho em thực tập, giúp em
có điều kiện hoàn thành luận văn của mình.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn nên bài luận văn
của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo cùng các cô chú trong công ty để bài luận văn của em được
hoàn thiện và có ý nghĩa thực tế hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong trường, các anh chị
trong công ty xăng dầu Hải Dương dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà N
Sinh viên
Trần Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thu Trang





MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 1
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp 1
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 2
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.4.1. Phương pháp so sánh. 6
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ 7
1.4.3. Phương pháp Dupont 7
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 8
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 8
1.5.1.1. Phân tích s bing và kt cu tài sn 8
1.5.1.2. Phân tích s bing và kt cu ngun vn 9
1.5.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 9
1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11

1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 12
1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 12
1.5.5.1. Phân tích ch tiêu thanh toán 13
1.5.5.2. H s v c cu t 14
1.5.5.3. Phân tích nhóm ch tiêu v hiu qu hong 15
1.5.5.4. Ch tiêu v n phi thu và n phi tr 17
1.5.5.5. Nhóm ch tiêu v kh i 17
1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 18
1.6.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 18
1.6.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 19

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG 21
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 22
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần vật tƣ xăng dầu Hải Dƣơng 22
2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 22
2.2.1.1. Phân tích s bing và kt cu tài sn 22
2.2.1.2. Phân tích s bing và kt cu ngun vn 27
2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 34
2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 38
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 41
2.2.4.1. Phân tích ch tiêu thanh toán 41
2.2.4.2. Phân tích nhóm ch tiêu v hiu qu hong 45
2.2.4.3. Ch tiêu v n phi thu và n phi tr 48
2.2.5. Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương 53
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG 55
3.1. Môi trƣờng kinh doanh của công ty 55

3.1.1. Môi trường vĩ mô 55
3.1.2. Môi trường vi mô 56
3.2. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới 57
3.3. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tƣ xăng
dầu Hải Dƣơng 58
3.3.1. Xây dựng phương án huy động vốn 58
3.3.2. Quản trị tiền mặt 59
3.3.3. Quản trị hàng tồn kho 60
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý chi phí 61
3.3.5. Quản lý khoản phải thu khách hàng 62
3.3.6. Nâng cao khả năng thanh toán 65


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Kết cấu tài sản ba năm 2010-2012 23
Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn ba năm 2010-2012 24
Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn ba năm 2010-2012 26
Bảng 2.4. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012 27
Bảng 2.5. Tình hình nợ phải trả ba năm 2010-2012 29
Bảng 2.6. Tình hình vốn chủ sở hữu ba năm 2010-2012 31
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu về tài sản và nợ 32
Bảng 2.8. Tình hình đảm bảo nguồn vốn ba năm 2010-2012 33
Bảng 2.9. Tình hình doanh thu ba năm 2010-2012 34
Bảng 2.10. Tình hình chi phí ba năm 2010-2012 35
Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận ba năm 2010-2012 37
Bảng 2.12. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ba năm 2010-2012 39
Bảng 3.1. Mức dự trữ kho tối ưu mặt hàng xăng dầu của công ty năm 2012 61
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng 64
Bảng 3.3. Điểm tín dụng một số khách hàng của công ty năm 2012 64
Đồ thị 2.1. Đồ thị kết cấu tài sản ba năm 2010-2012 23

Đồ thị 2.2. Kết cấu nguồn vốn ba năm 2010-2012 28
Đồ thị 2.3. Dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ba năm 2010-2012 40
Đồ thị 2.4. Hệ số nợ phải thu trên tổng nguồn vốn 49
Đồ thị 2.5. Hệ số nợ phải thu và nợ phải trả 50


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam chính
thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO thì đây là cơ hội lớn
cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, gia nhập WTO
cũng làm cho nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ nền kinh tế thế giới đặc
biệt trong những năm gần đây. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra hướng đi đúng
đắn, tạo được sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo sự vững mạnh tài chính
và đảm bảo nghĩa vị kinh tế.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn nhận biết rõ điểm mạnh điểm yếu của mình và
khắc phục những yếu kém để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh đều cần phải tiến
hành phân tích tài chính dựa trên các báo cáo tài chính hàng năm. Thông qua việc phân
tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm, hạn chế việc
đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để ngày càng kinh doanh hiệu quả hơn.
Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư, các
ngân hàng hay các cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng nhằm có cái nhìn tổng quát,
đúng đắn trước khi ra quyết định đầu tư, cho vay hay những chính sách điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, dựa trên những kiến thức đã được giảng dạy tại trường Đại học Thăng
Long, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần vật tƣ xăng
dầu Hải Dƣơng thông qua các báo cáo tài chính” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải Dương
 Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của công ty xăng dầu Hải
Dương thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính trong giai đoạn
2010-2012.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp
tỷ lệ, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực
tế của công ty.
4. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu Hải
Dương
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ
phần vật tư xăng dầu Hải Dương
1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu
chung của xã hội. Hay, tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ tiền tệ gắn trực
tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình
kinh doanh.

Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đó là những quan hệ về phân phối, điều
hoà cơ cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong
nội bộ doanh nghiệp; các quan hệ về thanh toán hợp đồng lao động giữa chủ doanh
nghiệp và công nhân viên chức. Các mối quan hệ này đều thông qua việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp như: vốn cố định, vốn lưu động, quỹ tiền lương,
quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc: Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí cho ngân sách Nhà nước. Khoản
thu này chiếm tỉ trọng lớn trong thu ngân sách giúp Nhà nước có nguồn để phục vụ cho
quốc kế dân sinh nói chung và tạo hành lang pháp lý để bảo vệ nền kinh tế cũng như xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhau: Mối quan hệ này phát sinh trong quá
trình thanh toán các sản phẩm và dịch vụ, trong việc góp vốn liên doanh, vốn cổ phần
và chia lợi nhuận do vốn liên doanh cổ phần mang lại. Cùng với sự phát triển của các
yếu tố cấu thành trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ về kinh tế giữa các
doanh nghiệp có xu thế ngày càng tăng lên. Các hoạt động đó đan xen vào nhau và tự
điều chỉnh theo các quan hệ cung cầu về vốn tiền tệ và khả năng thu hút lợi nhuận.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài: Phát sinh
trong quá trình vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với giữa doanh nghiệp với các tổ chức
kinh tế trên thế giới. Nền kinh tế thị trường gắn liền với chính sách mở cửa, các hoạt
động giữa các doanh nghiệp trong nước và các tổ chức kinh tế nước ngoài ngày càng có
xu thế hoà nhập lẫn nhau, hợp tác với nhau để phát huy hết khả năng và thế mạnh của
2

mình trong việc khai thác các nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh để có chi phí ít
nhất với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn

cho đầu tƣ kinh doanh: Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh, trước hết các
doanh nghiệp phải có một yếu tố tiền đề - đó là vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường, khi đã có nhu cầu về vốn, thì nảy sinh vấn đề cung ứng vốn. Từ đó, các doanh
nghiệp có đầy đủ điều kiện và khả năng để chủ động khai thác thu hút các nguồn vốn
trên thị trường nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh và phát triển của mình.
Sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả: Mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu tài chính,
bằng các số liệu của kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, nhà quản lý cần
có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh để một mặt phải bảo toàn
được vốn, mặt khác phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao
khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh: Trong nền kinh tế thị
trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên một phạm vi rộng lớn. Đó
là những quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung
gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh và những quan hệ tài chính trong
nội bộ doanh nghiệp. Các nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư,
xác định lãi suất, tiền lương, tiền thưởng để kích thích tăng năng suất lao động, kích
thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh.
Công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài
chính như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu các thành phần vốn có
thể dễ dàng nhận biết chính xác thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất

lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
3

nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản
tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các
quyết định phù hợp với những lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm
và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo góc độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất
đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác
nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng
thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.2.3. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp
luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ,

nhà cung cấp, khách hàng kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với ngƣời quản lý doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt và mang lại
sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản lý được đưa ra là đúng đắn.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh toán,
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản lý tài
chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai.
4

Đối với các nhà đầu tƣ: Mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Trong
doanh nghiệp cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp và họ
có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên
thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quyết định của
họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt được.
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp: Phân tích tài chính được các ngân hàng
và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được xem xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là
những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các
món nợ khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn việc hoàn trả vốn và lãi
sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung ứng vật tƣ hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp: Họ
phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không,
họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.

Đối với ngƣời lao động trong doanh nghiệp: Người được hưởng lương trong
doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp, bởi kết
quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập
chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được
tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người
chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc: Dựa vào các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân tích tài chính để đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và luật pháp quy định không, tình
hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách
hàng
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
5

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin
chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
 Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn.
 Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
 Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để

khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: kinh tế, thuế, tiền
tệ, ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin chung: Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng
trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động
của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng
và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động
của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có
liên quan.
Thông tin theo ngành kinh tế: Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh
tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung
của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: Tính chất của
các sản phẩm; Quy trình kỹ thuật áp dụng; Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc
6

công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
quay vốn dự trữ; Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ

tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Từ những thông tin nội bộ
đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các báo cáo tài chính gồm
có: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các
phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với
doanh nghiệp cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc so sánh.
7


So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: Phải xác định rõ
“gốc so sánh” và “kỳ phân tích”; Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so
sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải
thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
 Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
 Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
1.4.3. Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Dưới góc độ nhà đầu tư cổ
phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể
hiện bằng mô hình Dupont như sau:

















8











1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

1.5.1.1. Phân tích sự biến động và kết cấu tài sản
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như hoạt động thì đầu tiên là
phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh có thể tồn tại
dưới nhiều hình thức và hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhưng nhìn chung vốn
của doanh nghiệp chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn:
Vốn bằng tiền: Bất kì một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến ba
mục đích sau: mua bán, dự trữ và đầu cơ. Với mục đích mua bán doanh nghiệp lưu trữ
tiền mặt để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công nhân viên, nộp thuế hay phân phối cổ
tức. Với mục đích dự phòng doanh nghiệp phải duy trì lượng dự trữ an toàn để thoả mãn
nhu cầu tiền mặt bất ngờ. Với mục đích đầu cơ, lưu trữ tiền mặt để lợi dụng các cơ hội
tạm thời như một sự sụt giảm tức thời về nguyên vật liệu để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Các khoản phải thu: Đây là phần tài sản theo dõi các khoản phải thu nhằm xác
định đúng thực trạng của các khoản phải thu và đánh giá tình hữu hiệu của các chính
sách thu tiền của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Để dự trữ hàng tồn kho doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Có
hai loại chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho là chi phí đặt hàng và chi phí
lưu trữ hàng tồn kho. Chi phí lưu trữ hàng tồn kho là những chi phí biến đổi tăng giảm
cùng với hàng tồn kho, tăng giảm mức nào là phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều
hay ít, loại chi phí này gồm có: chi phí bảo quản, chi phí thuê mướn kho bãi, chi phí tài
chính. Chi phi đặt hàng là những chi phí cố định cho mỗi lần mua hàng, loại chi phí
này gồm chi phí giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí giao dịch, các chi phí khác.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình kinh doanh, là
vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới các hình thức nguyên
vật liệu dự trữ, sản phẩn đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ. Vốn lưu động
là một bộ phận tạo nên nguồn tài chính của doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý là
làm sao xác định được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết. Trên cơ sở đó, tổ chức huy động
đủ nguồn vốn đảm bảo cho việc thực hiện tốt, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn
cho sản xuất, đề ra yêu cầu sử dụng tiết kiệm vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn sao cho với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế

cao nhất.
9

Qua phân tích cho thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, mức
lợi nhuận được tạo ra từ một đồng vốn lưu động là bao nhiêu, cao hay thấp. Từ đó cho
biết tình hình tổ chức các mặt công tác mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay
xấu và các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm
hay không tiết kiệm. Thông qua phân tích sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản
lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn: Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh nhiều chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao
mòn tài sản cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao. Tài sản
cố định được tính theo lượng giá trị tại thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá
này thường được gọi là nguyên giá hay giá ban đầu.
1.5.1.2. Phân tích sự biến động và kết cấu nguồn vốn
Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng
vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các
nhà quản trị thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, nhà
quản trị thấy được trách nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ
sở hữu, vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách,
các khoản phải thanh toán với công nhân viên,…
Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại
vốn này doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với kỳ hạn phải trả
lại cho chủ nợ.
Vốn chủ sở hữu: Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những
bên góp vốn, không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng
được vô kỳ hạn. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn
vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Nguồn vốn cố định được sử dụng để trang trải
cho các tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định, đầu tư xây dựng cơ bản,…

Nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như: nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá,…
Quỹ và dự trữ: Gồm quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi. Được hình thành từ lợi tức sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dung
vào việc mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng rủi ro bất
ngờ, để khen thưởng, trợ cấp mất việc,…
1.5.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài
10

sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn trong
doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ dài
hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản
dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và phần dư của nguồn vốn đài hạn được đầu tư vào tài
sản ngắn hạn.
Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Sẽ là hợp lý nếu tài
sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp giữ vững mối
quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sửu dụng đúng mục đích nợ
ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản
ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn
nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư
vào tài sản dài hạn. Khi đó chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên
dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính
không tốt.
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nguồn dài hạn: Nguồn dài hạn là
nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài hơn một năm, bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nguồn dài
hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi đó doanh
nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu phần

thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó làm mất cân đối giữa
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nguồn dài hạn thì chứng
tỏ một phần nợ dài hạn đã được chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa làm
lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nguồn dài hạn.
Ngoài ra khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người
phân tích cũng cần chú trọng đến vốn lưu động ròng (còn gọi là vốn ngắn hạn thường
xuyên) là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được
sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh
nghiệp. Vốn lưu động ròng tính theo cách sau:



-

Nếu vốn lưu động ròng lớn hơn hoặc bằng 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình
thường hay khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn
hoặc cân đối giữa nguồn vốn tài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong
trường hợp này gọi là cân bằng tốt. Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân
đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường
xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm
11

thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng
tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản. Và tất nhiên, cân
bằng tài chính trong trường hợp này là cân bằng xấu.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh: Để phân tích
tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần tính và so sánh
các chỉ tiêu sau:
Hệ số tài trợ thường xuyên: Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng

tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và ngược lại.




Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà doanh
nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn).
Hệ số tài trợ tạm thời: Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn mà doanh nghiệp sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một thời gian ngắn. Tương tự hệ số tài trợ thường
xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết so với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời
chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tinh ổn định về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.




Trong đó, nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn) bao gồm: các khoản vay
nợ ngắn hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán,
người mua, người lao động (mua hàng không thanh toán, bán hàng không giao hàng,
thuê nhân công không trả lương…)
Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Thông qua chỉ tiêu
này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và ngược lại.






1.5.3. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn,
12

doanh thu sản phẩm vật tư hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt
động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Từ đó, đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu trên phần lãi (lỗ) giữa kỳ này so với kỳ trước. Thông qua việc so sánh
cả về tương đối lẫn tuyệt đối, tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động đó. Đồng thời,
giải trình lợi nhuận thuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng hay giảm do nhân tố nào
tác động. Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đúng đắn và chính xác
sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh
nghiệp phải nộp và sự kiểm tra đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của
tiền và những khoản tương đương tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu
rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền
mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt
trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt
như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các công ty khác, thu lại về phần đầu
tư, các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi

liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu
1.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học tình hình tài chính của
một doanh nghiệp bao giờ cũng cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các
chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất,
suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và
phần gia tăng).
13

1.5.5.1. Phân tích chỉ tiêu thanh toán
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao gồm các chỉ tiêu về tình hình công
nợ: các khoản phải thu và tình hình thu nợ, các khoản phải trả và khả năng chi trả.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Là một chỉ số tổng quát về khả năng chi
trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn phải trả. Hệ số này càng cao thì khả năng
thanh toán của doanh nghiệp ngày càng được tin tưởng và ngược lại. Trị số của chỉ
tiêu này thông thường được chấp nhận là 1, nghĩa là nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp
đảm bảo khả năng thanh toán, còn nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất dần
khả năng thanh toán.




Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng
dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể
bán lấy tiền mặt hoặc tỷ lệ khoản phải thu cao. Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản
ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.

Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là có đủ khả năng thanh toán.
Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ.




Hệ số thanh toán tức thời: Chỉ số này giúp đánh giá sát sao nhất khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Độ lớn của chỉ số phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì
hạn thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kì. Nếu chỉ số này > 0,5 thì chứng
tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp là tương đối khả quan. Nếu chỉ số này < 0,5
thì doanh nghiệp đang găp khó khăn trong việc thanh toán trả nợ, có thể bán hàng hoá,
tài sản để trả nợ vì không đủ tiền mặt để thanh toán. Tuy nhiên, chỉ số này lại phản ánh
một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền lớn, vòng quay tiền chậm dẫn đến làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn.




Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết
mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt
này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty.
14

Chỉ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử
dụng để trả nợ vay và tạo phần tích lũy cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nhỏ hơn hoặc
bằng 1 chứng tỏ vốn sử dụng không có hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng vốn
chủ sở hữu để trả lãi vay.





1.5.5.2. Hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Hệ số nợ trên tổng tài sản: Hệ số này cho biết 1 đồng tài sản của doanh nghiệp
được tài trợ bằng bao nhiêu đồng nợ.




Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Hệ số này đo lường tương quan giữa nợ và vốn
chủ sở hữu của một doanh nghiệp, phản ánh tỷ lệ vốn vay trong nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số này vừa phải. Hệ số này càng thấp chứng món nợ
của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi
hệ số này cao có nghĩa doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tống số vốn thì
rủi ro kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu.




Hệ số tự tài trợ: Là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Từ tỷ số này ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tài trợ của doanh nghiệp đối
với vốn kinh doanh của mình. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn
tự có, tính độc lập cao so với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của
các khoản nợ vay. Nếu hệ số tự tài trợ càng thấp, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính
của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số
vốn đi chiếm dụng.





Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản
dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy,
doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn.




15

Tỷ suất đầu tƣ: Là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư của tài sản dài hạn trong
tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Trị số này phụ thuộc rất
lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.




1.5.5.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
Hiệu quả hoạt động hay hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với
sự tồn tại của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có
tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý các loại tài sản sử dụng vào mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu (vòng): Phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều các khoản phải
thu.





Kỳ thu tiền trung bình (ngày): Đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu
của một doanh nghiệp. Tỷ số này phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các
khoản phải thu, nghĩa là bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải
thu.




Vòng quay các khoản phải trả: Phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng quay các khoản
phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm
nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh
hơn năm trước. Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả
lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm
dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời
thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.

 


16

Kỳ thanh toán tiền trung bình: Cho thấy khoảng thời gian trung bình của một
công ty trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp. Sự gia tăng kỳ thanh

toán tiền trung bình qua các năm là dấu hiệu của việc thiếu hụt vốn đầu tư dài hạn hoặc
khả năng quản lý tài sản lưu động yếu kém, đó là kết quả của việc gia tăng các khoản
phải trả nhà cung cấp, gia tăng hạn mức thấu chi tại ngân hàng.




Vòng quay hàng tồn kho: Đây là chỉ tiêu khá quan trọng bởi việc xác định qui
mô hàng tồn kho như thế nào để đạt doanh thu vào lợi nhuận cao nhất, điều này phụ
thuộc vào sự kết hợp của nhiều yếu tố: thời gian trong năm và loại hình kinh doanh.
Một phương pháp để đo lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho và so sánh
hàng tồn kho với mức tiêu thụ trong năm để tính tỷ số luân chuyển hàng tồn kho. Số
vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh,
hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại.




Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trung bình 1 vòng quay hàng
tồn kho từ lúc nhập hàng vào đến khi xuất hàng ra bán là bao nhiêu ngày.




Chu kỳ hoạt động: Cho biết thời gian một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
 
Vòng quay tiền: Là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính của
doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Con số này
càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là

khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là:
doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng
cho mình. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê
thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng
lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi
về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.

 
 

×