Tải bản đầy đủ (.docx) (280 trang)

giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 280 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ
MINH
DƯƠNG HÙNG
S
Ơ
N
GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRI

N
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT
NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH T

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM
2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ
MINH
DƯƠNG HÙNG
S
Ơ
N


GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI

N
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 62.31.12.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH
T

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA H

C
1. PGS, TS TRẦN HUY HOÀNG
2. TS LẠI TIẾN D
Ĩ
NH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM
2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào.
Tác giả
Dương Hùng Sơn
MỤC
LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ
ĐẦU

1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ

5
1.1. Quỹ đầu
tư:


5
1.1.1. Khái niệm quỹ đầu tư:

5
1.1.2. Phân loại quỹ đầu
tư:


5
1.1.2.1. Quỹ đầu tư dạng
đóng:
5
1.1.2.2. Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund):

6
1.1.2.3. Quỹ đầu tư dạng ETF (Exchange Traded Fund): 6
1.1.2.4. Quỹ đại
chúng:


7
1.1.2.5. Quỹ thành

viên:
8
1.2. Chỉ số chứng
khoán:
8
1.2.1. Khái niệm chỉ số chứng khoán:

8
1.2.2. Phương pháp tính toán chỉ số:

9
1.2.2.1. Phương pháp bình quân số học giản
đơn:


9
1.2.2.2. Phương pháp bình quân gia quyền theo giá thị trường cổ phiếu
niêm yết:

10
1.2.2.3. Phương pháp tính chỉ số theo giá thị trường cổ phiếu sẵn sàng
giao
dịch:
13
1.2.2.4. Chỉ số toàn thu nhập (total return
index):


14
1.2.3. Phân loại chỉ số chứng

khoán:


15
1.2.3.1. Dựa trên tiêu chí danh mục hàng
hóa:
15
1.2.3.2. Dựa trên tiêu chí có tái đầu tư cổ tức (trái
tức):
16
1.2.4. Ý nghĩa của chỉ số chứng
khoán:
16
1.3. Quỹ đầu tư chỉ số (index fund):

16
1.3.1. Định nghĩa quỹ đầu tư chỉ
số:


16
1.3.2. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số theo hình thức pháp
lý:
18
1.3.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở (open-end
fund):


18
1.3.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF (exchange traded

fund):
18
i
1.3.2.3. So sánh giữa quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và dạng ETF: 20
1.3.4. Phân loại quỹ đầu tư chỉ số theo tiêu chí chỉ số:

22
1.3.4.1. Theo tiêu chí thành phần của chỉ
số:
22
1.3.4.2. Theo tiêu chí khu vực địa lý:

23
1.3.5. Các tiêu chuẩn kĩ thuật đối với quỹ đầu tư chỉ số:

24
1.3.5.1. Tính thích hợp và khả năng hiện thực
hóa:
24
1.3.5.2. Tính ổn
định:


24
1.3.5.3.
Phí:
25
1.3.5.4. Giá trị vốn hóa thị trường:

25

1.3.5.5. Định nghĩa thành phần trong chỉ
số:


26
1.3.5.6. Kĩ thuật bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh danh mục đầu tư: 27
1.3.5.7. Kỹ thuật về thuế trong việc quản lý quỹ đầu tư chỉ số: 27
1.3.5.8. Kỹ thuật chọn chứng khoán đại
diện:
28
1.4. Sự cần thiết, vai trò, ưu nhược điểm của quỹ đầu tư chỉ
số:
29
1.4.1. Sự cần thiết và tính tất yếu của quỹ đầu tư chỉ
số:
29
1.4.2. Vai trò của quỹ đầu tư chỉ
số:


30
1.4.2.1. Tối thiểu hóa rủi ro:

30
1.4.2.2. Khắc phục hạn chế của việc dự đoán giá chứng
khoán:
30
1.4.2.3. Tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư :

31

1.4.2.4. Khắc phục khó khăn hoặc thua lỗ của việc đầu
cơ:
32
1.4.2.5. Công cụ bảo vệ nhà đầu tư khỏi lạm
phát
34
1.4.2.6. Làm giảm hoặc hoãn nộp
thuế:


34
1.4.2.7. Thu hút vốn đầu tư và gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của
nền
kinh tế:

35
1.4.3. Ý nghĩa của quỹ đầu tư chỉ số:

35
1.4.4. Hạn chế của quỹ đầu tư chỉ
số:


36
CHƯƠNG 2: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TRÊN
THẾ GIỚI VÀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI VIỆT
NAM
38
2.1. Bài học kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số trên thế

giới:
38
2.1.1. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ đầu tư chỉ số:

38
i
2.1.1.1. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ đầu tư chỉ số dạng mở:
38
2.1.1.2. Bài học từ lịch sử hình thành quỹ
ETF:

39
2.1.2. Bài học kinh nghiệm từ hoạt động của quỹ đầu tư chỉ số tại Hoa
Kỳ:
41
2.1.2.1. Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở tại Hoa Kỳ:
42
2.1.2.2. Quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF tại Hoa Kì:
45
2.1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số Hoa Kỳ:
48
2.1.3. Quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam:
51
2.1.3.1. Quỹ FTSE Vietnam Index
ETF: 51
2.1.3.2. Quỹ đầu tư chỉ số Market Vectors Vietnam
ETF:

54

2.1.4. Kinh nghiệm từ quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài:

58
2.2. Phân tích khả năng hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt
Nam:

60
2.2.1. Thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển đến mức độ nhất
định:
60
2.2.1.1. Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam:
61
2.2.1.2. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt
Nam:

65
2.2.2. Các chỉ số chứng khoán tại Việt
Nam:


68
2.2.2.1. Chỉ số VNIndex, HNX,
UpCom:

69
2.2.2.2. Chỉ số của Công ty Chứng khoán Woori CBV (Biển Việt):
71
2.2.2.3. Chỉ số VIR:
72
2.2.2.4. Chỉ số FTSE Vietnam Index

Series:

73
2.2.2.5. Chỉ số S&P Vietnam 10
Index: 76
2.2.3. Hạn chế của quỹ đầu tư dạng đóng:

79
2.2.3.1. Cơ chế huy động vốn không linh hoạt, quỹ thường thời hạn giải
thể:
79
2.2.3.2. Chênh lệch giá và giá trị tài sản ròng của một chứng chỉ quỹ:.
80
2.2.3.4. Phí và thưởng của quỹ đầu tư dạng đóng:
81
2.2.4. Điều kiện về pháp lý cho quỹ đầu tư chỉ số:

82
2.2.5. Nền tảng vật chất - công nghệ- nhân
lực:


84
2.2.6. Rủi ro khi đầu tư chứng
khoán:
87
1
2.2.7. Khảo sát nhu cầu về quỹ đầu tư chỉ số:
89
2.2.7.1. Khảo sát nhà đầu tư, khách hàng công ty chứng khoán, quỹ đầu

tư:

89
2.2.7.2. Khảo sát chuyên viên ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư: 91
2.2.8. Thuận lợi và thử thách đối với việc ra đời quỹ đầu tư chỉ số tại
Việt
Nam 93
2.2.8.1. Thuận lợi đối với việc thành lập quỹ đầu tư chỉ số: 93
2.2.8.2. Thử thách đối với sự ra đời của quỹ đầu tư chỉ số: 96
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ
CHỈ SỐ TẠI VIỆT
NAM
99
3.1. Sự cần thiết của quỹ đầu tư chỉ
số: 99
3.2. Lộ trình triển khai các giải pháp thành lập quỹ đầu tư chỉ
số:

100
3.3. Những giải pháp
chính:

102
3.3.1. Hoàn thiện chỉ số chứng khoán:
102
3.3.1.1. Hoàn thiện chỉ số VNIndex theo phương pháp cổ phần sẵn sàng
giao
dịch:
103
3.3.1.2. Chỉ Số VN 40 Index:


105
3.3.1.3. Chỉ số ngành của VNIndex theo số cổ phần sẵn sàng giao
dịch:

108
3.3.1.4. Một số chỉ số đề
xuất:


110
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho sự ra đời của quỹ đầu tư chỉ số:
113
3.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho quỹ đầu tư chỉ số:
116
3.3.4. Mô hình và tiến trình thành lập quỹ đầu tư chỉ
số:

117
3.3.4.1. Mục tiêu cơ bản khi thành lập quỹ đầu tư chỉ
số:
117
3.3.4.2. Thách thức đối với thiết lập bộ máy vận hành quỹ đầu tư chỉ
số:

118
3.3.4.3. Mô hình quỹ đầu tư chỉ số

118
3.3.4.4. Cấu trúc của quỹ đầu tư chỉ

số:
121
3.3.4.5. Tiến trình thực
hiện:
123
3.4. Những giải pháp hỗ trợ:
129
3.4.1. Đánh giá xếp hạng quỹ đầu
tư:

129
1
3.4.2. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các nhà đầu
tư:


130
3.4.3. Phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp:


135
3.4.4. Tiếp tục tiến trình cổ phần
hóa:


136
3.4.5. Hiện đại hóa Sở giao dịch chứng
khoán:



136
3.4.6. Phát huy vai trò của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà
Nước:
137
3.4.7. Tinh gọn hóa thủ tục về quản lý ngoại
hối:


139
3.4.8. Hoàn thiện việc công bố thông
tin:
141
3.4.9. Chính sách về
thuế:
143
3.4.10. Nâng cao nhận thức của nhà đầu tư về quỹ đầu tư chỉ số: 144
3.4.10.1. Dùng quỹ chỉ số hỗ trợ chiến lược đầu tư giá
trị:
144
3.4.10.2. Kỹ thuật giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư: 145
3.4.10.3. Ổn định tâm lý nhà đầu tư:

146
KẾT
LUẬN


148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ


150
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
151
PHỤ
LỤC
160
1
PHỤ LỤC 23: TỔNG QUAN VỀ QUỸ CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG THEO
PHONG CÁCH ĐẦU TƯ

223
PHỤ LỤC 24: MỘT SỐ QUỸ ETF TẠI HOA KỲ

225
PHỤ LỤC 25: CÁC DẠNG QUỸ ETF
KHÁC
227
PHỤ LỤC 26. QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI TRUNG
QUỐC:
229
PHỤ LỤC 27. DANH SÁCH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM

235
PHỤ LỤC 28. QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM

237
PHỤ LỤC 29. MỘT SỐ QUỸ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO CỔ

PHIẾU VIỆT
NAM

238
PHỤ LỤC 30: QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ FTSE VIETNAM
ETF
239
PHỤ LỤC 31: QUỸ MARKET VECTOR VIETNAM ETF

240
PHỤ LỤC 32: PHÍ VÀ THƯỞNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN NIÊM YẾT

242
PHỤ LỤC 33: MỘT SỐ CHỈ SỐ WOORI
CBV
245
PHỤ LỤC 34: HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ
VTG-VNINDEX


246
PHỤ LỤC 35: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU DÀNH CHO NHÀ ĐẦU

247
PHỤ LỤC 36: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN 250
PHỤ LỤC 37: CHỈ SỐ VNINDEX THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ PHẦN
SẴN SÀNG
GIAO


DỊCH
253
PHỤ LỤC 38: CHỈ SỐ NGÀNH CỦA VNINDEX THEO GIÁ TRỊ THỊ
TRƯỜNG CỔ PHIẾU SẴN SÀNG GIAO DỊCH

259
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên
c

u:
Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn hầu như vô tận,
nhanh, hữu hiệu của doanh nghiệp, thu hút nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn
không chuyên, trong nước lẫn nước ngoài để phát triển kinh tế, hội nhập
kinh tế thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời (tháng
7/2000) đến nay đã trải qua những giai đoạn thăng trầm. Thị trường chứng
khoán đã có những bước phát triển vượt bậc về giá trị vốn hóa thị trường và
số lượng nhà đầu tư tham gia, phát huy vai trò tập trung các khoản tiền nhàn
rỗi thành nguồn vốn lớn, cung cấp cho chủ thể cần vốn trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, hàng hóa, công cụ đầu tư chưa đa dạng, một số nhà đầu tư chứng
khoán đầu tư kém hiệu quả, rủi ro cao do giao dịch theo tin đồn, cảm tính và
bầy đàn, thiếu sự phân tích thông tin, không đa dạng hóa đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán xuất hiện và gia tăng nhanh chóng về số
lượng và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và nền
kinh tế, trở thành công cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp, thuận tiện cho các
nhà đầu tư. Hiện nay, tất cả các quỹ đầu tư tại Việt Nam đều là quỹ đóng.
Bên cạnh mặt tích cực là nguồn tiền huy động luôn ổn định, quỹ đầu tư
dạng đóng trở nên kém thu hút đối với các nhà đầu tư do giá giao dịch trên
thị trường chênh lệch lớn với giá trị tài sản ròng một chứng chỉ quỹ. Một số

quỹ đầu tư chứng khoán có kết quả kém hơn mức sinh lợi bình quân của thị
trường, danh mục chứng khoán đầu tư của quỹ không đa dạng, thiếu minh
bạch, phí và thưởng quản lý khá cao. Một số quỹ đầu tư chạy theo lợi
nhuận trước mắt và cắt lỗ khi thị trường giảm sâu làm thị trường chứng
khoán diễn biến thất thường, lúc thì có hiện tượng bong bóng và sốt giá, lúc
thì đóng băng và suy sụp.
Quỹ đầu tư chỉ số chưa ra đời tại Việt Nam nhưng tại các nước phát
triển, đang phát triển là mô hình quỹ đầu tư phổ biến, góp phần bình ổn giá
cả thị trường chứng khoán, gia tăng hiệu quả, chất lượng đầu tư do chuyên
nghiệp hóa quản lí danh mục đầu tư được đa dạng hóa với mức phí thấp.
Luận án tiến sỹ: “Giải pháp hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ
số tại Việt Nam” được thực hiện nhằm hệ thống hóa kiến thức và kinh
1
nghiệm thực tiễn của các nước về quỹ đầu tư chỉ số, tìm ra phương cách
thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
- Tổng kết các lý luận khoa học, hoạt động của các quỹ đầu tư chỉ
số: định nghĩa, phân loại, cách thức hoạt động, ưu nhược điểm, vai trò của
quỹ đầu tư chỉ số đối với nhà đầu tư và nền kinh tế.
- Phân tích thực trạng, bài học kinh nghiệm thành lập và hoạt động
của quỹ đầu tư chỉ số tại một số nước trên thế giới để thấy được vai trò, cách
thức vận hành, một vài quỹ chỉ số dạng ETF thành lập tại nước ngoài lấy chỉ
số của một số công ty niêm yết tại Việt Nam.
- Khảo sát điều kiện tiền đề, thuận lợi, khó khăn trong việc thành lập
quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam: thực trạng về thị trường chứng khoán nói
chung và các quỹ đầu tư tại Việt Nam nói riêng.
- Căn cứ vào lý luận, kinh nghiệm nước ngoài, chiến lược phát
triển thị trường chứng khoán và điều kiện thực tế Việt Nam để đưa ra các lộ
trình, mô hình và giải pháp khả khi và hiệu quả để hình thành và phát triển
quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên
c

u:
- Đối tượng nghiên cứu: Mô hình, bản chất, hoạt động, vai trò và lợi
ích của các quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới và các yếu tố cần thiết để hình
thành và phát triển quỹ đầu tư chỉ số tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Lý luận về quỹ đầu tư chỉ số trên thế giới,
kinh nghiệm thành lập và thực trạng hoạt động của một số quỹ đầu tư chỉ
số chứng khoán nước ngoài (Mỹ, Trung Quốc, Luxembourg), thực trạng
thị trường chứng khoán và một số quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam, khảo
sát điều kiện ra đời và phát triển quỹ đầu tư chỉ số chứng khoán tại Việt
Nam.
1
DANH MỤC CÁC PHỤ
LỤC
PHỤ LỤC 1. LÝ THUYẾT DANH MỤC
MARKOWITZ
160
PHỤ LỤC 2: QUỸ CHỈ SỐ BIẾN THỂ (ALTERNATIVE
FUND):
161
PHỤ LỤC 3: CÁC LOẠI PHÍ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ DẠNG MỞ VÀ
ETF
165
PHỤ LỤC 4: CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ
GIỚI


167

PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ CHỈ SỐ TRÁI PHIẾU HOA KỲ TIÊU BIỂU 180
PHỤ LỤC 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ S&P KHÁC PHƯƠNG
PHÁP GIÁ TRỊ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU SẴN SÀNG GIAO DỊCH 182
PHỤ LỤC 7: CHỈ SỐ
RUSSELL
184
PHỤ LỤC 8. CHỈ SỐ MORGAN STANLEY CAPITAL INTERNATIONAL
(MSCI)

186
PHỤ LỤC 9: CHỈ SỐ
MORNINGSTAR


188
PHỤ LỤC 10. CHỈ SỐ DOW
JONES


190
PHỤ LỤC 11. QUỸ CHỈ SỐ TRÁI PHIẾU CHI PHÍ THẤP THEO CHUẨN
LEHMAN BOND INDEX

196
PHỤ LỤC 12. CÁC CHỈ SỐ CỦA SGDCK TOKYO

197
PHỤ LỤC 13. TỔNG TÀI SẢN RÒNG VÀ DÒNG TIỀN MỚI VÀO QUỸ
ĐẦU TƯ CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA
KỲ



211
PHỤ LỤC 14. QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ: SỐ
LƯỢNG QUỸ VÀ SỐ LOẠI CHỨNG CHỈ
QUỸ


212
PHỤ LỤC 15: QUỸ CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ: PHÁT HÀNH MỚI
VÀ SỰ CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ GIỮA CÁC QUỸ CÙNG
CÔNG
TY
QUẢN LÝ QUỸ

213
PHỤ LỤC 16: MUA LẠI CHỨNG CHỈ VÀ TRAO ĐỔI CHỨNG CHỈ QUỸ
CHỈ SỐ DẠNG MỞ TẠI HOA KỲ ĐƯỢC MUA LẠI

214
PHỤ LỤC 17: TỔNG TÀI SẢN RÒNG PHÂN THEO DẠNG QUỸ ETF HOA
KỲ
215
PHỤ LỤC 18: SỐ LƯỢNG QUỸ ETF HOA KỲ PHÂN THEO DẠNG QUỸ
216
PHỤ LỤC 19: PHÁT HÀNH RÒNG QUỸ ETF HOA KỲ PHÂN
THEO
DẠNG

QUỸ

217
PHỤ LỤC 20: BỘ CHỈ SỐ NGÀNH CỦA CHỈ SỐ DOW JONES 218
PHỤ LỤC 21: MỘT SỐ CHỈ SỐ TIÊU BIỂU TẠI HOA
KỲ
219
PHỤ LỤC 22: TỈ SUẤT SINH LỢI CỦA QUỸ MỞ QUY MÔ HÀNG ĐẦU
HOA
KỲ


221
PHỤ LỤC 23: TỔNG QUAN VỀ QUỸ CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG
THEO
PHONG
CÁCH ĐẦU TƯ

223
PHỤ LỤC 24: MỘT SỐ QUỸ ETF TẠI HOA KỲ

225
PHỤ LỤC 25: CÁC DẠNG QUỸ ETF
KHÁC
227
PHỤ LỤC 26. QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ TẠI TRUNG
QUỐC:
229
PHỤ LỤC 27. DANH SÁCH CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ TẠI VIỆT NAM

235
PHỤ LỤC 28. QUỸ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO TRÁI PHIẾU

VIỆT
NAM


237
PHỤ LỤC 29. MỘT SỐ QUỸ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU
VIỆT
NAM


238
PHỤ LỤC 30: QUỸ ĐẦU TƯ CHỈ SỐ FTSE VIETNAM
ETF
239
PHỤ LỤC 31: QUỸ MARKET VECTOR VIETNAM ETF

240
PHỤ LỤC 32: PHÍ VÀ THƯỞNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
NIÊM YẾT

242
PHỤ LỤC 33: MỘT SỐ CHỈ SỐ WOORI
CBV
245
PHỤ LỤC 34: HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ
VTG-VNINDEX


246
PHỤ LỤC 35: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU DÀNH CHO NHÀ ĐẦU


247
PHỤ LỤC 36: CÂU HỎI NGHIÊN CỨU DÀNH CHO CHUYÊN VIÊN 250
PHỤ LỤC 37: CHỈ SỐ VNINDEX THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ PHẦN SẴN
SÀNG GIAO
DỊCH
253
PHỤ LỤC 38: CHỈ SỐ NGÀNH CỦA VNINDEX THEO GIÁ TRỊ THỊ
TRƯỜNG CỔ PHIẾU SẴN SÀNG GIAO DỊCH

259
v
Nam
nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT
AMEX: Sở giao dịch chứng khoán Mỹ
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà Nước Việt
EPS: (earning per share) thu nhập trên mỗi cổ phần
ETF: (exchange traded fund) quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF
FDI: (foreign direct investment) đầu tư trực tiếp nước ngoài
ICB: (industry classification benchmark) hệ thống phân loại ngành công
MSCI: Morgan Stanley Capital International
NASDAQ: (National Association of Securities Dealers Automated
Quotation System) hệ thống báo giá tự động của hiệp hội quốc gia của nhà kinh
doanh chứng khoán.
NAV: (net asset value) tài sản ròng của quỹ
NYSE: Sở giao dịch chứng khoán New York
ODA: (Official Development Assistance) hỗ trợ phát triển chính thức
QĐTCS: quỹ đầu tư chỉ số

SEC (US Securities and Exchange Commission): Ủy ban chứng khoán
và thị trường chứng khoán Hoa kỳ
SGDCK: sở giao dịch chứng khoán
STT: số thứ tự
TSE: Sở giao dịch chứng khoán Tokyo
USD: đô la Mỹ
2
DANH MỤC CÁC KÍ
HI

U
BMV: giá trị thị trường cơ sở (base market value)
CMV: giá trị thị trường hiện tại (current market value)
D: số chia
D
i
: cổ tức trả cho mỗi cổ phần (dividend)
DCS: điểm cơ sở
FFW: tỉ trọng cổ phiếu sẵn sàng giao dịch
ID: cổ tức trong chỉ số(index dividend)
IL: chỉ số (index level)
IWF: tỉ lệ số cổ phiếu tự do chuyển nhượng so với số cổ phiếu niêm yết
P: giá chứng khoán
Q: khối lượng chứng khoán
TDD: tổng cổ tức hàng ngày (total daily dividend)
TRI: chỉ số toàn thu nhập (total return index)
DTR: tổng thu nhập của chỉ số hàng ngày (daily return for the index)
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
BI


U
Bảng 1.1. Bảng tính quyền số theo số cổ phần sẵn sàng giao
dịch
14
Bảng 1.2: So sánh các loại phí giữa quỹ mở và quỹ
ETF


22
Bảng 2.1: Quỹ đầu tư chỉ số dạng mở hàng đầu Hoa Kỳ xếp theo tài sản
ròng
45
Bảng 2.2: Một vài chi tiết về quỹ FTSE Vietnam Index ETF

52
Bảng 2.3. Số liệu của quỹ Market Vector Vietnam
ETF


57
Bảng 2.4: Sự phát triển thị trường chứng khoán khi quỹ đầu tư chỉ số thành lập
58
Bảng 2.5. Số lượng, giá trị giao dịch tại SGDCK Hà Nội và TPHCM 62
Bảng 2.6. Giá trị đấu thầu và bảo lãnh trái phiếu Việt
Nam
65
Bảng 2.7. Số lượng trái phiếu Việt Nam niêm yết năm 2007-2010 66
Bảng 2.8. Cách làm tròn tỉ lệ số cổ phần sẵn sàng giao
dịch

74
Bảng 2.9. Các trường hợp điều chỉnh số
chia


78
Bảng 2.10. Tài sản ròng một chứng chỉ quỹ và giá thị trường quỹ niêm yết trên
SGDCK
TPHCM


80
Bảng 2.11. Phí của quỹ niêm yết tại Việt
Nam
81
Bảng 3.1: Danh mục cổ phiếu của chỉ số VN 40
Index


107
Bảng 3.2: Phân ngành theo chuẩn
ICB
109
Bảng 3.3. Phân ngành phù hợp với quỹ đầu tư chỉ số

110
Bảng 3.4. Cách làm tròn tỉ lệ cổ phần sẵn sàng giao dịch

111
Bảng 3.5: Tiến trình triển khai quỹ đầu tư chỉ số dạng mở và ETF 124

Bảng 1- Phụ lục 3. Các loại phí của quỹ mở và quỹ
ETF
166
Bảng 1- Phụ lục 4. Các trường hợp điều chỉnh số
chia
172
Bảng 2 – Phụ lục 4. Chỉ số tại SGDCK Thượng
Hải
177
Bảng 3- Phụ lục 4. Ngày cơ sở, điểm cơ sở và chỉ số cơ
sở


178
Bảng 4 - Phụ lục 4. Tỉ lệ điều chỉnh cổ phần sẵn sàng giao dịch 179
Bảng 1- Phụ lục 8: Một số chỉ số quốc tế mà quỹ ETF lấy làm cơ sở 187
Bảng 1 – Phụ lục 9: Tổng quan về chỉ số ngành Hoa Kỳ của Dow Jones 193
Bảng 1 - Phụ lục 10. Bảng phân chia chỉ số Core 30, Large 70 và Mid 400 201
Bảng 2 – Phụ lục 10. Ngày cơ sở và chỉ số cơ sở của các chỉ số
Topix
202
Bảng 3 – Phụ lục 10. Kì rà soát
FFW:
202
Bảng 4 – Phụ lục 10. Cách làm tròn tỉ lệ cổ phiếu sẵn sàng giao
dịch
203
Bảng 5 - Phụ lục 10. Sự kiện dẫn đến sự điều chỉnh số lượng cổ phần 204
2
Bảng 6 – Phụ lục 10. Điều kiện 10 cổ đông lớn nhất là cổ phần sẵn sàng giao

dịch

204
Bảng 7 – Phụ lục 10. Sự kiện cần điều chỉnh của TSE First Section 205
Bảng 8 - Phụ lục 10. Điều chỉnh các chỉ số Tokyo Exchange Second Section và
Mothers


206
Bảng 9 – Phụ lục 10: Thành phần của chỉ số Topix

209
Bảng 1 – Phụ lục 26: Một số quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF bám theo chỉ số
chứng khoán Trung
Quốc
229
Bảng 2- Phụ lục 26. So sánh China 50 ETF với dạng mở và đóng 232
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU
ĐỒ
Hình 1.1. Quá trình tạo ra đơn vị khởi tạo và phân phối chứng chỉ quỹ ETF 19
Hình 2.1. Tài sản ròng của quỹ mở tại Hoa
Kỳ
43
Hình 2.2. Tỉ trọng các dạng quỹ đầu tư chỉ số dạng mở Hoa Kỳ năm 2010 43
Hình 2.3. Tài sản ròng quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF Hoa Kỳ

45
ình 2.4. Tỉ trọng các dạng quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF Hoa Kỳ năm 2010 46
ình 2.5. Tổng tài sản ròng ETF Hoa Kỳ năm 2010 theo các
dạng

47
ình 2.6. Tổng tài sản ròng FTSE Vietnam Index
ETF


53
Hình 2.7. Tài sản ròng 1 chứng chỉ quỹ FTSE Vietnam Index ETF 54
Hình 2.8. Tỉ trọng theo ngành của quỹ Market Vectors Vietnam ETF 55
Hình 2.9. Quỹ Market Vectors Vietnam ETF phân theo quốc gia 56
Hình 2.10. Tài sản ròng chứng chỉ quỹ Market Vectors Vietnam ETF 56
Hình 2.11. Giá trị đầu tư 10000 USD vào quỹ Market Vectors Vietnam ETF 57
Hình 2.12. Diễn biến chỉ số VNIndex từ
1/1/2007


62
Hình 2.13. Chỉ số HNX Index từ 1/1/2007 đến nay

63
Hình 3.1: Mô hình quỹ đầu tư chỉ số dạng mở

120
Hình 3.2: Mô hình quỹ đầu tư chỉ số dạng ETF

121
x
MỞ
ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên
c


u:
Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn hầu như vô tận, nhanh, hữu
hiệu của doanh nghiệp, thu hút nhà đầu tư chuyên nghiệp lẫn không chuyên, trong
nước lẫn nước ngoài để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới. Thị trường
chứng khoán Việt Nam từ khi ra đời (tháng 7/2000) đến nay đã trải qua những giai
đoạn thăng trầm. Thị trường chứng khoán đã có những bước phát triển vượt bậc về
giá trị vốn hóa thị trường và số lượng nhà đầu tư tham gia, phát huy vai trò tập trung
các khoản tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn, cung cấp cho chủ thể cần vốn trong
nền kinh tế. Tuy nhiên, hàng hóa, công cụ đầu tư chưa đa dạng, một số nhà đầu tư
chứng khoán đầu tư kém hiệu quả, rủi ro cao do giao dịch theo tin đồn, cảm tính và
bầy đàn, thiếu sự phân tích thông tin, không đa dạng hóa đầu tư.
Quỹ đầu tư chứng khoán xuất hiện và gia tăng nhanh chóng về số lượng và
giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp và nền kinh tế, trở thành
công cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp, thuận tiện cho các nhà đầu tư. Hiện nay, tất
cả các quỹ đầu tư tại Việt Nam đều là quỹ đóng. Bên cạnh mặt tích cực là nguồn
tiền huy động luôn ổn định, quỹ đầu tư dạng đóng trở nên kém thu hút đối với các
nhà đầu tư do giá giao dịch trên thị trường chênh lệch lớn với giá trị tài sản ròng
một chứng chỉ quỹ. Một số quỹ đầu tư chứng khoán có kết quả kém hơn mức sinh
lợi bình quân của thị trường, danh mục chứng khoán đầu tư của quỹ không đa dạng,
thiếu minh bạch, phí và thưởng quản lý khá cao. Một số quỹ đầu tư chạy theo lợi
nhuận trước mắt và cắt lỗ khi thị trường giảm sâu làm thị trường chứng khoán diễn
biến thất thường, lúc thì có hiện tượng bong bóng và sốt giá, lúc thì đóng băng và
suy sụp.
Quỹ đầu tư chỉ số chưa ra đời tại Việt Nam nhưng tại các nước phát triển,
đang phát triển là mô hình quỹ đầu tư phổ biến, góp phần bình ổn giá cả thị trường
chứng khoán, gia tăng hiệu quả, chất lượng đầu tư do chuyên nghiệp hóa quản lí
danh mục đầu tư được đa dạng hóa với mức phí thấp.
2

×