Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.23 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐỨC THỊNH

MÃ SINH VIÊN
: A16401

CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

Giáo viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Lan Anh



Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Thịnh

Mã sinh viên
: A16401

Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành,
em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ sự tri ân tới các cô chú, các anh các chị nhân
viên trong phòng tài chính kế toán cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do giới hạn về kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Đức Thịnh





LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!


Sinh viên



Nguyễn Đức Thịnh




MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1
1.1. Khái quát tài sản của doanh nghiệp
1
1.1.1. Khái niệm
chung 1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh

nghiệp 2
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
6
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp 8
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
9
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
10
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
15
1.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
15
1.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn
16
1.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
16
1.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
16
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản NH của doanh nghiệp
17
1.4.1. Nhân tố chủ quan
17
1.4.2. Nhân tố khách quan
18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà
21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
23
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010-2012
25


2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà
25
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguốn vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu
Tạo
Và Phát Triển Nhà
29
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà
34
2.3.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
34
2.3.2. Thực trạng sử dụng TSNH của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
38
2.3.3. Thực trạng tài trợ TSNH của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
45
2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty CP Tu Tạo

Và Phát Triển Nhà
49
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH
56
2.4.1. Kết quả đạt được
56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
58
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và
công ty CP Sông Đà 2
60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
67
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
67
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ
Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
68
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền
68
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
69
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
70
3.2.5. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
72
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý

72
3.2.7. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ
73
3.2.8. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý
74
3.2.9. Một số giải pháp khác
74


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ
BĐS

Bất động sản
CP

Cổ phần
DN

Doanh nghiệp
HTK

Hàng tồn kho
LNST

Lợi nhuận sau thuế
NH


Ngắn hạn
TB

Trung Bình
TNDN

Thu nhập doanh nghiệp
Tr.đ

Triệu đồng
TSDH

Tài sản dài hạn
TSNH

Tài sản ngắn hạn
TTVPTN

Tu Tạo Và Phát Triển Nhà




DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010 – 2012
26
Bảng 2.2 . Tỷ trọng tài sản của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012

30
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012
32
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
34
Bảng 2.5. Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty
40
Bảng 2.6. Cơ cấu của hàng tồn kho
43
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu
46
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn vay
47
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán
47
Bảng 2.10. Vốn lưu động ròng
48
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012
50
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012
52
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012
53
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn
2010-2012
54
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu tài chính của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và công ty cổ
phần Sông Đà 2
61

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012
31
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ trọng nợ
33
Biểu đồ 2.3. Biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010-2012
37
Biểu đồ 2.4. Tiền và các khoản tương đương tiền
38
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
39
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý các khoản phải thu công ty
41
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty
44


Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai
đoạn 2010– 2012
51
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của TSNH của công ty giai đoạn 2010-2012
55
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình của hai
công ty giai đoạn 2010-2012
64
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tu tạo Và Phát Triển Nhà
23


LỜI MỞ ĐẦU

Trong năm những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm
phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm dần nhưng các doanh nghiệp ngành xây
dựng vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn. Các doanh nghiệp thiếu vốn
nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển nhưng không đủ chuẩn, lãi suất cho vay
tuy đã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được
nguồn vốn vay.
Thị trường BĐS đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh
doanh BĐS mà còn ảnh hưởng tới thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho
các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí
nội thất Nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, lượng
tồn
kho lớn. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản, không tự
cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng gặp
nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như trong thực hiện các công trình dở
dang, công nợ tại các công trình rất lớn.
Để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu
ngày một tăng của khách hàng, các doanh nghiệp ngành xây dựng luôn phải chú trọng tới
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của
các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt
chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao,
sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu
quả
luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà là công ty chuyên xây dựng lắp đặt công
trình công cộng, nhà ở, công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ,… Trong
thời gian qua, Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đã có nhiều cố gắng trong việc
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, lợi nhuận của công ty đã
tăng. Tuy nhiên kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa
hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Thực tế đó đã và đang
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động hiệu quả của Công ty. Chính vì vậy, để có thể phát

triển hơn trong tương lai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những
vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại
Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo


hướng dẫn cùng các cán bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản và tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà.



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.1
Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũng là tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, doanh
nghiệp còn cần phải có tư liệu lao động hay còn gọi là tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp được phân ra theo làm hai loại là tài sản lưu động và tài

sản cố định:
Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được
mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên vật liệu, các
khoản nợ ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản dài hạn: Là những tài sản trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,
nhưng giá trị của tài sản cố định đã bị giảm dần và được chuyển vào giá trị sản phẩm,
dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:
 Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền
với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định;
 Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
Như vậy giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế của toàn bộ tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh.2

1 Trích từ Giáo trình tài chính doanh nghiệp, trang 52, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2002
2 Trích từ Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trang 40, Nhà xuất bản tài
chính, năm 1997

1

1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh
doanh và thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh

doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận: TSNH sản xuất và
TSNH lưu thông.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liện tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: Là những tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán
Để quản lý tài sản ngắn hạn được tốt cần phải phân loại tài sản ngắn hạn. Dựa theo
những tiêu thức khác nhau có thể phân loại tài sản ngắn hạn thành nhiều loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
 Phân loại theo vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này tài sản ngắn hạn có thể chia làm ba loại:
 Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ
dụng cụ nhỏ;
 Tài sản ngắn hạn trong khâu trực tiếp sản xuất: bao gồm các khoản vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước;
 Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn trong các
2

khâu của quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý

thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu tài sản ngắn hạn hợp lý tăng tốc độ luân chuyển của tài sản
ngắn hạn.
 Phân loại tài sản ngắn hạn theo hình thái biểu hiện
Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản ngắn hạn thành: tiền, hàng tồn kho
và các khoản phải thu
+ Tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định;
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ phía khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật
tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung
ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng;
+ Hàng tồn kho: gồm có tồn kho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và
nhiên liệu.
Nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành các sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ để dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài
sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các
khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.

Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải
thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trên một năm.
3

Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê
tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc
chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay
cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất
động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
 Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp,
như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên
quan khác.
Tài sản cố định: là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
sau đây:
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
 Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
 Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Tạo ra nguồn thu thực sự cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố
cần được cân nhắc, quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải thích cho
điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo được năng suất, chất
lượng, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên,
giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành vì
vậy việc quản lý tài sản là một yêu tố quyết định đến thành bại của một doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán

có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua
cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác
vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà
doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho
doanh nghiệp.
4

Tài sản dài hạn được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại
chủ yếu sau
 Phân loại tài sản dài hạn theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Tài sản lưu động và tài sản cố định
Tài sản lƣu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được
mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ một năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu,
các khoản nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy
trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
của nó. Tài sản cố định hữu hình được phân loại như sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, bến
cảng ;
 Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ ;
 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống thông tin, hệ thống

điện, đường ống nước, băng tải ;
 Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt;
 Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò;
 Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại
trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
5

sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như
một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát
minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
 Phân loại tài sản dài hạn theo mục đích sử dụng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản dài hạn được chia thành hai loại:
Tài sản dài hạn dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng
cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản
dài hạn theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu
hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài
sản dài hạn.

 Phân loại tài sản dài hạn theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản dài hạn, có thể chia toàn bộ tài sản dài hạn của
doanh nghiệp thành các loại sau:
 Tài sản dài hạn đang dùng;
 Tài sản dài hạn chưa cần dùng;
 Tài sản dài hạn không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài
sản dài hạn trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài
sản dài hạn hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.3
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Tài sản ngắn hạn
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn hạn
dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ thì tài sản tài sản ngắn hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.

3 Trích từ Quản trị tài chính doanh nghiệp, trang 81, Nhà xuất bản thống kê, năm 1998
6

Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp
cho
doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.
Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của
khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy
trì ở một mức độ hợp lý đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách

hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại.
1.1.3.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là tư liệu lao động thiết yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới
quyết định tới hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng
tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh
tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào ” là những câu hỏi
luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được lời giải thích thỏa đáng nhất.
Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy
trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Do đó, việc đổi mới tài sản dài hạn trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của
xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải
tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài sản dài hạn là một bộ phận then chốt trong các
doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản
dài hạn thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất
kỹ
thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản dài hạn được
đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải
đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
7

1.1.4. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó
mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt
ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa
giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của

doanh
nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì tài sản của doanh nghiệp được
hình thành từ các loại nguồn vốn như :
Tài sản hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn:
 Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh,
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng cao.
 Các khoản nợ: là các khoản tài sản được hình thành từ các khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản
nợ khách hàng chưa thanh toán
Tài sản hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
 Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản cần thiết của
doanh nghiệp
 Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để
đáp ứng nhu cầu tài sản có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
Tài sản hình thành theo phạm vi huy động vốn:
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ
của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản Sử dụng triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong
quản lý và sử dụng tài sản của mình.
8


 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và
các khoản nợ khác , qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu
tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu
mức
doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Kết luận chung:
Ở mỗi doanh nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau
thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt
động của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yếu tố không thể
thiếu trong bất kỳ công ty nào. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là
cần thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì hầu hết tài
sản là các bất động sản nằm trong bộ phận hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải có sự
quản lý và sử dụng chặt chẽ lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo
hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi.
Tuy nhiên hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu
quả
sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản
trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để
đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược
sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề ra. Chính

vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục
đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến
đó
chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
9

Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải
khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực xây dựng thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn
chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản. Đối với các doanh nghiệp này thì tài sản
ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm
sao
sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác
và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác
động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta
cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản
ngắn hạn ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây:
1.2.2.1. Khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần khó
đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng
thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp
ứng

kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn
cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ
khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật
doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn
luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Vậy
nên khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu
sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để
đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
10

hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu hệ số
này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ
khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này quá cao,
tức là lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận đông,
không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn thường
chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh
giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp

cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần
xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các
tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho
vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này,
các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ
tiêu
này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do
đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp.
11

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể

chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải
thu ngắn hạn… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ
của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
1.2.2.2. Hiệu quả hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động còn
được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó
thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu
nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người ta thường dùng các
chỉ tiêu sau để phân tích:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ =
Tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản
ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn
vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
360
Thời gian luân chuyển TSNH =
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
12

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu

ngày thì tài sản ngắn hạn luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy tốc
độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh.
Suất hao phí tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân
Suất hao phí TSNH
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thì
mới thu được 1 đồng doanh thu. Doanh thu thuần càng lớn thì suất hao phí càng nhỏ và
ngược lại. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao. Suất hao phí cao hay thấp phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách sử dụng tài sản,
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận
được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là
bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao,
tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu
sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của
doanh nghiêp.
Thời gian thu tiền trung bình
360
Thời gian thu tiền trung bình
=
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ sở
các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần

thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ
thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp
trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và
chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
13

Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình
quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong
kho
là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao
trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào
cho
các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số
vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
360

Thời gian luân chuyển kho trung bình =
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu.
Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc dự
trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết một đồng doanh thu thuần được tạo từ bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của
doanh nghiệp càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
14

Trong đó tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn đưa
vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể
hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Nó phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao. Từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn
vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ
tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSNH =

TSNH bình quân trong kỳ
Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp,
đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng.
Với công thức trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi
nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử
dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường
yêu cầu về tài sản ngắn hạn là rất lớn, có thể coi tài sản ngắn hạn là nhựa sống tuần hoàn
trong doanh nghiệp. Để đánh giá quá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh
tế
và hiệu quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu
mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp
1.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên
phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý

sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
15

chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là
một
yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.

1.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh
thì cần phải có vốn. Tài sản ngắn hạn là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm
bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ,
công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Thời
gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như vậy, việc tăng
tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển tài
sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian tài sản ngắn hạn nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và
lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản ngắn hạn chiếm dụng, tiết kiệm tài sản ngắn
hạn trong luân chuyển. Tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn còn có ảnh hưởng tích
cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn
thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
Nhà
nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu
quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên
nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến vẫn là việc sử dụng vốn không
hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến
việc sử dụng lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thấp, mức
sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát không kiểm soát được tài
sản

ngắn hạn dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán. Trong
hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do đặc thù chịu ảnh
16

hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà
nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài
sản ngắn hạn nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn. Ở nước ta, để hoàn thành đường lối
xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần
kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản
lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng
nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi
ích riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế nước nhà.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
Do đó để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích
các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh
nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng
những chỉ tiêu phía trên ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra các giải
pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động tích cực.
Các
nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
1.4.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc

phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh
nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản
ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế
nào,
lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào
từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian
thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh
ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn
tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho
17

lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tăng.
1.4.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được
những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc
tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở
nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị
tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những
sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra
nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị
của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
1.4.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải
nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân
tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch

trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì
người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức
quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy
móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động đó không thuộc
tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh nghiệp
luôn
phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó.
1.4.2.1. Môi trường chính trị - xã hội
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh
nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà
nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản
doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. Đảng và Nhà nước ban hành các luật
18

lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong
xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định
đến doanh nghiệp.
1.4.2.2. Môi trường kinh doanh
Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng hóa phát triển
rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất
phần lớn được mua hoặc thuê trên thị trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng,
phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh
tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh
nghiệp và ngược lại. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường

tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động huy
động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển
sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát
triển
thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
1.4.2.3. Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết định quản lý tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy là do tính mùa vụ của thị trường
cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì
doanh nghiệp sẽ phải chi phí nhiều hơn cho công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo
quản, ), từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học – công nghệ không những làm thay đổi chất lượng, số
lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên khó tính
hơn. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự trữ, tồn kho
nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất.
1.4.2.5. Mức độ cạnh tranh trên thị trường
Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các
doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất
19

lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các
doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh.
Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức
về
giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi

doanh
nghiệp phải quan tâm.
1.4.2.6. Ảnh hưởng của thông tin
Hiện nay, thông tin đã trở thành một yếu tố cực kì quan trọng tác động tới mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Những thông tin chính xác, đầy đủ mà doanh nghiệp nhận được
sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng chính sách quản lý ngân quỹ, các khoản phải
thu, dự trữ
1.4.2.7. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải
tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo
léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm
nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu
của doanh nghiệp tăng nhanh.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng
bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ giá,
lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp.
20

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà
Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Tên giao dịch : HOUSING RENOVATION AND DEVELOPMENT JOINT – STOCK
COMPANY
Trụ sở chính : Số nhà 28 Trần Nhật Duật, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

Website
: www.ctp.com.vn
Điện thoại : 38.254.375 - 38.253.945
Email
: ;
Vốn điều lệ : 41.006.000.000 đồng
Ngành, nghề kinh doanh:
Với bề dày kinh nghiệm trên 50 năm, Công ty CP Tu tạo Và Phát Triển Nhà có một
đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng,
quản lý, thực hiện các dự án phát triển nhà khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn Hà
Nội và các tỉnh khác. Công ty CP Tu tạo và Phát triển nhà đã và đang đổi mới, vươn lên
tầm cao mới đóng góp vào việc phát triển đô thị của Thủ đô Hà Nội và cả nước.
Tiến hành xây dựng và lắp đặt, tư vấn đầu tư các công trình là nguồn doanh thu
chính của công ty. Khách hàng của công ty đa phần là các dự án lớn và trọng điểm của

Nội như: Dự án mở rộng căn hộ cao cấp 254 Thụy Khuê, Dự án đặc biết gara ngầm tại
vườn hoa Hàng Đậu, Dự án Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, Dự án chung cư 9 tầng A6 Giảng
Võ,…và ở cả các tỉnh thành khác như Dự án khu nhà ở Hoàn Sơn-Bắc Ninh, Dự án khu
nhà ở Đặng Xá-Bắc Ninh,
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thêm một số dịch vụ như :
 Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển
hành khách, cho thuê kho bãi, trông giữ xe ô tô và xe máy;
 Đại lý kinh doanh các loại xăng dầu, khí đốt, gas;
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
 Tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác khu đô thị mới và nhà chung cư cao tầng
do cấp có thẩm quyền giao;
21

 Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng phát triển nhà khu dân cư và
khu đô thị;

 Môi giới dịch vụ mua bán nhà và xây dựng;
 Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà
nước
có thẩm quyền cho phép);
 Phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội: Nhi.
Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà thuộc Tổng Công ty Đầu tư Và Phát triển
Nhà Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế mạnh của Nhà nước bao gồm 12 đơn vị thành
viên với bề dày kinh nghiệm 50 năm, Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà có một đội
ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, quản
lý, thực hiện các dự án phát triển nhà khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn Thủ đô và
các tỉnh khác.
Tiền thân là Công ty sửa chữa nhà cửa Hà nội được thành lập năm 1960 theo quyết
định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày 10/11/1960 của UBND Thành phố Hà nội, đến
năm 1991 đổi tên là Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà theo quyết định số
1301/QĐ/TCCQ ngày 27/7/1991 và quyết định thành lập Công ty số 180/QĐUB ngày
16/1/1993 của UBND Thành phố Hà nội. Năm 2006 đổi tên là Công ty CP Tu tạo Và
Phát
triển nhà theo quyết định số 1790/QĐ-UB ngày 10/4/2006 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành
phố HN về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước. Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển
Nhà đã và đang đổi mới, vươn lên tầm cao mới đóng góp to lớn vào việc phát triển đô thị
của Thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
22




×