Tải bản đầy đủ (.docx) (410 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hud1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.8 KB, 410 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP







ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1








SINH VIÊN THỰC HIỆN : THỜI HỒNG NGA

MÃ SINH VIÊN
: A16118


CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH












HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP








ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1







Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.s Nguyễn Hồng Nga

Sinh viên thực hiện
: Thời Hồng Nga

Mã sinh viên
: A16118

Chuyên ngành
: Tài chính











HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Kinh tế- Quản lý trường Đại học Thăng Long và
sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn- Th.S Nguyễn Hồng Nga, em đã thực hiện đề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD1”
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên
hướng dẫn – Th.S Nguyễn Hồng Nga. Cô vừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong
thời gian học tập tại trường, vừa là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu
sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản
nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Phòng Tài chính – Kế toán
và Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã
tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn em trong quá trình thực tập tại đây.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, nên trong đề tài của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo cùng tập thể cán bộ công nhân viên công ty để hoàn thiện khóa luận của mình.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Thời Hồng Nga


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Thời Hồng Nga


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp 1
1.1.2. Đặc trưng vốn của doanh nghiệp: 2
1.1.3. Phân loại vốn: 3
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 8
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 9
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 10
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 12
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn 12

1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ 15
1.4 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại một số doanh nghiệp 17
1.4.1 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO 18
1.4.2 Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 20
2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD1 21
2.1.2. Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 21
2.2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Xây
dựng HUD1 giai đoạn 2011- 2013 22
2.3 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng
HUD1 25
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty cố phần đầu tư và xây
dựng HUD1 25
2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng HUD1 31
2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD1 35


2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây
dựng HUD1 trong thời gian qua 44
2.4.1 Những thành tích đạt được trong việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty HUD1 44
2.4.2 Một số tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty và
nguyên nhân 44
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG THỜI GIAN TỚI 46

3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 trong
thời gian tới. 46
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
đầu tƣ và xây dựng HUD1 47
3.2.1 Về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động 47
3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn cố định 50
3.2.3 Nâng cao chất lượng công trình, tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh 51
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi
cá nhân để có thể thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh 51
3.3 Một số kiến nghị khác 52
KẾT LUẬN 54


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
GT
Giá trị
HTK
Hàng tồn kho
LNST
Lợi nhuận trước thuế
LNTT
Lợi nhuận sau thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TL

Tỷ lệ
Trđ
Triệu đồng
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TT
Tỷ trọng
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây Dựng
HUD1 23
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 giai
đoạn 2011-2013 26
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty 29
Bảng 2.4 Cơ cấu và sự biến động vốn cố định của 41
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty 34
Bảng 2.6 Cơ cấu và sự biến động VLĐ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1
giai đoạn 2011-2013 36
Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 39

Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty 41
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho của công ty 42
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu của công ty 43
Bảng 3.1 Phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là yếu tố đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
một trong những nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc đô luân
chuyển vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
Bước vào thời kỳ hội nhập, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể và
đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế thị trường đem lại cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp các thử thách trong môi trường
cạnh tranh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện sống còn để doanh
nghiệp phát triển vững mạnh.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, tìm được nguồn vốn sản xuất kinh
doanh đã khó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng khó hơn. Làm gì để giảm chi
phí, giảm giá thành, tăng số lượng hàng bán ra, chiếm lĩnh được thị trường… đây là
một câu hỏi luôn ám ảnh các nhà quản lý.
Công ty Đầu tư và Xây dựng HUD1 thuộc Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà
và Đô thị. Với xu thế hội nhập ngày nay, sự canh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
trong ngành đòi hỏi phải tìm ra biện pháp quản lý sử dụng vốn một cách hiệu quả, hợp
lý để đạt được mục tiêu phát triển của Công ty có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Chính vì lý do đó, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1” .
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD1;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 và những kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Phạm vi nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 giai đoạn 2011 – 2013.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá thông qua các số liệu thu thập từ báo cáo tài
chính của công ty kết hợp với các lý thuyết chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận về vốn kinh
doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, khóa luận đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, các ký hiệu viết tắt,
các bảng biểu, đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây
dựng HUD1.

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần
Đầu tƣ và Xây dựng HUD1 trong thời gian tới.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 và các tài liệu
liên quan năm 2010, 2011, 2012.
2. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
3. Học viện Tài chính (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài chính.
4. Học viện Tài chính (2009), Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Tài chính.
5. Học viện Tài chính (2001), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài chính.
6. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Phân tích Tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Bùi Kim Yến (2008), Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Thống kê.
8. Các website:
www.hud.com.vn
www.xaydung.gov.vn
www.mof.gov.vn
www.vacpa.org.vn





CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính. Nó gắn liền với nền sản
xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện tiên quyết của
bất cứ DN ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc các hình thức
sở hữu khác nhau. Trong các DN kinh doanh nói chung, vốn sản xuất là hình thái giá
trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được DN sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch vào
việc sản xuất những sản phẩm của DN.
Có khá nhiều khái niệm về vốn:
Theo Karl Marx “Vốn (tư bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư”, tức là một yếu
tố khi được sử dụng vào quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị
của bản thân nó. Tuy vậy quan điểm này mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là tiền
khi được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị
thặng dư. Nói cách khác, vốn có đặc trưng là luôn gắn liền với hoạt động của khu vực
sản xuất trực tiếp vì theo K.Marx chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra của cải
vật chất và giá trị thặng dư mà thôi.
Paul A.Samuelson có quan niệm về vốn trên một góc độ rộng hơn khi ông cho
rằng “Vốn là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là
đầu vào cho hoạt động sản xuất của DN”. Như vậy vốn có thể tồn tại cả dưới hình thái
tiền tệ và hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ…
Theo quan niệm của David Begg thì vốn bao gồm tất cả các loại tài sản được
dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ tồn tại ở các hình thái hiện vật
như giá trị của tài sản cố định, hàng hóa… mà còn ở các hình thái giá trị như tiền mặt
và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu và thụ hưởng của DN.
Khái niệm được nhiều người ủng hộ là: Vốn là số vốn được dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, số vốn này được hình thành từ khi thành lập DN (do chủ
sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Như vậy, vốn của DN bao gồm: Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, kho tàng,
cửa hàng ; Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ; Bản quyền sở hữu công
nghiệp Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi DN khi tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:



1



Hàng hóa
Hàng hóa



Sản xuất kinh doanh Đầu ra
Đầu vào



Dịch vụ
Dịch vụ


Để sản xuất kinh doanh, các DN cần có một khoản tiền ứng trước vì DN cần có
vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu
này thể hiện dưới hình thức khác nhau.
Tóm lại có thể hiểu khái niệm chung về vốn: “Vốn là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời”
1.1.2. Đặc trưng vốn của doanh nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục tiêu cuối
cùng của DN là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, nhà quản lý DN phải

nắm bắt đầy đủ đặc trưng cơ bản của vốn :
Một là, vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định.
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và tài sản vô hình mà DN
đang nắm giữ. Các tài sản này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó
không mất đi mà vẫn thu hồi được giá trị. Nhận thức được đặc trưng này của vốn, DN
phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh để biến
tiềm năng thành vốn hoạt động.
Hai là, vốn phải đƣợc vận động để sinh lời.
Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi
chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần
hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại điểm kết thúc lớn hơn giá trị tại điểm khởi
đầu, tức là kinh doanh có lãi. Đây cũng là nguyên lý của đầu tư, sử dụng và bảo toàn
vốn. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh doanh, DN phải tìm cách tạo điều kiện cho
2

vốn được vận động liên tục nhằm tăng khả năng sinh lời của vốn và huy động mọi
nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Ba là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng này đòi hỏi DN cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết
và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó DN không chỉ khai thác các tiềm năng về
vốn của mình mà phải tìm cách thu hút nguồn vốn khác nhau như phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, liên doanh, liên kết…
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, khủng
hoảng… nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau. Chính
vì vậy khi quyết định bỏ vốn vào đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu tư
mang lại, doanh nghiệp cần xem xét đến giá trị thời gian của vốn, huy động và sử dụng

vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng
Năm là, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ đồng vốn nào cũng luôn gắn liền với chủ sở
hữu nhất định. Tùy từng hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất hoặc
tách rời người sử dụng vốn. Đồng vốn vô chủ sẽ dẫn đến sử dụng vốn lãng phí, kém
hiệu quả. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu có gắn được quyền lợi và nghĩa vụ người sở
hữu với đồng vốn của mình thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.
Ngoài ra còn có một số đặc trưng như vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Như mọi hàng hóa khác, vốn cũng được
mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó. Đây chính
là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người
có vốn nhàn rỗi đưa vốn vào thị trường, người có nhu cầu về vốn tới thị trường mua
“quyền sử dụng vốn” và phải trả một khoản “chi phí sử dụng vốn” (lãi) cho người bán.
Trong quá trình đó, quyền sở hữu vốn không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng
vốn. Đây là đặc trưng quan trọng giúp các doanh nghiệp có khả năng huy động vốn
linh hoạt.
1.1.3. Phân loại vốn:
Vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì vậy
tùy theo mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Nhưng
vốn được phân loại căn cứ theo hai tiêu thức cơ bản: căn cứ vào phương thức chu
chuyển giá trị và căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
3

1.1.3.1 Phân loại dựa trên phương thức chu chuyển giá trị của vốn
a. Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của DN. VCĐ của
DN là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là chu
chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Đặc điểm chu chuyển vốn cố định:

- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do đặc điểm của tài
sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh;
- Vốn cố định được chuyển dần từng phần giá trị và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ
phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình
thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ. Theo đó VCĐ cũng
được tách thành hai phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất tương ứng với
phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại của VCĐ được cố định trong TSCĐ;
- Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo nếu như phần vốn luân chuyển được dần
dần tăng lên thì phần VCĐ lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử
dụng của TSCĐ. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản hết thời
gian sử dụng và VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển vốn. VCĐ chỉ hoàn thành một
vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị tức là khi thu hồi đủ tiền
khấu hao TSCĐ.
Trong doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất kinh doanh nói
chung. Vốn cố định luôn giữ vị trí then chốt, đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là trọng điểm. Việc
quản lý sử dụng vốn cố định cần phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và theo hiện
vật.
- Về mặt hiện vật: Doanh nghiệp không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất và đặc
tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên
năng lực sản xuất ban đầu của nó;
- Về mặt giá trị: Doanh nghiệp phải duy trì được sức mua của vốn cố định ở thời
điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể có sự biến động của nền
kinh tế thế giới. Do đó, doanh nghiệp cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao, xác
định nguyên giá, thời gian khấu hao… phù hợp; cần quan tâm đến sự tiến bộ khoa học
kỹ thuật để giảm thiểu ảnh hưởng của hao mòn vô hình, đồng thời quản lý quỹ khấu
hao hiệu quả nhằm đảm bỏ việc tái đầu tư tài sản cố định kịp thời.
4


Nhận thức đúng đắn đặc điểm của tài sản cố định và vốn cố định sẽ tạo cơ sở để
công tác tổ chức, quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
b. Vốn lƣu động
Khi tiến hành SXKD, bên cạnh các TSCĐ, DN cần phải có các tài sản lưu động.
Để hình thành nên các TSLĐ, DN phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn
này được gọi là VLĐ của DN.
VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục. VLĐ
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm chu chuyển VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện;
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh;
- VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
Việc phân loại vốn kinh doanh thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quản lý và sử dụng đối với mỗi loại vốn. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng
lực của DN thì VLĐ là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và
ổn định. Do vậy, DN phải xác định cơ cấu và quy mô mỗi loại vốn một cách chính
xác, khoa học nhằm chủ động bảo toàn và phát triển vốn trong quá trình SXKD.
1.1.3.2 Phân loại theo nguồn hình thành
Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thường rất lớn, phải luôn được đảm bảo đầy
đủ, kịp thời nên thường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nghiên cứu nguồn
hình thành vốn sẽ giúp cho DN lựa chọn được hình thức huy động vốn thích hợp và có
hiệu quả. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn có thể chia vốn thành hai loại:
a. Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế khác bao

gồm:
- Vốn chiếm dụng: trong quá trình SXKD của DN đương nhiên phát sinh các
quan hệ thanh toán giữa DN với các tác nhân kinh tế khác như với Nhà nước, với cán
bộ công nhân viên, với khách hàng, với người bán từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng
và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp pháp có các khoản vốn sau: Các
khoản nợ người bán chưa đến thời hạn thanh toán, đặt cọc trả trước của người mua
5

hàng; Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp; Các khoản phải
thanh toán với cán bộ công nhân viên chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, DN chỉ có thể sử dụng trong
thời gian ngắn nhưng nó có ưu điểm nổi bật là không phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn
bẩy tài chính luôn dương nên trong thực tế DN nên triệt để tận dụng nguồn vốn này
trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỳ hạn
thanh toán.

- Vốn vay: Các khoản tiền vay vốn ngân hàng, cá nhân, các tổ chức kinh tế; nợ
trái phiếu… Hoạt động SXKD của DN phải được đảm bảo tiến hành một cách liên tục.
Tuy nhiên không phải lúc nào các khâu trong quá trình vận động của vốn cũng được
thực hiện một cách ăn khớp. DN không thể chờ sản phẩm sản xuất ra, phân phối, tiêu
thụ đến khi thu được tiền rồi mới tiến hành sản xuất tiếp. Nhu cầu vốn của DN là vô
cùng, ở mỗi thời điểm lại không giống nhau. Chính vì vậy, bên cạnh VCSH, một DN
trong những trường hợp cần thiết vẫn phải đi vay vốn của ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD. Việc đi vay vốn một mặt giải quyết
nhu cầu về vốn đảm bảo cho sự ổn định và liên tục của quá trình SXKD, mặt khác
cũng là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, bởi
lẽ vốn đi vay sẽ hợp lý hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh với
tính chu kỳ của quá trính SXKD. Nếu sử dụng hợp lý sẽ cho phép DN tăng sức cạnh
tranh, tận dụng được cơ hội đầu tư, ngược lại nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn
quá cao sẽ gây ra các nguy cơ vỡ nợ, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá

sản.
Thông thường, một DN phải phối hợp nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc
vào đặc điểm của ngành mà DN đang hoạt động cũng như quyết định của người quản
lý trên cơ sở điều kiện thực tế của DN.
b. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp do chủ sở hữu bỏ ra và phần tự bổ sung vốn từ
kết quả kinh doanh.
- Vốn góp do chủ sở hữu bỏ ra tùy thuộc vào hình thức sở hữu và quy mô của
doanh nghiệp.
- Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động SXKD, DN tạo ra một luồng tiền nội bộ
đó là số vốn tăng thêm trong kỳ bao gồm một phần của lãi ròng và khấu hao tích lũy
trong kỳ nhưng trong thời gian chưa tái đầu tư TSCĐ, luồng tiền này cho biết khả năng
6

tự tài trợ cao nhất mà DN có thể khai thác, nó đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn.
Vốn chủ sở hữu = Tổng giá trị tài sản – Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu không có thời gian đáo hạn, độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả
không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận;
chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch định các chính sách của doanh nghiệp.
Chính vì vai trò to lớn của phần VCSH đối với sự tồn tại và phát triển của DN
nên DN luôn cố gắng bổ sung để không ngừng nâng cao lượng VSCH đồng thời tìm
mọi biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngoài ra, còn có các tiêu thức phân loại vốn cũng được quan tâm đến đó là: Căn
cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn gồm có vốn thường xuyên và vốn tạm thời;
Căn cứ phạm vi huy động vốn gồm có vốn bên trong doanh nghiệp và vốn bên ngoài
doanh nghiệp…

Nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh giúp cho các
doanh nghiệp vừa có thể tập trung tăng cường tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn hiện có vừa có thể chủ động khai thác các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Vốn có vai trò đặc biệt đối với sự thành công của bất kỳ doanh nghiệp nào dù
doanh nghiệp có thuộc loại hình nào, quy mô ra sao thì vốn cũng không thể thiếu được
đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của vốn thể hiện
trên một số khía cạnh sau:
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp này phải có một lượng vốn
nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị
pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
vốn doanh nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì doanh nghiệp
đó sẽ bị chấm dứt hoạt động, phá sản, giải thể, sát nhập. Như vậy có thể xem vốn là cơ
sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi yêu
cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được diễn ra liên
tục thì vốn cần được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Nhu cầu VLĐ phát sinh
thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh tóan, để
trả lương, để giao dịch… Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì
7

các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đầy đủ vốn vì vậy việc bổ sung vốn kịp
thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn.
Vốn góp phần vào sự phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải không ngừng đổi mới thiết bị,
công nghệ, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và
tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Những yêu cầu tất yếu đó đòi

hỏi doanh nghiệp phải có vốn để phát triển và cạnh tranh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế -
xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định
do con người đặt ra.
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã
hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chỉ khi nào kết
quả thu được lớn hơn chi phí thì nhiệm vụ đó mới được gọi là đạt hiệu quả kinh tế,
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
- Hiệu quả xã hội: Ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn
phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình tác động đến môi trường sinh thái như nguồn nước, không khí…
Doanh nghiệp cần quan tâm tới điều kiện sinh hoạt, đời sống của cán bộ công nhân
viên, có trách nhiệm đối với cộng đồng như các hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào…
Nếu các hoạt động của doanh nghiệp có tác động tích cực tới môi trường, tới xã hội thì
doanh nghiệp đó đã đạt hiệu quả về lợi ích xã hội.
Hiệu quả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là vừa phải đảm bảo
có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục
tiêu chính trị xã hội nhất định.
Như vậy, “Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhắm đến mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận”.
8


Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu
suất sử dụng vốn, tỷ suất doanh lợi, tốc độ luân chuyển vốn nó còn phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ ra để
thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra
thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn thôi là chưa
đủ. Nếu không biết quản lý và sử dụng vốn hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể bảo
toàn được vốn của mình. Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác tổ chức và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong các DN xuất phát từ những nội dung sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí và vai trò của VKD.
Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật
chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư,
mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của DN.
Thực tế chứng minh, không ít những DN có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư
nhưng thiếu khả năng tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó, việc
tổ chức, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trở thành đòi hỏi cấp thiết đối với
doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN.
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy, DN phải
phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vực SXKD. Trong đó
vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết định tới hiệu quả
SXKD của DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt
cho DN mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN. Khi đồng vốn được sử
dụng có hiệu quả cũng đồng nghĩa với DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được
vốn. Đó chính là cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh trong các doanh nghiệp.
Tình trạng thiếu vốn, phải thường xuyên huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng
hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các DN nước ta hiện nay. Hiệu
quả sử dụng vốn còn thấp, vốn tự thất thoát, ứ đọng và nhiều khi xảy ra tình trạng
thiếu vốn giả tạo. Do đó, để có thể cạnh tranh thắng lợi, thực hiện các mục tiêu đã đề
9

ra thì các DN phải sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý, tăng cường công tác quản lý nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ tƣ, xuất phát từ yêu cầu của tình hình đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với
các doanh nghiệp.
Trong thời kỳ bao cấp, mọi nhu cầu về vốn SXKD của DN đều được huy động từ
hai nguồn cơ bản là cấp phát của Ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng với lãi suất ưu
đãi của ngân hàng. Chuyển sang cơ chế thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị,
cải tạo quy trình công nghệ và tìm cách hạ giá thành, tạo khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm. Đồng thời phải bảo đảm được số vốn của mình trước thay đổi của thị trường và
không ngừng đầu tư mở rộng phát triển quy mô phát triển, quy mô SXKD. Do đó vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngày càng trở nên thiết thực, cấp bách.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của DN trong điều kiện
hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong cơ chế mới.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Để đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, trong sử
dụng vốn kinh doanh nói riêng, các doanh nghiệp cần phải xác định được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh
doanh. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn của
doanh nghiệp, tuy nhiên về cơ bản quá trình sử dụng vốn chịu ảnh hưởng bởi các nhân
tố sau:
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế vĩ mô:
Do nền kinh tế có những biến động như tăng trưởng, lạm phát, khủng hoảng… sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát, đồng tiền mất giá làm cho lượng vốn
của doanh nghiệp cũng giảm giá trị theo tốc độ trượt giá của tiền tệ, điều này ảnh
hưởng đến quy mô tài sản của doanh nghiệp. Lạm phát cũng ảnh hưởng đến cung cầu
hàng hóa trên thị trường, nếu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm ảnh hưởng đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, gây ứ đọng vốn từ đó làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng sẽ tạo ra cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội cũng như thách thức, thúc đẩy doanh nghiệp phải có những biện
10

pháp kịp thời để khẳng định vị thế của mình cũng như tăng khả năng cạnh tranh.
Ngược lại, khi một nền kinh tế ở giai đoạn suy thoái làm cho cầu giảm ảnh hưởng đến
khâu tiêu thụ của doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận làm suy giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
- Môi trường khoa học kỹ thuật:
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Để phát triển tốt
trong một nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu
tư vào đổi mới, cải tiến công nghệ, trang bị những máy móc hiện đại để đáp ứng được
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng với hiệu suất công việc là cao nhất tiết kiệm
được sức lao động cũng như chi phí từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Môi trường chính trị pháp lý:
Môi trường chính trị pháp lý bao gồm các chủ trương, chính sách, chế độ, hệ
thống pháp luật tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Vai trò điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường là điều không thể
thiếu. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu chính sách của Nhà nước ban hành ra hỗ trợ
được cho DN thì nó sẽ là điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN,
ngược lại nếu chính sách đó không thuận lợi sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của DN.
1.2.3.2 Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan còn rất nhiều nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể là:
- Con người:
Con người là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
DN. Con người được đề cập ở đây bao gồm bộ máy quản lý và lực lượng lao động
trong DN mà trước hết là chủ DN. Chủ DN là người toàn quyền quản lý, sử dụng vốn
của DN và là người chịu trách nhiệm trước mọi vấn đề tài chính của DN. Do vậy mọi
quyết định của ban lãnh đạo đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu
quyết định sử dụng vốn là đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của DN thì DN kinh
doanh có lãi, bảo toàn được vốn và mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao. Nếu quyết định
đó không phù hợp sẽ làm thất thoát vốn, hoạt động kinh doanh dẫn đến thua lỗ và hiệu
quả sử dụng vốn thấp. Đội ngũ lao động quản lý cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của DN. Một đội ngũ tham mưu có trình độ chuyên môn cao, tinh thần hợp
tác làm việc tốt, nắm vững nghiệp vụ… sẽ giúp DN có các quyết định về quản lý và sử
11

dụng vốn đúng đắn, kịp thời trong hoạt động SXKD cũng như nâng cao năng suất lao
động. Điều này bảo tồn được vốn của DN. Ngược lại nếu trình độ quản lý yếu kém sẽ
ảnh hưởng đến khả năng bảo tồn vốn của DN.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp:
Mối quan hệ của DN ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Nếu
DN có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và nhà phân phối thì sẽ giúp cho DN đảm
bảo và duy trì được đầu vào và đầu ra cho sản phẩm của mình, DN cần phải duy trì
mối quan hệ tốt với những bạn hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm những bạn hàng
mới. Có như vậy mới đảm bảo cho quá trình SXKD không ngừng được phát triển cả

về quy mô cũng như tự chủ trong lĩnh vực tài chính của DN.
- Quy trình tổ chức bộ máy quản lý của DN:
Một quy trình tổ chức bộ máy quản lý của DN hợp lý sẽ hạn chế được sự chồng
chéo nhiệm vụ, quyền hạn giữa các khâu, góp phần tăng năng suất, tiết kiệm được
nguồn nhân lực sản xuất, đẩy nhanh tiến độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần
tăng tốc độ chu chuyển vốn từ đó hạn chế các chi phí bất hợp lý, giảm thiểu lãng phí
trong sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện công tác nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của DN. Ngoài ra còn nhiều nhân tố khác tùy thuộc vào ngành nghề
kinh doanh cụ thể của từng DN. Để thực hiện tốt công tác này các DN càn phải tìm
hiểu rõ nguyên nhân gây ra hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả để đưa ra giải
pháp phù hợp.
1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn
=
Tổng vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh một đồng
vốn DN huy động vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh càng
cao. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý, sử dụng vốn của DN.
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
12


Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu mà DN thực hiện trong kỳ có mấy
đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA
=
Vốn kinh doanh bình quân trong kì
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ lợi nhuận sau thuế với vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp kinh
doanh càng phát triển. Nó cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn của người quản lý
và lĩnh vực đầu tư của DN có đem lại hiệu quả hay không.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kì
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn, mặt khác hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào
trình độ tổ chức nguồn vốn của DN.

Khi sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử
dụng kết hợp các chỉ tiêu nhằm đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
13


1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn ứng trước về TSCĐ sau một thời gian dài mới thu hồi được
toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn có định hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế
rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của DN. Để đánh giá trình độ tổ chức và
sử dụng VCĐ của DN thường sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần trong kỳ
=
Vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời kỳ, chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ cần phải được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này có thể được xác định theo công thức sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Cũng như hiệu suất sử dụng VCĐ, chỉ tiêu này càng lớn càng thể
hiện chất lượng quản lý và sử dụng TSCĐ của DN càng nhiều tiến bộ và ngược lại.
Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của DN.
- Hệ số hàm lượng vốn cố định
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lƣợng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Hàm lượng VCĐ là số nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ. Hay nói cách khác để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu vốn cố định. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.





14

1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ chung:
- Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ):
Doanh thu thuần trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần lưu chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ thực
hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể
tạo được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay VLĐ càng cao chứng tỏ VLĐ luân
chuyển càng nhanh, giúp DN giảm được lượng VLĐ cần thiết trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển
Số ngày trong kỳ
=
vốn lƣu động
Số lần luân chuyển vốn lƣu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ. Vòng quay VLĐ
tăng nhanh để đảm bảo nguồn VLĐ cho sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này càng nhỏ

càng tốt.

- Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lƣợng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Chỉ tiêu này phản
ánh để đạt được một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu VLĐ. Chỉ tiêu này cao
hay thấp cũng được đánh giá ở các ngành khác nhau. Đối với ngành công nghiệp nhẹ
thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với ngành công
nghiệp nặng thì hàm lượng vốn lưu động chiếm trong doanh thu thấp.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Vốn lƣu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ được sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và
ngược lại.

15

1.3.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán
TSLĐ và đầu tƣ ngắn hạn
=
ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bằng TSNH. Chỉ
tiêu này lớn hơn 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tình hình tài

chính đảm bảo.
- Khả năng thanh toán nhanh
TSNH – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn (không bao
gồm hàng tồn kho). Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản là
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải
trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết
doanh nghiệp còn được nợ. Hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất.
- Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tƣơng
Khả năng thanh toán =
đƣơng tiền
tức thời
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN.
Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh khoản nên chỉ tiêu này được
sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
1.3.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả từng thành phần VLĐ
Hàng tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
Giá vốn hàng bán
=
hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ

số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số vòng quay hàng tồn
16

kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ
đọng nhiều.
- Thời gian lưu kho
360
Thời gian lƣu kho
= Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian lưu kho là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Thời gian lưu kho chính là số ngày của một vòng quay hàng
tồn kho của một doanh nghiệp. Thời gian lưu kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh
nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho.
Khoản phải thu
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản
Doanh thu thuần
=
phải thu
Số dƣ bình quân khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi
nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền
mặt cao. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm
dụng ngày càng nhiều.
- Kỳ thu tiền bình quân
360
Kỳ thu tiền bình quân

=
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân (hay số ngày luân chuyển các khoản phải thu) là một tỷ số
tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh
nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Dựa
vào Kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp,
chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. Theo quy tắc chung, kỳ thu
tiền bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) kỳ hạn thanh toán. Còn nếu phương thức
thanh toán của doanh nghiệp có ấn định kỳ hạn được hưởng chiết khấu thì kỳ thu tiền
bình quân không được dài hơn (1 + 1/3) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.
1.4 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại một số doanh nghiệp
Nhằm nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, khóa luận tìm hiểu thêm kinh nghiệm về nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã được áp dụng tại một số doanh nghiệp khác.

17

1.4.1 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO là doanh nghiệp được
cổ phần hóa từ Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị theo quyết định số 2028/QĐ-
BXD ngày 21/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Qua xem xét số liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị IDICO
các năm gần đây thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế ROA tăng từ 3,60% năm 2011 lên
4,02% năm 2012, việc này cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh,
đồng thời ta có thể thấy trình độ sử dụng vốn và lĩnh vực đầu tư của công ty là có hiệu
quả.
Nguyên nhân là do doanh thu năm 2012 tăng 282.720 triệu đồng, giá vốn hàng
bán tăng 281.729 triệu đồng so với năm 2011. Tại thời điểm cuối năm 2012, hệ số nợ
phải trả còn 67,39% thấp hơn so với năm 2011 là 73,87% nhưng lãi vay phát sinh
trong năm 2012 tăng 69,31% so với năm 2011, từ 12.048 triệu đồng lên 20.399 triệu

đồng. Số liệu này cho thấy trong năm công ty đã phát sinh các khoản vay mới hoặc
huy động vốn để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Công ty có
xu hướng tăng tỷ trọng đầu tư tài sản dài hạn (tỷ trọng tài sản dài hạn các năm 2010,
2011, 2012 lần lượt là 22,00%; 24,02% và 30,32%).
Do lĩnh vực kinh doanh của công ty đa dạng, bao gồm xây lắp nhà máy thủy
điện, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp… nên tài sản cố định hữu hình của công ty
chủ yếu là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn và do đặc thù kinh doanh
(đầu tư các khu công nghiệp để cho thuê) nên trong năm 2012, giá trị tài sản tăng
mạnh từ việc hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn.
Doanh thu tăng từ 1.228.842 triệu đồng năm 2011 lên 1.511.562 triệu đồng năm
2012 nguyên nhân là do diện tích cho thuê tại các khu công nghiệp của công ty tăng,
đây cũng là một trong những ngành nghề kinh doanh chính của công ty. Mặt khác, do
là một doanh nghiệp có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh khu đô thị và khu công
nghiệp nên công ty đã xây dựng và áp dụng toàn công ty Quy chế quản lý tài chính;
Nhờ việc áp dụng chặt chẽ quy chế này mà Công ty đã quản lý và kế hoạch hóa được
các đầu mục chi phí, thực hiện đúng quy trình, quy chế về quản lý doanh thu, quản lý
chi phí, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả từ đó quản lý tốt và hiệu quả
dòng vốn kinh doanh đồng thời cũng dự phòng, hạn chế được các rủi ro trong kinh
doanh.
1.4.2 Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 (Vinaconex 9) tiền thân là Công ty Xây dựng số
9 được thành lập theo Quyết định số 129/BXD-TC ngày 15/11/1977 của Bộ trưởng Bộ
18

Xây dựng. Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: Xây dựng các công trình dân
dụng và công nghiệp, xây dựng nhà ở, các công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện,
cấp thoát nước, nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp;
Kinh doanh phát triển khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh bất động sản;
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị ngành xây dựng; Dịch vụ quản lý
bất động sản…

Căn cứ báo cáo tài chính của Vinaconex 9 qua các năm 2010, 2011 và năm 2012,
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh có xu hướng tăng. So sánh về
giá trị, năm 2011, chỉ tiêu này tăng 0,10% so với năm 2010. Năm 2012 tỷ suất lợi
nhuận sau thuế bằng 1,71% .
Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng
157.066 triệu đồng, tương đương 10,31% so với năm 2011; nguyên nhân chủ yếu là do
doanh thu xây lắp năm 2012 tăng 157.066 triệu đồng. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán
tăng 12,45% khiến cho lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ năm 2012
giảm 5.684 triệu đồng so với năm 2011.
Qua xem xét thấy, để đạt được tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn các năm vừa
qua tăng chủ yếu là do công ty đã đã chú trọng việc áp dụng các biện pháp quản lý chi
phí, đặc biệt là các chi phí gián tiếp. Cụ thể, chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011
giảm 2.254 triệu đồng so với năm 2010, năm 2012 tăng 208 triệu đồng so với năm
2011. So sánh 2012 và 2010, chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2.046 triệu
đồng so với năm 2010.
Mặt khác, Vinaconex 9 có xu hướng tăng khả năng tự chủ về tài chính thể hiện
qua hệ số nợ các năm giảm dần từ 90,19% năm 2010 xuống 86,90% năm 2011 và năm
2012 còn 86,35%. Qua đó, chi phí cho hoạt động tài chính của công ty năm 2012 giảm
11.709 triệu đồng ứng với giảm 29,79% so với năm 2011, góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh cho công ty.
Tóm lại, trong môi trường kinh doanh của nền kinh tế thị trường, việc quản lý tốt
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là sự sống còn đối với các doanh nghiệp. Qua
nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp, để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn thì doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn giúp cho
doanh nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản xuất, tiết kiệm được
chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.


19



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1
2.1.
Khái quát về công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 (gọi tắt là “Công ty”) trước đây là
Công ty Xây lắp và Phát triển nhà số 1 thuộc Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và
Đô thị, được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 theo
Quyết định số 1636/QĐ-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng.
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần
số 0103003442 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 02 tháng 01
năm 2004. Theo đăng ký thay đổi lần 6 ngày 25 tháng 1 năm 2011, Công ty tăng vốn
điều lệ từ 50 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng.
-
Tên giao dịch tiếng Anh: HUD1 Investment and Construction Joint Stock
Company
-
Tên viết tắt: HUD…, JSC.
-
Công ty hiện đang niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh. Mã chứng khoán HU1
-
Trụ sở chính của Công ty tại số 168 đường Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
Các Công ty con
- Công ty Cổ phần Xây dựng HUD101
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1.02
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động kinh doanh chính

Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, khu đô thị và khu công nghiệp;
Thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng
trong các khu đô thị, khu công nghiệp, thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình, hệ
thống cứu hỏa, trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng;
Tư vấn, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công
nghiệp xây dựng, công nghệ xây dựng;
Thi công lắp đặt hệ thống thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, điện lạnh;
Tư vấn, giám sát xây dựng và hoàn thiện các công trình dân dụng và công
nghiệp;
20

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD1
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 trực thuộc Tập Đoàn Phát Triển
Nhà Và Đô Thị (trước đây là Công ty Xây lắp và Phát triển Nhà số 1) được chuyển đổi
Cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo Quyết định số 1636/ QĐ-BXD
ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ xây dựng.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, HUD1 đã tham gia hoạt động và đạt được
nhiều thành tựu trong lĩnh vực thi công xây lắp các loại công trình dân dụng; Công nghiệp; Giao
thông thuỷ lợi; Bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế
điện; Hạ tầng kỹ thuật trong các khu đô thị, khu công nghiệp; Trang trí nội ngoại thất
các công trình xây dựng. HUD1 đã thi công một số các công trình tiêu biểu như công
trình Hanoi Flower Manision IV, công trình Văn phòng trưng bày và giới thiệu sản
phẩm Atextport, công trình Trung tâm phát triển phụ nữ Việt nam, công trình trụ sở
làm việc Công ty máy tính, công trình nhà ở cao tầng CT1- Linh Đàm, gói thầu C1B –
Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường tại Hải phòng, và nhiều công trình khác đã
được các Chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng và tiến độ thực hiện. Song song với
lĩnh vực xây lắp, HUD1 ngày càng mở rộng lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản

với diện tích sàn nhà ở năm sau cao hơn năm trước và trên địa bàn các tỉnh trong cả
nước.
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD1 ngày càng trưởng thành lớn mạnh
trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, thiết bị xây dựng với đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp và giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề đáp ứng mọi yêu cầu về trình độ kỹ
thuật cao trong các công trình xây dựng. Đồng thời với chứng chỉ hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001-2008, toàn bộ các công trình do HUD1 thực hiện đạt các tiêu
chuẩn kỹ thuật đề ra và nhận được sự đánh giá cao từ phía khách hàng.
Với mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, gia tăng giá trị thương hiệu, HUD1
luôn luôn chú trọng đầu tư chiều sâu, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, cán
bộ kỹ thuật, công nhân chuyên ngành, bổ sung và hiện đại hoá các trang thiết bị máy
móc, không ngừng nghiên cứu và áp dụng những công nghệ xây dựng tiên tiến nhất để
nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
2.1.2. Tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên :
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Giám đốc công ty
- Phó giám đốc công ty
21

- 2 Ủy viên thuộc Ban Tài chính Kế toán Tập đoàn
Ban Giám đốc công ty gồm: 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
Các phòng ban trong công ty:
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng Kinh tế Kế hoạch
- Phòng Tài chính Kế toán
- Phòng Quản lý Xây lắp
- Phòng Đầu tư
Công ty con trực thuộc:
- Công ty CP Xây dựng 101 (HUD101)

- Công ty CP Đầu tư và Xây dựng 1.02 (HUD1.02)
- Liên doanh góp vốn Công ty CP kiến trúc xây dựng CIC-DERCOR
- Liên doanh góp vốn Công ty CP Đầu tư và Phát triển Nhà và Đô thị HUD8
Các ban quản lý dự án:

×