Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và phát triển hạ tầng ánh dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.31 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG ÁNH DƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ CHÂU BĂNG
MÃ SINH VIÊN : A16487
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG ÁNH DƢƠNG
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Châu Băng
Mã sinh viên : A16487
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh
Dƣơng, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng” để làm khóa luận tốt nghiệp.
Do lƣợng kiến thức và thời gian có hạn, cùng với kinh nghiệm về chuyên môn còn
hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ


dẫn của Ban giám đốc Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng
cùng thầy cô giáo để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo
Khoa Quản lý, Bộ môn Kinh tế, đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Ngô Thị Quyên đã trực
tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn
Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ
tầng Ánh Dƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp, đồng kính chúc Ban giám đốc, các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Xây
dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành
công trong công việc và đƣa Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu
ngành Xây dựng.
Sinh viên
Nguyễn Thị Châu Băng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn
gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Châu Băng
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP . 1
1.1 Khái niệm, vai trò và mục đích của phân tích tài chính: 1
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính 1
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính 1

1.1.3 Mục đích của phân tích tài chính 2
1.2 Giới thiệu tài liệu phân tích: 2
1.2.1 Thông tin ngoài doanh nghiệp 2
1.2.2 Thông tin trong doanh nghiệp 4
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán 4
1.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 6
1.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 7
1.3 Phƣơng pháp phân tích 7
1.3.1 Phương pháp so sánh 7
1.3.2 Phương pháp tỷ số 8
1.3.3 Phương pháp phân tích Dupont: 8
1.4 Nội dung phân tích 9
1.4.1 Phân tích các báo cáo tài chính 9
1.4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 9
1.4.1.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 11
1.4.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 12
1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 13
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 13
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản 14
1.4.2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ 18
1.4.2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời 19
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ÁNH DƢƠNG 21
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển
Hạ tầng Ánh Dương 21
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Xây
dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dương 21
2.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng

Ánh Dương 22
2.2 Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng
Ánh Dƣơng 23
2.2.1 Phân tích các báo cáo tài chính 23
2.2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán 23
2.2.1.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 33
2.2.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 36
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính 38
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán 38
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản 39
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về quản lý nợ 42
2.2.2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời 43
2.2.3 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính thông qua mô hình Dupont 44
2.2.3.1 Đẳng thức Dupont thứ nhất 44
2.2.3.2 Đẳng thức Dupont tổng hợp 45
2.3 Nhận xét tình hình tài chính Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng
Ánh Dƣơng 45
2.3.1 Kết quả đạt được 45
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 46
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG ÁNH
DƢƠNG 48
3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong môi trƣờng kinh doanh của Công ty 48
3.1.1 Những thuận lợi trong môi trường kinh doanh của Công ty 48
3.1.2 Những khó khăn trong môi trường kinh doanh của Công ty 48
3.2 Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty 49
3.2.1 Quản lý dòng tiền vào – Các khoản phải thu khách hàng 49
3.2.1.1 Phân tích tín dụng khách hàng: 52
3.2.1.2 Phân nhóm rủi ro từng đơn vị khách hàng và quyết định cấp tín dụng 53

3.2.2 Quản lý dòng tiền ra – Tổng chi phí của Công ty 54
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BH&CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CĐKT
Cân đối kế toán
CK
Cuối kỳ
CSH
Chủ sở hữu
DH
Dài hạn
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
ĐK
Đầu kỳ
EBIT
Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay
EAT
Thu nhập ròng
HĐĐT
Hoạt động đầu tƣ
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTC

Hoạt động tài chính
HSSD
Hiệu suất sử dụng
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
LCTT
Lƣu chuyển tiền tệ
NH
Ngắn hạn
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
ROA
Tỷ suất sinh lời trên Tổng Tài sản
ROE
Tỷ suất sinh lời trên Vốn Chủ sở hữu
ROS
Tỷ suất sinh lời trên Doanh thu
TB
Trung bình
TC
Tài chính
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH

Tài sản ngắn hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Bảng tài trợ 11
Bảng 2.1 Quy mô và biến động các khoản mục Tài sản ngắn hạn 24
Bảng 2.2 Quy mô và biến động các khoản mục Tài sản dài hạn 26
Bảng 2.3 Quy mô và biến động các khoản mục Nợ phải trả 28
Bảng 2.4 Quy mô và biến động các khoản mục Vốn CSH 30
Bảng 2.5 Bảng tài trợ giai đoạn 2010 – 2012 31
Bảng 2.6 Quy mô và biến động Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận 33
Bảng 2.7 Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ và cuối kỳ 36
Bảng 2.8 Khả năng thanh toán 38
Bảng 2.9 Khả năng quản lý các khoản phải thu 39
Bảng 2.10 Khả năng quản lý hàng tồn kho 40
Bảng 2.11 Khả năng quản lý các khoản phải trả 40
Bảng 2.12 Khả năng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 41
Bảng 2.13 Khả năng quản lý tài sản chung 41
Bảng 2.14 Tỷ số nợ 42
Bảng 2.15 Khả năng quản lý lãi vay 43
Bảng 2.16 Khả năng sinh lời của Công ty Ánh Dƣơng 43
Bảng 2.17 Tác động của các chỉ số lên ROA 44
Bảng 2.18 Tác động của các chỉ số lên ROE 45
Bảng 3.1 Tỷ trọng vốn bị chiếm dụng 50
Bảng 3.2 Thông tin và cách tính cho mô hình Điểm tín dụng 53
Bảng 3.3 Quy đổi điểm tín dụng và Nhóm rủi ro 53
Bảng 3.4 Quy mô và biến động các khoản trong Tổng Chi phí 55
Đồ thị 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 22
Đồ thị 2. 2: Quy mô Tổng Tài sản của Công ty Ánh Dƣơng giai đoạn 2010 – 2012 23
Đồ thị 2.3: Tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản ngắn hạn 24
Đồ thị 2.4: Tỷ trọng các khoản mục trong Tài sản dài hạn 27

Đồ thị 2.5: Quy mô Tổng Nguồn vốn của Công ty Ánh Dƣơng giai đoạn 2010 – 2012
28
Đồ thị 2.6: Tỷ trọng các khoản mục trong Nợ phải trả 29
Đồ thị 2.7: Biến động Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận 35
Đồ thị 3.1 Quy mô và tỷ trọng Phải thu khác hàng trong Tiền thu từ HĐKD 50
Đồ thị 3.2 Lợi ích và chi phí của phƣơng thức bán hàng trả chậm 51
Đồ thị 3.3 Các bƣớc của giải pháp thiết lập điều khoản cấp tín dụng 52
Đồ thị 3.4 Tỷ trọng các khoản trong Tổng Chi phí 55
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động trong những năm gần đây. Thị trƣờng bất
động sản gần nhƣ đóng băng hoàn toàn dẫn đến tình cảnh lao đao của ngành Xây
dựng. Tình hình lạm phát và lãi suất cho vay còn cao và xu hƣớng khó đoán. Các
doanh nghiệp đối mặt với khó khăn khi chi phí luôn tăng mà doanh thu về lại thấp.
Trong bối cảnh khó khăn nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cấp thiết phải
tìm ra giải pháp thích hợp để vƣợt qua, tiếp tục đứng vững và phát triển. Hơn nữa,
nếu các doanh nghiệp tận dụng đƣợc cơ hội thì có thể thu ngắn khoảng cách về
trình độ, kinh nghiệm với các doanh nghiệp trên trƣờng quốc tế khi nền kinh tế thế
giới hồi phục trở lại.
Để đƣa ra đƣợc các giải pháp tốt nhất thì việc phân tích tình hình tài chính là rất cần
thiết đối với các doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích này các doanh nghiệp có
thể giải quyết các vấn đề về quản lý vốn, sử dụng tài sản, nâng cao doanh thu, lợi
nhuận từ đó đẩy nhanh quá trình phát triển và đạt đƣợc khả năng sinh lời nhƣ mong
muốn. Ngoài ra phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà đầu tƣ bên ngoài
có đƣợc quyết định đầu tƣ phù hợp và hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính về
khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán.
Việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng trong sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiêp. Từ lý thuyết và thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Phân
tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh

Dƣơng” làm Khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu tình hình tài chính là nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn
diện và khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty để thấy đƣợc kết
quả, thành tích đã đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại để đƣa ra những phƣơng
hƣớng mới. Việc phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy đƣợc
khả năng chủ động về vốn, mức độ đầu tƣ vào tài sản của công ty cũng nhƣ tính hợp
lý về kết cấu tài sản, kết cấu nguồn vốn. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty để đánh giá khái quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ, dòng
tiền thuần từ hoạt động tài chính để đánh giá tình hình lƣu chuyển tiền tệ của công ty.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính để đánh giá chính xác khả năng thanh toán, khả năng
quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ và tỷ suất lợi nhuận. Từ bức tranh tổng quát về
tình hình tài chính của công ty, căn cứ vào điểm mạnh và điểm yếu để có thể đƣa ra
những biện pháp cải thiện tình hình tài chính, giúp công ty đứng vững và phát triển
mạnh mẽ trên thị trƣờng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát
triển Hạ tầng Ánh Dƣơng,
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu, phân tích và so sánh tình hình tài chính giai đoạn
2010-2012 tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng từ quan
sát thực tế và Báo cáo Tài chính năm 2011 và năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp đƣợc dùng để tìm thông tin là Thống kê số liệu trong Báo cáo Tài
chính và Thu thập số liệu trên mạng truyền thông.
Có 3 phƣơng pháp phân tích chính đƣợc sử dụng trong Khóa luận, đó là: Phƣơng
pháp so sánh, Phƣơng pháp tỷ số và Phƣơng pháp phân tích Dupont.
5. Kết cấu Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần Lời mở đầu, Danh mục từ viết tắt, Danh mục Bảng biểu và đồ thị, Danh
mục tài liệu tham khảo, Nội dung Khóa luận đƣợc kết cấu 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát
triển Hạ tầng Ánh Dƣơng
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng
CHƢƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò và mục đích của phân tích tài chính:
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp
và công cụ cho phép thực hiện các công việc thu thập, xử lý các dữ liệu kế toán và các
thông tin khác trong quản lý DN nhằm kiểm tra, so sánh tình hình tài chính từ trƣớc tới
nay và đánh giá khả năng, năng lực của DN, giúp cho chủ thể sử dụng thông tin đƣa ra
các quyết định tài chính, quyết định đầu tƣ hoặc quyết định quản lý phù hợp với lợi ích
của mình. Phân tích tình hình tài chính của DN cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đặc
biệt trong quá trình quản lý tài chính DN vì ý nghĩa thực tiễn mang tính chiến lƣợc lâu
dài của nó. Vì vậy có thể nói phân tích tài chính là đề cập đến một nghệ thuật phân tích
và giải thích báo cáo tài chính.
1.1.2 Vai trò của phân tích tài chính
Quy trình phân tích tài chính hiện nay ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi ở các đơn vị tự
chủ nhất định về tài chính, các tổ chức xã hội, tập thể, các cơ quan quản lý, tổ chức
công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các DN, của ngân hàng và thị trƣờng vốn đã tạo
nhiều cơ hội để thấy phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết. Những đối tƣợng
phân tích tài chính ở những cƣơng vị khác nhau nhằm những mục tiêu khác nhau.
Đối với nhà quản trị: Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của DN, xác định điểm mạnh, điểm yếu của DN. Đó là cơ sở để định hƣớng ra
quyết định của ban giám đốc, ban lãnh đạo nhƣ quyết định đầu tƣ, tài trợ, phân chia cổ
tức, dự thảo tài chính, kế hoạch đầu tƣ, ngân quỹ, kiểm soát các hoạt động quản lý.
Mặt khác, tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn hoạt động kinh doanh trong quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và trả nợ cũng nhƣ

rủi ro tài chính của DN.
Đối với nhà đầu tƣ: Các cổ đông là các cá nhân hoặc DN, quan tâm trực tiếp đến tính
toán các giá trị của DN và họ cung vốn cho DN thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh nên có thể chịu rủi ro từ chính khoản vốn đó. Do vậy, các cổ đông cần biết tình
hình thu nhập của mình tƣơng xứng với mức rủi ro của khoản đầu tƣ mà họ chịu. Nhà
đầu tƣ phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của DN, đây là một trong
những căn cứ giúp nhà đầu tƣ ra quyết định có đầu tƣ vốn vào DN hay không. Thu
nhập của các cổ đông trƣớc khi chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tƣ. Hai yếu tố này ảnh hƣởng đến lợi nhuận kỳ vọng của DN. Các nhà đầu tƣ thƣờng
tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của DN với trọng tâm là: lợi nhuận bình quân cổ
phiếu của công ty, dự kiến chính sách phân chia lợi nhuận, rủi ro đầu tƣ tiềm tàng.
1

Đối với ngƣời cho vay: Ngƣời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay
và trả nợ của khách hàng. Để đƣa ra quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà
ngƣời cho vay cần phải xem xét là DN thật sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng
trả nợ của DN nhƣ thế nào? Bởi nhiều khi một quyết định cho vay có ảnh hƣởng nặng
nề đến tình hình tài chính của ngƣời cho vay, có thể dẫn đến tình trạng phá sản của
ngƣời cho vay, hay đơn vị cho vay.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngƣời hƣởng lƣơng trong DN,
đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sƣ Do họ công tác ở các lĩnh vực
khác nhau nhƣng đều muốn hiểu biết về DN để thực hiện tốt hơn công việc của mình.
1.1.3 Mục đích của phân tích tài chính
Mục đích của phân tích tài chính là đánh giá tình hình hiện tại và triển vọng của hoạt
động tài chính. Từ đó nhà phân tích đƣa ra đƣợc các thành công, thất bại, điểm mạnh
và điểm yếu của DN. Nhà phân tích đánh giá cả tình hình tạo vốn và sử dụng vốn, mức
độ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phát hiện nguyên nhân dẫn đến sự thiếu,
thừa vốn và đƣa ra các giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tài
chính giúp đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán, mức độ chấp hành các
chế độ chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nƣớc.

1.2 Giới thiệu tài liệu phân tích:
1.2.1 Thông tin ngoài doanh nghiệp
Tất cả các thông tin ngoài DN tạo nên môi trƣờng kinh doanh ngoài DN. Môi trƣờng
này chia nhỏ thành môi trƣờng vĩ mô (bao quát thông tin về văn hóa xã hội, chính trị -
luật pháp, kinh tế công nghệ, môi trƣờng địa lý tự nhiên,…) và môi trƣờng vi mô (với
các thông tin về cạnh tranh, khách hàng và nhà cung ứng,…).
Các thông tin về văn hóa xã hội: Môi trƣờng văn hóa xã hội bao gồm các thông tin về
phong tục tập quán, lối sống của dân cƣ, sự phân bố dân cƣ, thu nhập và phân bố thu
nhập của ngƣời tiêu thụ, dân tộc, chủng tộc, sắc tộc tôn giáo, nền văn hóa.
Các thông tin về chính trị- luật pháp: Các thông tin cần thu thập là các yếu tố quan
điểm, định hƣớng mục tiêu phát triển xã hội của Đảng và nhà nƣớc; mức độ hoàn
chỉnh của hệ thống luật pháp; thuế và các biện pháp chính sách về thuế; hiệu lực các
biện pháp chính sách chính sách đã đƣợc áp dụng và triển khai vào thực tế, Luật doanh
nghiệp, Luật công nghệ thông tin, Luật đầu tƣ, các chính sách tài chính tiền
tệ…Những thông tin về chính trị và luật pháp có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình
thành các DN và quy định hoạt động, đồng thời tạo ra các cơ hội hay nguy cơ cho DN.
Các thông tin thuộc kinh tế và công nghệ: Các yếu tố tiềm năng của nền kinh tế; tốc độ
tăng trƣởng kinh tế; các xu hƣớng thay đổi về cấu trúc của nền kinh tế; sức mua; sự
2

thay đổi mức độ về mức thu nhập; tỷ lệ lạm phát và khả năng điều chỉnh lạm phát; cơ
sở hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế; trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của
ngành nền kinh tế; khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn…Những thông tin về kinh tế công nghệ, đặc biệt là về ngành của DN nhƣ các chỉ
tiêu kinh tế ngành, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của ngành, khoa học kỹ thuật đƣợc sử
dụng, hiệu quả hoạt động của ngành…, chi phối rất lớn đến hoạt động và quyết định
của DN. Nó cho phép DN so sánh tình hình của mình với tình hình của ngành để biết
DN có đang hoạt động tốt hay không và đang đứng ở vị trí nào. Còn các thông tin của
cả nền kinh tế sẽ tác động đến doanh thu và ảnh hƣởng đến lợi nhuận của DN. Nhƣ
năm 2010 nền kinh tế lạm phát, giá cả vật liệu biến động làm kế hoạch sản cuất của

công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng gặp nhiều khó khăn, một
số công trình phải tạm dừng thi công do chênh lệch giá giữa thực tế với dự toán là quá
lớn phải chờ thị trƣờng giá tƣơng đối ổn định mới có thể tiếp tục thi công. Ngoài ra,
mảng thƣơng mại của Công ty cũng bị ảnh hƣởng nhiều. Điều này ảnh hƣởng rất lớn
đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2010.
Các thông tin về môi trƣờng địa lý, tự nhiên: Các thông tin gồm có điều kiện khí hậu
thời tiết; mức độ ổn định và vững chắc của hệ thống địa tầng, tính chất mùa vụ của
thời tiết; đặc điểm địa hình…Những thông tin này ảnh hƣởng không nhỏ đến chất
lƣợng sản phẩm đặc biệt là các công trình thi công của công ty xây dựng.
Các thông tin về cạnh tranh: Thông tin về cạnh tranh là thông tin có ảnh hƣởng đến
những rào cản khi DN ra nhập nghành; về khả năng của DN đƣợc tham gia vào các cơ
hội kinh doanh đƣợc thuận lợi hay khó khăn. Đối thủ cạnh tranh luôn đe dọa chiếm thị
phần của DN, làm giảm đi một cách tƣơng đối khả năng cạnh tranh của DN thông qua
việc thâm nhập thị trƣờng, lôi kéo các khách hàng của DN nhờ sự khác biệt về sản
phẩm nhƣ giá cả, các chính sách ƣu đãi bán hàng, chất lƣợng dịch vụ…Sự đe dọa của
những đối thủ này ảnh hƣởng tới DN không kém phần quan trọng, đặc biệt là lợi
nhuận của DN. Cụ thể thông tin về cạnh tranh bao gồm thông tin chung về môi trƣờng
cạnh tranh; số lƣợng đối thủ cạnh tranh; hình thức cạnh tranh của từng đối thủ; ƣu
điểm nhƣợc điểm của từng đối thủ; chiến lƣợc cạnh tranh của từng đối thủ….
Các thông tin về khách hàng: Đây là thông tin quan trọng nhất đối với DN, nó quyết
định sự thành công và chi phối mọi hoạt động của DN vì nó tác động đến mức giá và
chất lƣợng sản phẩm. Các thông tin cần thiết nhƣ: Số lƣợng khách hàng; cách thức
mua sắm và hành vi mua sắm; diễn biến tâm sinh lý trong quá trình mua sắm;…Công
ty TNHH Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Ánh Dƣơng với đặc thù hoạt động chủ yếu
là san lấp mặt bằng, xây dựng dân dụng và kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng…nên
chất lƣợng công trình, sự hợp lý trong giá cả và dịch vụ sau bán hàng ảnh hƣởng rất
3

lớn đến việc thu hút khách hàng. Nếu làm tốt công tác bảo hành, giữ uy tín sản phẩm
thì doanh thu và lợi nhuận của công ty luôn đƣợc đảm bảo.

Các thông tin về nhà cung ứng: Có ảnh hƣởng rất lớn đến sự suy giảm lợi nhuận của
DN thông qua việc giảm giá, giảm chất lƣợng, giảm các dịch vụ do họ cung cấp hoặc
chia phần cung ứng giữa các khách hàng, DN phải thu thập thông tin các nhà cung ứng
về chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung ứng, giá cả và các điều kiện thanh toán, thời hạn
giao hàng, uy tín nhà cung ứng và tiềm năng tài chính của nhà cung ứng.
Nhƣ vậy, có thể thấy thông tin bên ngoài đóng vai trò rất quan trọng đối với DN. Nó
tạo điều kiện cho DN, nếu DN tận dụng các thuận lợi đó thì sẽ dễ dàng hoạt động hơn.
Ngƣợc lại nó cũng có những ràng buộc đè nặng làm kìm hãm sự phát triển của DN nếu
nhƣ DN không có sự thích ứng linh hoạt. Bên cạnh đó, DN cũng có những tác động
lên các thông tin nhƣ có thể gây dựng nên những phản ứng tích cực cho môi trƣờng
bằng cách đóng góp ngân sách đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng Tuy nhiên nó cũng có
thể huỷ hoại môi trƣờng kinh doanh của DN bằng sự ô nhiễm, gây ra nạn thất nghiệp,
các tệ nạn xã hội, tham ô tiêu cực
1.2.2 Thông tin trong doanh nghiệp
Thông tin bên trong DN có rất nhiều loại nhƣng bài viết này chỉ tập trung các thông tin
về tài chính trong Báo cáo tài chính ba năm gần nhất là 2010, 2011 và 2012. Báo cáo
tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của DN đáp ứng nhu cầu của những ngƣời sử dụng chúng
trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. Trong báo cáo tài chính có ba tài liệu quan
trọng và đƣợc sử dụng nhiều nhất đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Ngoài ra, có bản Thuyết minh báo cáo
tài chính cung cấp thêm thông tin rõ ràng và chi tiết hơn cho từng chỉ tiêu của ba báo
cáo còn lại.
1.2.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (Bảng CĐKT) là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp có ý nghĩa
rất quan trọng đối với nhiều chủ thể có quan hệ kinh tế, chính trị, pháp lý trong hoạt
động kinh doanh của DN. Đó là bức tranh phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản mà
DN có và nguồn vốn hình thành nên Tài sản tại một thời điểm nhất định và thƣờng là
ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Một bảng CĐKT đƣợc chia làm hai phần chính là
phần Tài sản và phần Nguồn vốn.

Tài sản (TS) phản ánh toàn bộ giá trị tài sản mà DN sở hữu nhƣ tiền, đá quý, máy móc
thiết bị, cổ phiếu, hàng hóa…có đƣợc nhờ hoạt động đầu tƣ của công ty. Bảng CĐKT
cho nhà phân tích biết Tài sản của công ty gồm những gì, vốn đầu tƣ vào tài sản đó là
bao nhiêu và tỷ trọng mỗi loại tài sản trong tổng tài sản nhiều hay ít. Tài sản chia làm
4

hai nhóm nhỏ hơn là Tài sản ngắn hạn (TSNH) và Tài sản dài hạn (TSDH). TSNH có
tính thanh khoản cao hơn TSDH. Trong mỗi nhóm lại bao gồm nhiều chỉ tiêu khác
nhau đƣợc sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu phản
ánh phần tài sản của DN ở thời điểm lập báo cáo. Về mặt pháp lý, nó phản ánh vốn
thuộc quyền sở hữu và quản lý lâu dài của DN.
Nguồn vốn là nguồn tài chính mà DN có đƣợc, đang sử dụng để hoạt động và đầu tƣ
hình thành nên Tài sản. Bảng CĐKT giúp nhà phân tích nắm rõ nguồn vốn của DN
đƣợc cấu thành từ những khoản nào với tỷ trọng là bao nhiêu. Nguồn vốn đƣợc phân
thành hai nhóm là Nợ ngắn hạn và Vốn chủ sở hữu (CSH). Nợ phải trả là các nguồn tài
chính mà DN đi vay hoặc chiếm dụng đƣợc và chia làm Nợ ngắn hạn (các khoản nợ
dƣới một năm) và Nợ dài hạn (các khoản nợ trên một năm). Vốn CSH là nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ DN bao gồm Vốn CSH và Nguồn kinh phí và quỹ khác. Về mặt
kinh tế, các chỉ tiêu trong Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản của DN.
Về mặt pháp lý, các chỉ tiêu cho biết trách nhiệm pháp lý của DN đối với các chủ thể
đầu tƣ vốn cũng nhƣ với chủ nợ.
Thông qua bảng CĐKT, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn
vốn, cũng nhƣ các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ
đó giúp cho ngƣời quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn CSH và nguồn vay
nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ với khả năng thanh toán,
kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…Từ đó phát
hiện đƣợc tình trạng mất cân đối để có phƣơng hƣớng và biện pháp kịp thời đảm bảo
các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết
kiệm và có lợi cho DN.
1.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Báo cáo KQHĐKD), hay còn gọi là bảng báo
cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế
toán, chi tiết theo hoạt động kinh doanh (HĐKD) chính và các hoạt động khác, tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc và các khoản phải nộp.
Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối
tƣợng khác nhau nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả từng loại hoạt động. Báo cáo
KQHĐKD thể hiện rõ hai phần chính.
Phần một thể hiện tình hình kinh doanh lãi lỗ của công ty, phản ánh các chỉ tiêu chính
là doanh thu, chi phí và lợi nhuận, biết đƣợc trong kỳ kế toán DN kinh doanh có lợi
nhuận hay bị lỗ. Qua các chỉ tiêu này, nhà phân tích tính đƣợc tỷ suất sinh lợi trên
5



doanh thu và vốn của DN để biết tốc độ tăng trƣởng của kỳ sau so với kỳ trƣớc và dự
đoán tốc độ phát triển trong tƣơng lai.
Phần hai cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về thuế và các khoản phải
nộp khác. Tình hình tài chính của DN đƣợc làm rõ thông qua việc DN có nộp thuế đầy
đủ và đúng hạn hay không. Nếu số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình kinh
doanh của DN không khả quan.
Phân tích, so sánh chỉ tiêu trong báo cáo KQHĐKD qua từng thời kì sẽ giúp phản ánh
rõ nét tình hình doanh thu, lợi nhuận và dự báo chiều hƣớng của nó trong tƣơng lai.
Ngoài ra, một số chỉ tiêu trong bảng này đƣợc sử dụng để tính các chỉ tiêu tài chính
của DN nhằm mô tả chi tiết hơn về khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ và
khả năng sinh lời.
1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (LCTT) là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin về các dòng tiền ra và dòng tiền vào từ các hoạt động của DN trong
kỳ kế toán. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình

hình HĐKD của DN và khả năng so sánh giữa các DN vì nó loại trừ đƣợc các ảnh
hƣởng của việc sử dụng các phƣơng pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và
hiện tƣợng. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ xuất phát từ cân đối sau:
Tiền có
Tiền thu
Tiền chi
Tiền tồn
+
=
+
đầu kỳ
trong kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

Nhƣ vậy, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tập trung xác định ba luồng tiền chính là Luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh, Luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ và Luồng tiền từ hoạt
động tài chính.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền vào và ra có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của DN.
Luồng tiền từ hoạt động đầu tƣ là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây
dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tƣ khác không thuộc các
khoản tƣơng đƣơng tiền.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN.
6

Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lƣợng, thời
gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tƣơng lai; kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán
trƣớc đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lƣợng lƣu

chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá.
1.2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp đƣợc sử dụng để giải thích và
bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chƣa trình bày rõ ràng, chi tiết và
cụ thể đƣợc. Chức năng chính của Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp số liệu,
thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Hơn nữa, Thuyết minh báo cáo tài
chính còn cung cấp số liệu, thông tin để phân tích, đánh giá tình hình tăng giảm tài sản
cố định theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn CSH theo từng loại nguồn
vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của
DN. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết đƣợc chế độ kế toán đang áp
dụng tại DN từ đó mà kiểm tra việc chấp hành các quy định, chế độ kế toán, phƣơng
pháp mà DN đăng ký áp dụng cũng nhƣ những kiến nghị đề xuất của DN.
Nội dung của thuyết minh báo cáo tài chính - gồm các bộ phận cấu thành sau đây: Đặc
điểm hoạt động của DN, Chế độ kế toán áp dụng tại DN, Thông tin bổ sung cho các
khoản mục trình bày trong Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD và Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ, Các các thông tin khác.
1.3 Phƣơng pháp phân tích
1.3.1 Phương pháp so sánh:
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong hầu hết các báo cáo phân tích
cũng nhƣ các cuộc nghiên cứu và đem lại hiệu quả phân tích tốt. Phƣơng pháp này so
sánh các tỷ số tài chính của DN với các tỷ số tham chiếu trong cùng điều kiện tham
chiếu. Các tỷ số tham chiếu đƣợc chọn có thể là số liệu các kỳ trƣớc, năm trƣớc, mục
tiêu đã dự kiến và tỷ số trung bình của ngành tƣơng ứng. Khi so sánh cần chú ý những
điều kiện nhƣ tính thống nhất về cách thu thập số liệu, nội dung, đơn vị và phƣơng
pháp tính. Phƣơng pháp này có hai kỹ thuật so sánh khác nhau là:
So sánh bằng số tuyệt đối: là việc phản ánh tổng hợp số liệu và quy mô các các chỉ
tiêu kinh tế. Công thức của kỹ thuật này có ba số hạng chính, đó là Y, Y1 và Yo.
Trong đó Y1 là số liệu năm so sánh, Yo là số liệu của năm đƣợc so sánh, Y là phần

chênh lệch so sánh giữa hai năm Y1, Yo và công thức cụ thể nhƣ sau:
Y = Y1 – Yo
7

So sánh bằng số tương đối: phản ánh mối quan hệ tốc độ phát triển trong từng giai
đoạn của số liệu. Công thức của kỹ thuật này cũng sử dụng số liệu giống nhƣ kỹ thuật
so sánh số tuyệt đối nhƣng việc công thức lại khác và mang nhiều ý nghĩa hơn. Công
thức của kỹ thuật này nhƣ sau:
Y1 – Yo
Y =
* 100%
Yo
Phƣơng pháp so sánh có ba nội dung so sánh chính. Nội dung đầu tiên và quan trọng
nhất chính là so sánh kỳ này với kỳ trƣớc để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài chính
DN. Tiếp theo là so sánh số liệu thực tế và số liệu mục tiêu đã đặt ra để đánh giá mức
độ hoàn thành kế hoạch. Cuối cùng là so sánh số liệu giữa DN với DN cùng ngành
hoặc trung bình ngành để biết hiệu quả hoạt động của DN đứng ở mức nào.
1.3.2 Phương pháp tỷ số:
Phƣơng pháp tỷ số cũng là một phƣơng pháp quan trọng trong phân tích tài chính vì nó
cho phép xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ kết cấu và xu thế của tình hình tài
chính DN. Các tỷ số tài chính đƣợc phân tích chia làm 4 loại chủ yếu: Tỷ số khả năng
thanh toán; Tỷ số về khả năng quản lý tài sản; Tỷ số về khả năng quản lý nợ; Tỷ số
khả năng sinh lời. Sau khi số liệu đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp tỷ số, nhà phân tích
tiếp tục dùng phƣơng pháp so sánh những thông tin đó với nội dung so sánh đã đề cập
nhƣ trên để tạo ra dữ liệu mới có ý nghĩa quan trọng và sâu rộng hơn. Việc sử dụng kết
hợp cả hai phƣơng pháp so sánh và tỷ số đem lại hiệu quả phân tích tốt hơn rất nhiều
so với khi dùng đơn lẻ từng phƣơng pháp.
1.3.3 Phương pháp phân tích Dupont:
Phƣơng pháp này đƣợc phát minh bởi F. Donaldson Brown và nhằm phản ánh mỗi
quan hệ tƣơng hỗ giữa các tỷ số tài chính: Tỷ suất sinh lời trên Tổng Tài sản (ROA),

Tỷ suất sinh lời trên Doanh thu (ROS), Hiệu suất sử dụng (HSSD) Tổng Tài sản, Tỷ
suất sinh lời trên Vốn CSH (ROE), Tỷ suất Vốn CSH trên Tổng Tài sản. Trong phạm
vi nghiên cứu sử dụng hai đẳng thức của mô hình phân tích Dupont, cụ thể:
- Đẳng thức Dupont thứ nhất:
EAT
EAT
Doanh thu thuần
ROA =
=
x
Tổng Tài Sản
Doanh thu thuần
Tổng Tài sản
→ ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản
Tác động của ROS lên ROA đƣợc tính bằng công thức:
∆ ROA = ∆ROS x Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản (Năm n)
8

Tác động của Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản lên ROA đƣợc tính bằng công thức:
∆ ROA = ROS (Năm n+1) x ∆Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản
- Đẳng thức Dupont tổng hợp:
EAT
Doanh thu thuần
Tổng Tài sản
ROE =
x
x
Doanh thu thuần
Tổng Tài sản
Vốn CSH

→ ROE = ROS x Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản x Tổng Tài sản/Vốn CSH

Tác động của ROS lên ROE đƣợc tính bằng công thức:
∆ ROE = ∆ROS x HSSD Tổng Tài sản (Năm n) x Tỷ suất Tổng TS trên Vốn CSH
(Năm n)
Tác động của HSSD Tổng Tài sản lên ROE đƣợc tính bằng công thức:
∆ ROE = ROS (Năm n+1) x ∆ HSSD Tổng TS x Tỷ suất Tổng TS trên Vốn CSH
(Năm n)
Tác động của Tỷ suất Tổng Tài sản trên Vốn CSH lên ROE đƣợc tính bằng công thức:
∆ ROE = ROS (Năm n+1) x HSSD Tổng TS (Năm n+1) x ∆Tỷ suất Tổng TS trên
Vốn CSH
Trong đó, Năm n và Năm n+1 là hai năm liền kề. Để gia tăng ROE thì DN có thể thực
hiện các giải pháp nhƣ tăng ROS, Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản và tỷ suất Tổng Tài
sản trên Vốn CSH.
1.4 Nội dung phân tích
1.4.1 Phân tích các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của DN đáp ứng các cầu cho những ngƣời sử
dụng chúng trong việc đƣa ra các quyết định về kinh tế. Báo cáo tài chính của đơn vị
kế toán thuộc hoạt động kinh doanh đƣợc phân tích chủ yếu qua bốn báo cáo: Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ,
Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
- Phân tích quy mô và cơ cấu Tài sản, Nguồn vốn là vấn đề đầu tiên trong Bảng
CĐKT.
Xem xét cơ cấu và sự biến động của Tổng Tài sản cũng nhƣ từng loại Tài sản thông
qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại Tài sản đầu kỳ, cuối kỳ và so sánh về cả số
tuyệt đối và tƣơng đối. Việc này giúp đánh giá về biến động quy mô Tài sản và năng
lực quản lý của công ty. Sự biến động của Tiền và các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Sự biến động của các

khoản phải thu khách hàng chịu tác động của việc thanh toán của khách hàng cũng nhƣ
chính sách tín dụng của DN dành cho khách hàng. Khoản này sẽ ảnh hƣởng đến việc
quản lý sử dụng vốn của DN. Biến động của hàng tồn kho làm ảnh hƣởng đến hoạt
9

động kinh doanh từ khâu lƣu kho đến khâu tiêu thụ. Sự biến động của TSCĐ cho biết
quy mô năng lực sản xuất của DN cũng nhƣ đƣa ra định hƣớng phát triển theo chiều
rộng hay chiều sâu.
Xem xét cơ cấu nguồn vốn, tính tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng vốn, so
sánh số tuyệt đối và tƣơng đối tại đầu kỳ và cuối kỳ. Từ đó cho biết DN đầu tƣ chủ yếu
vào loại tài sản nào và nó có phù hợp với ngành nghề, đặc điểm kinh doanh hay không
rồi đƣa ra đƣợc việc đầu tƣ tài sản của DN có hiệu quả hay không. Hơn nữa, việc phân
tích cơ cấu vốn đã hợp lý và biến động có phù hợp với xu thế phát triển của DN hay
không hay có gây hậu quả không tốt với tình hình tài chính DN. Nếu nguồn vốn CSH
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn thì DN có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập với chủ nợ của DN là khá cao. Với tình hình ngƣợc lại, tỷ
trọng trong tổng nguồn vốn của Nợ phải trả cao thì mức độ đảm bảo khả năng tài
chính của DN sẽ thấp. Khi phân tích cơ cấu vốn, nhà phân tích cần kết hợp thông tin
phần Tài sản để phân tích sát hơn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
- Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của công ty là vấn đề tiếp theo đƣợc
chú trọng. Tạo vốn là việc DN làm tăng nguồn vốn đặc biệt là tiền để có thêm nguồn
tài trợ cho các hoạt động kinh doanh. DN sử dụng vốn từ nguồn đã tạo thêm để đầu tƣ
vào hoạt động mua sắm mới, trang trải nợ và lãi vay…Trong bất kì DN nào, dù là DN
sản xuất hay kinh doanh dịch vụ, vốn chiếm vai trò quan trọng bậc nhất vì phục vụ
công ty hoạt động kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả. Một DN muốn tăng tiền
của mình phải đƣa các các biện pháp thiết thực nhất. Trong Bảng CĐKT luôn có
nguyên tắc:
Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
Tổng Tài sản = Nợ phải trả + Vốn CSH
Tổng Tài sản bao gồm Tiền, Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu

NH, Hàng tồn kho và TSDH. Nguồn vốn bao gồm Nợ phải trả và Vốn CSH. Nhƣ vậy,
DN sẽ có phƣơng trình tạo tiền nhƣ sau:
Tiền = Nợ phải trả + Vốn CSH - TSDH - Hàng tồn kho - Phải thu NH - Đầu tƣ
Sự biến động của Tiền có mối quan hệ thuận chiều với Nợ phải trả, Vốn CSH và có
mối quan hệ nghịch chiều với TSDH, Hàng tồn kho, Các khoản phải thu NH, Các
khoản đầu tƣ TCNH. Do đó, công ty có thể tạo vốn bằng cách tăng nguồn đi vay (ngắn
hạn hoặc dài hạn) và Vốn CSH hoặc giảm Tài sản nhƣ giảm TSDH, Hàng tồn kho và
các khoản phải thu NH. Ngƣợc lại, DN sử dụng vốn khi giảm các khoản nợ, Vốn CSH
hoặc đầu tƣ vào máy móc thiết bị, Hàng tồn kho…nhằm tăng Tài sản. Việc lựa chọn
tạo nguồn vốn từ đâu và sử dụng vốn nhƣ thế nào cần nhà quản trị phân tích tình hình
10

và lên kế hoạch trƣớc. Phân tích tạo vốn, sử dụng vốn của DN, nhà phân tích sử dụng
Bảng tài trợ.
Bảng 1.1 Bảng tài trợ
Năm Năm Năm
Tạo Vốn
Sử dụng vốn
Diễn giải
N-2
N-1
N
N-1/N-2 N/N-1 N-1/N-2 N/N-1
TÀI SẢN








A. Tài sản ngắn hạn







I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền






II. Các khoản đầu tƣ tài chính NH







III. Các khoản phải thu NH








IV. Hàng tồn kho







V. TSNH khác







B. Tài sản dài hạn







NGUỒN VỐN








A. Nợ phải trả







I. Nợ NH







II. Nợ DH







B. Vốn CSH








Từ bảng trên, nếu sau một kỳ báo cáo, DN có Tài sản giảm và Nguồn vốn tăng thì sẽ là
quá trình tạo vốn. Nếu có Tài sản tăng và Nguồn vốn giảm thì là quá trình sử dụng
vốn. Số liệu đƣợc đƣa tƣơng ứng vào cột Tạo vốn và cột Sử dụng vốn phải cân đối với
nhau. Việc phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn sẽ giúp nhà phân tích nhìn ra
những điểm đầu tƣ chƣa hiệu quả gây thiếu hoặc ứ đọng vốn, mất mát và làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó, nhà phân tích sẽ đƣa ra giải pháp xử lý nhằm nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn cho DN.
1.4.1.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung phân tích sẽ chú trọng vào ba mảng chính là doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Khi phân tích doanh thu cần trả lời đƣợc doanh thu của công ty đƣợc hình thành từ hoạt
động nào nhiều nhất trong hai hoạt động bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ; tình hình
đang tăng hay giảm và mức độ tăng giảm mạnh hay nhẹ. Phân tích Chi phí và Lợi nhuận
cũng trả lời những câu hỏi tƣơng tự. Từ đó nhà phân tích đƣa ra những nhận xét về hiệu
quả kinh doanh của DN đồng thời tìm ra phƣơng pháp nâng cao khả năng sinh lời.
Phân tích doanh thu: Đây là thu nhập mà DN nhận đƣợc qua hoạt động sản xuất kinh
doanh. Doanh thu thuần là phần doanh thu còn lại sau khi loại bỏ các khoản giảm trừ
doanh thu. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với tình hình của một DN trong nền kinh tế
thị trƣờng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu về bán sản phẩm,
11

hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp
dịch vụ cho khách hàng theo chức năng kinh doanh của DN. Thƣờng thì chỉ tiêu này
chiếm tỷ trọng lớn và nó phản ánh toàn bộ quá trình tái sản xuất và trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của DN. Đây là nguồn thu nhập quan trọng để DN chi trả chi

phí về tƣ liệu lao động, tƣ liệu sản xuất đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh thu phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố nên muốn tăng doanh thu thì cần thực hiện
phân tích thƣờng xuyên Báo cáo KQHĐKD. Phân tích tình hình doanh thu giúp nhà
quản trị thấy đƣợc ƣu nhƣợc điểm trong quá trình tạo ra doanh thu để biết yếu tố nào
làm tăng và giảm doanh thu. Từ đó hạn chế và loại bỏ các yếu tố tiêu cực, đẩy mạnh
yếu tốt tích cực, phát huy điểm mạnh của DN nhằm nâng cao lợi nhuận.
Phân tích chi phí: Tất cả các khoản chi phí đều là dòng tiền ra của DN. Giá vốn hàng
bán thƣờng là khoản chi phí lớn nhất đối với mỗi DN xây dựng. Nó là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá thành sản phẩm và dịch vụ. Giá vốn hàng
bán rất có ý nghĩa vì nó là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của DN trong nền kinh
tế mở và cũng tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của DN. Trong trƣờng hợp DN có
vấn đề về Giá vốn hàng bán thì cần phải theo dõi ngay và phân tích từng bộ phận cấu
thành của nó nhƣ nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp…Ngoài ra, chi phí lãi
vay cũng rất cần chú trọng phân tích vì nó phản ánh tình hình nợ của công ty. Nhƣ vậy
nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu thì chứng tỏ DN sử
dụng nguồn lực chƣa hiệu quả.
Phân tích lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Để thấy đƣợc hiệu quả thực chất của HĐKD của DN, nhà quản lý phải
phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt đƣợc của
DN. Mục đích lớn nhất và đƣợc ƣu tiên hàng đầu chính là làm thế nào để mang lại lợi
nhuận cao cho DN và nhiều giá trị cho CSH. Lợi nhuận giúp DN tính đƣợc các chỉ tiêu
tài chính khác nhằm đánh giá khả năng sinh lời của công ty. Lợi nhuận cao cho thấy DN
có khả năng sinh lời cao, ít rủi ro và ngƣợc lại.
Kết hợp nhận xét và những đánh giá rút ra từ ba phần doanh thu, chi phí, lợi nhuận để
làm rõ xu hƣớng vận động của kết quả kinh doanh và đƣa ra quyết định quản lý, quyết
định tài chính phù hợp nhất.
1.4.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tập trung vào ba luồng tiền chính là Lƣu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ và Lƣu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính. Mỗi loại luồng tiền lại có dòng tiền vào và

dòng tiền ra.
12

Nếu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh lớn hơn hai luồng tiền còn lại tức hoạt động
mang lại tiền cho DN chủ yếu là tiền từ HĐKD. Trong luồng tiền liên quan đến hoạt
động kinh doanh bao gồm nhiều dòng tiền vào và ra. Nếu dòng tiền vào từ bán hàng,
cung cấp dịch vụ đủ bù đắp các dòng tiền ra cho thấy tình hình kinh doanh của DN khá
hiệu quả. Tiền thu khác từ HĐKD mà cao chứng tỏ DN rất năng động và linh hoạt
trong việc kinh doanh để tạo ra nhiều nguồn thu hơn trang trải cho chi phí.
Sự vận động của lƣu lƣợng tiền từ hoạt động tài chính cũng rất quan trọng. So sánh
giữa hai kỳ mà dòng tiền này giảm chứng tỏ DN đang giảm đầu tƣ cho tƣơng lai. Với
trƣờng hợp ngƣợc lại thì cho thấy DN có xu hƣớng mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc hiệu quả của các hoạt động nhƣ góp vốn, thanh lý tài sản và cho vay của
DN đem lại kết quả tốt.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính phản ánh một phần kết quả kinh doanh của DN đƣợc
chi trả vốn góp cho các CSH, chi trả nợ cho chủ nợ và chi trả cổ tức, lợi tức. Trong
phần này cần chú trọng khoản tiền vay NH và DH. Nếu khoản đó quá cao có thể do
DN đi vay với mục đích chi trả nợ gốc và lãi vay các kỳ trƣớc.
1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn: Nợ NH là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do
đó DN phải dùng tài sản thực có của mình để chi trả bằng cách chuyển đổi một bộ
phận tài sản thành tiền. Trong Tổng tài sản mà DN đang quản lý, sử dụng và sở hữu,
chỉ có TSNH là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền do có tính thanh khoản cao
nhất. Vì vậy, chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài sản ngắn hạn với Nợ ngắn
hạn: Một đồng nợ Ngắn hạn đƣợc đảm bảo bởi bao nhiêu đồng Tài sản ngắn hạn.
Khả năng thanh toán
Tổng tài sản ngắn hạn
=
ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này ≥ 1 chứng tỏ DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và tình hình tài chính bình thƣờng hoặc khả quan. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này < 1, DN
không đảm bảo đáp ứng đƣợc các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không phải chỉ tiêu
này càng cao càng tốt, vì khi đó DN chủ yếu đầu tƣ vào TSNH mà thiếu đầu tƣ vào
TSDH. Lƣợng TSDH không đủ dẫn đến nhóm tài sản này ít vận động và kém sinh lời.
Có thể nói khả năng thanh toán ngắn hạn quá cao phản ánh việc sử dụng tài sản thiếu
cân đối vì DN đầu tƣ quá nhiều vào tài sản lƣu động và mà không lƣu ý đến việc cân
bằng cả TSDH. Tính hợp lý của chỉ tiêu này đôi khi còn phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh của DN.
Khả năng thanh toán nhanh: Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh
toán của DN. TSNH trƣớc khi mang đi thanh toán cho chủ nợ cần phải chuyển đổi
13

thành tiền. Trong TSNH, mục Hàng tồn kho lại có tính lỏng thấp nhất vì thƣờng phải
trải qua quá trình bán hàng mới chuyển đổi thành tiền đƣợc và đôi khi hàng hóa còn bị
hƣ hỏng, lỗi mốt, biến dạng. Vì vậy, chỉ tiêu này loại bỏ ảnh hƣởng của Hàng tồn kho
để phản ánh khả năng trả nợ ngay: DN có thể sử dụng bao nhiêu đồng Tài sản ngắn
hạn để chi trả cho các khoản Nợ ngắn hạn mà không cần bán Hàng tồn kho.
Khả năng
Tổng TSNH – Hàng tồn kho
=
thanh toán nhanh
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này mà ≥ 1 thì DN có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn mà
không cần tiêu thụ Hàng tồn kho. Ngƣợc lại, với chỉ tiêu < 1 thì DN không có khả
năng thanh toán nợ nhanh và DN có thể phải bán hàng tồn kho. Khả năng thanh toán
nhanh của DN cho biết mức độ thanh toán nhanh hơn mức bình thƣờng chứ chƣa đủ
để khẳng định DN có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn.
Khả năng thanh toán tức thời: Để đánh giá sâu hơn nữa khả năng thanh toán của DN,

nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu này. Đôi khi DN thanh toán cũng sẽ mất nhiều thời gian
nếu cần đến việc tiêu thụ Hàng tồn kho, việc thu nợ của khách hàng hay việc thu lại
khoản đầu tƣ tài chính. Những khoản này dù có tính thanh khoản tƣơng đối cao nhƣng
vẫn cần một thời gian để chuyển đổi thành tiền. Riêng tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền lại có tính thanh khoản cao nhất và đủ khả năng chi trả lập tức bất kì khoản nợ nào.
Vì vậy, chỉ số này loại bỏ luôn ảnh hƣởng của các khoản khác không phải tiền để thấy:
với lƣợng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của DN thì có đủ khả năng thanh toán các
khoản Nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không.
Khả năng thanh toán
Tiền và các khoản tương đương tiền
=
tức thời
Tổng nợ ngắn hạn
Cũng giống với hai chỉ tiêu trên, nếu khả năng thanh toán tức thời của DN từ 1 trở lên
thì DN hoàn toàn tự tin có thể thanh toán các khoản nợ bất kì lúc nào và trƣờng hợp
chỉ số nhỏ hơn 1 sẽ đƣa ra nhận xét ngƣợc lại. Nhƣng chỉ tiêu này cao quá cũng không
tốt vì nó chứng tỏ DN dự trữ quá nhiều tiền, phát sinh chi phí cơ hội và cần đầu tƣ
thêm vào các loại tài sản khác nếu muốn khả năng sinh lời tăng lên.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
Số vòng quay các khoản phải thu: Phải thu khách hàng là những khoản DN đã bán
đƣợc hàng hóa dịch vụ nhƣng chƣa thu tiền về do chính sách tín dụng của DN dành
cho khách hàng. Chỉ tiêu này phản ánh số lần khoản phải thu đƣợc quay vòng trong kỳ
báo cáo của DN.
Số vòng quay
Doanh thu thuần
=
các khoản phải thu
Phải thu khách hàng
14


Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ các khoản phải thu quay mới đƣợc nhiều lần cũng đồng
nghĩa tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh chóng. Nếu chỉ tiêu này thấp thì thời
gian quay vòng các khoản phải thu dài hơn nên số vòng khoản phải thu quay đƣợc ít
hơn. Một đồng mà DN cho bán chịu sẽ bị chiếm dụng lâu hơn nên thời gian thu hồi
chậm hơn dẫn đến số vốn bị khách hàng chiếm dụng ngày càng lớn. Điều này dẫn đến
việc DN bị tăng các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý phải thu nhƣ chi phí đòi
nợ, chi phí nợ xấu, chi phí cơ hội, chi phí chiết khấu…Quan sát số vòng quay khoản
phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của DN hay tình hình thu hồi nợ của
DN. Nếu công ty nới lỏng chính sách bán chịu nhƣ thời gian cấp tín dụng kéo dài, điều
kiện cấp tín dụng thấp hơn sẽ giúp cải thiện chỉ số này nhƣng lại làm thời gian thu nợ
tăng lên. Do đó, nhà phân tích cần quan tâm đến việc thay đổi chính sách cấp tín dụng
thông qua việc phân tích chỉ tiêu này qua các kỳ.
Thời gian thu nợ trung bình: Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN. Nó
phản ánh số ngày bình quân mà DN thu hồi đƣợc nợ.
Thời gian thu nợ
360
=
trung bình
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này càng cao tức thời gian trung bình DN thu đƣợc nợ dài hơn và tốc độ thu hồi
nợ càng chậm. Nhƣ vậy, vốn của DN bị khách hàng chiếm dụng trong thời gian dài mà
tốc độ thu hồi nợ chậm thì có nhiều vốn bị chiếm dụng hơn. Điều này dẫn đến giảm
khả năng sinh lời của vốn của DN. Chỉ số này nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
DN nhanh và giảm thời gian vốn của DN bị chiếm dụng, giúp tăng khả năng sinh lời
của vốn.
Số vòng quay hàng tồn kho: là tiêu chuẩn đánh giá DN sử dụng hàng tồn lƣu trong
kho của mình hiệu quả nhƣ thế nào. Chỉ số phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho
TB trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trƣớc khi đƣợc bán ra.
Số vòng quay hàng
Giá vốn hàng bán

=
tồn kho
Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì thời gian quay vòng nhanh và thời gian hàng
tồn trong kho ngắn hơn. Điều này cũng thể hiện DN thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh
hơn, quá trình bán hàng tiêu thụ sản phẩm cũng nhanh hơn. Nhƣ vậy DN tiết kiệm đƣợc
các chi phí liên quan đến hàng tồn kho nhƣ chi phí lƣu kho, chi phí cơ hội, chi phí đầu
tƣ…giúp tăng đƣợc khả năng sinh lời. Chỉ số này sẽ phụ thuộc vào ngành nghề của DN.
Nếu là DN trong ngành sản xuất thì thời gian lƣu kho TB sẽ lớn trong ngành thƣơng
mại. Hơn nữa, trong nền kinh tế năng động và phát triển thì số vòng quay hàng tồn kho
có xu hƣớng tốt hơn trong nền kinh tế khủng hoảng nhƣ hiện nay.
15

Thời gian luân chuyển hàng tồn kho TB: Chỉ số cho biết trung bình sau bao nhiêu
ngày thì DN sản xuất một lần. Chỉ số này phản ánh tốc độ bán hàng tồn kho cũng nhƣ
tốc độ sản xuất của DN.
Thời gian luân chuyển
360
=
hàng tồn kho TB
Số vòng quay hàng tồn kho
Nếu thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ bán hàng của
DN rất tốt, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng lớn. DN chỉ cần một thời gian ngắn để
tiêu thụ hàng tồn kho và tiếp tục sản xuất hàng mới. Điều này rõ ràng sẽ làm tăng
doanh thu, lợi nhuận cho DN. Nếu chỉ số này cao thì nhà quản trị cần xem xét việc
quản lý hàng tồn kho về chất lƣợng, việc lƣu kho…để giảm số ngày hàng bị tồn, đẩy
nhanh quá trình tiêu thụ và sản xuất hàng hóa mới.
Số vòng quay các khoản phải trả: Chỉ số này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, các
khoản phải trả quay đƣợc bao nhiêu vòng. Nói đơn giản hơn thì nó phản ánh khả năng
chiếm dụng vốn của DN với nhà cung cấp.

Giá vốn
Chi phí bán hàng
Số vòng quay
+
hàng bán
và quản lý
các khoản
=
Phải trả
Lương, thưởng, thuế
phải trả
+
người bán
phải nộp
Số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hƣởng không tốt đến xếp hạng tín
dụng của DN. Nếu số vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trƣớc chứng tỏ
DN chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trƣớc. Nếu số vòng quay các khoản
phải trả năm nay nhỏ hơn năm trƣớc chứng tỏ DN chiếm dụng vốn và thanh toán chậm
hơn. Khi chỉ số này quá nhỏ tức các khoản phải trả khá lớn sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng
thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lƣu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp
DN giảm đƣợc chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với
nhà
cung cấp và chất lƣợng sản phẩm đối với khách hàng.
Thời gian trả nợ trung bình: Chỉ số mang ý nghĩa thời gian (Số ngày) TB mà DN
phải trả nợ một lần. Chỉ số phản ánh thời gian mà DN chiếm dụng đƣợc vốn của nhà
cung cấp.
Thời gian trả nợ
360
=
trung bình

Số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số này luôn đƣợc nhà quản trị kỳ vọng sẽ cao vì nhƣ vậy DN chiếm dụng đƣợc
vốn của nhà cung cấp lâu hơn cũng nhƣ thời gian trả các khoản đó kéo dài, DN thanh
toán chậm hơn. Điều này giúp DN có thêm nguồn vốn trong ngắn hạn với chi phí
16

không đáng kể. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cho thấy DN nợ nhà cung cấp quá nhiều
thì liệu DN có đủ khả năng chi trả không hay rơi vào tình trạng vỡ nợ. Thời gian trả nợ
TB ngắn thì thời gian DN chiếm dụng vốn của nhà cung cấp ngắn và thời gian thanh
toán thì nhanh. Điều này khiến DN chịu sức ép các khoản phải trả thƣờng xuyên.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình: Đây là chỉ tiêu nhà phân tích dùng
để xem xét mối quan hệ giữa số tiền DN thu đƣợc với số tiền DN phải chi trả hàng ngày.
Ý nghĩa của chỉ số này là một đồng mà DN chi ra thì TB bao lâu DN thu hồi lại đƣợc.
Thời gian luân
Thời gian
Thời gian
Thời gian
chuyển vốn bằng =
+ luân chuyển -
thu nợ TB
trả nợ TB
tiền TB
HTK TB
Đối với nhà quản lý tài chính thì mục tiêu là rút ngắn thời gian luân chuyển tiền. Chỉ
số này càng thấp thì khả năng sinh lời càng cao. Nhận xét này đi từ việc khi DN thu
hồi đƣợc tiền sớm sẽ tiết kiệm đƣợc các chi phí tài chính liên quan. Hơn nữa, nếu thời
gian luân chuyển tiền rút ngắn tức chu kỳ kinh doanh của DN đƣợc rút ngắn, công ty
bán hàng nhanh hơn, thu tiền nhanh hơn giúp giảm thiểu chi phí hoạt động và tăng khả
năng sinh lời. Ngoài ra, chỉ số này thấp có thể do ảnh hƣởng của thời gian trả nợ trung
bình. Tức là, việc nhà cung cấp cấp tín dụng lâu hơn cho DN mà không phải trả lãi sẽ

giúp DN giảm chi phí tài chính và tăng hiệu quả kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn: Chỉ số này có ý nghĩa một đồng TSDH tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSDH cho biết khả năng quản lý
TSDH của DN đang ở mức nào.
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần
=
TSDH
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả quản lý TSDH của DN tốt, mức đầu tƣ và khai thác
TSDH hợp lý và điều này làm tăng hiệu quả kinh doanh. Do đó, để nâng cao chỉ số này,
DN nên giảm đến mức tối thiểu các TSDH thừa, không dùng đến trong sản xuất, bảo
đảm tỷ lệ cân đối giữa TSDH sinh lời và không sinh lời, phát huy và khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có của TSDH. Làm đƣợc những công việc này còn giúp DN tiết
kiệm một số chi phí nhƣ chi phí bảo trì bảo dƣỡng TSDH, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ…
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng TSNH của DN
cũng nhƣ mối quan hệ một đồng TSNH của DN tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần
=
TSNH
Tổng TSNH
17

Chỉ số này càng cao tức khả năng quản lý TSNH của DN càng tốt, TSNH đóng góp rất
nhiều trong việc tạo ra doanh thu thuần và làm tăng khả năng sinh lời của DN. Mặt
khác, chỉ số thấp là do DN sử dụng TSNH chƣa hiệu quả, chính sách tồn kho không
phù hợp, thành phẩm không tiêu thụ đƣợc và nợ phải thu cao. Thông qua chỉ số này
nhà phân tích đề ra biện pháp phù hợp để quản lý tài sản nói chung và TSNH nói riêng
để ngày càng hiệu quả trong tƣơng lai và nâng cao lợi nhuận trong HĐKD của DN.

Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản: Một DN luôn mong muốn tài sản vận động không
ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, giảm chi phí, góp phần tăng lợi nhuận trong
HĐKD. Hiệu suất sử dụng Tổng Tài sản cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Đây là chỉ tiêu phản ánh toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn vì
nó chỉ ra tính hợp lý trong việc phân bổ vốn và trình độ quản lý vốn của DN.
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần
=
Tổng Tài sản
Tổng Tài sản
Chỉ số này càng cao thì rõ ràng tài sản của DN vận động nhanh và góp phần tạo nên
doanh thu lớn. Nhƣ vậy có thể nói DN sử dụng vốn tốt và hiệu quả, góp phần tạo lợi
nhuận cho DN. Ngƣợc lại, chỉ số này thấp có thể do hàng tồn kho ứ đọng nhiều, TSDH
chƣa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của DN giảm. Tuy nhiên cũng cần
lƣu ý đến ngành nghề và đặc điểm tài sản của DN để có kết luận chính xác và biện
pháp hợp lý nhằm tăng tốc độ vận động của Tài sản.
1.4.2.3 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ
Tỷ số nợ: Nguồn vốn của DN đƣợc hình thành từ Vốn CSH và các khoản nợ. Tỷ số nợ
là chỉ số quan trọng phản ánh cơ cấu nợ trong nguồn vốn kinh doanh của DN. Ý nghĩa
chỉ số này là một đồng nguồn vốn đƣợc hình thành từ bao nhiêu đồng nợ.
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng Tài sản
Tỷ số nợ cao cho thấy nguồn vốn của DN đƣợc hình thành từ khá nhiều các khoản nợ.
Điều này làm DN trở nên ràng buộc và phụ thuộc vào chủ nợ, luôn chịu sức ép của các
khoản nợ vay. Tuy vậy, một số DN luôn muốn tỷ số nợ cao tƣơng đối vì sẽ tận dụng
đƣợc một lƣợng lớn tài sản trong ngắn hạn mà không phải trả lãi, các công ty sử dụng
nó nhƣ một chính sách tài chính đƣơng đầu với rủi ro để gia tăng lợi nhuận. Với
trƣờng hợp tỷ số nợ thấp thì DN có nhiều vốn tự có, không bị lệ thuộc vào chủ nợ và
sức ép các khoản nợ. Tỷ số này càng thấp thì khả năng trả các món nợ của DN càng

cao. Tuy nhiên, để đƣa ra đƣợc chính sách quản lý nợ phù hợp nhất, nhà quản lý cần
phân tích sâu và rộng chỉ tiêu này vì mỗi chính sách liên quan đến tỷ số nợ đều có ƣu
và nhƣợc điểm.
18

Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay: Chỉ số này cho biết DN có thể sử dụng bao
nhiêu đồng Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay để chi trả cho lãi vay trong kì. Đây là chỉ số
phản ánh khả năng thanh toán lãi vay của DN khi đi vay.
Số lần thu nhập
Thu nhập trước thuế và lãi vay
=
đạt được trên lãi vay
Lãi vay
Số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay ≥ 1 là tốt vì khi đó DN có đủ thu nhập trƣớc thuế
và lãi vay để chi trả cho các khoản lãi vay. Tuy nhiên, nếu chỉ số này < 1 thì khả năng
thanh toán lãi vay của DN thấp dẫn đến tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt
động kinh tế mà có thể làm giảm Lãi trƣớc thuế và lãi vay xuống dƣới mức nợ lãi công
ty phải trả. Điều này dẫn DN tới sự mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Nếu khả năng
thanh toán lãi vay thấp thì kéo theo DN cũng khó có thể đảm bảo chi trả đƣợc nợ gốc
cho chủ nợ. Chỉ xét riêng chỉ số số lần thu nhập đạt đƣợc trên lãi vay thì chƣa đủ để

×