Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn honda

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.16 KB, 50 trang )

Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HONDA 3
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 3
II. CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC 4
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 8
CỦA TẬP ĐOÀN HONDA 8
I. QUY MÔ ĐẦU TƯ 8
10
II.CƠ CẤU ĐẦU TƯ 10
1. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn: 10
1.1 Bắc và Trung Mỹ: 11
1.2 Châu Âu 12
1.3 Châu Á: 14
1.4 Các khu vực khác: 15
2. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực: 17
2.1. Lĩnh vực sản xuất: 18
2.2.Lĩnh vực tài chính: 23
3. Cơ cấu đầu tư theo phương thức 24
3.1 Đầu tư mới (Greenfield) 25
3.2 Mua lại và sáp nhập (M&A) 27
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
1
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học -
công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa sâu rộng trên thế giới thì sự bành
trướng của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đã và đang là xu thế phát triển tất yếu
của thời đại. Các tập đoàn, các công ty lớn ở các nước đã không ngừng mở rộng hoạt


động đầu tư của mình với nhiều lĩnh vực, nhiều hình thức khác nhau. Một trong
những điển hình thành công lớn trong hoạt động đầu tư là tập đoàn Honda (Honda
Motor Co., Ltd). Honda ra đời năm 1948, bắt đầu đầu tư ra nước ngoài với việc mở
nhà máy đầu tiên ở Mỹ năm 1959. Đến nay Honda có 95 nhà máy sản xuất đặt tại 34
nước trên thế giới với gần 200.000 công nhân. Honda Việt Nam được thành lập năm
1996 với vốn đầu tư là 290.427.084 USD, đã không ngừng lớn mạnh góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam.
Với mong muốn có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về tập đoàn Honda,
về thực tế hoạt động đầu tư của Honda, và rút ra những bài học cho Việt Nam, chúng
tôi đã chọn: “Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda” làm đề tài cho cuốn
tiểu luận của mình. Trong cuốn tiểu luận này chúng tôi xin trình bày 3 phần chính sau
đây:
Chương I: Giới thiệu chung về tập đoàn Honda
Chương II: Hoạt động đầu tư của Honda
Chương III: Thực trạng đầu tư của Honda vào Việt Nam và một số gợi ý nhằm phát
huy tối đa hiệu quả hoạt động đầu tư của Honda.
Rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn.
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
2
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN HONDA
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Tên công ty : Honda Motor Co.,Ltd.
Trụ sở chính: 1-1, 2- Chome, Minami- Aoyama, Minato-ku ,
Tokyo 107-8556, Japan
Tel : +81-(0)3-3423-1111
Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành: Takanobu Ito
Tập đoàn Honda được biết đến là tập đoàn sản xuất mô tô và ô tô hàng đầu thế
giới. Sự thành công của Honda gắn liền với quá trình hình thành và phát triển gần 1
thế kỷ mà nhắc đến những tên tuổi làm nên thành công đó không thể không nhắc tới

Soichiro Honda người sáng lập tập đoàn Honda. Soichiro Honda sinh ngày
17/11/1906 tại Komyo, nay là thành phố Tenryu ở miền Trung nước Nhật. Từ nhỏ
ông đã có niềm đam mê và năng khiếu đặc biệt về cơ khí và động cơ. Năm 1922, khi
Soichiro 15 tuổi, ông bỏ học để lên Tokyo học nghề tại xưởng cơ khí ôtô Shokai. 6
năm sau, Honda đã mở xưởng sản xuất của riêng mình, và là tiền đề cho tập đoàn ô tô
– xe máy Honda ngày nay.
[1]

Ngày 24 tháng 9 năm 1948 , công ty Honda Motor được thành lập với số vốn
ban đầu là 1 triệu Yên và 34 công nhân.
[2]
Năm 1949, chiếc xe Dream D ra đời và đã mang lại những thành công nổi bật
cho Honda những năm sau đó.
[3]
[1]
/>[2]
/>[3]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
3
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Tháng 8 năm 1958 là một mốc đáng nhớ trong lịch sử Honda Motor, khi chiếc
SuperCub đầu tiên - C100 ra đời,cũng là lúc Honda chính thức bắt đầu công cuộc
chinh phục thế giới của mình.
[4]
Năm 1959 Honda Motor Mỹ đã được thành lập ở Los Angeles. Sau đó là xâm
nhập thị trường Đài Loan và châu Âu, đồng thời xây dựng nhà máy tại nước ngoài để
nhằm góp phần đóng góp cho xã hội tại các nước sở tại.
Hãng bắt đầu sản xuất xe hơi vào năm 1960 và có chân trong thị trường xe hơi
Mỹ vào năm 1972 khi giới họ thiệu xe Civic. Năm 1982, Honda là nhà sản xuất ôtô
Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ, bắt đầu với nhà máy sản

xuất xe Accord ở Marysville.
[5]
Đến nay Honda có cơ sở tại nhiều nơi ở khắp các châu lục với sự tiến bộ ổn
định và sự phát triển không ngừng, liên tục có mặt tại các bảng xếp hạng lớn khẳng
định tên tuổi của tập đoàn hàng đầu thế giới.
II. CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
Khởi đầu từ 1 xưởng chế tạo nhỏ với số vốn cũng như lượng nhân công cực kỳ
ít ỏi, khó có thể hình dung Soichiro Honda lại có thể xây dựng được một tập đoàn có
cơ cấu sản phẩm đa dạng vào bậc nhất thế giới như hiện nay. Từ thành công của sản
phẩm xe máy Dream D, Honda đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người tiêu dùng
từ những năm 60 của thể kỷ 20 bằng dòng xe máy Super Cub_ một trong những loại
xe 4 kỳ đầu tiên với thiết kế nhỏ gọn, tiết kiệm và tiện dụng
[6]
. Thành công của Cub
đưa Honda lên một tầm cao mới khi bắt đầu công cuộc xâm nhập thị trường thế giới
một cách thành công tại Mỹ. Sau này, nhìn chung các dòng xe của Honda như Dream
II, Wave… cũng như các loại xe scooter đều có đặc điểm gọn nhẹ và kinh tế. Về ô tô,
từ năm 1972, người tiêu dùng đã biết đến một dòng xe bình dân có giá cả phải chăng,
tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường – Honda Civic.Từ đó đến nay, 8 thế
[4]
/>[5]
/>
6]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
4
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
hệ xe Civic cùng thế hệ xe Accord và 2 thế hệ xe Fit đã khẳng định một cách vững
chắc thương hiệu Honda Motor trên toàn thế giới. Bên cạnh các sản phẩm chính kể
trên, Honda còn khá thành công ở các sản phẩm khác như: xe đua ( Honda NSR500),
máy bay cỡ nhỏ (HA 420 Honda Jet), xe đạp leo núi (Honda RN-01), Robot ( Asimo),

máy phát điện, thiết bị hàng hải, các loại nhiên liệu thay thế
[7]

Qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, đến thời điểm này Honda đã trở thành một
tập đoàn hàng đầu thế giới, đứng vị trí số 1 về sản xuất mô tô và thứ 6 về sản xuất ôtô.
Honda có dây chuyền chế tạo ôtô nhanh nhất thế giới, tiết kiệm công nhân nhất (chỉ
2,05 người sản xuất 1 ôtô). Hiện nay, Honda có 65 nhà máy sản xuất đặt tại 34 nước
trên thế giới với gần 200.000 công nhân
[8]
. Sản phẩm đa dạng của Honda không chỉ
mang lại cho tập đoàn doanh thu khổng lồ, mức lợi nhuận cao mà còn gây dựng niềm
tin về sản phẩm Honda trong lòng người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới.Honda liên
tục có mặt trên bảng xếp hạng các TNCs hàng đầu thế giới (Global 500 ;Most
Admired Companies).
Dưới đây là danh mục các giải thưởng gần đây của Honda trên trang web chính thức
bình chọn Fortune:
(Nguồn: />[7]
/>[8]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
5
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Gần đây nhất vào năm 2008, mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, trong bối cảnh các “đại gia” như General Motor, Ford
Motor phải chịu những khoản lỗ lên đến hàng chục tỷ USD, Honda Motor vẫn thu
được khoản lãi hơn 5 tỉ USD, với doanh thu hơn 105 tỷ USD
[9]
. Năm 2009, một năm
được dự báo là sẽ đầy khó khăn cho các nhà sản xuất ô tô xe máy trong đó có Honda
do lượng cầu giảm mạnh. Tuy nhiên, với chặng đường đã qua, những thành công mà
tập đòan Honda Motor đã gặt hái được là ko thể phủ nhận. Thành công đó có được là

nhờ rất nhiều yếu tố trong đó hoạt động đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Và đây
chính là nội dung chính của bài tiểu luận mà chúng tôi sẽ đề cập dưới đây.
[9]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
6
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
7
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
CỦA TẬP ĐOÀN HONDA
Để tìm hiểu hoạt động đầu tư của Honda chúng tôi đã xem xét trên hai khía cạnh lớn
là: Quy mô đầu tư và Cơ cấu đầu tư.
I. QUY MÔ ĐẦU TƯ
Trong bảng xếp hàng TNCs hàng đầu thế giới theo tổng tài sản ở nước ngoài,
trong nhiều năm liền Honda đều có mặt trong top 100. Có thể nói tập đoàn Honda là
một tập đoàn lớn có độ trải rộng trên toàn thế giới. Dưới đây là số liệu về tài sản và số
phân hãng của Honda từ năm 2002-2006 :
Chỉ tiêu Tài sản (Triệu USD) Số chi nhánh
Tổng tài sản
(Total asset)
Tài sản ở
nước ngoài
(Foreign
asset)
Số phân
hãng ở
nước
ngoài
Tổng số

phân
hãng
2006 101 190 76 264 141 243
2005 89 923 66 682 141 243
2004 89 483 65 036 76 188
2003 77 766 53 113 102 133
2002 63 755 43 641 - -
Bảng 2: Tổng tài sản và số chi nhánh của Honda
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo đầu tư toàn cầu của Unctad từ năm 2004 đến 2008,
)
Bảng 3: Top 50 TNCs xếp hạng theo chỉ tiêu Tổng tài sản ở nước ngoài năm 2006
[1]
[1]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
8
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Tổng tài sản của Honda ở nước ngoài liên tục tăng qua các năm, tỉ lệ giữa tài
sản nước ngoài/tổng tài sản đã tăng từ 68% (2002) lên 75% (2006).Điều đó chứng tỏ
quy mô đầu tư ra nước ngoài của Honda rất lớn và không ngừng phát triển. Cụ thể
hơn, năm 2002 chỉ có 28 nước nhận FDI của Honda thì đến năm 2005 con số đó đã là
34 nước, nâng chỉ số dàn trải địa lý (GSI) của Honda lên thành 44.9, lọt vào top 50
TNCs có chỉ sổ dàn trải địa lý cao nhất ( Bảng dưới đây) .Với tốc độ đẩy mạnh hoạt
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
9
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
động đầu tư như hiện nay, chắc chắn Honda sẽ còn tiếp tục vươn cánh tay của mình
xa hơn nữa trên toàn thế giới.
Bảng 4: Bảng xếp hạng Top 100 TNC theo số lượng nước nhận đầu tư và chỉ số
dàn trải địa lý (GSI) năm 2005
[2]

II.CƠ CẤU ĐẦU TƯ
1. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn:
Xem xét theo địa bàn, hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn nhắm vào các thị
trường lớn đó là Bắc và Trung Mỹ, châu Âu, châu Á ( trừ Nhật Bản ) cùng với các
khu vực khác bao gồm Nam Mĩ, châu Phi và châu Đại Dương. Ở các địa phương khác
nhau, Honda đều dựa trên tình hình phát triển kinh tế cũng như các điều kiện tự nhiên
[2]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
10
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
– xã hội đặc thù của từng vùng để áp dụng những chiến lược đầu tư thích hợp nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1 Bắc và Trung Mỹ:
Hiện nay, Bắc và Trung Mỹ là thị trường số 1 của Honda, doanh thu từ thị
trường này chiếm khoảng 50% tổng doanh thu của toàn tập đoàn
[1]
.Thị trường Bắc và
Trung Mỹ bao gồm 3 quốc gia: Canada, Mỹ và Mexico.Năm 1959, American Honda
Motor Co., Inc. được thành lập
[2]
, đánh dấu bước tiến của Honda ra thị trường Mỹ
bằng hoạt động cung cấp mặt hàng Super Cub vào thị trường này. Năm 1979 Honda
of America Mfg., Inc. bắt đầu sản xuất mô tô ngay trên đất Mỹ
[3]
. Đến ngày nay, khi
những chiếc xe Cub ngày nào không còn thị phần, Honda nhanh chóng thay đổi chiến
lược đầu tư vào các dòng xe mô tô thể thao phân khối lớn và vẫn duy trì được ưu thế
về mặt hàng này trên thị trường.
Nắm bắt được nhu cầu của phần lớn cư dân Mỹ muốn tìm được các loại xe hơi
có kiểu dáng mạnh mẽ nhưng giá cả phải chăng và tiết kiệm nhiên liệu, năm 1982,

Honda là nhà sản xuất ôtô Nhật Bản đầu tiên xây dựng nhà máy sản xuất xe hơi ở Mỹ,
bắt đầu với nhà máy sản xuất xe Accord – Honda of America Mfg ., inc. ở
Marysville
[4]
. Loại xe này nhanh chóng có được lượng tiêu thụ đáng nể trên thị trường
Mỹ. Từ đó đến nay, hãng đã có bốn trung tâm sản xuất ô tô xe máy ở Mỹ: 2 ở Ohio,
( Marysville và Đông Liberty), 1 ở Lincoln, Alabama (Honda Manufacturing of
Alabama), và 1 ở Timmonsville, South Carolina
[5]
. Tháng 3 năm 2007, Honda tuyên
đã khởi công xây một nhà máy sản xuất mới trị giá 550 triệu USD ở Greensburg, bang
Indiana. Nhà máy này dự kiến sẽ bắt đầu sản xuất loại xe 4 bánh tiết kiệm nhiên liệu
Honda Civic với đội ngũ công nhân khoảng 2000 người. Nhà máy mới này sẽ nâng
[1]
trang 7
[2]
/>[3]
/>[4]
/>[5]
trang 121
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
11
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
năng suất của Honda ở Bắc Mỹ thêm 200 nghìn chiếc mỗi năm
[6]
. Ngoài mặt hàng ô
tô xe máy, Honda còn đầu tư sản xuất trên đất Mỹ các máy động lực như máy xén cỏ,
động cơ gắn máy cho tàu thuyền…
Việc đầu tư vào Canada diễn ra muộn hơn ở Mỹ một thời gian, năm 1969,
Canadian Honda Motor Ltd. được thành lập. Tuy nhiên, do nắm bắt được đặc điểm

địa hình khí hậu cũng như nhu cầu của khách hàng, hoạt động đầu tư của Honda vào
các sản phẩm của mình cũng đã thu được nhiều thành công. Năm 1986, Honda mở
một công ty sản xuất ô tô ở Allision, Ontaro, Canada đến năm 1999 nhà máy sản xuất
thứ 2 ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm của Honda
[7]
.
Các dòng xe máy đặc chủng như TRX400 và TRX500 phù hợp với mọi địa hình được
tiêu thụ rất mạnh ở thị trường này.
Hoạt động đầu tư vào Mexico đến năm 1985 mới bắt đầu với việc thành lập
Honda de Mexico S.A. de C.V., tuy nhiên hoạt động sản xuất và tiêu thụ xe diễn ra
khá tốt, năm 2004 Honda lại mở thêm chi nhánh sản xuất xe Acura tại đây. Đến năm
2007 sản lượng lũy kế xe ô tô sản xuất tại Mexico cũng đã đạt đến con số 200 nghìn
[8]
.
1.2 Châu Âu
Xâm nhập Châu Âu từ năm 1961 với sự đầu tư thành lập công ty European
Honda GmbH tại Đức, sau đó là các chi nhánh khác như: Honda Pháp SA ( Paris)
được thành lập năm 1964, công ty TNHH Vương quốc Anh thành lập ở London năm
1965, Honda (Suisse) SA được thành lập tại Genever Thuỵ Sĩ năm 1974, Honda Bỉ
thành lập ở Gent năm 1978
[9]
…. Honda luôn tìm mọi cách để có được vị trí trong thị
trường này bằng cách hướng đến các khách hàng có thu nhập thấp, các bà nội trợ,
những người vừa lập gia đình…Bên cạnh đó, Honda khống ngừng cải tiến sản phẩm,
[6]
/>[7]
/>[8]
/>[9]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
12

Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
nâng cao hình ảnh của mình trong mắt những người tiêu dùng khó tính ở EU khiến
cho thị trường ngày càng dễ chấp nhận các dòng xe của Honda.
Tại Anh, năm 2008, Honda đã đi tiên phong trong việc đầu tư 80 triệu Bảng
vào trung tâm sản xuất của mình. Honda tập trung giới thiệu các việc làm mới và
tuyển dụng thêm 700 nhân viên vào các xưởng sản xuất ở Swidon nhằm đáp ứng nhu
cầu về dòng sản phẩm Honda Civic mới. . Đồng thời, 50 triệu Bảng khác cũng đã
được đầu tư vào công nghệ sản xuất sơn hàn cũng như để thay đổi nhằm nâng cao
hiệu quả và tính năng động trong hoạt động sản xuất. Hiện nay tập đoàn đã đầu tư
tổng luồng vốn là 1.33 tỷ Bảng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Anh với số
nhân viên lên đến 5000 người. Tháng 12 năm 2008, nhà máy Honda Swidon đã kỉ
niệm chiếc xe hơi thứ 2 triệu của mình sản xuất tại nơi đây
[10]
.
Với sản phẩm mô tô, Honda lại chú ý đến giới trẻ, bằng cách đầu tư sản xuất
các loại xe thể thao phân khối lớn, kiểu dáng mạnh mẽ và hiện đại.
Ngoài ô tô xe máy, Honda còn tiến hành hoạt động sản xuất các máy động lực
điển hình như Honda Pháp bắt đầu cho ra đời các sản phẩm động lực năm 1988, công
ty Honda Engineering Europe Ltd. thành lập năm 1992…Máy bay Hondajet cũng đã
có mặt tại thị trường châu Âu. Máy bay hạng nhẹ của Honda sẽ được bán tại châu Âu
qua hệ thống phân phối của European Business Aviation Convention&Exhbition. 3
đại lý chính thức của Honda sẽ ra mắt tại châu Âu vào cuối năm 2012. Honda Aircraft
Company sẽ liên doanh với TAG Aviation SA để lập nên HondaJet phục vụ thị
trường Anh và Bắc Âu, có trụ sở đặt tại sân bay Farnborough, nhắm tới các khách
hàng Anh, Ai Len, Bỉ, Hà Lan, Luých-xăm-bua, Na Uy, Thuỵ Điển, Đan Mạch và
Phần Lan
[11]
.
[10]
/>[11]

/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
13
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
1.3 Châu Á:
Trước năm 2004, trong các báo cáo thường niên của mình, Honda chỉ xếp châu
Á cùng các khu vực còn lại vào nhóm “ các vùng khác ” . Tuy nhiên, việc thị trường
châu Á phát triển nhanh chóng, đạt doanh thu xấp xỉ châu Âu trong những năm vừa
qua đã khiến Honda phải xếp khu vực này tương đương với các thị trường lớn như
Nhật Bản, Bắc Mỹ và châu Âu.
Thực ra từ rất sớm, Honda đã phát hiện ra tiềm năng ở châu Á là cực kỳ lớn.
Bằng việc đầu tư mở công ty Asian Honda Motor Co., Ltd. ở Thailand năm 1964 và
bắt đầu đi vào sản xuất xe mô tô từ năm 1967, Honda cũng đầu tư để mở các công ty
ở các nước khác như Honda Malaysia, Honda Đài Loan năm 1969, Honda Phillipin
năm 1973, Honda Indonesia năm 1979, Honda Trung Quốc năm 1982, Honda Ấn Độ
năm 1985, Honda Pakistan năm 1994, Honda Việt Nam năm 1997
[12]
. Tại Châu Á,
Honda tập trung vào hoạt động sản xuất xe mô tô có phân khối nhỏ, kiểu dáng gọn
nhẹ phù hợp với thể hình người phương Đông. Bên cạnh đó là yếu tố giá cả phải
chăng, tiết kiệm nhiên liệu và độ bền cực kỳ cao phù hợp với thu nhập và mức sống
của người dân của Honda được đánh giá rất cao.
Điển hình như ở Ấn Độ, sau khi thành lập liên doanh Hero Honda Motors Ltd
năm 1984 và trở thành nhà cung cấp xe máy số 1 ở đất nước này. Từ cuối năm 2006,
Honda đã xác định Ấn Độ là thị trường quan trọng hơn Trung Quốc vì đây là thị
trường có tiềm năng tăng trưởng cao nhất. Mở rộng hoạt động tại Ấn Độ là một trong
ba chiến lược chủ chốt toàn cầu của hãng (hai chiến lược còn lại là củng cố nền tảng
đã có tại Mỹ, Nhật Bản và thúc đẩy cam kết đi đầu về bảo vệ môi trường). Đến năm
2007, Honda đã đầu tư 200 triệu USD mở thêm 1 nhà máy sản xuất xe máy nữa ở tỉnh
[12]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F

14
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Rajasthan, dự kiến sản lượng ban đầu của nhà máy này là 50 nghìn chiếc và tăng thêm
qua các năm cho đến khi đạt đến công suất 200 nghìn chiếc mỗi năm
[13]
.
Việc kinh tế của các nước châu Á tăng trưởng nhanh trong những năm qua làm
cho nhu cầu về xe ô tô cũng tăng nhanh tương ứng, phát hiện ra nhu cầu đó, Honda đã
đầu tư sản xuất ô tô trên thị trường này. Năm 1969 những chiếc ô tô đầu tiên ra lò ở
Malaysia, năm 1992 ở Phillipin, năm 1996 ở Thailand, Trung Quốc cũng bắt đầu sản
xuất xe hơi Honda năm 1996, sau đó 3 năm, công ty Honda ở Quảng Châu cũng tiến
hành chế tạo xe hơi, năm 2004 đến lượt công ty Honda Phương Đông nằm tài Vũ Hán
sản xuất xe ô tô nâng số cơ sở sản xuất ô tô Honda ở Trung Quốc lên con số 3
[14]
.
Bên cạnh sản xuất, mô tô và ô tô, Honda cũng đã đầu tư nhà máy sản xuất máy
động lực ở Malay năm 1985, Ấn Độ 1988, Indonesia năm 1997, thành lập hà máy chế
tạo Honda Engineering China Co., Ltd. ở Trung Quốcc năm 2004
[15]
Tuy nhiên, mặc
dù các hoạt động cung cấp tài chính đã được tiến hành đầu tư tại Nhật Bản, châu Mĩ
và Châu Âu từ lâu song ở châu Á, công cuộc đầu tư của Honda vào lĩnh vực này mới
chỉ bắt đầu từ năm tài chính 2003 với số vốn cực kỳ ít ỏi
[16]
. Việc Honda chậm đầu tư
vào lĩnh vực này ở thị trường Châu Á là cực kỳ đáng tiếc vì đến năm 2008, doanh thu
từ các dịch vụ tài chính đã đạt xấp xỉ 5 tỉ Yên, gấp gần 30 lần năm 2003
[17]
.
1.4 Các khu vực khác:

Ngoài 4 thị trường chính như đã nói ở trên, Honda còn đầu tư ở các vùng khác
song lượng vốn bỏ ra còn khá khiêm tốn.
Ở Nam Mỹ, Honda bắt đầu thành lập các chi nhánh ở Brazil năm 1971, Peru
năm 1974, Chile và Aghentina năm 1998
[18]
. Việc sản xuất xe mô tô cũng được bắt
[13]
/>[14]
/>[15]
/>[16]
trang 3
[17]
trang 7
[18]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
15
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
đầu khá muộn từ năm 1977 ở Brazil, đến năm 1997 việc sản xuất xe ô tô Honda mới
được tiến hành ở khu vực này. Tuy nhiên, đến năm 2007, lượng xe máy lũy kế sản
xuất ở Brazil đã lên tới 10 triệu chiếc, còn ở ngành sản xuất ô tô cũng đã đạt 2 triệu
chiếc vào năm 2002. Bên cạnh sản xuất xe máy và xe hơi, Honda còn phát triển ở đây
các ngành sản xuất máy động lực, cung cấp vốn cho hoạt động tài chính nhằm hỗ trợ
và tăng cường khả năng kinh doanh.
Ở Châu Phi, Chi nhánh được uỷ quyền tại Bllade (Civic) ở Nam Phi bắt đầu
được thành lập năm 1982
[19]
. Đến năm 2000 thì chiến lược kinh doanh cho các nước
Nam Phi bắt đầu được cơ cấu lại. Hiện nay, thị trường của ô tô của Châu Phi rất nhỏ
bé, còn mô tô Honda ở Châu Phi đang bị các loại xe máy giá rẻ của Trung Quốc tràn
ngập thị trường.

Honda bắt đầu thâm nhập thị trường Châu Đại Dương từ năm 1969 với việc
thành lập công ty Honda Australia Pty. Ltd. (Melbourne), một công ty chuyên bán các
sản phẩm mô tô Honda trên đất Úc. Mãi đến năm 1988 Honda mới sản xuất được
những chiếc xe hơi đầu tiên tại cơ sở sản xuất ở Newziland
[20]
. Từ đó đến nay, các sản
phẩm của Honda bán sang thị trường châu Đại Dương vẫn chủ yếu thông qua con
đường nhập khẩu.
Qua việc phân tích hoạt đông đầu tư quốc tế của Honda, ta có thể nhận thấy
tầm nhìn của tập đoàn Honda vào việc chọn lựa các chiến lược đầu tư khác nhau để
thích hợp với từng khu vực riêng biệt. Nhìn chung, Bắc Mĩ đến nay vẫn là nơi tập
trung phần lớn lượng đầu tư của Honda, tiếp đến là châu Á và Châu Âu. Tuy nhiên
trong tương lai, với sự vươn lên mạnh mẽ của châu Á, chiến lược đầu tư của Honda sẽ
nhắm tới thị trường này song song với việc giữ thị phần ở các thị trường Bắc Mỹ và
châu Âu. Mặc khác, các thị trường châu Nam Mỹ và châu Phi cũng sẽ hứa hẹn những
kết quả làm ăn tốt đẹp nếu Honda có được chiến lược đầu tư thích hợp.
[19]
/>[20]
/>Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
16
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
2. Cơ cấu đầu tư theo lĩnh vực:
Trong tổng chi tiêu cho đầu tư phát triển (CAPEX – Capital expenditure),
Honda đã cân đối một cách hợp lí giữa hai lĩnh vực sản xuất và tài chính. Cụ thể chi
tiêu đầu tư của Honda được phân bổ vào các lĩnh vực theo các năm như sau:
(Đơn vị: Triệu JPY )
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008
Tổng chi cho đầu tư 287741 373980 457841 627066 654030

1. Lĩnh vực sản xuất 287311 372039 456525 626133 653403
- Ô tô 240416 317271 392934 540859 544922
- Xe máy 35041 41845 52246 68880 86678
- Sản phẩm khác 11854 12923 11345 16394 21791
2. Lĩnh vực tài chính 430 1941 1316 933 627
Bảng 2: Phẩn bổ chi tiêu đầu tư theo các lĩnh vực
(Nguồn: Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo các năm của tập đoàn Honda:
/>Từ bảng trên ta có thể tính được tỷ trọng lượng chi theo lĩnh vực của tập đoàn Honda
theo bảng sau:
Năm Lĩnh vực sản xuất (%) Lĩnh vực tài chính (%)
2004 99.85 0.15
2005 99.48 0.52
2006 99.71 0.29
2007 99.85 0.15
2008 99.9 0.1
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
17
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Bảng 3: Tỷ trọng lượng chi vào lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực tài chính trong tổng
lượng chi vào đầu tư của tập đoàn Honda
Nhận xét:
Từ những số liệu thống kê trên, ta có thể thấy rằng: Honda đã xác định lĩnh vực
chính của tập đoàn là lĩnh vực sản xuất nên Honda đã dành phần lớn chi phí đầu tư
của mình lĩnh vực sản xuất (trên 99% tổng chi cho đầu tư của các năm), đầu tư vào
lĩnh vực tài chính chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng chi cho đầu tư.
2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Honda tập trung vào 3 dòng sản phẩm cơ
bản là: Xe máy ( Motorcycle), Ô tô (Automobile) và các sản phẩm khác (Power
Product and Others).
2.1.1 Xe máy:

Có thể nói việc kinh doanh xe máy là một trong những thế mạnh của Honda, sản
phẩm đã làm nên danh tiếng của tập đoàn Honda. Chính vì vậy từ khi thành lập cho
đến nay, Honda đã đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất rất nhiều mẫu mã xe khác nhau
phục vụ cho những nhu cầu khác nhau của con người. Với những nỗ lực không mệt
mỏi, các mẫu xe của Honda đã liên tục được đầu tư nghiên cứu để cải tiến và hoàn
thiện. Đến những năm 70, HMC trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất thế giới và từ
đó đến nay chưa bao giờ để mất danh hiệu này.
Hàng năm Honda đầu tư một lượng vốn ổn định để nghiên cứu tạo ra các mẫu
xe mới và hoàn thiện cơ sở sản xuất.
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
18
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Biểu đồ lượng chi đầu tư ( CAPEX) cho dòng sản phẩm xe máy của tập đoàn
Honda qua các năm
Các sản phẩm tiêu biểu cho dòng xe máy của Honda có thể kể đến như: Dream,
Super Cub, Wave 110 RS, Wave 110S, LEAD, Air Blade, Air Blade Repsol, CLICK
PLAY, CLICK, Future NEO, Future NEO FI, Super Dream, Wave RSX, Wave
RSV,Wave α.
Honda cũng đã cho ra mắt những mẫu xe được trang bị hệ thống phun xăng điện
tử PGM-FI (Honda’s Programmed Fuel Injection) tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện
với môi trường, các mẫu xe này đã được giới thiệu lần lượt tại các nước Thái Lan,
Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Honda sẽ tiếp tục thể hiện sự quan tâm
đến môi trường thông qua việc mở rộng lắp đặt hệ thống PMG-FI đối với nhiều sản
phẩm hơn.
2.1.2 Ô tô:
Trong những năm 60, khi thị trường xe máy bắt đầu bão hòa, Honda ngay lập
tức chuyển hướng sang đầu tư sản xuất ôtô, khi mà bối cảnh tại Nhật Bản lúc đó đã có
những tập đoàn ôtô lớn và thành công như Toyota, Nissan, Mitsubishi. Honda đã ném
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
19

Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
toàn bộ tiền lãi từ kinh doanh xe máy vào việc đầu tư nghiên cứu, chế tạo ôtô với các
chuyên gia giỏi nhất. Thành công đến sau đó không lâu: năm 1972, Honda cũng đã
chiếm lĩnh được thị trường xe hơi Mỹ khi giới họ thiệu Civic - dòng xe lớn hơn
những kiểu xe trước đó nhưng vẫn nhỏ hơn những loại xe theo tiêu chuẩn Mỹ. Năm
1975, lợi nhuận từ kinh doanh ôtô của Honda vượt xe máy. Không dừng lại ở những
thành công đã đạt được, Honda không ngừng đầu tư cải tiến sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu thị trường. Việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh ô tô luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng chi tiêu đầu tư cho lĩnh vực sản xuất.

(Đơn vị: million JPY)
Chỉ tiêu
Năm
Lượng chi Tỷ trọng trên tổng chi (%)
2004 240416 83.5
2005 317271 84.8
2006 392934 85.8
2007 540859 86.2
2008 544922 83.3
Bảng4: Chi Đầu tư (CAPEX) cho lĩnh vực sản xuất ô tô
(Nguồn dựa trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo các năm của tập đoàn
Honda: /> Hiện nay nhu cầu về các loại xe ô tô tiết kiệm nhiên liệu đang bùng nổ mạnh mẽ
hơn bao giờ hết ở khắp mọi nơi trên thế giới. Quan tâm đến vấn đề này, Honda đã
quyết định xây dựng 1 nhà máy động cơ mới ở Ogawa, Saitama, gần Yorii, trước khi
bắt đầu sản xuất nhà máy ô tô Yorii nhằm xây dựng các hệ thống và công suất sản
xuất giúp Honda đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng 1 cách linh hoạt.
Nhà máy sản xuất động cơ này dự định sẽ bắt đầu hoạt động vào mùa hè năm 2009
và được đầu tư khoảng 25 tỉ yên. Trong tháng 04.2009, Honda dự kiến sẽ tiếp tục đầu
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
20

Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
tư sản xuất thêm nhiều xe hơi động cơ Hybrid. Số lượng đơn đặt hàng cho loại xe có
động cơ xăng – điện này đã tăng gấp 3 lần dự đoán.
2.1.3 Các sản phẩm khác:
Công ty Honda Motor đã không ngừng nỗ lực phát huy những đặc điểm đã giúp
Honda nổi bật trong mỗi lĩnh vực kinh doanh với mục tiêu tiếp tục tạo ra những giá
giá trị mới và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trên cả sự mong đợi của khách hàng.
Theo đuổi mục tiêu này, Honda sẽ dần dần xúc tiến các kế hoạch và các sáng kiến
trong 3 lĩnh vực sau:
- Xây dựng các hệ thống và công suất sản xuất hiện đại;
- Phát triển các cơ sở sản xuất tại nước ngoài.;
- Tăng cường nỗ lực của Honda nhằm giảm các tác động xấu đến môi trường.
Honda đã cho ra đời nhiều sản phẩm với hàm lượng kĩ thuật cao như người máy
Asiomo, các loại máy động lực, sản phẩm liên quan đến hàng không…
Biểu đồ lượng chi đầu tư (CAPEX) cho các dòng sản phẩm khác của Honda
Honda đã không ngừng nâng cao cải tiến để tạo ra những sản phẩm có chất
lượng nổi trội và tiên phong nhằm đáp nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
21
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Và chắc chắn trong tương lai, Honda sẽ còn tiếp tục tạo ra những sản phẩm mới thỏa
mãn được sự mong đợi của người tiêu dùng.
2.1.4 Chi cho R& D
Trong cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, bên cạnh chi trực tiếp cho hoạt động chế
tạo, chúng ta không thể bỏ qua một lượng đầu tư cực kì quan trọng của Honda vào
công cuộc nghiên cứu và phát triển ( R&D). Để đạt được những thành tựu đáng tư hào
kể trên, một phần là do Honda đã tập trung đầu tư vào công tác R&D, mở rộng ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất như: hệ thống túi khí, hệ thống chống thắng đột
ngột…Ở tất cả các dòng sản phẩm của mình, Honda đều dành một phần không nhỏ
đầu tư cho hoạt động R&D. Trong cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, chi phí dành

cho hoạt động R&D của Honda nhìn chung là tăng lên trong các năm tài chính (từ 1/4
năm trước đến 31/3 năm sau) từ 2005 đến 2008 với số tiền lần lượt là: 467.7 tỉ yên;
510.3 tỉ yên; 551.8 tỉ yên; 587.9 tỉ yên. Năm 2009, chi phí cho hoạt động đầu tư phát
triển có giảm đi đôi chút, tuy nhiên vẫn ở mức cao. Đây là một khoản chi đầu tư mang
lại lợi ích rất lớn cho tương lại và là một trong những hạng mục đầu tư chiến lược của
Honda.
Dưới đây là tổng chi phí đầu tư cho R&D của Honda qua các năm từ 2006-2009
(Nguồn: />Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
22
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
Như vậy có thể thấy, Honda đã đầu tư mạnh mẽ cho lĩnh vực sản xuất, luôn luôn
đổi mới cải tiến những sản phẩm của mình. Bên cạnh đó việc tập trung đầu tư nghiên
cứu và phát triển những công nghệ sạch, tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi
trường, phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại đã giúp Honda luôn tạo dựng
được hình ảnh một công ty tồn tại và phát triển vì lợi ích xã hội.
2.2.Lĩnh vực tài chính:
Cũng như hầu hết các công ty khác, bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh
chính Honda cũng đầu tư vào các dịch vụ tài chính. Một mặt có thể hỗ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, mặt khác cũng tăng nguồn thu trực tiếp từ các hoạt động
này. Để làm được điều đó Honda đã lập ra các chi nhánh tài chính ở các khu vực quan
trọng (Financial Subsidiaries) như : Nhật Bản,Canada,Mỹ, Anh, Đức, Brazil và Thái
Lan.
Trong lĩnh vực tài chính, Honda đầu tư chủ yếu để cung cấp những sản phẩm tài
chính như: cho vay bất động sản và cho đại lý của mình vay thông qua những dịch vụ
trợ cấp tài chính. Cần lưu ý rằng với hoạt động tài chính nhắm tới đối tượng khách
hàng đặc biệt chứ không phải toàn bộ người tiêu dùng. Việc áp dụng hoạt động này
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
23
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
cần nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của thị trường từ đó xem xét để kết luận xem

phát triển ở thị trường nào là hợp lý. Bởi mở rộng quy mô của các chi nhánh tài chính
cũng có nghĩa là phải nâng cao yêu cầu tài chính đối với bản thân tập đoàn này. Trong
bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang lâm vào khủng hoảng như hiện nay, hoạt động đầu
tư cho dịch vụ tài chính là cần thiết.Honda là tập đoàn lớn và hoạt động chủ yếu dựa
trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hơn nữa như đã phân tích, hoạt động tài chính là
áp dụng cho những đối tượng khách hàng đặc biệt ở khu vực thị trường nhất định chứ
không phải phạm vi trên toàn thế giới. Do đó trong khoản chi cho đầu tư phát triển,
lượng dành cho hoạt động tài chính chiếm một phần rất nhỏ.
.
Biểu đồ chi tiêu đầu tư (CAPEX) theo lĩnh vực tài chính của Honda
3. Cơ cấu đầu tư theo phương thức
Từ năm 1948 với nhà máy sản xuất đầu tiên ở Nhật, bằng nhiều phương thức
đầu tư khác nhau, Honda đã không ngừng mở rộng quy mô của mình. Căn cứ theo
phương thức đầu tư, hoạt động đầu tư của Honda được xem xét theo hai loại: Đầu tư
mới; Mua lại và Sáp nhập
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
24
Hoạt động đầu tư quốc tế của tập đoàn Honda
3.1 Đầu tư mới (Greenfield)
Đầu tư mới (GI): Là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ sở sản xuất kinh
doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng một cơ sở sản xuất kinh doanh đã
tồn tại. Trên thực tế, rất nhiều công ty xuyên quốc gia muốn đầu tư ra nước ngoài đều
phải sử dụng phương thức đầu tư này. Mặc dù hiện nay trên thế giới, xu hướng mua
lại và sáp nhập (M&A) là hình thức đầu tư được ưa chuộng hơn. Tuy nhiên những
công ty có tiềm lực kinh tế lớn như Honda vẫn thường xuyên sử dụng phương thức
GI. Hầu hết các tổng hành dinh của Honda ở các khu vực đều được xây dựng lên từ
phương thức đầu tư mới:
- Asia Honda Motor (Honda Thai Lan) được thành lập năm 1964 tại Thái Lan với
100% vốn từ công ty mẹ Honda Motor,co.Ltd. Hiện nay chịu trách nhiệm các khu
vực:Australia, India, Indonesia, Malaysia, New Zealand, Pakistan, Philippines,

Singapore, South Korea, Taiwan, Thailand and Vietnam
- Honda Motor (China) investment Co., Ltd ra đời năm 2004 kiểm soát hoạt động đầu
tư, hoạt xuất khẩu và phân phối sản phẩm của tập đoàn Honda tại Trung Quốc …
Có nhiều nguyên nhân giải thích vì sao Honda lại chọn phương thức GI cho hoạt
động đầu tư của mình.Ưu điểm của đầu tư mới là tạo ra những năng lực sản xuất mới,
tạo công ăn việc làm cho người lao động ở nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó, phương
thức GI còn một ưu điểm nổi bật so với M&A là không tạo hiệu ứng cạnh tranh gây ra
tình trạng độc quyền, đe dọa đến các thành phần kinh tế nước nhận đầu tư, nhất là đối
với các nước đang và kém phát triển. 2 ưu điểm này là lý do Honda chọn phương thức
GI để đầu tư trong thời kỳ đầu thâm nhập thị trường quốc tế. Trước đây, Honda đã
nhanh chóng chiếm được thị phần trên thị trường Mỹ vì đã tập trung sản xuất ôtô giá
rẻ với đối tượng khách hàng có thu nhập bình dân thay vì những chiếc ô tô đắt tiền và
sang trọng. Ưu điểm nổi bật của xe máy, ôtô của Honda - điều mà cho đến ngày nay
vẫn luôn là biểu tượng đã đưa Honda trở thành một trong những nhà máy sản xuất ô
Nhóm 2 – lớp Trung 2 – K45 F
25

×