Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần tràng an thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.21 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
GIẤY CAM ĐOAN
Chuyên đề tốt nghiệp: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty cổ phần Tràng An: Thực trạng và giải pháp” là kết quả của quá
trình nghiên cứu nghiêm túc của bản thân em với sự giúp đỡ và sự hướng dẫn
tận tình của Th.S Nguyễn Thị Thu Hà, cùng những ý kiến đóng góp quý báu
của tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Tràng An.
Em xin cam đoan đây là sản phẩm do chính bản thân em viết ra, không
sao chép bất cứ luận văn hay chuyên đề nào.
Nếu xảy ra bất cứ vấn đề gì, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5/2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Loan

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 3
1.1. Giới thiệu chung về công ty. 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3
1.1.1.1 Quá trình hình thành 3
1.1.1.2 Ngành nghề và mục tiêu kinh doanh: 4
1.1.1.3. Sản phẩm chủ yếu. 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ & cơ cấu tổ chức của công ty. 6
1.1.2.1. Chức năng 6
1.1.2.2. Nhiệm vụ 7
1.1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 7
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
gần đây 12
1.2. Năng lực cạnh tranh của các công ty nói chung và công ty cổ phần


Tràng An nói riêng. 14
1.2.1. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. . .14
1.2.1.1.Định nghĩa cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 14
1.2.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh . 20
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp 22
1.2.1.4. Các công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp 25
1.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam trong
những năm gần đây 27
1.2.2.1.Đặc thù của doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam
những năm gần đây 28
1.2.3. Vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An 31
1.2.4. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội- đe dọa(SWOT) 33
1.2.4.1.Điểm mạnh(Strengths) 34
1.2.4.2.Điểm yếu(Weaknesses) 35
1.2.4.3.Cơ hội(Opportunities): 35
1.2.4.4. Đe dọa (Threats) 36
1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty 40
1.3.1. Tổng quan về các hoạt động đầu tư 40
1.3.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư 43
1.3.2.1.Qui mô và cơ cấu vốn đầu tư: 43
1.3.2.2.Nguồn vốn đầu tư: 44
1.3.2.3. Hoạt động đầu tư xét theo dự án: 47
1.3.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh xét theo nội dung.
49
1.3.3.1. Đầu tư vào xây dựng cơ bản 51
1.3.3.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị & công nghệ 52

1.3.3.3. Đầu tư vào nguồn nhân lực 56
1.3.3.4.Đầu tư vào hoạt động marketing 59
1.3.3.5. Đầu tư khác 64
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty 68
1.4.1.Kết quả và hiệu quả đạt được 68
1.4.1.1.Kết quả: 68
1.4.1.2. Hiệu quả đạt được: 75

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2.Một số tồn tại của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
và nguyên nhân 78
1.4.2.1.Một số tồn tại của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh 78
1.4.2.2. Nguyên nhân tồn tại 80
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 82
2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
công ty cổ phần Tràng An 82
2.1.1. Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô & thị trường ngành 82
2.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới 83
2.2. Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
cổ phần Tràng An 85
2.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đầu tư: 85
2.2.1.1.Nâng cao khả năng huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư có
hiệu quả 85
2.2.1.2. Quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả: 87
2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho các lĩnh vực: 87
2.2.2.1.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: 87

2.2.2.2. Giải pháp đầu tư cho hoạt động marketing: 90
2.2.2.3 Giải pháp đầu tư cho nguồn nhân lực 92
2.2.2.4. Giải pháp đầu tư nghiên cứu và phát triển R&D 94
KẾT LUẬN 96

Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Tràng An 8
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần Tràng An những năm gần đây 12
Sơ đồ 1.3: Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa đầu tư hợp lý
và năng lực cạnh tranh 21
Bảng 1.4: Ma trận SWOT công ty cổ phần Tràng An 38
Bảng 1.5: Vốn đầu tư công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2005-2008
44
Bảng 1.6: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công ty cổ phần Tràng An
giai đoạn 2005-2008 44
Bảng 1.7: Đồ thị thể hiện cơ cấu nguồn vốn đầu tư công ty
cổ phần Tràng An 45
Bảng 1.8: Vốn đầu tư của công ty cổ phần Tràng An phân theo lĩnh
vực 49
Bảng.1.9: Cơ cấu vốn đầu tư của công ty cổ phần Tràng An theo
lĩnh vực 50
Bảng 1.9: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2005-2008 51
Bảng 1.10: Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị & công nghệ
giai đoạn 2005-2008 53
Bảng 1.11: Các công nghệ đang được sử dụng tại công ty
Cổ phần Tràng An 54
Bảng 1.12: Vốn đầu tư cho nguồn nhân lực giai đoạn 2005-2008 58


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1.13 : Mức lương bình quân lao động công ty Tràng
An 58
Bảng 1.14: Vốn đầu tư cho hoạt động marketing 59
Bảng 1.15 : Kênh phân phối sản phẩm của công ty CP Tràng
An 62
Bảng 1.16: Chính sách khuyến mãi của Tràng An so với Hải Hà 63
Bảng 1.17: Hoạt động đầu tư khác của công ty cổ phần Tràng An
giai đoạn 2005-2008 68
Bảng 1.18: Thị phần công ty Tràng An so với các đối thủ
năm 2004 và 2008 69
Bảng 1.19: Đồ thị thể hiện doanh thu của công ty giai đoạn 2004-
2008 72
Bảng 1.20: Doanh thu của công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2004-
2008 72
Bảng 1.21: Lợi nhuận của công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 2004-
2008 73
Bảng 1.22: Đồ thị thể hiện lợi nhuận của công ty cổ phần Tràng An
giai đoạn 2004-2008 74
Bảng 1.23: các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng hợp 75

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 1 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ
hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng cao đối với những đòi hỏi
cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Tính cạnh tranh trên thị
trường ngày càng khốc liệt, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng
với nền kinh tế thế giới. Do vậy các doanh nghiệp luôn phải đặt ra những
chiến lược, kế hoạch mục tiêu và hành động cụ thể để có thể đứng vững trên
thương trường. Để đạt được điều đó, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là

một yêu cầu tất yếu.
Công ty cổ phần Tràng An trước đây là Doanh Nghiệp Nhà Nước được
cổ phần hóa từ tháng 10/ 2004. Tồn tại và hoạt động trong cơ chế thị trường,
công ty đã nhanh chóng thích ứng cũng như thay đổi lối làm việc trước kia.
Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được một số kết quả sản xuất kinh
doanh tích cực.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng như mong
muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần Tràng An, em đã lựa chọn đề tài: “ Đầu tư nâng cao năng
lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: thực trạng và giải pháp”
Kết cấu đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công
ty cổ phần Tràng An.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh tại công ty cổ phần Tràng An.
Do thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô. Qua đây em

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 2 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
xin chân thành cảm ơn các bác các cô, các chú và anh chị các phòng ban trong
công ty cổ phần Tràng An cũng như cô giáo hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị
Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên
đề này.
Hà Nội, Tháng 5 năm 2009
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Loan

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 3 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN.
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Công ty cổ phần Tràng An là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo.Với hơn 30 năm kinh nghiệm, công ty đã không ngừng lớn
mạnh và phát triển. Đặc biệt là từ sau khi cổ phần hóa, hiện tại công ty là một
trong 100 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với nhiều sản
phẩm hàng đầu Việt Nam, liên tục đạt các danh hiệu: Hàng Việt nam chất
lượng cao, Sao Vàng Đất Việt,Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1.1.1 Quá trình hình thành.
- Tiền thân là xí nghiệp Công - tư hợp danh Bánh - Mứt - Kẹo Hà
Nội(Thành lập sau cải tạo Công thương tư bản, tư doanh ở miền Bắc). Năm
1975 tách thành 2 xí nghiệp là xí nghiệp Bánh - Mứt - Kẹo Hà Nội(thuộc Sở
Thương Nghiệp) và xí nghiệp Kẹo Hà Nội(thuộc Sở Công Nghiệp).
- Ngày 18/4/1975 Xí Nghiệp Kẹo Hà Nội được thành lập, thuộc Sở Công
Nghiệp Hà Nội, đóng tại 204 Đội Cấn, quận Ba Đình, theo quyết định số
53/CN - UBHCTP.
- Ngày1/8/1989 sáp nhập Xí nghiệp Kẹo Hà Nội với Xí nghiệp chế biến
tinh bột mỳ Nghĩa Đô và đổi tên thành Nhà máy Kẹo Hà Nội, theo quyết định
số 169/QĐ - UB. Nhà máy gồm 2 cơ sở là Cầu Giấy thuộc phường Quan Hoa
và Nghĩa Đô thuộc phường Nghĩa Đô.
- Ngày 8/12/1992 Nhà máy kẹo Hà Nội đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Tràng An theo quyết định số 3128/QĐUB của Chủ tịch UBND thành phố Hà
Nội. Địa chỉ Phùng Chí Kiên - thị trấn Nghĩa Đô - quận Cầu Giấy - TP Hà
Nội.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 4 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Ngày 29/12/1999 Cổ phần hóa một bộ phận của công ty bánh kẹo
Tràng An tại phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành lập công ty cổ phần

dịch vụ thể thao giải trí Quan Hoa với vốn pháp định 6 tỷ đồng.
- Ngày1/10/2004: công ty bánh kẹo Tràng An chính thức được cổ phần
hóa thành Công Ty Cổ Phần Tràng An(DNNN) với 51% vốn nhà nước theo
QĐ số 6238/Q Đ - UB của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội
Tên công ty(tiếng Việt) : Công ty cổ phần Tràng An.
Tên công ty(tiếng Anh) : TRANGAN JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch:(viết tắt) : TRANGAN.,JSC.
Trụ sở chính:
Địa chỉ : Số1- Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội.
Điện thoại:(84-4)2679999 Fax:(84-4) 7564138.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ : 22.200.000.000 đồng (hai mươi hai tỷ, hai trăm triệu
đồng).
Giấy CNĐKKD số: 0103005601 : Ngày cấp: 01/10/2004
Cơ quan cấp: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
Công ty mẹ: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Thành viên:
Công ty cổ phần Tràng An có 3 xí nghiệp thành viên:
 Xí nghiệp kẹo: Sản xuất kẹo cứng cao cấp(Lolipop,lạc xốp, hoa quả),
Tổng hợp, kẹo mềm cao cấp-Toffee, Hương cốm, Socola sữa, Sữa dừa…
 Xí nghiệp bánh: Sản xuất bánh quy, Bánh quế, Snack, Gia vị.
 Xí nghiệp cơ nhiệt: xí nghiệp phục vụ(Cơ-Nhiệt-Điện)
1.1.1.2 Ngành nghề và mục tiêu kinh doanh:
- Ngành nghề kinh doanh:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 5 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
 Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm- vi sinh;
Xuất nhập khẩu các loại: vật tư; nguyên liệu, hương liệu, phụ gia, thiết bị, phụ
tùng có liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm - vi sinh.
 Dịch vụ đầu tư, tư vấn, tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo,

chuyển giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây, lắp đặt thiết bị và công trình
chuyên ngành công nghiệp thực phẩm;
 Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn phòng,
du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo;
 Tham gia mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán;
- Mục tiêu kinh doanh:
 Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông;
 Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh;
 Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước;
 Nâng cao thu nhập của người lao động trong Công ty
1.1.1.3. Sản phẩm chủ yếu.
 Kẹo Chewy cao cấp các loại: Được sản xuất từ sữa tươi nguyên chất
trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại nhất Việt nam, theo nguyên lý cô
chân không màng siêu mỏng (super thin vacuum cooker) đảm bảo sản
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao nhờ có nhiệt độ cô thấp t
o
≤ 93,7
O
C, do đó sản
phẩm giữ được hương vị tự nhiên và vi chất dinh dưỡng, dễ ăn và thích hợp
với mọi lứa tuổi.
 Kẹo cứng hoa quả, Lolipop: Mang hương vị hoa quả đặc trưng, đa
dạng của miền nhiệt đới, kẹo que Lôly đặc biệt được các em nhỏ yêu thích vì
có que cắm ăn hợp vệ sinh, rất phù hợp với picnic.
 Bánh quế: Là sản phẩm bánh quế số 1 Việt nam, bán chạy nhất trên thị
trường trong nhiều năm qua

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 6 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
 Teppy snack: Đi vào thị trường và có ấn tượng tốt với người tiêu dùng
vì chất lượng cao, sản xuất trên dây chuyền thiết bị của Cộng hoà Pháp với

công nghệ đùn ép, rất an toàn cho sức khoẻ, đặc biệt do công nghệ mới snack
không qua chiên ở nhiệt độ cao có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ như 1 số
sản phẩm khác theo khuyến cáo của WHO.
 Bánh quy Golden coin: Sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích nhờ
chất lượng cao và chủng loại đa dạng.
 Bánh Pháp- Paris Pancake: Công nghệ của Pháp, là sản phẩm lần đầu
tiên được sản xuất tại Việt nam. Với các vị kem đa dạng làm từ nguyên liệu
cao cấp của Châu Âu, sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng cảm giác thơm
ngon, bổ dưỡng.
 Bánh mỳ Pháp TYTI Sức Sống Mới: Bánh mỳ dinh dưỡng, hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm HACCP Code 2003, sản phẩm bảo quản lâu, bao
gói tiện dụng, có thể mang theo mọi lúc mọi nơi, thích hợp với mọi lứa tuổi.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ & cơ cấu tổ chức của công ty.
1.1.2.1. Chức năng.
- Công ty có chức năng cơ bản là sản xuất bánh kẹo và một số mặt hàng
thực phẩm khác. Hàng năm công ty sản xuất khoảng 5000 tấn với hơn70
chủng loại mặt hàng khác nhau, như: Kẹo tổng hợp, kẹo cà phê, kẹo hoa quả,
bánh Snack, bánh quế Công ty có thể thay đổi chủng loại và mẫu mã sản
phẩm theo nhu cầu của thị trường.
- Giới thiệu và đưa sản phẩm của công ty tới nguời tiêu dùng cuối cùng
thông qua các kênh phân phối.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 7 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.2.2. Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng để sản xuất những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và phải xây dựng cho
mình kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý.
- Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, đa dạng
hóa các chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng.

- Sử dụng hiệu quả bảo toàn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, kinh doanh trên
cơ sở có lãi để tái mở rộng sản xuất.
- Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, người lao động và không
ngừng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
1.1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến bao
gồm các phòng ban phân xưởng và các đội sản xuất với các chức năng và
nhiệm vụ khác nhau dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các Phó Giám
đốc công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ Phần Tràng An được thể hiện cụ
thể ở sơ đồ 1.1.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 8 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Tràng An

xÝ nghiÖp
kÑo I
xÝ nghiÖp
kÑo II
xÝ nghiÖp
b¸nh I
xÝ nghiÖp
b¸nh II
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCKẾ TOÁN
TRƯỞNG
phßng
tµi
chÝnh


to¸n
phßng
MarKE
TING -
b¸n
hµng
v¨n
phßng
c«ng ty
phßng

ho¹ch
s¶n
xuÊt
phßng
NGHIÊN
CỨU VÀ
PHÁT
TRIỂN
phßng

THUẨT

ĐIỆN
phßng
NHÂN
SỰ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 9 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể:

- Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý của công ty, toàn quyền nhân
danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty như chiến lược kinh doanh, phương án đầu tư, bổ, miễn nhiệm, cách
chức Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế toán trưởng
- Giám đốc điều hành: là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động
của công ty.
- Phòng Nghiên cứu và Đầu tư phát triển(R&D)
+ Báo cáo các hoạt động kĩ thuật hàng tháng, quí theo yêu cầu.
+ Đăng kí chất lượng, mã số vạch, hệ thống quản lí chất lượng.
Nghiên cứu: Chiến lược, nghiên cứu phân tích bên ngoài và bên trong
Công ty, pháp lý.
Phát triển: Dự án đầu tư mới , phát triển sản phẩm hoàn thiện qui trình
sản xuất đồng thời nghiên cứu sản phẩm mới. Báo cáo các hoạt động kĩ thuật
hàng tháng, quí theo yêu cầu. Đăng kí chất lượng , mã số vạch, hệ thống quản
lí chất lượng.
- Phòng quản lý chất lượng:
+ Kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
+ Xây dựng các phương pháp kiểm tra. Kiểm tra đảm bảo chất lượng bán
thành phẩm nhập kho hàng ngày. Kiểm tra chất lượng thành phẩm bảo quản
trong kho, thảnh phẩm trả về của các đại lý và tổ bán hàng.
+ Báo cáo tổng kết chất lượng sản phẩm toàn công ty hàng tháng, quí
theo yêu cầu.
- Phòng marketing và bán hàng:
Bán hàng:
+ Xử lý đặt hàng từ các đại lý. Tổ chức bán hàng 2 hoặc 3 cấp.
+ Quản lý bán hàng vùng. Dịch vụ sau bán hàng.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 10 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
Marketing:

+Phát triển thị trường mới. Phát triển kinh doanh.
+Thiết kế mẫu mã bao bì, phân tích đánh giá thị trường.
+Xúc tiến thương mại, quảng cáo bán hàng.
- Phòng Kế toán:
+ Chỉ đạo công tác thống kê, thực hiện công tác kế toán và tài chính, sử
dụng tốt tài sản, tiền vốn.
+ Phân tích đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời
những thông tin cần thiết cho Giám đốc, các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế
hoạch kinh doanh.
- Phòng tổ chức nhân sự:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện
cơ cấu nhân lực, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của công ty trong từng
thời kì.
+ Xác định nhu cầu đào tạo, tuyển dụng và bố trí cán bộ, nhân viên. Lựa
chọn các tiêu chuẩn, phương pháp tuyển chọn phù hợp.
+ Giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn thôi việc,
nghỉ hưu, khen thưởng, kỹ luật và các chế độ bảo hiểm .
- Phòng hành chính: thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ văn
thư lưu trữ và các thiết bị văn phòng, sắp xếp lịch công tác, lịch giao ban, hội
nghị tiếp khách, tổ chức công tác thi đua tuyên truyền.
- Phòng Công nghệ kĩ thuật: Chịu trách nhiệm giám sát, theo dõi việc
thực hiện các quá trình công nghệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu
chế thử sản phẩm mới, nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật đưa vào sản
xuất. Xây dựng kĩ thuật công nghệ, quy trình công nghệ, quá trình tái chế, các
hành động khắc phục và phòng ngừa trong các dây chuyền sản xuất.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 11 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Phòng kế hoạch-sản xuất: Xây dựng phương hướng, kế hoạch phát
triển của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng các chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất. Lập kế hoạch điều độ sản xuất, giá thành kế hoạch. Thanh tra

định kì quá trình sản xuất của các phân xưởng.
- Phân xưởng cơ điện: Phân xưởng này thực hiện kế hoạch sửa chữa ,
bảo dưỡng thiết bị, cung cấp hơi, điện nước và sửa chữa thiết bị máy móc đột
xuất tại các phân xưởng sản xuất trong công ty.
- Phòng bảo vệ y tế: Bảo vệ an ninh trật tự, hướng dẫn kiểm soát ra vào,
Y tế thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức khỏe.
- Các tổ sản xuất: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm cho
công ty.
- Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 12 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn
gần đây.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần Tràng An những năm gần đây.
Đơn vị : triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Chênh lệch
2008/2007
1
Vốn kinh doanh
Trong đó:
-Vốn cố định và
đầu tư dài hạn
-Vốn lưu động và
đầu tư ngắn hạn
63.112
25.817
37.295
73.808

40.572
29.534
101.253
49.725
48.943
27.445
9.153
19.409
2 DT thuần bán hàng 91.059 138.146 201.302 63.156
3
Lợi nhuận trước
thuế
2743 4395 4877 482
4 Lợi nhuận sau thuế 2743 3780 4192 412
5 Nộp ngân sách 651 1141 1558 417
6 Số lao động 422 504 569 65
7 Thu nhập bình quân 1,650 1,850 2,400 0,55

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 13 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Nguồn: Phòng Kế toán-công ty cổ phần Tràng An
Những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty đạt những kết quả
đáng khích lệ. nguồn vốn kinh doanh qua các năm tăng liên tục, năm 2007
nguồn vốn là 73,8 tỷ đồng, năm 2008 là 101,2 tỷ đồng, tăng tới 37%. Doanh
thu và lợi nhuận của công ty nhờ đó liên tục tăng. Tốc độ tăng của doanh thu
năm 2008 so với 2007 đạt 45,71% tương ứng từ 138,1 tỷ đồng tăng lên 201,3
tỷ đồng, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là năm 2007 so với 2006 là 37,7% ,
tuy tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2008/ 2007 là 10,89% nhưng đã thể
hiện sự cố gắng của công ty trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu và lợi nhuận. Đó là do năm 2008 là năm có nhiều biến động và tình hình
khó khăn chung của nền kinh tế, giá cả các nguyên vật liệu đầu vào tăng

mạnh, do vậy mà giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng lên tương ứng,
chính vì vậy lợi nhuận tăng với tốc độ chậm hơn.
Bên cạnh đó, công ty không ngừng mở rộng qui mô hoạt động sản xuất
kinh doanh. Qui mô vốn kinh doanh năm 2006 là 63,112 tỷ đồng, năm 2007
tăng thêm 10,696 tỷ đồng, tăng 2008 tăng so với 2007 là 27,445 tỷ, tăng
37,18%. Đây là những con số hết sức khả quan và dễ hiểu bởi nó phù hợp với
tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Trong đó vốn lưu động tăng 65,71 %, tốc
độ tăng vốn cố định là 22,55%.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 14 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Đời sống của người lao động cũng vì thế mà tăng lên đáng kể. Mức
lương trung bình/ người/ tháng năm 2006 là 1,65 triệu đồng , năm 2007 là
1,85 triệu đồng, năm 2008 là 2,4 triệu đồng, tăng 0,55 triệu so với năm 2007
tức tăng 29,72%, cao hơn so với mặt bằng lương chung của thành phố Hà
Nội, khiến cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh. Không chỉ chăm
lo đời sống vật chất cho người lao động mà công ty còn quan tâm đến đời
sống tinh thần của công nhân thông qua các hoạt động tích cực của công
đoàn. Các chế độ BHXH, BHYT được công ty thực hiện một cách nghiêm
túc. Do vậy đã khuyến khích người lao động gắn bó hơn với công ty hơn, tinh
thần và trách nhiệm làm việc của công nhân được nâng cao.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt và công ty đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước. Số tiền nộp
ngân sách Nhà nước năm 2006 là 651 triệu đồng do năm 2006 công ty vẫn
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp sau cổ phần hóa, năm 2007 con số này
là 1.141 triệu tăng 490 triệu, tức tăng 75%. Năm 2008 số nộp ngân sách là
1.558 triệu đồng, tăng 417 triệu đồng, tăng 36,55%.
1.2. Năng lực cạnh tranh của các công ty nói chung và công ty cổ phần
Tràng An nói riêng.
1.2.1. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là một thuộc tính cơ bản của kinh tế thị trường, sẽ không tồn

tại kinh tế thị trường nếu thiếu đi sự cạnh tranh.
1.2.1.1.Định nghĩa cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 15 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Cho đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh: Cạnh tranh , nói
chung là sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu
trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa
học- kĩ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, năng suất và hiệu
quả nhất. Ngoài ra còn có những quan điểm cho rằng cạnh tranh là quá trình
ganh đua, nhằm đánh bại đối thủ để thu lợi ích về mình.
Xét từ góc độ nền kinh tế, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là sự
cạnh tranh, ganh đua giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường giành
giật các lợi ích kinh tế về mình. Các chủ thể ở đây chính là bên bán và bên
mua. Bên bán muốn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận bằng việc bán
được nhiều hàng hóa với giá cao, còn bên mua thì muốn mua được hàng hóa
có chất lượng tốt, thỏa mãn nhu cầu với giá cả hợp lý. Chính vì vậy, các bên
bán cạnh tranh với nhau để thỏa mãn nhu cầu của bên mua, giành được phần
có lợi về phía mình.
Xét từ góc độ ngành, một ngành luôn tồn tại sự cạnh tranh bởi các đặc
trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội sinh thay thế lẫn nhau.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 16 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Xét từ góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được xem
là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Cạnh tranh có thể diễn ra giữa các doanh nghiệp trong ngành hoặc
ngoài ngành, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
Mục đích của cạnh tranh là giành vị thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
để tăng thu lợi nhuận, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Cạnh
tranh thể hiện dưới các hình thức: phấn đấu giảm giá, tăng chất lượng sản

phẩm, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Ngoài ra,
cạnh tranh phát triển đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến tăng cường liên
doanh liên kết, hợp tác kinh tế, sát nhập , hợp nhất và không loại trừ khả năng
thôn tính lẫn nhau.
Cạnh tranh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã
hội.
- Đối với các doanh nghiệp trong ngành: cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ
dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hóa dịch vụ
cùng loại. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp sẽ thôn tính nhau
chiếm thị phần. Doanh nghiệp nào thành công sẽ mở rộng qui mô sản xuất,
ngược lại sẽ phải thu hẹp qui mô sản xuất thậm chí là phá sản. Cạnh tranh có
vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp ứng dụng các thành tựu mới về kĩ thuật công nghệ, cải tổ bộ
máy quản lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tăng chất lượng
sản phẩm và dịch vụ … nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời
nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp cho họ có nhiều lựa chọn về
chủng loại, chất lượng, mẫu mã hàng hóa và dịch vụ theo xu hướng thỏa mãn
nhu cầu về sản phẩm ngày càng cao hơn với mức giá phù hợp.

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 17 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: cạnh tranh là động lực thúc đấy
phát triển sựu bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh hoạt động đầu
tư, giải phóng lực lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kĩ thuật, hiện đại
hóa nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện để xóa bỏ tình trạng độc quyền,
bất bình đẳng trong kinh doanh, nâng cao chất lượng đời sống xã hội, phát
triển nền văn minh nhân loại.
Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, sách báo, trong giao tiếp hàng ngày của các chuyên gia
kinh tế, các nhà kinh doanh…nhưng cho đến nay vẫn chưa có một sự nhất trí

cao trong các học giả và giới chuyên môn về khái niệm, cách thức đo lường,
phân tích năng lực cạnh tranh ở các cấp độ quốc gia lẫn ngành và doanh
nghiệp. Bởi vì với mỗi một cách tiếp cận khác nhau thì ý nghĩa của năng lực
cạnh tranh lại khác nhau. Đối với một số người cho rằng năng lực cạnh tranh
được thể hiện qua các chỉ số và tỷ trọng tương đối trong mối quan hệ hàng
hóa, trong khi một số khác lại cho năng lực cạnh tranh lại bao gồm cả khả
năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đủ đáp ứng đòi hỏi của cạnh tranh quốc
tế& đảm bảo mức sống cao cho các công dân trong nước.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) đưa ra định nghĩa: “ Năng
lực cạnh tranh là sức sản xuất tạo ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, ngành, địa
phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế.”
Theo định nghĩa của diễn đàn kinh tế thế giới(WEF-1997) : “Năng lực
cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng
cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng
kinh tế khác”

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 18 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Xét trên góc độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng doanh
nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất, chất
lượng cao, giá thành hạ so với đối thủ cạnh tranh nhằm vượt qua các đối thủ
để duy trì và phát triển doanh nghiệp , đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại
sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Khả năng này đòi hỏi phải đạt được
bằng nhiều mục tiêu. Doanh nghiệp phải cung cấp sản phẩm có chất lượng
thích hợp, đúng lúc và với giá cả hợp lý, ngoài ra có thể phải cung cấp các sản
phẩm đa dạng để đáp ứng các yêu cầu riêng biệt và phản ứng nhanh chóng
với sự thay đổi của thị hiếu. Một số yếu tố khác được kể đến đó là khả năng
đổi mới của doanh nghiệp, hệ thống marketing hiệu quả& xây dựng thương
hiệu.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô
nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh
giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh
tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi
thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng
mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
Khi phân tích năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta
thường đưa ra các tiêu chí để đánh giá. Tuy vậy đối với các loại hình doanh
nghiệp khác nhau thì tiêu chí đánh giá cũng có sự khác nhau. Các tiêu chí
đánh giá thông qua tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Các tiêu chí định
tính có thể đuợc kể đến như:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP - 19 - ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính.
- Công nghệ và khả năng đổi mới công nghệ.
- Trình độ lao động.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp.
- Hệ thống phân phối.

Các chỉ tiêu định lượng thường xét đến như sau:
- Thị phần của doanh nghiệp: thị phần là phần thị trường doanh nghiệp
bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát
triển. Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách
hàng ưa chuộng. Thị phần đuợc thể hiện qua các chỉ tiêu như giá trị tuyệt đối

và tương đối tổng sản lượng của công ty so với thị trường ngành, doanh
thu/tổng doanh thu của các đối thủ mạnh nhất.
- Tỷ lệ chi phí marketing/tổng doanh thu:
Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất hiện nay dùng để đánh giá
năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.Thông qua chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động của mình. Nếu tỷ
lệ này quá cao chứng tỏ công ty đã đầu tư tương đối lớn vào hoạt động
marketing quảng cao sản phẩm, cần điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, nếu tỷ lệ này
quá thấp thì công ty chưa chú trọng đến khâu quảng cáo sản phẩm, quảng bá
tiếp thị cho thương hiệu của công ty…
- Giá trị tài sản cố định huy động trên một đơn vị vốn đầu tư: chỉ tiêu
này cho thấy với một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo thêm bao nhiêu giá trị tài
sản cố định huy động Hệ số tài sản cố định huy động trên vốn đầu tư phản ánh
việc vốn đầu tư bỏ ra có hiệu quả hay không chứ không thể hiện khả năng
sinh lời của đồng vốn bỏ ra .

×