Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

đầu tư phát triển các khu công nghiệp tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 157 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
Lời mở đầu 49
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Vùng đồng bằng Sông Hồng, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và
vùng Thủ đô Hà Nội. Vĩnh Phúc có nhiều tuyến giao thông quan trọng: đường bộ, đường
sắt, đường sông, gần sân bay quốc tế Nội Bài. Vĩnh Phúc là vùng đất có bề dày lịch sử -
văn hóa lâu đời, với hàng trăm di tích lịch sử - văn hóa gắn với các địa danh nổi tiếng.
Người dân Vĩnh Phúc có truyền thống lao động cần cù, hiếu học, thông minh, năng động
và sáng tạo. 49
Với lợi thế về địa kinh tế và văn hóa, từ khi tái lập tỉnh đến nay (1997 – 2011), Vĩnh
Phúc đã có bước tiến nhanh và đạt được những thành tựu to lớn, kinh tế liên tục tăng
trưởng với tốc độ cao. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
– xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thuỷ sản. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 15,02%/năm; Giai đoạn 2006 - 2010 đạt trên
18%/năm. Thu ngân sách hiện nay xếp thứ 8 trên cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp từ
năm 2007 đến nay xếp thứ 7 cả nước. GDP bình quân đầu người năm 2010 đã đạt 1.765
USD. Về văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng lên rõ rệt. 49
Thành tựu trên có đóng góp quan trọng của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh. Tỉnh Vĩnh Phúc luôn nỗ lực hơn để cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh: Đẩy
mạnh công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư; tập trung giải phóng mặt bằng và đầu tư
xây dựng hạ tầng thiết yếu đến hàng rào các Khu công nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực;
phát triển Khu đô thị, dịch vụ, du lịch; giải quyết kịp thời kiến nghị và thủ tục hành chính
cho doanh nghiệp… nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Hiện nay, đã có một số Tập đoàn kinh tế lớn của các quốc gia đã quan tâm và
quyết định đầu tư tại Vĩnh Phúc: Các Tập đoàn: Toyota, Honda (Nhật Bản), Piaggio
(Italia), Vinacapital, Foxconn, Compal (Đài Loan) 49
Vĩnh Phúc với mục tiêu chiến lược là “Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI”. Tỉnh


Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương quy hoạch phát triển 20
Khu công nghiệp đến năm 2020, với diện tích gần 6 nghìn héc ta; ưu tiên đến phát triển
công nghiệp cơ khí ô tô, xe máy; công nghiệp điện tử công nghệ cao; công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng và vật liệu nhẹ; công nghiệp truyền thống 50
Để đạt được chỉ tiêu đề ra, thúc đẩy quá trình đổi mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tiếp tục phát triển công nghiệp có chọn lọc, phát triển và nâng cao trình độ, chất lượng
các ngành dịch vụ môi trường đô thị và sản xuất kinh doanh trong nước thuận lợi và
thông thoáng hơn, tạo thêm động lực để huy động nội lực và số lượng hiệu quả ngoại lực
cho phát triển với sự chỉ đạo tập trung của thành phố, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm
chủ lực sẽ tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và xuất khẩu 50
Đầu tư nước ngoài và trong nước vào các KCN tập trung và khu (cụm) công nghiệp vừa
và nhỏ của Vĩnh Phúc là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giải quyết các yêu
cầu đẩy mạnh phát triển công nghiệp của tỉnh trong GDP của Vĩnh Phúc. Việc thu hồi
đầu tư vào các KCN của Vĩnh Phúc mà chủ yếu là nguồn vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp
phần thực hiện những mục tiêu của tỉnh đề ra. Do đó cần có sự nghiên cứu phân tích để
rút ra những bài học thành công và thất bại trong quá trình đầu tư. Phát triển các KCN
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp cần thực hiện trong giai đoạn tới 50
Chương 1: một số lý luận chung về đầu tư phát triển các KCN 52
1. khái niệm và đặc điểm của KCN: 52
1.1. Khái niệm KCN 52
Theo Khoản 20 Điều 3 Luật đầu tư: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính phủ” 52
1.2. Đặc điểm của các KCN 52
Cho đến nay, các KCN đã được phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa điểm và phương thức
xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng nói chung, các KCN có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
52
- Về tính chất hoạt động: KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và
các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư; là nơi xây dựng để thu hút

các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền
với sản xuất công nghiệp. Theo điều 6, Quy chế KCN, KCX, KCNC ban hành kèm Nghị
định 36CP thì doanh nghiệp KCN có thể là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành
phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các bên tham gia Hợp đồng
hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp này được quyền kinh doanh các lĩnh vực sau: 52
+ Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng 52
+ Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu dùng ở trong
nước; phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ 52
+ Nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng và tạo ra sản phẩm
mới 52
+ Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp. 52
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, điện
thoại…Thông thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một công ty xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam, những công ty này là các doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước
thực hiện. Các công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau
đó cho sau đó được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại 53
- Về tổ chức quản lý: Mỗi KCN đều thành lập hệ thống BQL KCN cấp tỉnh tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong KCN. Ở tầm vĩ mô, quản lý các KCN còn
gồm có nhiều Bộ như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp 53
1.3. sự cần thiết phải xây dựng khu công nghiệp 53
-Hiện nay KCN - KCX đã và đang có những vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh
tế đất nước. Dưới đây là một số vai trò tiêu biểu: 53
1.3.1 Đóng góp lớn vào thành tựu phát triển chung của kinh tế cả nước, thúc đẩy nền kinh
tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 53
Đây có lẽ là một trong những vai trò hàng đầu và cũng là mục tiêu phát triển các KCN
của nhà nước ta. Nếu như trước đây, các đơn vị sản xuất công nghiệp hình thành một
cách manh mún, chưa có tổ chức. Điều đó không chỉ tạo cho việc khó khăn trong việc

quản lý, quy hoạch mà còn không tạo được đà trong quá trình phát triển vì mạnh ai người
ấy làm, không xem xét đến sự ảnh hưởng chung như đầu ra của sản phẩm, môi trường, xã
hội. Thì nay, việc quy hoạch các đơn vị đó thành các khu công nghiệp, có sự quản lý
chặt chẽ của nhà nước, các KCN đã và đang tạo ra một lượng sản phẩm lớn, góp phần
không nhỏ vào tăng trưởng GDP chung của cả nước. Cụ thể như trung bình giai đoạn
2001-2005, các KCN có tốc độ phát triển trung bình 7,5%, riêng năm 2006 đạt 8,17%
tổng GPD toàn xã hội, ước đạt 61,7 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 11,5 triệu
đồng, tương đương 720USD… 53
Các KCN đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng trưởng công nghiệp theo quy
hoạch, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh nguồn hàng xuất khẩu, tạo việc làm và
hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra. Chính sự phát triển các KCN
cũng đã thúc đẩy việc phát triển các đô thị mới, phát triển các cơ sở phụ trợ và dịch vụ,
tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội chung. Ảnh hưởng tích cực tác động của
các KCN có thể xác định rõ trên một số khía cạnh chủ yếu như: 54
Tạo điều kiện mặt bằng thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp công nghiệp mới,
tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư cho sản xuất công nghiệp (bao gồm cả vốn trong và
ngoài nước, bao gồm cả vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất) 54
Tạo điều kiện để tập trung xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thuận lợi hơn, hợp lý hơn,
đặc biệt là đảm bảo việc hình thành một đô thị hợp lý, bền vững 54
Trên cơ sở thuận lợi về mặt bằng sản xuất, các doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản
xuất, thu hút thêm lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động (kể cả làm việc
tại các KCN, các việc làm phụ trợ ngoài KCN, các dịch vụ cần thiết để hỗ trợ cho sự phát
triển KCN) 54
Tạo điều kiện để thực hiện các liên kết, hỗ trợ kinh tế mới (hỗ trợ về công nghệ, hỗ trợ về
quản lý. Đặc biệt với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay sự gắn kết hỗ trợ các
ngành cơ khí, điện, điện tử với nguyên lý điều khiển số, xử lý tri thức) 54
Trên cơ sở các kết quả nêu trên sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển ngành công nghiệp
và đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của bản thân các địa phương có KCN
và cả nước nói chung 54
Quá trình phát triển các KCN ở Việt Nam thời gian qua đã có những tác động tích cực

đối với nền kinh tế nói chung và công cuộc CNH - HĐH nói riêng. Vai trò quan trọng của
các KCN trong quá trình CNH - HĐH đã được thể hiện rõ trong sự đóng góp của các
KCN trong việc tạo tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (khối lượng
vốn đầu tư cho công nghiệp, giá trị doanh thu và xuất khẩu của các KCN, số việc làm tạo
ra, trình độ công nghệ và kinh nghiệm quản lý.) tạo nên một số ngành công nghiệp có
năng lực cạnh tranh, một vài ngành công nghệ cao (sản xuất các phụ tùng, phụ kiện cho
máy bay Airbus) cũng như sự chuyển giao công nghệ tiên tiến hơn, kỹ năng quản lý và
tiếp thị, đào tạo tay nghề cho người lao động Việt Nam (kể cả tâm lý xã hội và phong
cách lao động công nghiệp - một yếu tố không nhỏ trong quá trình phát triển) 55
1.3.2. Phát triển KCN, KCX cũng là hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng 55
Việc phát triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành dịch vụ
phát triển, thúc đẩy CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, mà còn đẩy nhanh tốc độ đô thị
hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài
KCN. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau: 55
Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng kích thích sự phát triển kinh tế
địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận nhất ở những
vùng có KCN phát triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình
Dương), Tiên Sơn (Bắc Ninh), cùng với quá trình phát triển KCN, các điều kiện về kỹ
thuật hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng,
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng 55
Cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và công tác quản lý thuận lợi của nhà nước,
có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn thiện và đồng bộ các kết cấu
hạ tầng trong KCN có vai trò quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp
thuộc nhiều thành phần kinh tế (doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh) tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
KCN không những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt động
hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng hóa thành phần doanh nghiệp tham gia xúc tiến đầu tư
góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công nghiệp vào KCN 56
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư

mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản
xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa
phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành
quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực như KCN Tân Tạo
(thành phố Hồ Chí Minh), Việt Hương (Bình Dương) 56
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự
liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các
khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, các công trình hạ
tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường
học, bệnh viện, khu giải trí 56
1.3.3. KCN, KCX góp phần trong việc nâng cao trình độ công nghệ, hiện đại hóa cách
thức quản lý sản xuất. 56
KCN, KCX là khu vực có những điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với nhiều
chính sách ưu đãi đầu tư được áp dụng. Đây chính là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu
tư, trong đó có đầu tư nước ngoài. Một số công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng
trình độ quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân
theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là những nhân tố
quan trọng góp phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế 56
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam
những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại, trong đó có cả những dự án
công nghiệp kỹ thuật cao (phần lớn của Nhật Bản), như Công ty TNHH Canon Việt Nam,
Mabuchi Motor, Orion Hanel, những lĩnh vực mà chúng ta còn yếu kém và cần khuyến
khích phát triển như cơ khí chính xác, điện tử 57
Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng và vận hành thành thạo các
trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững công nghệ, có tác động lan tỏa và
nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động Việt Nam lên một bước. Một lượng đáng kể
người lao động Việt Nam được đảm nhận các vị trí quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc

với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài
chính, tổ chức nhân sự. Việc được trực tiếp làm việc trong môi trường có kỷ luật cao, yêu
cầu tay nghề cao, dã rèn luyện được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao
động Việt Nam thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại 57
1.3.4. KCN, KCX đã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái 57
Hiện nay, với tốc độ phát triển nóng của kinh tế trong nước nói riêng cũng như thế
giới nói chung, vấn đề giải quyết ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất công nghiệp
để lại đã và đang trở lên cấp thiết hơn lúc nào. Bởi nếu chúng ta cứ chăm chú phát triển
mà quên đi vấn đề môi trường, chẳng bao lâu chính chúng ta sẽ phải nhận hậu quả. Điều
này hiện nay đã và đang thấy rõ. 57
KCN, KCX là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, do đó có điều kiện tập trung,
xử lý chất thải, tạo điều kiện kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp do sự tập trung
về địa điểm sản xuất 57
KCN, KCX góp phần thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm ra khỏi
thành phố, do đó góp phần giải quyết ô nhiễm đô thị, tạo điều kiện quy hoạch đô thị hiện
đại 57
Thực tế cho thấy các một số KCN, KCX thực hiện rất tốt và hài hoà mục tiêu thu
hút đầu tư với giải quyết vấn đề môi trường, thực sự là những “công viên công nghiệp”,
là mẫu hình để các KCN, KCX khác tiếp tục triển khai áp dụng, điển hình là KCN Biên
Hoà II, KCN Bắc Thăng Long, KCX Tân Thuận 58
2. Nội dung đầu tư phát triển KCN: 58
2.1. khái niệm ĐTPT, ĐTPT KCN 58
2.1.1. Đầu tư phát triển: 58
Là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất
kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao
đời sống của mọi người dân trong xã hội. Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền
ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt
chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên
gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội 58

2.1.2. Khái niệm ĐTPT KCN 58
ĐTPT KCN là tổng thể các hoạt động về huy động và sử dụng các nguồn lực nhằm xây
dựng và phát triển các KCN trong phạm vi không gian lãnh thổ và trong một thời kỳ nhất
định, gắn với sự tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế , xã hội vùng. Đó là
quá trình tiến hành xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cùng
nhiều dự án đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ trong KCN, do cộng đồng các chủ
thể doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng tham gia các
dự án ĐTPT theo cơ cấu hợp lý và quy hoạch thống nhất. Hình thành và phát triển KCN
là quá trình tập hợp nhiều dự án đầu tư được thực hiện liên tục trong một thời gian dài, từ
khi chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đến khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các
công trình hạ tầng đó, từ việc xác định và thu thút các dự án đầu tư sản xuất đến khi các
dự án này được vận hành với toàn diện tích của KCN được sử dụng, đạt hiệu quả kinh tế
xã hội như dự kiến 58
2.2. nội dung đầu tư phát triển KCN 59
2.2.1. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào 59
Để thu hút đầu tư vào KCN, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh
các dự án, ngoài những thành tựu về tài chính và quản lý thuận lợi, việc xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Nhà nước ta chủ trương khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi để các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN 59
Trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, ngoài những khó khăn về vốn đền bù giải
phóng mặt bằng là công việc tốn kém, mất nhiều thời gian và tiền bạc của Nhà đầu tư.
Không ít KCN tuy có khả năng thu hút được nhiều nhà đầu tư nhưng khó khăn trong việc
đền bù, giải toả nên không xây dựng được các công trình hạ tầng và bàn giao mặt bằng
sản xuất cho các nhà đầu tư. Tại các điều kiện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, việc
đầu tư xây dựng hạ tầng đem lại hiệu quả kinh doanh thấp và có nhiều rủi ro, do khả năng
thu hút vốn đầu tư chậm. Do vậy, cần có phương thức thích hợp để hỗ trợ việc đầu tư xây
dựng hạ tầng KCN cần thiết ở những nơi khó khăn 59
Lợi ích kinh tế xã hội chung của việc phát triển các KCN là cải thiện môi trường đầu tư,
giảm chi phí đầu tư trong đó có việc giảm thuế đất để thu hút đầu tư, nhanh chóng lấp đầy

các KCN, bổ sung nguồn vốn cho xã hội tạo việc làm Tuy giá cho thuê lại đắt, cao và
phí phục vụ do doanh nghiệp phát triển hạ tầng ổn định với sự thoả thuận của Ban quản
lý KCN cấp tỉnh. Nhưng nhìn chung mức này còn cao so với ngoài KCN 59
Đối với KCN, việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào KCN là để tạo môi
trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, giúp các nhà đầu tư có thể tiến hành xây dựng ngay
nhà máy để sản xuất, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, tập trung vào hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của mình 59
2.2.2. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào: 59
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào bao gồm các công trình như hệ thống cấp nước,
cấp điện, giao thông, thông tin lien lạc 60
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng ràng KCN là yếu tố quan trọng để hấp dẫn các nhà đầu
tư. Các công trình này cần phải đấu nối với các công trình bên ngoài KCN. Nhưng thực tế
hiện nay là nhiều KCN triển khai xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư nhưng phải mất
hàng năm để liên hệ với nhiều cơ quan Nhà nước và đôi khi phải tự bỏ tiền để công ty
một số công trình ngoài hàng rào. Tình trạng đó còn tồn tại là do thiếu phân công trách
nhiệm rõ ràng, nhiều công trình đòi hỏi vốn đầu tư lớn Do vậy không tỷ lệ lấp đầy các
KCN còn hạn chế, mất cơ hội đầu tư. Do vậy vấn đề này cũng cần được đặc biệt quan
tâm để có thể thúc đẩy sự phát triển của các KCN hơn nữa 60
2.2.3. Thu hút lao động và phát triển hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển KCN 60
Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các nhóm chức năng như hành chính, chính trị, thương
nghiệp, dịch vụ các loại, văn hoá xã hội, văn hoá giáo dục, giáo dục đào tạo , du lịch -
nghỉ dưỡng - Thể thao. Cụ thể cơ sở hạ tầng là nhà ở, các công trình phục vụ y tế, văn
hoá, giáo dục thể dục thể thao, công viên cây xanh, công cộng, mặt nước, thương nghiệp
dịch vụ phát triển cơ sở hạ tầng, cải tạo hệ thống sẵn có, đồng thời phát triển mới để
đáp ứng yêu cầu lâu dài 60
Khi các KCN được hình thành thì kéo theo nhu cầu về lao động làm việc trong các KCN
tăng lên. Do vậy, ngay từ khi hình thành các KCN phải có kế hoạch thu hút và đào tạo lao
động để đáp ứng đủ số lao động và yêu cầu đặt ra 60
Sự hình thành các KCN làm cho mật độ dân cư tại các khu công nghiệp gia tăng nhanh
chóng, nên nhu cầu về sinh hoạt và văn hoá cũng phải gia tăng. Vì vậy thu hút lao động

và phát triển hạ tầng xã hội phục vụ KCN là hai công việc phải được tiến hành song song
và có vai trò quan trọng trong việc phát triển KCN 60
3. các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển KCN: 60
3.1. Các nhân tố vĩ mô: 60
- Tình hình phát triển chung của toàn nền kinh tế: Đây một yếu tố dễ thấy trong sự ảnh
hưởng đến sự phát triển của các KCN nói chung. Bởi khi nền kinh tế có tốc độ phát triển
cao đồng nghĩa với cung - cầu linh hoạt, xuất nhập khẩu cũng có những biểu hiện tích
cực, góp phần đẩy nhanh đầu ra mà còn dễ dàng trong việc thu hút các đầu vào như vốn,
nguồn lực Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào suy thoái hoặc trì trệ phát triển. Biểu hiện
dễ thấy nhất là tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng hiện nay. Điều
đó sẽ gây ra nhiều tác động tới quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát
triển của các KCN nói riêng: các nhà đầu tư dè dặt hơn, lao động bị cắt giảm, đầu ra sản
xuất theo đó cũng giảm sút rõ rệt…Theo đó, đây là một trong những yếu tố khá quan
trọng và có tác động lớn, từ đây đặt ra yêu cầu Chính phủ mỗi nước cần có các chính sách
hợp lý, tránh để nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng mà nguyên nhân xuất phát từ
chính nội tại nền kinh tế 61
- Chính sách thu hút đầu tư và quy hoạch phát triển của Chính phủ: Mỗi Chính phủ trong
quá trình phát triển nền kinh tế của mình sẽ có những kế hoạch cụ thể. Theo đó việc đưa
ra những chiến lược thu hút đầu tư nhiều hay ít, bằng biện pháp nào sẽ có những ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lượng vốn thu hút và tốc độ phát triển các KCN. Khi
chúng ta đưa ra được một quy hoạch chi tiết và một kế hoạch cụ thể trong giai đoạn, việc
thực hiện và đạt được các mục tiêu đề ra đó sẽ đảm bảo cho tính phát triển ổn định và bền
vững các KCN sau này 61
- Các cơ chế quản lý: Là hệ thống văn bản pháp luật như Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp, Luật Xây dựng, Đấu thầu…các Nghị định, Thông tư, Chế tài…nhằm điều chỉnh
các quan hệ đầu tư nói chung và đầu tư vào các KCN nói riêng theo các quy tắc nhất
định. Hệ thống các văn bản quy phạm Pháp luật này sẽ có những tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động đầu tư tùy theo trình độ xây dựng, soạn thảo của từng quốc gia,
trong từng thời kỳ. Theo đó, khi hệ thống văn bản này được xây dựng và thể hiện khả
năng điều chỉnh thực tiễn tốt, nó sẽ giúp giải quyết hài hòa các quan hệ mâu thuẫn, mặt

khác nó sẽ góp phần tăng thêm lòng tin cho các nhà đầu tư trong quá trình bỏ vốn, ổn
định sản xuất. Bởi vậy quá trình đầu tư cũng sẽ diễn ra nhanh và ổn định hơn. Thời gian
qua chúng ta đang dần hoàn thiện mục tiêu “một cửa, tại chỗ” với các thủ tục đầu tư, đã
góp phần tạo thêm sự thuận lợi và niềm tin cho các nhà đầu tư. Đây là một bước đi quan
trọng trong tiến trình hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. Do
đó các cơ chế quản lý cũng là một trong những nhân tố vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến
quá trình đầu tư phát triển các KCN, đòi hỏi các nhà quản lý cần có sự linh hoạt và nhanh
nhạy trong việc xây dựng và triển khai một cách hợp lý 62
3.2. Các nhân tố vi mô: 62
- Cơ sở hạ tầng tại nơi hình thành KCN: Đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình thu hút vốn cũng như hoạt động sản xuất, kinh doanh khi xây dựng xong hàng rào
KCN. Hệ thống CSHT gồm giao thông, điện nước, thông tin liên lạc có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động của các KCN. Một KCN đặt ở vị trí nơi đường xá đi lại khó khăn, điện
nước không ổn định, thông tin liên lạc kém sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư, dần dần sẽ
không còn nhiều nhà đầu tư bỏ vốn. Điều đó cũng giải thích cho tính hấp dẫn các nhà đầu
tư tại các đô thị lớn, nơi có hệ thống đường xá, điện nước, thông tin liên lạc tốt phục vụ
quá trình phát triển. Từ đó ta thấy được, trước khi xây dựng KCN cần nghiên cứu kỹ
lưỡng các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, hoặc đầu tư vào CSHT trước khi
xây dựng các KCN, vừa là đảm bảo cho các KCN phát triển tốt, vừa là tránh được những
lãng phí không đáng có khi hình thành lên các KCN 62
- Định hướng phát triển KCN và chính sách thu hút nhà đầu tư của địa phương: Đây là
một nhân tố thuộc nội tại địa phương hình thành KCN. Cũng giống như trên phạm vi vĩ
mô, các chính sách và định hướng phát triển của địa phương cũng có những ảnh hưởng
đáng kể đến mức độ phát triển các KCN 63
- Mức độ phát triển của địa phương: Đây là một yếu tố khách quan có tác động tích cực
hay tiêu cực, giống như nhân tố vĩ mô là tốc độ phát triển của nền kinh tế, mức độ phát
triển của địa phương phải đạt một ngưỡng nhất định để tạo điều kiện cho phát triển các
KCN 63
- Tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực: Đây là các nhân tố về nguồn lực đáp ứng
cho nhu cầu hoạt động của các KCN. Nếu vị trí xây dựng KCN có tài nguyên đầu vào

cho quá trình sản xuất phong phú, nguồn lao động đáp ứng yêu cầu…thì sẽ tạo động lực
cho các KCN phát triển mạnh 63
- Ngoài ra, một yếu tố không thể thiếu khi đề cập đến hiệu quả hoạt động các KCN, trên
phương diện chủ quan, là trình độ quản lý sản xuất của các nhà đầu tư. Đây là một yếu tố
có ảnh hưởng quyết định sự hiệu quả của mỗi dự án nói riêng mà còn là hiệu quả của cả
KCN nói chung 63
4. Một số chỉ tiêu đánh giá phân tích hoạt động đầu tư phát triển KCN 63
Hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN: Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, cụ
thể: Tổng số vốn thực hiện đầu tư xây dựng, tổng giá trị xây dựng trong năm, khối lượng
xây dựng hoàn thành, mức hoàn thành của các hạng mục công trình, tiến độ xây dựng
mức hoàn thành của các hạng mục công trình, tiến dộ xây dựng mức độ hoàn thành đồng
bộ hệ thống công trình, tổng diện tích đất công nghiệp có hạ tầng 63
Kết quả thu hút đầu tư xác định với các chỉ tiêu tổng lượng như tổng số Dự án đầu tư vào
KCN với cùng tổng số vốn được phân theo vốn đăng ký, vốn thực hiện với vốn đầu tư
trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn bình quân của dự án, tổng diện
tích của các Dự án đăng ký và sử dụng, tổng vốn đầu tư vào KCN phân theo ngành kinh
tế - kỹ thuật, tổng số vốn đầu tư mới, số lượt Dự án đang hoạt động, tăng thêm bổ sung
cho mục tiêu mở rộng sản xuất hay hiện đại hoá, cải tiến công nghệ, tổng vốn đầu tư phân
theo dùng đầu tư từ các quốc gia, vùng, lãnh thổ 63
Chương 2: thực trạng ĐTPT các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 65
2.1 khái quát chung về tỉnh Vĩnh Phúc 65
2.1.1 vị trí địa lý kinh tế, chính trị của tỉnh Vĩnh Phúc 65
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thái
Nguyên và Tuyên Quang, Phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô
Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính bao gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã
Phúc Yên, các huyện Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh
Tường, Yên Lạc. Tỉnh có diện tích tự nhiên 1.231,76 km2, dân số trung bình năm 2009
(theo tổng điều tra 01/4/2009) là 1.003,0 ngàn người, năm 2010 là 1.010,4 nghìn người,
mật độ dân số 820 người/km2. 65
Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km và

cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km 65
Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa
vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông với
cảng nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt
đối với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ góp phần cùng Thủ đô Hà Nội
thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về
đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà Nội 65
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm qua đã tạo cho Vĩnh
Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý kinh tế, tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành
của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời,sự phát triển các tuyến
hành lang giao thông quốc tế và quốc gia liên quan đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với
các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của quốc gia và quốc tế thuộc
hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, QL2 Việt Trì - Hà Giang -
Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai IV thành phố Hà
Nội 66
Vị trí địa lý đã mang lại cho Vĩnh Phúc những thuận lợi và khó khăn nhất định trong phát
triển kinh tế – xã hội: 66
Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, gần Thành phố Hà Nội nên có nhiều thuận
lợi trong liên kết, giao thương hàng hoá, công nghệ, lao động kỹ thuật nhưng cũng phải
chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ nhiều phía 66
Hệ thống hạ tầng giao thông đối ngoại đã và đang được đầu tư hiện đại là những tuyến
chính gắn kết quan hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh khác trong cả nước và quốc
tế. 66
2.1.2 Về địa hình 66
Vĩnh Phúc nằm trong vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với vùng đồng bằng
Châu thổ Sông Hồng. Bởi vậy, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và chia
làm 3 vùng sinh thái: đồng bằng, trung du và vùng núi. 66
Vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha (đất nông nghiệp: 17.400ha, đất lâm nghiệp
20.300 ha). Vùng này chiếm phần lớn diện tích huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô, huyện

Tam Đảo và 4 xã thuộc huyện Bình Xuyên, 1 xã thuộc thị xã Phúc Yên. Trong vùng có
dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của tỉnh và của cả nước. Vùng này có địa
hình phức tạp, khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông 66
Vùng trung du kế tiếp vùng núi, chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông - Nam. Vùng có diện
tích tự nhiên khoảng 24.900 ha (đất NN 14.000ha), chiếm phần lớn diện tích huyện Tam
Dương và Bình Xuyên (15 xã), Thành phố Vĩnh Yên (9 phường, xã), một phần các huyện
Lập Thạch và Sông Lô, thị xã Phúc Yên. Quỹ đất đồi của vùng có thể xây dựng công
nghiệp và đô thị, phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp kết hợp chăn nuôi đại gia súc.
Trong vùng còn có nhiều hồ lớn như Đại Lải, Xạ Hương, Vân Trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc
là nguồn cung cấp nước cho hoạt động sản xuất, cải tạo môi sinh và phát triển du lịch 67
Vùng đồng bằng có diện tích 32.800 ha, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và một
phần thị xã Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở hạ tầng, các
điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. 67
Sự phân biệt 3 vùng sinh thái rõ rệt là điều kiện thuận lợi cho tỉnh bố trí các loại hình sản
xuất đa dạng. 67
2.1.3 Khí hậu, thuỷ văn 67
Về khí hậu: Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ trung
bình năm 23,2 - 250C, lượng mưa 1.500 - 1.700 ml; độ ẩm trung bình 84 - 85%, số giờ
nắng trong năm 1.400 - 1.800 giờ. Hướng gió thịnh hành là hướng Đông - Nam thổi từ
tháng 4 đến tháng 9, gió Đông - Bắc thổi từ tháng 10 tới tháng 3 năm sau, kèm theo
sương muối. Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung
bình 180C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển các hoạt động du
lịch, nghỉ ngơi, giải trí. 67
Thuỷ văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc
vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô. 67
Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài 50km, đã đem phù sa màu mỡ cho đất đai,
song thời gian nước đầu nguồn tràn về cùng với lượng mưa tập trung dễ gây lũ lụt ở
nhiều vùng (Vĩnh Tường, Yên Lạc). 67
Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc dài 35km, có địa thế khúc khuỷu, lòng sông hẹp, nhiều
thác gềnh nên lũ sông Lô lên xuống nhanh chóng 67

Hệ thống sông nhỏ như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có mức tác động thuỷ văn
thấp hơn nhiều so với sông Hồng và Sông Lô, nhưng chúng có ý nghĩa to lớn về thủy lợi.
Hệ thống sông này kết hợp với các tuyến kênh mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh
Bến Tre cung cấp nước tưới cho đồng ruộng, tạo khả năng tiêu úng về mùa mưa. Trên
địa bàn tỉnh còn có hệ thống hồ chứa hàng triệu m3 nước (Đại Lải, Thanh Lanh, Làng
Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thủy…), tạo nên nguồn dự trữ nước mặt
phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân sinh. 68
2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên 68
Tài nguyên nước 68
Nguồn nước mặt 68
Nguồn nước mặt của tỉnh khá phong phú nhờ hai sông Hồng và Sông Lô cùng hệ thống
các sông nhỏ như: sông Phó Đáy, sông Phan, sông Cà Lồ và hàng loạt hồ chứa (Đại Lải,
Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Vạc ) dự trữ khối lượng nước khổng lồ, đủ để phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. 68
Nguồn nước ngầm 68
Nguồn nước ngầm có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu m3/ngày-đêm. Hiện nay
nguồn nước ngầm đang được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên với lưu
lượng 28.000 m3/ngày đêm nhưng đòi hỏi phải xử lý tốn kém. Tại một số vùng nông
thôn, nhân dân khai thác nước ngầm từ các giếng khoan (với lưu lượng khoảng 15.000
m3/ngày đêm) nhưng chất lượng hạn chế 68
Mặc dù nguồn nước của tỉnh khá phong phú song phân bố không đều trong năm. Về mùa
khô vẫn có thời điểm thiếu nước, đặc biệt là các huyện vùng núi cao và trung du (Lập
Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên). Để đảm bảo hài hòa nguồn nước cho phát
triển kinh tế, cần quan tâm xây dựng thêm các công trình điều tiết nước và có biện pháp
khai thác nước ngầm bổ sung 68
Tài nguyên đất 68
Cấu tạo địa chất 69
Trên địa bàn tỉnh có 2 nhóm đất chính là: Đất phù sa và đất đồi núi 69
Đất phù sa 69
Đất bãi bồi, cồn cát, bãi cát: Có khoảng 127 ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên, phân bố

ở ven sông, bãi nổi được sử dụng một phần để trồng cây phân xanh, hoa màu và khai thác
cát sỏi 69
Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm, đất trung tính kiềm chủ yếu: Diện tích vào
khoảng 6.167 ha, chiếm 4,89% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các xã ngoài đê của
các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch và Sông Lô. Đây là loại đất tốt thích hợp
với hầu hết các loại cây trồng nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng ngắn ngày, cho
năng suất cao 69
Đất phù sa không được bồi hàng năm đất trung tính, ít chua, không glây hoặc glây yếu:
Diện tích khoảng 10.043 ha, phân bố chủ yếu ở các xã trong đê của huyện Vĩnh Tường,
Yên Lạc và phía nam Bình Xuyên. Đất có địa hình vàn cao, thành phần cơ giới trung
bình, phù hợp với sản xuất nông nghiệp 69
Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua,[glây trung bình hoặc glây mạnh]chiếm
khoảng 1,58% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố dọc theo sông Cà Lồ chủ yếu ở các
huyện Yên Lạc, Tam Dương, Bình Xuyên. Đất có địa hình vàn trũng, thành phần cơ giới
trung bình, phù hợp sản xuất 2 vụ lúa 69
Đất phù sa mầu nâu nhạt, trung tính ít chua, được bồi hàng năm của sông Lô: có diện tích
khoảng 3.920 ha, phân bố chủ yếu ở các huyện Sông Lô, Lập Thạch. Đất trung tính, ít
chua, có kết cấu viện dạng tơi xốp, giàu dinh dưỡng, phù hợp với sản xuất cây màu và
cây công nghiệp ngắn ngày, cần chú ý mùa vụ gieo trồng để tránh ngập nước vào mùa
mưa 69
Đất phù sa không được bồi có mầu nâu nhạt trung tính, ít chua, không glây hoặc glây
yếu, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, địa hình tương đối bằng phẳng chiếm
khoảng 2,75% diện tích tự nhiên của tỉnh phù hợp với các loại cây trồng nông nghiệp 70
Đất phù sa không được bồi có màu nâu nhạt, trung tính, glây trung bình hoặc glây mạnh,
địa hình thấp, thành phần cơ giới nặng, độ pH từ 5,0 – 5,5: Có diện tích khoảng 1.020 ha,
phân bố ở các huyện Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô, Vĩnh Tường 70
Đất phù sa không được bồi, gây glây mạnh ngập nước vào mùa mưa: Có diện tích 4.820
ha, chiếm 3,56% diện tích tự nhiên, phân bố ở các địa hình trũng sát đê, hàng năm bị
ngập nước liên tục, thường có glây cạn, tỷ lệ mùn khá, độ pH từ 5,5 – 6,0; hiện đang
được trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản 70

Đất bạc màu trên phù sa cũ: Có diện tích khoảng 6.400 ha, phân bố ở các huyện Yên Lạc,
Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Dương. Địa hình thấp trũng, đất thường chua hoặc rất
chua, thành phần cơ giới nặng, đất thích hợp với cây trồng nông nghiệp nhưng cho năng
suất thấp 70
Đất bạc màu trên phù sa cũ: Chiếm khoảng 15,49% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết
các huyện, thị trong tỉnh, địa hình dốc thoải, lượn sóng, nghèo dinh dưỡng, bề mặt rời
rạc, thành phần cơ giới chủ yếu là cát và cát pha 70
Đất dốc tụ ven đồi núi không bạc màu: Có diện tích 11.230 ha, phân bố tập trung ở các
huyện Lập Thạch, Sông Lô, Bình Xuyên, Tam Dương, được hình thành ở ven đồi núi
thấp, tạo nên những cánh đồng nhỏ, hẹp dạng bậc thang 70
Đất cát gio: Có diện tích khoảng 300 ha, phân bố tập trung ở Định Trung (thành phố Vĩnh
Yên) và rải rác ở mộ số xã của huyện Tam Dương. Đất được hình thành do ảnh hưởng
của sản phẩm dốc tụ ven đồi núi, thành phần cơ giới là cát và cát pha 70
Đất phù sa xen giữa vùng đồi núi: Có khoảng 1.208 ha, phân bố ở Lập Thạch, Sông Lô,
Tam Dương, dọc theo ven suối tạo thành những cánh đồng dài, nhỏ hẹp, độ pH cao,
thành phần cơ giới nhẹ, khả năng giữ nước cao, nhìn chung ó khả năng thâm cânh tăng vụ
trên diện tích này 71
Đất lầy thụt: Phân bố chủ yếu ở Sông Lô, Lập Thạch khoảng 900 ha, có thể trồng 2 vụ
lúa trong năm nhưng cần chú ý đến thuỷ lợi để rửa chua, chống mạch nước ngầm 71
Đất đồi núi 71
Diện tích đất đồi núi của tỉnh chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên, gồm các loại đất chính
sau: 71
Đất Feralitic biến đổi do trồng lúa nước không bạc màu: Diện tích khoảng 4.850 ha, tập
trung ở phía Bắc các huyện Tam Dương, Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô 71
Đất Feralitic màu nâu vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Diện tích vào khoảng 2.300 ha,
tập trung chủ yếu ở Lập Thạch, Sông Lô, Vĩnh Yên, Phúc Yên. Đất thường chua, cấu
tượng viên tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, chủ yếu được trồng hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây lâm nghiệp 71
Đất Feralitic đỏ vàng phát triển trên nền phiến thạch Mica: Chiếm khoảng 2,1% diện tích
tự nhiên, phân bố ở phía bắc huyện Tam Dương, Bình Xuyên và rải rác ở một số nơi

trong huyện Lập Thạch, đất thích hợp cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là
cây công nghiệp 71
Đất Feralitic màu vàng hoặc đỏ phát triển trên phiến thạch sét: Có diện tích khoảng 9.120
ha, phân bố trên địa bàn huyện Lập Thạch, Sông Lô và rải rác ở các huyện Tam Dương,
Bình Xuyên, Phúc Yên. Đây là loại đất rừng cho năng suất cao, ở những vùng đất dốc
dưới 200 thích hợp cho phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp và các loại đặc sản… 71
Đất Ferealitic vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển đá Macma chua: Diện tích 1.900 ha,
phân bố chủ yếu ở Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô và một phần thị xã Phúc Yên. Đất
chua, tầng đất mặt mỏng, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp 72
Đất Feralitic vàng đỏ hoặc vàng xám phát triển trên đá sa thạch quăczit cuội kết, dăm kết:
Diện tích khoảng 16.830 ha, phân bố ở Phúc Yên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương và
Bình Xuyên, đất bị trơ sỏi đá, cần được phát triển rừng 72
Đất Feralitic trên núi: Diện tích khoảng 10.000 ha, ở độ cao từ 150 – 500m, phân bố ở
các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo, nhiều nơi trở thành đồi núi trọc, cần có kế
hoạch khôi phục lại rừng 72
Đất Feralitic mùn trên núi: Diện tích nhỏ trên dãy núi Tam Đảo ở độ cao trên 500m.
Ngoài mục đích lâm nghiệp còn có thể ươm cây giống, trồng cây dược liệu, cây xứ lạnh
và rau mùa đông 72
Đất Feralitic xói mòn mạnh, trơ sỏi đá: Diện tích khoảng 410 ha, phân bố dọc theo QL2
từ Phúc Yên đi Vĩnh Yên, chủ yếu là các dải đất dốc thoải 72
Hiện trạng sử dụng đất 72
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, tính đến năm 2009 (sau
khi điều chỉnh địa giới hành chính, tách huyện Mê Linh ra khỏi tỉnh) toàn tỉnh có tổng
diện tích đất tự nhiên 123.176,43 ha. Trong đó: 72
Đất nông nghiệp: 85.034,72 ha, chiếm 69,0 %; 72
Đất phi nông nghiệp: 35.229,10 ha, chiếm 28,6%; 72
Đất chưa sử dụng: 2.912,61 ha, chiếm 2,4 % 72
Chi tiết hiện trạng sử dụng đất thể hiện ở Bảng 1dưới đây 72
Tài nguyên rừng 73
Tính đến năm 2009 tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 32,8 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó

rừng sản xuất là 10,8 nghìn ha, rừng phòng hộ là 6,6 nghìn ha và rừng đặc dụng là 15,4
nghìn ha. Tài nguyên rừng đáng kể nhất của tỉnh là Vườn Quốc gia Tam Đảo với trên 15
ngàn ha, là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vật (có trên 620 loài cây thảo mộc, 165 loài
chim thú), trong đó có nhiều loại quý hiếm được ghi vào sách đỏ như cầy mực, sóc bay,
vượn. Rừng Vĩnh Phúc ngoài việc bảo tồn nguồn gen động, thực vật còn có vai trò điều
hoà nguồn nước, khí hậu và có thể phục vụ cho phát triển các dịch vụ thăm quan, du lịch.
Chính vì vậy việc khôi phục vốn rừng đã mất, trồng thêm và tái tạo rừng là một trong
những nhiệm vụ cần được quan tâm trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
đặc biệt là trong việc duy trì, bảo vệ môi trường sinh thái. 74
Tài nguyên khoáng sản 74
Theo đánh giá sơ bộ tài nguyên khoáng sản Vĩnh Phúc có thể phân thành các nhóm sau:
74
Nhóm khoáng sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng khoảng một ngàn tấn ở Đạo
Trù (Tam Đảo); than nâu ở các xã Bạch Lưu, Đồng Thịnh (Sông Lô), trữ lượng khoảng
vài ngàn tấn; Than bùn ở Văn Quán (Lập Thạch); Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương)
có trữ lượng (cấp P2) 693.600 tấn, đã được khai thác làm phân bón và chất đốt. 74
Nhóm khoáng sản kim loại: Gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt Các loại khoáng sản này
được phát hiện chủ yếu ở vùng đứt gãy Tam Đảo và rải rác ở các huyện Lập Thạch, Tam
Dương, Bình Xuyên. Nhìn chung, nhóm khoáng sản này nghèo và cũng chưa được
nghiên cứu kỹ lưỡng nên chúng chưa phục vụ được cho phát triển kinh tế của tỉnh 74
Nhóm khoáng sản phi kim loại: Nhóm khoáng sản phi kim loại chủ yếu là cao lanh,
nguồn gốc phong hóa từ các loại đá khác nhau, tại đây có khoảng 3 mỏ và 1 điểm quặng
với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn, tập trung ở Tam Dương, Vĩnh Yên, Lập Thạch. Cao
lanh của Vĩnh Phúc là nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa, đồ gốm, sứ, làm chất độn cho
sơn, cho cao su, cho giấy ảnh, giấy in tiền Các mỏ cao lanh được khai thác từ năm
1965, mỗi năm tiêu thụ hàng ngàn tấn. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 6 mỏ Puzolan,
tổng trữ lượng 4,2 triệu tấn 74
Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói khoảng 10 mỏ với tổng trữ lượng 51,8 triệu
m3, sét đồng bằng, sét vùng đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lòng sông và bậc
thềm, cát cuội sỏi xây dựng (có 4 mỏ, tổng trữ lượng 4,75 triệu m3, đá xây dựng và đá ốp

lát (granit và riolit) có 3 mỏ với tổng trữ lượng 307 triệu m3, đá ong có 3 mỏ, tổng trữ
lượng 49 triệu m3; Fenspat có 1 điểm, chưa đánh giá được trữ lượng 75
Nhìn chung, Vĩnh Phúc là tỉnh ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên rất
nghèo về tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản có giá trị thương mại trên địa bàn chỉ bao
gồm một số loại như:đá xây dựng, cao lanh, than bùn song trữ lượng không lớn và điều
kiện khai thác hạn chế 75
Tài nguyên du lịch 75
Vĩnh Phúc có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn. Có Tam
Đảo là dãy núi hình cánh cung dài 50 km, rộng 10 km với phong cảnh thiên nhiên đẹp,
khí hậu trong lành, mát mẻ. Đặc biệt có Vườn Quốc gia Tam Đảo và các vùng phụ cận
thuộc loại rừng nguyên sinh có nhiều loài động thực vật được bảo tồn tương đối nguyên
vẹn. Bên cạnh đó Vĩnh Phúc còn có hệ thống sông ngòi, đầm hồ tương đối phong phú,
địa thế đẹp có thể vừa phục vụ sản xuất vừa có giá trị cho phát triển du lịch như: Đại Lải,
Dị Nậu, Vân Trục, Đầm Vạc, đầm Dưng, Thanh Lanh Tiềm năng tự nhiên cho phát
triển du lịch kết hợp với các giá trị (tài nguyên) văn hóa truyền thống phong phú (trình
bày trong Mục 2 – Nguồn nhân lực và các giá trị văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc dưới đây) sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh
Phúc 75
2.1.5 Dân số và nguồn nhân lực 75
Dân số 75
Quy mô dân số: 75
Dân số trung bình tỉnh Vĩnh Phúc năm 2009 có khoảng 1003,0 ngàn người. Trong đó:
dân số nam khoảng 497 ngàn người (chiếm 49,5%), dân số nữ khoảng 506 ngàn người
(chiếm 50,5%). Dân số trung bình năm 2010 khoảng 1010,4 ngàn người 75
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây khá cao, năm 2008
là 14,92‰, năm 2009 là 14,13‰, năm 2010 là 14,1‰ 76
Trong những năm gần đây, mặc dù có sự phát triển kinh tế xã hội khá nhanh, của công
nghiệp và dịch vụ kéo theo đó là cơ hội việc làm mới, nhưng tỷ lệ tăng cơ học không
đáng kể. Điều này cho thấy công tác giải quyết việc làm của tỉnh là rất tích cực 76
Đặc điểm dân số: 76

Quy mô dân số ở mức trung bình, dân số của tỉnh tương đối trẻ. Theo số liệu báo cáo năm
2009, quy mô dân số ở mức 1 triệu người; lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm tỷ lệ
khá cao, chiếm tới 70% dân số 76
Trình độ học vấn của người dân Vĩnh Phúc tương đối cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu
học và THCS đạt trên 99%, THPT đạt trên 95% trongnăm học 2008-2009. Số học sinh
đoạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh đều tăng và hàng năm tỉnh đều có học sinh
tham gia các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế. Vĩnh Phúc là tỉnh có tỷ lệ học sinh thi
đỗ đại học, cao đẳng năm 2008 đạt 0,67 học sinh/100 dân đây là tỷ lệ đạt cao trong cả
nước. Tỷ lệ lưu ban bỏ học các cấp dưới 1%. Năm 2002, là tỉnh thứ 13 được công nhận
phổ cập THCS, sớm hơn so kế hoạch 1 năm. 76
Có thể nói chất lượng dân số ngày càng được cải thiện đó vừa là mục tiêu, vừa là điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và
năm 2020 76
+ Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo: 76
Toàn tỉnh có trên 11 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số với 95,72%
dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số như: Sán Dìu, Cao Lan, Nùng, Dao, Tày, Mường,
Ngái, Lào, Hoa, Thái chiếm 4,28% dân số. Trong số các dân tộc thiểu số có dân tộc Sán
Dìu chiếm tỷ lệ dân số cao nhất (3,93% tổng số dân), còn lại các dân tộc khác chỉ chiếm
tới dưới 0,08% dân số. 76
Nhìn chung tôn giáo Vĩnh Phúc nhỏ bé, không có xáo động lớn về chính trị 76
Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội 77
Theo số liệu dân số ở trên, lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm một tỷ lệ khá cao trên
70% vào năm 2009. 77
Về chất lượng lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 36,4% lực lượng lao động
năm 2007, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp đạt
14,76%. Năm 2008, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng lên đáng kể đạt 42,9%. Năm 2010 tỷ
lệ này đạt 51,2% 78
Trên địa bàn tỉnh có 78 cơ sở đào tạo, trong đó có 3 trường Đại học, 7 trường cao đẳng,
13 trường trung cấp chuyên nghiệp và 55 cơ sở có tổ chức dạy nghề (cao đẳng nghề,
trung cấp nghề và trung tân dạy nghề); quy mô đào tạo hơn 37.000 học sinh, hàng năm có

gần 15.000 học sinh tốt nghiệp đáp ứng nhu cầu lao động của mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, tỉnh đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp đào tạo
nghề cung ứng cho các doanh nghiệp; Cùng với tốc độ gia tăng dân số, trong những năm
tới lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể do dân số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều.
Mỗi năm tỉnh có trên 1 vạn người bước vào độ tuổi lao động; đây là nguồn nhân lực dồi
dào cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung; Đặc biệt là cung cấp và đáp ứng nguồn
nhân lực cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp 78
Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chủ yếu tập trung ở thành phố, thị xã, và
trong khu vực kinh tế nhà nước và trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 78
Cùng với tốc độ gia tăng dân số, trong những năm tới lực lượng lao động sẽ tăng đáng kể
do dân số bước vào tuổi lao động ngày càng nhiều. Mỗi năm tỉnh có trên 1 vạn người
bước vào độ tuổi lao động. Đây là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh tế - xã hội
nói chung. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh, đặc biệt là phát triển công
nghiệp, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là đặc biệt quan trọng 78
Nhận xét chung: 78
Lực lượng lao động dồi dào về số lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa trong tương lai. 78
Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá là khá hơn so với nhiều địa phương
trong cả nước nhưng chưa đáp ứng được sự phát triển của các ngành kinh tế, nhất là công
nghiệp 79
Do chất lượng của nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, nên dẫn đến
tình trạng thừa lao động, nhưng vẫn phải nhập lao động từ các tỉnh ngoài. 79
Hiện tại, tỉnh có nguồn lao động dồi dào, trong đó, chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức
văn hóa và tinh thần sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển
kinh tế mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã trở thành môi trường
nâng cao tay nghề cho lao động của tỉnh 79
Tất cả những đặc điểm xã hội và nhân văn nêu trên là cơ sở gốc tạo nên sức mạnh cho
tỉnh trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi thời kỳ. 79
2.1.6 tình hình phát triển kinh tế xã hội 79
2.1.6.1 Phát triển kinh tế 79

Từ năm 1997 (tái lập tỉnh Vĩnh Phúc), GDP toàn tỉnh tăng trưởng rất nhanh, tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân giai đoạn 1998-2000 rất cao đạt 18,12%, mặc dù có tác động của
khủng hoảng tài chính khu vực vào năm 1997. Sau tác động của khủng hoảng tài chính
khu vực năm 1997, kinh tế tỉnh tăng trở lại vào đầu những năm 2000 và tăng với nhịp độ
cao trước khi chịu tác động của khủng hoảng tài chính thế giới trong những năm gần đây.
79
Năm 2009, khủng hoảng tài chính thế giới ảnh hưởng mạnh mẽ tới tăng trưởng kinh tế
của cả nước, trong đó có Vĩnh Phúc. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn khoảng
5,36%, sau đó tăng trở lại với tốc độ tăng khoảng 12,5% vào năm 2010 79
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2010 79
Tính chung cả giai đoạn 2001-2010, GDP Vĩnh Phúc tăng trưởng bình quân 15,2% /năm,
trong đó: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 5,23%/năm; công nghiệp, xây dựng tăng
19,71%/năm; dịch vụ tăng 15,04%/ năm. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức
cao trong số các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc, tăng
gấp 2 lần so với tốc độ trung bình của cả nước 81
Quá trình tăng trưởng kinh tế của Vĩnh Phúc trong những năm qua có thể nói gắn liền với
sự gia tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp mà đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài. Đồng thời có sự đột biến trong một số năm do một số dự án công nghiệp có quy
mô khá lớn đi vào hoạt động. Đây là những thời điểm mà các dự án công nghiệp đầu tư
nước ngoài và các khu công nghiệp đi vào hoạt động làm gia tăng sản lượng công nghiệp.
81
Cùng với tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, GDP bình quân đầu người trong tỉnh
cũng tăng khá nhanh. Năm 2000 GDP/người của tỉnh (giá thực tế) mới chỉ đạt 3,83 triệu
đồng, bằng 78,2% so với vùng đồng bằng sông Hồng và 67,2% so với cả nước. Nhưng
đến năm 2007, GDP/người của tỉnh đã đạt 15,74 triệu đồng, cao hơn mức trung bình
đồng bằng Sông Hồng (14,5 triệu đồng) và mức bình quân cả nước (13,421 triệu đồng).
Năm 2008 GDP/người (theo giá thực tế) đạt 22,2 triệu đồng (tương đương khoảng 1.300
USD), cao gấp 1,29 lần so với mức bình quân cả nước (17,2 triệu đồng). Năm 2010, dự
kiến chỉ tiêu này đạt 29,1 triệu đồng, cao hơn nhiều so với dự kiến bình quân cả nước
(22,5 triệu đồng) và mức bình quân các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng (25,5 triệu

đồng). Như vậy xét về GDP/người Vĩnh Phúc có điểm xuất phát khá thuận lợi so với
nhiều tỉnh trong cả nước, GDP/người của tỉnh năm 2007 xếp thứ 11 và năm 2008 xếp thứ
6 trong tổng số 63 tỉnh, thành phố của cả nước. (chỉ thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu và Cần Thơ) 81
Trong thời kỳ 2001-2010 cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc chuyển dịch khá nhanh theo
hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm
nghiệp, tuy nhiên, tỷ trọng khu vực dịch vụ ít thay đổi. 81
Cơ cấu kinh tế Vĩnh Phúc cũng đặc trưng bởi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã và
đang gia tăng tỷ trọng nhanh chóng. Tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài vào GDP toàn tỉnh đã tăng đáng kể từ 8,6% năm 1997 lên đến 41,1% năm 2008 và
tiếp tục đóng góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Điều này chứng minh cho
sự thành công của Vĩnh Phúc trong việc chuẩn bị các điều kiện thuận lợi về hạ tầng, về
môi trường kinh doanh nói chung và đó cũng là thành công trong công tác xúc tiến vận
động đầu tư nước ngoài. 82
2.1.6.2 Phát triển văn hoá - xã hội 82
Từ khi tái lập tỉnh tháng 1/1997, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu về phát triển văn
hóa - xã hội: 82
Cùng sự phát triển không ngừng về kinh tế, chất lượng cuộc sống của người dân Vĩnh
Phúc cũng ngày càng được cải thiện. Các mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực như:
chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xoá nhà dột nát; tệ nạn xã hội và
tai nạn giao thông giảm, nhất là giải quyết các vấn đề công bằng xã hội, được nhân dân
đồng tình. Tỷ lệ hộ nghèo giảm; việc giải quyết việc làm đạt kết quả cao. 82
Giáo dục - Đào tạo đã đạt được những kết quả quan trọng: Mạng lưới trường lớp được
củng cố và dần ổn định; cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường tiếp tục được cải
thiện. Chất lượng giáo dục toàn diện, có những bước tiến bộ vượt bậc, trong những năm
gần đây, Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có nhiều học sinh đạt giải cao ở các kỳ thi
quốc gia và quốc tế; trật tự kỷ cương trong nhà trường, môi trường sư phạm được tăng
cường. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng,
phương pháp giảng dạy và học tập được cải tiến, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ngày càng cao.
Tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở năm 2001. Ứng dụng CNTT

trong giảng dạy và học tập có bước phát triển, nhiều trường trung học phổ thông và một
số trường trung học cơ sở đã được trang bị máy tính phục vụ công tác quản lý, giảng dạy
và học tập 82
Khoa học - Công nghệ ngày càng phát triển, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển
KTXH của tỉnh. Các tiến bộ khoa học, công nghệ được ứng dụng vào sản xuất kinh
doanh và đời sống ngày càng nhiều, trong đó có CNTT. 82
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được cải thiện: Hệ thống mạng lưới y tế từ tỉnh
đến cơ sở tiếp tục được tăng cường cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ.
83
Hệ thống Văn hóa thông tin - Phát thanh, truyền hình từ tỉnh đến cơ sở ngày càng được
hoàn thiện và phát triển. Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng được thực hiện tốt. Các thiết chế văn hóa được củng cố, các công trình lịch sử,
văn hóa được chú trọng 83
2.1.6.3 Các giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư trong tỉnh 83
Cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều giá trị văn hóa ưu việt. Có thể nói, cùng với
cả nước, lịch sử phát triển của tỉnh là lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước. Đất Vĩnh
Phúc đã từng nổi tiếng với những danh tướng và anh hùng dân tộc: Hai Bà Trưng, Trần
Nguyên Hãn, Nguyễn Danh Phương, Nguyễn Thái Học. Cho đến nay, Vĩnh Phúc vẫn
mang đậm dấu ấn của văn hóa Hùng Vương và Kinh Bắc Thăng Long, của nền văn hóa
dân gian đặc sắc, của khoa bảng, với lối sống xã hội và chuẩn mực đạo đức luôn được giữ
gìn và phát huy 83
Các giá trị văn hóa truyền thống lưu lại thông qua các di tích lịch sử văn hoá đa dạng, góp
vai trò quan trọng vào việc thu hút khách du lịch. Toàn tỉnh hiện có 967 di tích lịch sử
văn hoá, trong đó 288 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, nổi bật là cụm di tích Tây
Thiên, tháp Bình Sơn, đền thờ Trần Nguyên Hãn, đình Thổ Tang, cụm đình Hương Canh,
chùa Hà Tiên, di chỉ Đồn Dậu Không chỉ có nền văn hoá vật thể phong phú, Vĩnh Phúc
còn có nền văn hoá phi vật thể cũng đa dạng, hấp dẫn có giá trị du lịch cao, đó là hệ
thống các lễ hội, các trò chơi dân gian, văn hoá nghệ thuật, thi ca, ẩm thực… 83
Truyền thống của người dân Vĩnh Phúc là hiếu học, cầu thị, có ý thức tìm tòi, đổi mới và
sáng tạo. Truyền thống đó trong nhiều năm qua đã là động lực cơ bản cho sự phát triển

KTXH nhanh chóng trên địa bàn tỉnh 83
2.2 tổng quan chung về các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 83
Với phương châm lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội,
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh, chỉ đạo sát sao công tác phát triển công
nghiệp và khu công nghiệp, năm 1997 trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 1 KCN với quy mô
50ha (KCN Kim Hoa), đến nay đã hình thành hệ thống 20 khu công nghiệp được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt vào danh mục các khu công nghiệp của cả nước ưu tiên phát
triển đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, với quy mô gần 6.000 ha, trong đó có 7
khu đã được thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng diện tích quy hoạch là
1.852,1ha. Ngoài ra, hệ thống các dự án Quy hoạch như: Quy hoạch phát triển Công
nghiệp, Quy hoạch phát triển điện lực, Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh đã được lập,
phê duyệt và điều chỉnh bổ sung làm cơ sở quan trọng để phát triển ngành công nghiệp
của tỉnh 84
Đặc biệt, trong những năm qua Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế,
chính sách nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp và khu
công nghiệp của tỉnh, đồng thời, tích cực thực hiện công tác cải thiện môi trường đầu tư,
đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, cải cách các thủ tục hành chính với phương
châm “tất cả các nhà đầu tư đến Vĩnh Phúc đều là công dân của Vĩnh Phúc”, môi trường
đầu tư của Vĩnh Phúc được các nhà đầu tư đánh giá cao, nhiều năm liền Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (CPI) luôn nằm trong top đầu của cả nước. Kết quả đạt được sau 15
năm tái lập, tỉnh đã thu hút được một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn đầu tư vào tỉnh như
tập đoàn điện tử Compal, Foxconn, Piaggio, Deawoo bus, gạch Prime, thép Việt Đức
và sản xuất ra những sản phẩm công nghiệp chủ lực, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn
lao động, đóng góp chủ yếu cho ngân sách tỉnh, gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
84
Hoạt động kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Hệ thống cơ chế chính sách về thu hút đầu tư ngày càng hoàn thiện cùng
với hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở được nâng lên, mặc dù có những thời điểm thu hút các
dự án đầu tư gặp nhiều khó khăn nhưng đánh giá chung cả giai đoạn 1997-2011, công tác

thu hút đầu tư của tỉnh đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tính đến hết năm
2011, trên địa bàn tỉnh có 618 dự án đầu tư còn hiệu lực, gồm 500 dự án DDI với tổng
vốn đầu tư đăng ký là 26.478,8 tỷ đồng và 118 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 2.333,59
triệu USD; tỷ lệ lấp đầy tính trên diện tích đất công nghiệp đã thu hồi và giao đất xây
dựng hạ tầng các KCN là 66,4%. 85
Tỉnh đã thu hút được 173,5 triệu USD; 223,76 tỷ đồng nguồn vốn ODA và 6,98 triệu
USD nguồn vốn NGO, chiếm khoảng 7% tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh. Các nguồn
vốn ODA, NGO đã góp phần quan trọng bổ sung vào nguồn vốn đầu tư phát triển của
tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật
của tỉnh phục vụ thu hút đầu tư và nâng cao đời sống nhân dân, giảm ô nhiễm môi
trường 85
Số doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh về cả số lượng và số vốn
đăng ký, năm 1997 trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 84 doanh nghiệp với số vốn đăng ký kinh
doanh đạt 118 tỷ đồng, đến hết năm 2011 có 4.843 doanh nghiệp và vốn đăng ký 30.115
tỷ đồng. Bình quân số doanh nghiệp thành lập mới tăng 33,6%/năm, với số vốn bình quân
tăng 48,6%/năm. Các doanh nghiệp dân doanh trên địa bàn tỉnh đã giải quyết công ăn
việc làm cho hàng ngàn lao động mỗi năm và đóng góp vào số thu ngân sách hàng năm
của tỉnh ngày một gia tăng 85
2.2.1. Khu công nghiệp Bình Xuyên 85
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng An Thịnh Vĩnh Phúc 85
- Thời điểm thành lập: thành lập từ tháng 12/2004 85
- Địa chỉ: KCN Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 85
- Diện tích: 271ha 85
- Vị trí: thuộc huyện Bình Xuyên, nằm cạnh đường Quốc lộ 2 (Nội Bài – Lào Cai); cách
sân bay Quốc tế Nội Bài 18km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 45km, cách cảng nước sâu
Cái Lân (Quảng Ninh) 160 km, nằm sát tuyết đường sắt Hà Nội – Lao Cai – Côn Minh
(Trung Quốc), cách ga đường sắt 02 km 86
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110 Trạm điện 110/35/22 kV công suất 126 MVA,
có thống đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước Đạo Đức công suất 20.000m3 ngày
đêm, hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng,

hải quan thuận tiện; 86
2.2.2. Khu công nghiệp Bình Xuyên II 86
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH FU CHUAN 86
- Địa chỉ: Khu Công nghiệp Bình Xuyên II, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 86
- Diện tích: 485 ha (diện tích đất công nghiệp 281,3ha; diện tích đất đã cho thuê: 34ha) 86
- Vị trí: Thuộc huyện Bình Xuyên , cách đường cao tốc Nội Bài- Lao Cai, 2km, Các sân
bay Quốc tế Nội Bài 20 km, cách Trung tâm Thủ đô Hà Nội 50km, Cách cảng Cai Lân
(Quảng Ninh) 165 km; cách Ga đường sắt 4 km 86
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV công suất 126 MVA, có thống
đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước sạch Sông Lô công suất 100.000m3 ngày
đêm, hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng,
hải quan thuận tiện; 86
2.2.3. Khu công nghiệp Nam Bình Xuyên 86
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần bất động sản Vinalines Vĩnh Phúc 86
- Diện tích: 304 ha, diện tích đất công nghiệp: 208,8 ha, 86
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm sát đường Quốc lộ 2A (Hà Nội - Lào Cai) ; cách Ga
đường sắt 4 km; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 18 km, cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh)
160km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 45km, 86
- Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện;
Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Vĩnh Yên công suất 126 MVA; Cấp nước: nhà máy
nước Đạo Đức công suất 20.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát
nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan
thuận tiện 87
- Địa điểm: huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 87
2.2.4. Khu công nghiệp Bá Thiện I 87
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH quản lý và phát triển hạ tầng Compal (Việt Nam). 87
- Thời điểm thành lập: tháng 12/2007 87
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Bá Thiện, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc 87
- Diện tích: 326,9 ha (diện tích đất công nghiệp 207,92ha; diện tích đât đã cho thuê:
53ha) 87

- Vị trí: Thuộc huyện Bình Xuyên, cách đường cao tốc (Nội Bài- Lao Cai) 5 km, các sân
bay quốc tế Nội Bài 23 km, các trung tâm thủ đô Hà Nội 53km, cách cảng nước sâu Cái
Lân (Quảng Ninh) 168 km; 87
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV công suất 126 MVA, có thống
đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước Phúc Yên công suất 20.000m3 ngày đêm, hệ
thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, hải quan
thuận tiện; 87
2.2.5. Khu công nghiệp Bá Thiện II 87
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần VINA – CPK 87
- Địa chỉ: 28 Nguyễn Trãi, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. 87
- Diện tích: 308 ha. diện tích đất công nghiệp 212,4ha 87
- Vị trí: Thuộc huyện Bình Xuyên, cách đường cao tốc (Nội Bài- Lao Cai) 6 km, cách sân
bay Quốc tế Nội Bài 20 km, cách Trung tâm Thủ đô Hà Nội 45km, Cách cảng Cái Lân
(Quảng Ninh) 170 km; 87
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV công suất 126 MVA, có thống
đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước mặt Sông Lô công suất 100.000m3 ngày
đêm, hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng,
hải quan thuận tiện; 88
2.2.6. Khu công nghiệp Sơn Lôi 88
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH đầu tư xây dựng An Thịnh Vĩnh Phúc 88
- Địa chỉ: KCN Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc 88
- Diện tích: 300 ha 88
- Vị trí: Nằm cạnh đường cao tốc Nội Bài- Lao Cai , Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 17
km, cách Hà Nội 38 km, Cách cảng Cái Lân( Quảng Ninh) 161 km; Nằm sát tuyến đường
sắt Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh (Trung Quốc), cách Ga Hương Canh 1km 88
- Hạ tầng kỹ thuận đồng bộ: hệ thống giao thông trong KCN thuận tiện 88
+ Cấp điện: trạm điện 110/35/22kV Thiệt Kế công suất 126MVA 88
+ Cấp nước: nhà máy nước Đạo Đức công suất 20.000m3/ngày đêm, cấp và thoát nước
thuận lợi, hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng, các dịch vụ tài chính, ngân
hang, viễn thông, hải quan thuận tiện 88

2.2.7. Khu công nghiệp Khai Quang 88
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc. 88
- Địa chỉ: Khu công nghiệp Khai Quang, thành phố Vĩnh Yên,Vĩnh Phúc. 88
- Diện tích: 262 ha, diện tích đất công nghiệp 170,6, diện tích đất đã cho thuê: 130. 88
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV công suất 126 MVA, có thống
đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước Vĩnh Yên công suất 32.000m3 ngày đêm, hệ
thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, hải quan
thuận tiện; 88
- Địa điểm: Thuộc thành phố Vĩnh Yên, cạnh Quốc lộ 2A, cách ga đường sắt tuyến Hà
Nội – Lào Cai khoảng 2km, cách thủ đô Hà Nội khoảng 50 km, sân bay quốc tế Nội Bài
khoảng 25 km. Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 170 km; cách Ga đường sắt 4 km 89
2.2.8 Khu công nghiệp Hội Hợp 89
- Chủ đầu tư: Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Lệ Trạch (Đài Loan) 89
- Diện tích: 150 ha, diện tích đất công nghiệp 65ha 89
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV Vĩnh Yên công suất 126 MVA, có
thống đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước mặt Sông Lô công suất 100.000m3
ngày đêm, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, hải quan thuận tiện; 89
- Địa điểm: phía Tây thành phố Vĩnh Yên, thuộc phường Hội Hợp, nằm sát Quốc lộ 2A,
cách sân bay Quốc tế Nội Bìa 35 km, cách thủ đô Hà Nội 50 km, cách sảng Cái Lân
(Quảng Ninh) 161km; Nằm sát tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai – Công Minh (Trung
Quốc), cách ga Vĩnh Yên 04 km 89
2.2.9. Khu công nghiệp Phúc Yên 89
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh và phát triển hạ tầng Khu công nghiệp
Phúc Hà 89
- Địa điểm: thị xã Phúc Yên; tỉnh Vĩnh Phúc 89
- Diện tích: 149,03 ha, diện tích đất công nghiệp: 98,55 ha 89
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cạnh đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) ; cách Ga đường sắt 3 km; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 9 km, Cách cảng
Cái Lân (Quảng Ninh) 151km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 34km, - Hạ tầng kỹ thuật:
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện; Cấp điện: Trạm

điện 110/35/22 kV Phúc Yên công suất 80 MVA; Cấp nước: nhà máy nước Phúc Yên
công suất 20.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan thuận tiện 89
2.2.10 Khu công nghiệp Kim Hoa 89
- Chủ đầu tư: Tổng công ty phát triển đô thị và Khu công nghiệp (IDICO) 90
- Diện tích: 105 ha (giai đoạn I: 50 ha; giai đoạn II: 55 ha) 90
- Vị trí: thuộc thị xã Phúc Yên, nằm sát đường Quốc lộ 2A, cách sân bay Quốc tế Nội Bài
10 km, cách Trung tâm Thủ đô; Hà Nội 35km, Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 152km;
Nằm sát tuyết đường sắt Hà Nội Lào Cai – Côn Minh (Trung Quốc), cách Ga Phúc Yên
1km 90
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV công suất 80 MVA, có hệ thống
đường giao thông thuận tiện, nhà máy nước Phúc Yên công suất 20.000m3 ngày đêm cấp
và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; các dịch vụ tài chính,
ngân hàng, hải quan thuận tiện 90
2.2.11. Khu công nghiệp Lập Thạch I 90
- Địa điểm: huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 90
- Diện tích: 150 ha, diện tích đất công nghiệp: 90 ha, 90
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cạnh đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc); cách sân bay Quốc tế Nội Bài 41 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh)
187 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 70 km, - Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện; Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Lập
Thạch công suất 40 MVA, Cấp nước: nhà máy nước Sông Lô công suất 100.000m3 ngày
đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các
dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan thuận tiện 90
2.2.12. Khu công nghiệp Lập Thạch II 90
- Địa điểm: huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 90
- Chủ đầu tư: Tập đoàn PRIME 90
- Diện tích: 250 ha, diện tích đất công nghiệp: 160 ha, 90
- Hạ tầng giao thông vận tải: Cách đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) 3 km ; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 44 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng

Ninh) 190 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 73 km, 91
- Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện;
Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Lập Thạch công suất 40 MVA, Cấp nước: nhà máy
nước Sông Lô công suất 100.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống
thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông,
hải quan thuận tiện 91
2.2.13. Khu công nghiệp Thái Hòa, Liễn Sơn, Liên Hòa 91
- Địa điểm: huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 91
- Diện tích: 600 ha, diện tích đất công nghiệp: 390 ha, 91
- Hạ tầng giao thông vận tải: Cách đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) 11 km ; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 40 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng
Ninh) 181 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 74 km, - Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện; Cấp điện: Trạm điện 110/35/22
kV Lập Thạch công suất 40 MVA; Cấp nước: nhà máy nước Liễn Sơn công suất
80.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải;
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan thuận tiện 91
2.2.14. Khu công nghiệp Sông Lô 91
- Địa điểm: huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 91
- Diện tích: 200 ha, diện tích đất công nghiệp: 120 ha, 91
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cạnh đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) ; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 46 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh)
192 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 75 km, 91
- Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện;
Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Lập Thạch công suất 40 MVA, Cấp nước: nhà máy
nước Sông Lô công suất 100.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống
thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông,
hải quan thuận tiện 92
2.2.15 Khu công nghiệp Sông Lô II 92
- Địa điểm: huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 92
- Diện tích: 180 ha, diện tích đất công nghiệp: 115 ha, 92

- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cạnh đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) ; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 42 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh)
188 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 71 km, - Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện; Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Lập
Thạch công suất 40 MVA, Cấp nước: nhà máy nước Sông Lô công suất 100.000m3 ngày
đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các
dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan thuận tiện 92
2.2.16. Khu công nghiệp Tam Dương I 92
- Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần thương mại Sông Hồng Thủ đô; Công ty Quảng Lợi;
Doanh nghiệp tư nhân Tiến Mạnh 92
- Địa điểm: huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 92
- Diện tích: 700 ha, diện tích đất công nghiệp: 450 ha, 92
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cạnh đường Xuyên Á ( Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) ; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 28 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh)
166 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 58 km, 92
- Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện;
Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Tam Dương công suất 126 MVA; Cấp nước: nhà máy
nước Liễn Sơn công suất 80.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan thuận
tiện. 93
2.2.17 Khu công nghiệp Tam Dương II 93
- Địa điểm: huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc 93
- Diện tích: 750 ha, diện tích đất công nghiệp: 450 ha, 93
- Hạ tầng giao thông vận tải: Cách đường Xuyên Á (Nội Bài - Lào Cai - Côn Minh
(Trung Quốc) 4 km ; cách sân bay Quốc tế Nội Bài 29 km, Cách cảng Cái Lân (Quảng
Ninh) 170 km; Cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 62 km 93
- Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện;
Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Tam Dương công suất 126 MVA; Cấp nước: nhà máy
nước Liễn Sơn công suất 80.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan thuận

tiện 93
2.2.18. Khu công nghiệp Vĩnh Tường 93
- Địa điểm: huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 93
- Diện tích: 200 ha, diện tích đất công nghiệp: 130 ha 93
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cách đường Quốc lộ 2A (Hà Nội - Lào Cai) 5 km;
cách sân bay Quốc tế Nội Bài 35 km, cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 180 km; cách
Trung tâm Thủ đô Hà Nội 70 km 93
- Hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện;
Cấp điện: Trạm điện 110/35/22 kV Vĩnh Tường công suất 63 MVA, Cấp nước: nhà máy
nước Sông Lô công suất 100.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống
thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông,
hải quan thuận tiện 93
2.2.19 Khu công nghiệp Chấn Hưng 93
- Chủ đầu tư: Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (Viglacera). 94
- Diện tích: 131,31 ha, diện tích đất công nghiệp 93,1ha 94
- Tổng mức đầu tư hạ tầng KCN: 496 tỷ đồng. 94
- Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ: Trạm điện 110/35/22 kV công suất 63 MVA, có thống đường
giao thông thuận tiện, nhà máy nước mặt Sông Lô công suất 100.000m3 ngày đêm, hệ
thống thoát nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, hải quan
thuận tiện 94
- Địa điểm: Thuộc xã Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tiếp giáp thành phố Vĩnh Yên;
Nằm cạnh Quốc lộ 2A, các thủ đô Hà Nội khoảng 50 km, cách sân bay quốc tế Nội Bài
khoảng 35 km. Cách cảng Cái Lân (Quảng Ninh) 170 km; Liền kề ga đường sắt tuyến Hà
Nội – Lào Cai. 94
2.2.20. Khu công nghiệp Vĩnh Thịnh 94
- Địa điểm: huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 94
- Diện tích: 270 ha, diện tích đất công nghiệp: 180 ha 94
- Hạ tầng giao thông vận tải: Nằm cách đường Quốc lộ 2A (Hà Nội - Lào Cai) 17 km;
cách sân bay Quốc tế Nội Bài 47 km, c¸ch Trung tâm Thủ đô Hà Nội 42 km - Hạ tầng kỹ
thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, giao thông trong KCN thuận tiện; Cấp điện:

Trạm điện 110/35/22 kV Vĩnh Tường công suất 63 MVA, Cấp nước: nhà máy nước
Sông Lô công suất 100.000m3 ngày đêm cấp và thoát nước thuận lợi, hệ thống thoát
nước mưa và xử lý nước thải riêng; các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, hải quan
thuận tiện 94
2.3. Thực trạng ĐTPT các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 94
2.3.1. Vốn đầu tư phát triển KCN: 94
Vốn đầu tư phát triển KCN gồm vốn đầu tư cơ sở hạ tầng KCN và vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trong KCN. Trong đó, vốn đầu tư cơ sở hạ tầng mang tính chất là
vốn "mồi", không phải là mục tiêu cuối cùng, mà nó chỉ là mục tiêu gián tiếp, tạo môi
trường đầu tư hấp dẫn để thu hút vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm tạo năng lực sản
xuất mới, nguồn thu từ các doanh nghiệp KCN, công ăn việc làm cho người lao động,
hiệu quả kinh tế- xã hội to lớn mà những doanh nghiệp này mang lại mới là mục tiêu
chính của đầu tư phát triển KCN 94
Vĩnh Phúc đã hình thành hệ thống 20 khu công nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt vào danh mục các khu công nghiệp của cả nước ưu tiên phát triển đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020, với quy mô khoảng 6.000ha. Theo Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh, đến hết năm 2011, toàn tỉnh thu hút được 622 dự án, gồm 118 dự án FDI với
tổng vốn đầu tư hơn 2.342 triệu USD và 504 dự án DDI với tổng vốn đầu tư hơn 27 ngàn
tỷ đồng (chưa kể 17 dự án thuộc lĩnh vực đô thị, du lịch với tổng vốn đầu tư hơn 4.456 tỷ
đồng). Hiện đã có 248 dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm 156 dự án DDI
và 92 dự án FDI, chiếm gần 40% tổng số dựa án trên đầu tư. Có thể nói, vốn đầu tư trực
tiếp FDI đã thu hút được của tỉnh chưa lớn (năm 2011 Vĩnh Phúc xếp thứ 20) nhưng Vĩnh
Phúc có những dự án hoạt động có hiệu quả, liên tục mở rộng qui mô, tăng năng lực sản
xuất như: Công ty Honda, Toyota, Piagio và các tập đoàn lớn DDI như Prime, Thép Việt
đức. Gần đây Vĩnh Phúc còn thu hút được các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có đầu tư
lớn như sản xuất điện thoại di động, sản xuất máy tính xách tay Giai đoạn 2006-2010,
giá trị sản xuất công nghiệp của các dự án đầu tư trực tiếp đã chiếm 88,6% tổng giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, đóng góp hơn 85,1% tổng thu ngân sách trên địa bàn; giá
trị kim ngạch xuất khẩu chiếm 92,5% và thu hút hơn 26 ngàn lao động. Các dự án đầu tư
trong và ngoài nước đã đóng tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; thu ngân sách hiện nay xếp thứ 8 trên cả nước 95
2.3.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KCN: 95
2.3.2.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngoài KCN: 95
2.3.2.1. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN: 97
Cách đây hơn 10 năm, tỉnh Vĩnh Phúc chỉ xây dựng KCN Kim Hoa, nhưng do gặp nhiều
khó khăn, KCN này đã chậm hình thành và phát triển. Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 9
KCN được Chính phủ cho phép thành lập với tổng diện tích gần 2.300ha. Trong đó có 5
KCN đã đi vào hoạt động và có tỷ lệ lấp đầy cao như KCN Khai Quang 74,1%, KCN
Bình Xuyên 54%, KCN Kim Hoa (giai đoạn 1) 100%, còn lại 4 KCN đang trong giai
đoạn chuẩn bị đầu tư. Hiện nay có 6 doanh nghiệp là nhà đầu tư trong nước và 5 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký xây dựng hạ tầng các khu CN 99
+ 05 KCN đã có Quyết định thành lập và đang hoạt động: Kim Hoa (50 ha), Khai
Quang (262 ha), Bình Xuyên (271 ha), KCN Bá Thiện (327 ha), Bình Xuyên II (485 ha).
99
+ 04 KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư: KCN Chấn Hưng
(131,31 ha), KCN Bá Thiện II (308 ha), Sơn Lôi (300 ha) và Hội Hợp (150 ha) 99
Về công tác xây dựng hạ tầng các KCN 99
Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008 của Ban quản lý các khu cụm công
nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, công tác bồi thường, GPMB đã được UBND tỉnh chỉ đạo tích
cực, trong năm 2008, trong các Khu công nghiêp trên địa bàn tỉnh đã bồi thường, GPMB
được 182,79 ha, di chuyển được 1.997/2060 ngôi mộ ra nghĩa trang mới, đạt 48,3% so
với năm 2007, kết quả bồi thường, GPMB trong năm 2008 cụ thể tại một số KCN như
sau: 99
(1) KCN Bình Xuyên: Tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 79,4% tổng diện tích đất công nghiệp đã
được bồi thường, GPMB và có thể cho thuê 99
Tổng vốn đầu tư thực hiện vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đạt 228,2 tỷ đồng/573,54 tỷ
đồng, đạt 39,79%. 99
Các tuyến đường giao thông nội bộ KCN chưa thể đấu nối khép kín và thông tuyến do
gặp khó khăn về bồi thường GPMB. Việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải KCN theo

quy hoạch vướng bồi thường GPMB, đã điều chỉnh vị trí nhưng diện tích điều chỉnh cũng
vướng các hộ dân tái lấn chiếm, chưa bảo vệ thi công được nên chưa thể xây dựng trạm
xử lý 99
(2) KCN Khai Quang: Tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 74,1% 99
Tổng vốn đầu tư thực hiện vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN là 156,04 tỷ đồng/286 tỷ
đồng, đạt 54,56%. Hiện nay, theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, chủ đầu tư hạ tầng
KCN đang tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN Khai Quang, tuy nhiên chủ
đầu tư chưa thể triển khai tiếp vì hướng tuyến đường 36 m phía Đông - Nam KCN chưa
được Sở Xây dựng xác định. 100
Trạm xử lý nước thải giai đoạn I (công suất 1.800 m3/ngày đêm) đã XD xong nhưng chủ
đầu tư vẫn chưa hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục thu hồi và giao đất các trạm trung chuyển, thu
gom nước thải khu vực phía bắc KCN (lô 27 ha, khu VPIC, lô Gò Meo) để bơm nước
thải về trạm xử lý 100
(3) KCN Kim Hoa: Tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 100% diện tích đất công nghiệp Giai đoạn I.
Tổng vốn đầu tư thực hiện vào xây dựng cơ sở hạ tầng KCN là 60,99 tỷ đồng/95,01 tỷ
đồng, đạt 64,19%. KCN có diện tích nằm chung giữa huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên,
sau khi huyện Mê Linh nhập về Hà Nội, thủ tục thu hồi và giao đất để triển khai xây
dựng hạ tầng chưa đáp ứng được tiến độ, năm 2008 đã bồi thường, GPMB được 30 ha
diện tích đất mở rộng KCN. 100
(4) KCN Bá Thiện: Tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 56,9%. Tổng vốn đầu tư thực hiện vào xây
dựng cơ sở hạ tầng KCN là 3,82 triệu USD/78,5 triệu USD, đạt 4,87%, chủ yếu đầu tư
cho việc san lấp mặt bằng và làm nền đường. 100
(5) KCN Bình Xuyên II: Tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 65,8% tổng diện tích đất công nghiệp đã
được bồi thường, GPMB và có thể cho thuê. Tổng vốn đầu tư thực hiện vào xây dựng cơ
sở hạ tầng KCN là 2 triệu USD/100 triệu USD, đạt 2%, chủ yếu dùng vào việc san lấp
mặt bằng KCN. KCN Bình Xuyên II (diện tích đã giao cho Tập đoàn Hồng Hải): năm
2008 đã bồi thường, GPMB được 86ha/128ha thuộc các xã Bá Hiến, xã Tam Hợp và di
chuyển được 1441/1479 ngôi mộ ra nghĩa trang mới. 100
Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp đã và đang triển khai được tổng hợp trong
bảng 4 sau: 100

2.3.3. ĐTPT sản xuất kinh doanh trong KCN 102
Bên cạnh chính sách ưu đãi của chính quyền địa phương , thì thuận lợi về cơ sở hạ tầng
KCN tỉnh Vĩnh Phúc đã thực sự trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, việc thuê đất trong KCN thuận lợi hơn nhiều so với
thuê đất ngoài KCN vì nó được thực hiện theo cơ chế một cửa, nhà đầu tư không phải
tiến hành đền bù, giải tỏa mặt bằng, cơ sở hạ tầng lại sẵn có, thủ tục đơn giản và được
phân cấp đến Ban quản lý KCN, công ty phát triển hạ tầng KCN có thể làm trọn gói cho
chủ đầu tư 102
2.3.3.1. Tổng quan tình hình thu hút VĐT 102
Thứ nhất, vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh tăng qua các năm 102
Cách đây khoảng 15 năm về trước, Vĩnh Phúc là một tỉnh thuần nông, đời sống của người
dân gặp rất nhiều khó khăn. Để tạo bước đột phát trong phát triển KT-XH, Vĩnh Phúc đã
đổi mới tư duy, tích cực đẩy mạnh thu hút đầu tư. Với phương châm “ tất cả các nhà đầu
tư vào Vĩnh Phúc đều là công dân Vĩnh Phúc- Thành công của doanh nghiệp chính là
thành công và niềm tự hào của tỉnh”, từ năm 2002 đến nay, số dự án và số vốn đăng ký
đầu tư vào tỉnh tăng nhanh: tốc độ tăng bình quân hàng năm từ 1997 đến nay là 31,5% về
số dự án và 45,8% về vốn đầu tư. Kết quả này đã đưa Vĩnh Phúc vào “top” các tỉnh dẫn
đầu về thu hút đầu tư trong cả nước 102
Từ xuất phát điểm chỉ có 1 khu công nghiệp được thành lập năm 1998 là khu công nghiệp
Kim Hoa với diện tích giai đoạn 1 là 50ha, đến nay trên địa bàn đã hình thành một hệ
thống gồm 9 khu, cụm công nghiệp. Theo quy hoạch, từ nay đến năm 2020, Vĩnh Phúc sẽ
có thêm 14 khu công nghiệp với diện tích 5.576ha. Kết quả thu hút đầu tư trong những
năm qua đã đưa Vĩnh Phúc vào “top” các tỉnh dẫn đầu về thu hút đầu tư trong cả nước và
xếp thứ hạng cao về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 102
Có thể nói, các dự án đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là các dự án FDI đều triển khai xây dựng
nhanh và đi vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Cùng với việc thu hút các dự án đầu
tư mới, nhiều dự án sau khi hoạt động có hiệu quả đã mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng thêm vốn đầu tư. Tỉnh luôn sát cánh, cùng tháo gỡ khó khăn với doanh
nghiệp; doanh nghiệp chia sẻ khó khăn chung với tỉnh – đó là “phương châm vàng” trong
thu hút đầu tư của Vĩnh Phúc. Cùng với tích cực cải cách thủ tục hành chính, tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tỉnh quan tâm phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
hạ tầng giao thông và điện, nước sạch 103

×