Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.29 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

4

Danh mục bảng, biểu, sơ đồ

5

Lời mở đầu

6

Chương I: Những đặc điểm, yêu cầu và nội dung của hoạt động huy
động vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.

8

1.1. Khái quát tình hình, đặc điểm các khu cơng nghiệp tỉnh Hà Nam.

8

1.1.1. Khái quát tình hình xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà
Nam.

8

1.1.1.1 Tình hình chung.

8



1.1.1.2. Chi tiết từng khu cơng nghiệp.

11

1.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý các khu công nghiệp.

15

1.1.3. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.

19

1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả và những nhân tố tác động đến
khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.2.1. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả.

22

22

1.2.1.1. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp.

22

1.2.1.2. Quy mô vốn đầu tư thu hút vào các khu công nghiệp.

22

1.2.1.3. Tỷ lệ các dự án cơng nghệ cao và có vốn đầu tư lớn.


23

1.2.1.4. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong các khu cơng nghiệp.

23

1.2.1.5. Có khu nhà ở, khu sinh hoạt gần khu công nghiệp tập trung.

24

1.2.2. Những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào
khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.

24

1


1.2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.

24

1.2.2.2. Vấn đề quản lý nhà nước và các thủ tục hành chính.

25

1.2.2.3. Dịch vụ hỗ trợ đầu tư.

26


1.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp.

26

1.3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thu hút vốn vào các KCN.

27

1.3.1. Mục đích.

27

1.3.2. Yêu cầu.

29

Chương II: Thực trạng đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào trong các khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam

32

2.1. Thực trạng về kết quả thu hút vốn và hoạt động của các dự án trong
các khu cơng nghiệp tỉnh Hà Nam.

32

2.1.1. Tình hình chung về thực trạng thu hút vốn và hoạt động của các
dự án vào trong các KCN tỉnh Hà Nam.


32

2.1.2. Kết quả về đầu tư và hoạt động chi tiết mỗi dự án trong các KCN
tỉnh Hà Nam.

36

2.2. Thực trạng về xây dựng và thực hiện hệ thống cơ chế chính sách
thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam.

48

2.2.1. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp.

448

2.2.2. Cơ chế chính sách về tài chính, đào tạo lao động đảm bảo hoạt
động cho các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp.

49

2.2.3. Cơ chế chính sách về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
tỉnh Hà Nam.

51

2.3. Phân tích và đánh giá những tồn tại trong hoạt động thu hút vốn đầu
tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.


51

2.3.1. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện những cơ

51
2


chế, chính sách.
2.3.2. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện các thủ tục
hành chính.

52

2.3.3. Những tồn tại trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp.

52

2.3.4. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng.

53

Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào
trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.

55

3.1. Một số định hướng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong

các KCN tỉnh Hà Nam.

55

3.1.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam đến 2010.

55

3.1.2. Hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác xây dựng quy hoạch
phát triển hệ thống KCN

56

3.1.3. Hoàn thiện, bổ xung tạo lập sự đồng bộ của hệ thống cơ chế
chính sách về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

57

3.1.4. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện để các
KCN đi vào hoạt động có kết quả.

58

3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số tỉnh.

58

3.2.1. Kinh nghiệp KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh).

58


3.2.2. Kinh nghiệm của KCN Dung Quất.

59

3.2.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng.

59

3.2.4. Kinh nghiệm của Khánh Hoà.

60

3.3. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư để
xây dựng và phát triển các KCN tỉnh Hà Nam.
3.3.1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ.

61

61
3


3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nhất quán cơ chế chính sách
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư.

62

3.3.3. Thực hiện tốt cơ chế "một cửa", thường xun rà sốt, cải tiến
các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.


63

3.3.4. Xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ phục vụ các
doanh nghiệp trong KCN.

64

3.3.5. Thực hiện đa dạng hoá hình thức huy động xây dựng hạ tầng các
khu cơng nghiệp.

66

3.4. Một số kiến nghị về quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm tạo môi
trường tốt để tỉnh Hà Nam thu hút vốn đầu tư phát triển các KCN.

66

Kết luận

69

Tài liệu tham khảo

70

4


Danh mục các từ viết tắt

1. Khu công nghiệp: KCN
2. Khu chế xuất: KCX
3. Ban quản lý: BQL
4. Cụm công nghiệp: CCN
5. Uỷ ban nhân dân: UBND
6. Hội đồng nhân dân: HĐND
7. Dự án: DA
8. Xây dựng: XD
9. Công nghiệp hố - Hiện đại hố: CNH – HĐH
10. Giải phóng mặt bằng: GPMB
11. Kinh tế xã hội: KT-XH
12. Phòng cháy chữa cháy: PCCC

5


Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Bảng 1: Chi phí cho 1ha/50năm của doanh nghiệp KCN.
Bảng 2: Chi phí cho 1ha/50 năm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
Bảng 3: Thực trạng thu hút các dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam đến
cuối năm 2006.
Bảng 4: Các lĩnh vực đầu tư trong các KCN tỉnh Hà Nam đến năm 2006.
Bảng 5: Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm.
Hình 1: Tình hình thu hút các dự án trong các KCN tỉnh Hà Nam.
Hình 2: Tình hình sản xuất trong các lĩnh vực khác nhau của các KCN tỉnh Hà
Nam.
Hình 3: Sự thay đổi vốn thu hút vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm.
Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam.

6



LỜI MỞ ĐẦU
Khu cơng nghiệp là một mơ hình tổ chức sản xuất lãnh thổ có tác động thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế trên mỗi vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một
trong số những kinh nghiệm thành công trong công cuộc CNH-HĐH của các
nước trong khu vực và thế giới là xây dựng và phát triển các KCN với nhiều loại
hình khác nhau như: KCX, khu cơng nghệ cao, khu công nghệ thông tin ... Nhận
thức đựơc tầm quan trọng của KCN trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Trong chiến lựơc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 Đảng và Nhà nước đã đưa
ra chủ trương “hồn chỉnh và nâng cấp các KCN hiện có, xây dựng một số KCN
mới và các khu kinh tế mở….” Đây là định hướng nhằm đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp vào năm 2020.
Nhận thức được tầm quan trọng của KCN đối với nền kinh tế Hà Nam. Sau
khi được tách ra từ tỉnh Nam Hà năm 1997, Hà Nam là một tỉnh nghèo, đời sống
nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Hà Nam đang trong giai đoạn
đầu thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo phương hướng
cơng nghiệp hóa. Trong những năm qua Hà Nam đã và đang xây dựng 4 KCN
và 2 cụm công nghiệp. Các KCN và cụm công nghiệp mặc dù mới được xây
dựng và triển khai xây dựng cũng đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của
tỉnh, như góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm … Tuy nhiên, phần đóng góp
các KCN cho sự phát triển kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác chủ trương xây dựng KCN, cụm công nghệp cũng
được xây dựng tại các địa phương khác trong toàn quốc. Các địa phương cũng
đưa ra cơ chế chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các KCN của mình.
Vậy Hà Nam cần có những biện pháp gì để giải quyết những vướng mắc trong
môi trường đầu tư của các KCN trong tỉnh để từ đó xây dựng và phát triển các
KCN Hà Nam làm điểm đến an toàn cho nhà đầu tư.
Từ ý nghĩa đó em chọn đề tài:"Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút
vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam" thực hiện chuyên đề

thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ tận tình của Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, của cán bộ hướng dẫn: Phạm Bá Tùng, đặc
biệt là sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Phán. Nhưng
do hạn chế về thời gian và trình độ, chun đề của em hẳn cịn nhiều thiếu sót,
7


em mong nhận được sự đóng góp nhiều hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn
Ban Quản lý các Khu công nghệp tỉnh Hà Nam, đặc biệt là PGS.TS Vũ Phán đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề được kết cấu theo 3
chương:
Chương I: Những đặc điểm, yêu cầu và nội dung của hoạt động huy động
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Chương II: Thực trạng về đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào trong các khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào
trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.

8


CHƯƠNG I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CỦA
HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CƠNG
NGHIỆP TỈNH HÀ NAM.

1.1. Khái qt tình hình, đặc điểm của các khu cơng nghiệp tỉnh
Hà Nam.
1.1.1. Khái qt tình hình xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà

Nam.
1.1.1.1. Tình hình chung.
Qn triệt chủ trương phát triển cơng nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo
tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh: Coi trọng phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy thế mạnh, tập trung
mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
của tỉnh. Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh
tế - xã hội, con người … nhằm phát triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp - dịch vụ nơng nghiệp. Tỉnh Hà Nam đã có quy hoạch định hướng phát triển các khu công
nghiệp (KCN) đến năm 2010 sẽ xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp(CCN)
tập trung: KCN Đồng Văn 410ha ( bao gồm KCN Đồng Văn I và Đồng Văn II )
nằm sát quốc lộ 1A và quốc lộ 38, cách Hà Nội 40km, cách Hải Phịng 100km;
KCN Hồ Mạc 140ha nằm gần cầu Yên Lệnh cách Hà Nội 50km, cách Hải
Phòng 90km; KCN Thanh Liêm 210ha nằm cạnh quốc lộ 1A, cách Hà Nội
55km; KCN Châu Sơn 169ha nằm tại xã Châu Sơn - thị xã Phủ Lý, cách Hà Nội
50km; CCN Hồng Đơng 100ha nằm sát quốc lộ 1A, cách hà Nội 45km, Hải
Phòng 105Km; CCN tây nam thị xã Phủ Lý 40ha tại phường Lê Hồng Phong thị xã Phủ Lý; với quy mô 1069ha (Theo Quyết định số: 1058/QĐ- UB ngày
09/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đến năm 2010). Các KCN này được quy
hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh.
Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư:
KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hồng Đơng, CCN tây nam thị xã Phủ
Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc.
9


Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành
chuỗi đơ thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc.
- Về kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt bằng(GPMB): đến

hết tháng 12 năm 2006, đã đền bù GPMB và xây dựng xong cơ sở hạ tầng KCN
Đồng Văn I, CNN Hồng Đơng và CNN tây nam thị xã Phủ Lý; cơ sở hạ tầng
KCN Châu Sơn được xây dựng theo phương thức cuốn chiếu, cơ bản đáp ứng
được nhu cầu của nhà đầu và đã GPMB được 79ha/169ha. Đối với KCN Đồng
Văn II và KCN Thanh Liêm đã thu hồi và đền bù GPMB xong, hiện đang tiến
hành san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Cịn KCN Hồ Mạc đang lên
kế hoạch đền bù GPMB. Như vậy, đến nay đã thu hồi và GPMB xong
839ha/1069ha diện tích đất các KCN, CCN theo quy hoạch.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Đến hết tháng 12/2006, đã có 65 dự án (có 6 dự
án đầu tư nước ngoài) đầu tư vào các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Hà
Nam(trong đó có 2 dự án đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng KCN của Công
ty cổ phần Phát triển Hà Nam vào KCN Đồng Văn II 270ha và Công ty TNHH
Hà Hoa Tiên vào CCN Hồng Đơng 100ha) với diện tích 764ha (tổng vốn đầu
tư theo dự án là 4.235 tỷ đồng và số lao động thu hút theo dự án là gần 15.000
lao động. Kết quả thực hiện: đã có 41 dự án đi vào hoạt động và 24 dự án đang
triển khai xây dựng với tổng thực hiện đạt 1.465 tỷ đồng, diện tích đất đã sử
dụng 104ha, số lao động thu hút đạt 5.320 lao động.
- Công tác quản lý sau đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra
quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với
nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban
quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư;
kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong q trình hoạt
động; đơn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật
về vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường… Thực hiện ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh Hà Nam, Ban quản lý các khu công nghiệp đã rà sốt tính phù hợp
của Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư và Quy chế quản lý khu cơng nghiệp theo
Nghị định 108 của Chính phủ. Xây dựng Tiêu chí cho các doanh nghiệp đầu tư
vào khu cơng nghiệp, phối hợp cùng với Sở Kế hoạch - Đầu tư, sở Tài nguyên Môi trường và Sở Lao động cùng xây dựng Quy chế phối hợp, nhằm quản lý tốt

các nhiệm vụ đầu tư, đất đai, quy hoạch và lao động trong các khu công nghiệp
10


của tỉnh. Phối hợp tốt với các Sở, ngành: Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Công nghiệp và Công an trong việc kiểm tra về
ngành nghề, sử dụng đất đai, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường…. theo
đúng quy định của Quy chế quản lý khu công nghiệp và Quyết định số 20/QĐUB ngày 06/01/2005 về việc phối hợp quản lý doanh nghiệp.
- Công tác xúc tiến đầu tư: Công tác xúc tiến đầu tư nhận được sự quan tâm
đặc biệt của UBND tỉnh, công tác chuẩn bị hậu cần phục vụ Hội nghị do UBND
tỉnh tổ chức ngày 05/04/2006 tại Hà Nội thành công tốt đẹp. Sau Hội nghị đã có
rất nhiều các tổ chức, doanh nghiệp đến gặp gỡ, tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh
nói chung và các KCN nói riêng, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, chủ yếu
là khu vực Châu á như: Hàn Quốc, Đài loan, Trung quốc, Nhật bản, Malaysia và
một số doanh nhân là Việt kiều đến từ Canada, Hoa kỳ và các nước khu vực
Châu âu.
Ban quản lý là thành viên của các đồn do UBND tỉnh chủ trì xúc tiến đầu
tư thành công tại Malaysia, Nhật bản và tổ chức nhiều Hội nghị xúc tiến đầu tư
song phương và đa phương với các nhà đầu tư. Nhiệt tình tháo gỡ vướng mắc về
hành chính, đơn giản hố các trình tự, thủ tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp
yên tâm đến đầu tư vào khu công nghiệp như Nhà máy sản xuất văn phịng
phẩm Thiên Long thuộc Cơng ty cổ phần Thiên Long miền Bắc, Nhà máy sản
xuất bao bì thuộc cơng ty JPC của Hàn quốc, Nhà máy sản xuất sữa thuộc Công
ty sữa Dutch Lady Hà Nam, Nhà máy sản xuất thép Hoa Phong Trung Quốc.
Trong quá trình xem xét dự án, đã tập trung xem xét kỹ về năng lực tài
chính của Nhà đầu tư, mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể, lợi ích
kinh tế xã hội có khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, có khả
năng mở rộng thị trường, tạo nhiều việc làm cho người lao động, lợi ích kinh tế
của dự án và các khoản nộp ngân sách.
Có trình độ kỹ thuật tiên tiến, có hiệu quả sử dụng đất cao, có biện pháp

bảo vệ mơi trường sinh thái.
Trong năm 2006 có 08 nhà đầu tư được cấp phép vào khu công nghiệp với
tổng số vốn theo dự án 673,6 tỷ đồng trong đó có 5 doanh nghiệp 100% vốn
nước ngồi.
Các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trong năm 2006 đều là
những nhà đầu tư có năng lực tài chính tốt, khả năng thực hiện dự án đúng tiến
độ, có trình độ cơng nghệ tiên tiến. Đặc biệt có khả năng nộp ngân sách cao.
11


1.1.1.2. Chi tiết từng khu công nghiệp.
1.1.1.2.1. Khu công nghiệp Đồng Văn I:
- Về quy hoạch: KCN Đồng Văn I với quy mô của giai đoạn 1 là 110 ha và
được phép mở rộng thêm 28 ha, nằm trên địa bàn xã Duy Minh, Bạch Thượng
và Thị Trấn Đồng Văn huyện Duy Tiên. Ngày 04/11/2003 Chính phủ đã có văn
bản số: 1510/CP- CN cho phép thành lập Khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà
Nam, Khu công nghiệp Đồng Văn được tổ chức và hoạt động theo quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định
36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ. Ngày 31/12/2003 UBND tỉnh Hà Nam có
Quyết định số: 1687/QĐ- UB phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu cơng nghiệp Đồng Văn I - tỉnh Hà
Nam.Tồn bộ dự án Khu cơng nghiệp Đồng Văn đã trình Bộ Xây dựng và ngày
19/5/2004 Bộ Xây dựng đã có quyết định số: 787/QĐ-BXD phê duyệt quy
hoạch chi tiết.
- Công tác đền bù GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: đã thực hiện xong
công tác đền bù GPMB và đã xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ trong KCN; đáp
ứng đầy đủ các dịch vụ điện, nước, viễn thông đến chân hàng rào cho các doanh
nghiệp đảm bảo điều kiện đầy đủ cho các doanh nghiệp hoạt động.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Đến nay đã và đang đề nghị UBND tỉnh chấp
thuận 38 doanh nghiệp đầu tư vào KCN Đồng Văn I (trong đó có 3 Doanh

nghiệp nước ngoài) với tổng số vốn đầu tư khoảng: 2.564 tỷ đồng. Số lao động
thu hút theo dự án khoảng hơn: 12.000 lao động. Hiện nay có 04 doanh nghiệp
đang tiến hành san lấp, có 13 doanh nghiệp đang xây dựng. Như vậy tổng số 17
doanh nghiệp nêu trên có số vốn đầu tư đăng ký theo dự án là: 1.225,76 tỷ đồng,
đã thực hiện là:546 tỷ đồng; số lao động đăng ký theo dự án là: 7.070 lao động,
số lao động thực tế thu hút là: 456 lao động. Số doanh nghiệp đã đi vào hoạt
động là: 21 Doanh nghiệp (Công ty TNHH Nam Sơn, Công ty TNHH Trí
Hường, Doanh nghiệp tư nhân Đại Dương, Cơng ty TNHH Sao phương Đông,
Công ty TNHH Trung Thành, Công ty TNHH Phương Nam, Công ty TNHH sản
xuất và xây dựng vật liệu Thi Sơn, Bưu điện Công ty Cổ phần dinh dưỡng Hồng
Hà, Công ty TNHH Thép Hưng Thịnh, Công ty dệt 19/5, Cơng ty TNHH Hồn
Dương, Cơng ty Giầy Thượng Đình, Hợp tác xã Thanh Xn và Cơng ty cơng
nghệ cao Song Hà …). Tổng số vốn đăng ký của 21 doanh nghiệp là: 1.338,3 tỷ
đồng đã thực hiện 892,1 tỷ đồng; số lao động đăng ký theo dự án là: 5.190 lao
12


động thực tế thu hút là: 4.755 lao động. Như vậy tồn bộ diện tích đất 140ha
trong KCN Đồng Văn I đã được các nhà đầu tư đăng ký hết.
- Về vấn đề quản lý sau đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra
quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với
nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban
quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư;
kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong q trình hoạt
động; đơn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật
về vệ sinh an tồn lao động, bảo vệ mơi trường… Đồng thời đôn đốc các nhà
đầu tư thực hiện đúng tiến độ đầu tư như đã cam kết, kiên quyết xử lý các
trường hợp không thực hiện đầu tư theo tiến độ. Trong năm 2006, đã xử lý thu

hồi đất của 2 doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và xây dựng
Phương Bắc do quá 12 tháng không triển khai dự án, Cơng ty giầy Thượng Đình
do khơng sử dụng hết và đã giao lại cho nhà đầu tư khác.
1.1.1.2.2. Khu công nghiệp Châu Sơn:
- Về quy hoạch: Khu công nghiệp Châu Sơn: Với quy mô 170 ha (nếu cả
Cụm cơng nghiệp Châu Sơn là 200 ha) Chính phủ đã có văn bản số: 64/CP- CN
chấp thuận chủ trương xây dựng Khu công nghiệp Châu Sơn tỉnh Hà Nam.
- Công tác đền bù GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: Đã thu hồi 146
ha/170ha. Cơ sở hạ tầng KCN Châu Sơn được xây dựng theo kiểu cuốn chiếu và
đã đầu tư khoảng 43,6 tỷ đồng xây dựng hệ thống hè, đường cống thốt nước
Khu cơng nghiệp, hệ thống điện nước phục vụ đến chân hàng rào các nhà doanh
nghiệp.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Hiện nay đã có 8 nhà đầu tư được cấp phép với
diện tích đất xin thuê là 93,6 ha, tổng vốn đầu tư 1.798 tỷ đồng và thu hút
khoảng 3.500 lao động, cịn lại 52,4 ha trong đó có 28 ha đất dành cho xây dựng
hạ tầng kỹ thuật và dải canh xanh Khu cơng nghiệp. Như vậy đất cơng nghiệp
cịn lại 24,4 ha. Đến nay đã có 6 doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động thu hút
khoảng 1.900 lao động, thu nhập bình qn 850.000 đồng/ tháng, cịn lại 2
doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư xây dựng và có 3 dự án đang trình để
UBND tỉnh phê duyệt.

13


- Về vấn đề quản lý sau đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra
quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với
nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban
quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư;

kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong q trình hoạt
động; đơn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật
về vệ sinh an tồn lao động, bảo vệ mơi trường… Thực hiện ý kiến chỉ đạo của
UBND tỉnh Hà Nam, Ban quản lý các khu cơng nghiệp đã rà sốt tính phù hợp
của Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư và Quy chế quản lý khu công nghiệp theo
Nghị định 108 của Chính phủ. Xây dựng Tiêu chí cho các doanh nghiệp đầu tư
vào khu công nghiệp, phối hợp cùng với Sở Kế hoạch - Đầu tư, sở Tài nguyên Môi trường và Sở Lao động cùng xây dựng Quy chế phối hợp, nhằm quản lý tốt
các nhiệm vụ đầu tư, đất đai, quy hoạch và lao động trong các khu công nghiệp
của tỉnh. Phối hợp tốt với các Sở, ngành: Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Công nghiệp và Công an trong việc kiểm tra về
ngành nghề, sử dụng đất đai, phịng chống cháy nổ, bảo vệ mơi trường…. theo
đúng quy định của Quy chế quản lý khu công nghiệp và Quyết định số 20/QĐUB ngày 06/01/2005 về việc phối hợp quản lý doanh nghiệp.
1.1.1.2.3. Khu công nghiệp Đồng Văn II: Hiện Công ty cổ phần phát triển
Hà Nam (đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng) đã tiến hành san
lấp xong mặt bằng, đang tiến hành xây dựng hệ thống đường, điện, cấp thoát
nước … và hiện có 3 dự án nộp hồ sơ xin thuê đất, đang chờ được phê duyệt.
1.1.1.2.4. Cụm công nghiệp Tây nam thị xã Phủ Lý:
- Về quy hoạch: Với quy mơ 40ha. Ngày 19/4/2002 UBND tỉnh Hà Nam đã
có Quyết định số: 457/QĐ- UB phê duyệt quy hoạch chi tiết Cụm cơng nghiệp
Hồng Đơng tỉnh Hà Nam.
- Cơng tác đền bù GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: Đến nay đã thu hồi
và đền bù GPMB xong 40/40ha của cụm công nghiệp tây nam thị xã và xây
dựng cơ sở hạ tầng gần như hoàn thiện. Trong năm 2006, đã thi cơng mương
thốt nước phía Tây bắc cụm công nghiệp, phối hợp với Ban giải quyết vướng
mắc trong việc GPMB giao đất cho Cơng ty Thiên Long mìên Bắc đúng tiến độ.
Xây tường rào, trồng cây xanh phía đông phần đất của Công ty Sữa Cô gái Hà
14


Lan, lập phương án đền bù GPMB đáp ứng yêu cầu giai đoạn 2 của Công ty sữa

Hà Nam. Dự án làm đường dân sinh phía Bắc của Nhà máy sữa Hà Nam, để tạo
điều kiện cho Nhà máy sữa đầu tư đúng tiến độ. Đảm bảo an ninh xã hội phần
giáp danh giữa Cụm công nghiệp và khu dân cư thuộc phường Lê Hồng Phong.
- Về kết quả thu hút đầu tư: Các doanh nghiệp bắt đầu đầu tư vào cụm công
nghiệp Tây nam thị xã từ năm 2002, nhưng từ năm 2003 trở đi mới có nhiều nhà
đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư. Đến nay đã có 19 dự án đã và đang đầu tư (trong
đó có 03 nhà đầu tư nước ngồi).
Đã thu hồi đất của 03 nhà đầu tư do không đảm bảo tiến độ đầu tư để giao
cho nhà đầu tư khác. Như vậy, diện tích đất của cụm cơng nghiệp Tây nam thị
xã đã lấp đầy.
Tổng vốn đầu tư theo dự án quy ra VNĐ là: 771,79 tỷ đồng. Trong đó vốn
đầu tư nước ngoài khoảng 28,68 triệu USD. Suất đầu tư bình quân: 27,56tỷ/ha.
Lao động sử dụng theo dự án: 3.598 lao động.
Ngành nghề đầu tư, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề sau: dệt may, cơ
khí, sản xuất hàng tiêu dùng.
Các dự án khi đầu tư vào KCN đều cam kết thực hiện đúng tiến độ đầu tư,
sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện bảo vệ mơi trường, cam kết sử dụng và
bảo đảm quyền lợi của người lao động. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính,
nghĩa vụ thuế với nhà nước.
Các doanh nghiệp khi dự án được chấp thuận đầu tư bắt tay ngay vào việc
triển khai dự án.
Số vốn đã đầu tư 107,26 tỷ, tỷ lệ đạt 14% (một số doanh nghiệp có suất đầu
tư cao đang chuẩn bị triển khai). Số lao động đã thu hút 1.426 lao động. Trong
đó lao động địa phương 1.321 lao động, thu nhập bình quân của người lao động
900.000 đồng/ tháng. Các dự án còn lại đang trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Vấn đề quản lý sau cấp phép đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà
Nam ra quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà
Nam, với nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN,
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của
các doanh nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND

tỉnh giao Ban quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ
tục sau đầu tư; kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong
15


q trình hoạt động; đơn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định
của pháp luật về vệ sinh an tồn lao động, bảo vệ mơi trường… Đến nay Ban
quản lý các KCN tỉnh cũng như các sở ban, ngành đã thực hiện tốt việc hướng
dẫn, trợ giúp các doanh nghiệp khi gặp các khó khăn, vướng mắc và đồng thời
cũng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quản lý KCN, doanh nghiệp.
1.1.1.2.5. Cụm công nghiệp Hồng Đơng.
- Về quy hoạch: Ngày 19/3/2004 UBND tỉnh Hà Nam đã có quyết định số
386/ QĐ- UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm cơng nghiệp Hồng Đơng và
giao cho Công ty cổ phần Hà Hoa tiên thực hiện kinh doanh hạ tầng.
- Công tác GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: Đã thực hiện xong công tác
GPMB diện tích 100 ha với tổng số tiền đền bù GPMB là: 18.272.003.000 đồng.
Hiện đã san lấp xong mặt bằng và xây dựng một nhà điều hành, hệ thống tường
rào với quy mô trên 30 tỷ đồng và đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kêu gọi
đàu tư.
Hiện nay Cơng ty Hà Hoa Tiên đang có kế hoạch đầu tư xây dựng trường
đại học và đã được Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh Hà Nam chấp nhận với
diện tích đất dự kiến sử dụng là 45ha. Cịn lại 55ha Công ty Hà Hoa Tiên phối
hợp cùng các ban ngành của tỉnh kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước
hoặc các trường đại học tại Hà Nội xây dựng trường đại học để đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
1.1.1.2.5. Khu công nghiệp Thanh liêm: Đã được Chính phủ chấp thuận chủ
trương xây dựng. Hiện nay đã lập xong quy hoạch cắm mốc, tiếp tục xây dựng
phương án đền bù GPMB, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm sớm đưa vào vận hành.
Đồng thời trình Chính phủ quyết định cho xây dựng và Bộ xây dựng duyệt quy
hoạch xây dựng.

1.1.1.2.6.Khu cơng nghiệp Hồ Mạc: Hiện đang tiến hành xây dựng quy
hoạch chi tiết trình UBND tỉnh và Chính phủ phê duyệt.

1.1.2. Mơ hình tổ chức quản lý các khu công nghiệp.
1.1.2.1. Hệ thống các khu công nghiệp.
- Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế xã hội, con người … nhằm phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp - dịch vụ 16


nơng nghiệp. Tỉnh Hà Nam đã có quy hoạch định hướng phát triển các khu công
nghiệp (KCN) đến năm 2010 sẽ xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp( CCN)
tập trung: KCN Đồng Văn 410ha ( bao gồm KCN Đồng Văn I và Đồng Văn II )
nằm sát quốc lộ 1A và quốc lộ 38, cách Hà Nội 40km, cách Hải Phịng 100km;
KCN Hồ Mạc 140ha nằm gần cầu Yên Lệnh cách Hà Nội 50km, cách Hải
Phòng 90km; KCN Thanh Liêm 210ha nằm cạnh quốc lộ 1A, cách Hà Nội
55km; KCN Châu Sơn 169ha nằm tại xã Châu Sơn - thị xã Phủ Lý, cách Hà Nội
50km; CCN Hoàng Đông 100ha nằm sát quốc lộ 1A, cách hà Nội 45km, Hải
Phòng 105Km; CCN tây nam thị xã Phủ Lý 40ha tại phường Lê Hồng Phong thị xã Phủ Lý; với quy mô 1069ha (Theo Quyết định số: 1058/QĐ- UB ngày
09/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đến năm 2010). Các KCN này được quy
hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh.
- Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư:
KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hồng Đơng, CCN tây nam thị xã Phủ
Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc.
Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành
chuỗi đơ thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc.
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý các khu công nghiệp.
Cơ quan quản lý các KCN tỉnh Hà Nam là Ban quản lý các KCN tỉnh Hà
Nam; là đầu mối quản lý chung các KCN của tỉnh; thay mặt UBND tỉnh quản lý
toàn bộ các KCN của tỉnh.; Ban có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành

liên quan trong quản lý các KCN.
Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, trực
tiếp quản lý các KCN và cụm công nghiệp của tỉnh Hà Nam. Ban quản lý các
KCN tỉnh Hà Nam là một đơn vị dự tốn ngân sách nhà nước, có tư cách pháp
nhân, được sử dụng con dấu có hình quốc huy và mở tài khoản riêng để hoạt
động. Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách nhà nước cấp. Bộ máy tổ chức
của Ban bao gồm: Lãnh đạo Ban, tổ chức giúp việc và đơn vị trực thuộc.
- Lãnh đạo Ban quản lý các KCN Hà Nam gồm: trưởng ban và các phó ban.
Theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho UBND tỉnh bổ nhiệm
trưởng ban và các phó ban.

17


Trưởng ban phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác phát triển các KCN,
tổ chức xúc tiến đầu tư, đảm bảo an ninh xây dựng và xử lý các mối quan hệ với
các cấp, các ngành và lĩnh vực quản lý các KCN.
Các phó trưởng ban là người giúp việc cho trưởng ban, phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác do trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước
trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực cơng tác được giao. một phó trưởng
ban được uỷ quyền thay mặt trưởng ban chỉ đạo công việc khi trưởng ban đi
vắng.
Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam
Trưởng ban
(Phó chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm)

Các phó trưởng ban

Phịng tổ chức- hành
chính

- 1 Trưởng phịng
- 1 Phó phịng
- 4 Nhân viên

Tổ chức giúp việc

Phòng xúc tiến đầu tư
và quản lý doanh nghiệp
- 1 Trưởng phịng
- 1 Phó phịng
- 9 Chun viên

Cơng ty phát triển
hạ tầng các KCN

Phịng quản lý quy hoạch
- mơi trường và đất đai
- 1 Trưởng phịng
- 1 Phó phịng
- 4 Chun viên

- Các bộ phận chun mơ bao gồm:
Phịng Tổ chức – Hành chính: gồm 6 người trong đó có 1 Trưởng phịng, 1
phó phịng và 4 nhân viên.
Phịng Xúc tiến đầu tư và Quản lý doanh nghiệp: gồm 11 người trong đó có
1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 9 chuyên viên phụ trách từng mảng công việc
khác nhau.
Phịng Quản lý quy hoạch – mơi trường và đất đai: gồm 4 người trong đó
có 1 trưởng phịng, 1 phó phịng và 2 chun viên.


18


- Đơn vị trực thuộc là Công ty phát triển hạ tầng các KCN tỉnh Hà Nam là
đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải kinh phí, có con dấu và tài khoản riêng.
Công ty trực tiếp làm chủ đầu tư các KCN, cụm công nghiệp đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách.
1.1.2.3. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp.
Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo
tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh: Coi trọng phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy thế mạnh, tập trung
mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
của tỉnh. Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh
tế - xã hội, con người … nhằm phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp. Tỉnh Hà Nam đã có quy hoạch định hướng phát triển các khu công
nghiệp (KCN) đến năm 2010 sẽ xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp( CCN)
tập trung: KCN Đồng Văn 410ha ( bao gồm KCN Đồng Văn I và Đồng Văn II )
nằm sát quốc lộ 1A và quốc lộ 38, cách Hà Nội 40km, cách Hải Phịng 100km;
KCN Hồ Mạc 140ha nằm gần cầu n Lệnh cách Hà Nội 50km, cách Hải
Phòng 90km; KCN Thanh Liêm 210ha nằm cạnh quốc lộ 1A, cách Hà Nội
55km; KCN Châu Sơn 169ha nằm tại xã Châu Sơn - thị xã Phủ Lý, cách Hà Nội
50km; CCN Hồng Đơng 100ha nằm sát quốc lộ 1A, cách hà Nội 45km, Hải
Phòng 105Km; CCN tây nam thị xã Phủ Lý 40ha tại phường Lê Hồng Phong thị xã Phủ Lý; với quy mô 1069ha (Theo Quyết định số: 1058/QĐ- UB ngày
09/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đến năm 2010). Các KCN này được quy
hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh.
Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư:
KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hồng Đơng, CCN tây nam thị xã Phủ
Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc.

Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành
chuỗi đơ thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc.

19


1.1.3. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam.
Các doanh nghiệp trong KCN chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước:
trong tổng số 65 dự án đầu tư vào các KCN thì chỉ có 6 dự án đầu tư có vốn
nước ngồi.
Các dự án đầu tư trong KCN chủ yếu là công nghiệp tiêu dùng: Công
nghiệp dệt may, da giày, chế biến nơng, lâm sản… có ít các dự án đầu tư vào
ngành Công nghiệp nặng, công nghệ cao, cơ khí. Các doanh nghiệp đang đầu tư
tại các KCN tỉnh Hà Nam đa số là có quy mơ vừa và nhỏ, nguồn vốn đầu tư cịn
thấp: bình qn ≈ 12 tỷ/1 ha. Chỉ có một doanh nghiệp đạt hiệu suất đầu tư cao
nhất là Công ty dệt Hà Nam đạt ≈ 70 tỷ/1 ha. Dây chuyền công nghệ cịn ở mức
độ, chưa có sản phẩm cơng nghệ cao. Do vậy, sức thu hút lao động vào các
doanh nghiệp nhiều nhưng chế độ tiền lương của người lao động (650.000 đến
700.000 đồng/người).
* Chính sách của tỉnh Hà Nam đối với các doanh nghiệp đầu tư vào KCN
+ Đối với doanh nghiệp đầu tư vào KCN do tỉnh đầu tư hạ:
1. Tiền thuê đất.
- Giá thuê đất: 0,12USD/m2/năm giá thuê đất ổn định trong vòng 5 năm
- Thời gian miễn giảm: Miễn 11 năm ( dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn).
2. Tiền GPMB
- Đối với KCN Châu Sơn tiền đền bù GPMB là 40.000 đ/m2( Trong đó có
31.500đ là tiền bồi thường đất, nhà đầu tư được đối trừ vào tiền thuê đất).
- Đối với KCN Đồng Văn I tiền đền bù GPMB là: 35.000đ/m2 (Trong đó

có 21.000đ là tiền bồi thường đất nhà đầu tư được đối trừ vào tiền thuê đất).
3.Tiền sử dụng hạ tầng áp dụng cho KCN trong tỉnh là:
4000đồng/m2/năm.
4. Chi phí cho 1 m2:
+ KCN Đồng Văn I:

18,06 USD/m2

Trong đó:
- Tiền thuê đất từ năm thứ 23 đến năm thứ 50:

3,36 USD/m2
20


- Tiền sử dụng hạ tầng 50 năm:

12,5 USD/m2

- Tiền GPMB: 35.000đ/m2 :

2,2USD/m2

+ Khu cơng nghiệp Châu Sơn:

17,76 USD/m2

Trong đó:
- Tiền thuê đất từ năm thứ 28 đến năm thứ 50:


2,76 USD/m2

- Tiền sử dụng hạ tầng 50 năm:

12,5 USD/m2

- Tiền GPMB: 40.000đ/m2 :

2,5 USD/m2

5. Ưu đãi về đào tạo lao động:
Doanh nghiệp sử dụng 50 lao địa phương thì được hỗ trợ tiền đào tạo nghề
là 300.000đ/ lao động.

Bảng 1: Chi phí cho 1ha/50năm của doanh nghiệp KCN.
Tiền thuê
STT

Phí sử

Hình thức

đất

tham khảo

đầu tư

USD/m2/
50 năm


dụng hạ

Tiền

tầng

Danh sách

GPMB
2

( USD/m /

USD/M2

Tổng

Tính ra 1ha/50

(USD)

năm

50năm)

1

Bắc Ninh


Cty KD

30

0

0

30

300.000 USD

2

Hưng Yên

Cty KD

30

0

0

30

300.000 USD

3


Hà Tây

Cty KD

40

0

0

40

400.000 USD

4

Vĩnh Phúc

Cty KD

27

0

0

27

270.000 USD


5

Hải Dương

Cty KD

42

0

0

42

420.000 USD

6

Nam Định

Ngân sách

3

20

1,78

24,78


247.800 USD

Ngân sách

3,36

12,5

2,5

18,06

180.600 USD

25,15

251.500 USD

7

Hà Nam
Cty KD

Nguồn: Tham khảo tại BQL Khu công nghiệp các tỉnh.
21


+ Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN:
1. Đối với tiền GPMB tỉnh hỗ trợ 50%.
2 Tiền thuê đất:

- Diện tích đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu cơng nghiệp (đường
giao thơng, cây xanh, hệ thống thốt nước ...) không phải nộp tiền thuê đất
(Phần A, mục III, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 về hướng
dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất).
- Giá thuê đất là 0,09 USD/m2/ năm, ổn định trong thời gian 5 năm.
- Miễn tiền thuê đất 11 năm. (Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005
và Phụ lục I; Phụ lục II Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006)
- Thời gian thuê là 50 năm.
So sánh: Chính sách ưu đãi, chi phí thuê đất cho 1ha của tỉnh Hà Nam với
các tỉnh xung quanh Hà Nội thì nhận thấy: Chỉ có tỉnh Hà Nam và Nam Định
đầu tư hạ tầng KCN bằng nguồn vốn ngân sách, các tỉnh khác đều có chủ đầu tư
kinh doanh hạ tầng KCN, chi phí thuê 1ha đất ở các KCN tỉnh Hà Nam thấp hơn
so với các tỉnh khác.
Bảng 2: Chi phí cho 1ha/50 năm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
STT

Danh sách tham

GPMB

Tiền thuê đất

Tổng cộng

khảo

(USD/M2)

USD/m2/50năm


(USD)

1

Bắc Ninh

4,37

7,65

12,02

2

Hưng n

3,43

9,4

12,83

3

Hà Tây

4,6

8,38


12.98

4

Vĩnh Phúc

3

7,65

10,65

5

Hải Dương

2,64

9,4

12,04

6

Nam Định

2,8

8,6


11,4

7

Hà Nam

0,9

4,5

Ghi chú

Khơng có miễn giảm

5,4

Nguồn: Tham khảo tại BQL Khu công nghiệp các tỉnh.
22


- Khu công nghiệp Đồng Văn II
+ Công ty cổ phần Phát triển Hà Nam được tỉnh tính tốn các loại chi phí
cho 1m2 đất thời gian thuê 50 năm:
5,4 USD/m2/50 năm
Trong đó: - Tiền GPMB( Tỉnh đã hỗ trợ 50%)
- Tiền thuê đất

0,9 USD/m2
4,5USD/m2/50 năm


+ Công ty cổ phần Phát triển Hà Nam thu của các doanh nghiệp vào KCN
do mình đầu tư hạ tầng:
≤ 25,15/m2/50 năm
Trong đó:
-Tiền th đất có cơ sở hạ tầng

≤ 20USD/m2/50 năm

1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả và những nhân tố tác động
đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu cơng nghiệp tỉnh Hà
Nam.
1.2.1. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả.
1.2.1.1. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp.
Tỷ lệ này được tính bằng Tổng diện tích đất đã cho thuê/Tổng diện tích đất
trong KCN. Tỷ lệ này càng cao thì càng chứng tỏ tính hiệu quả của việc kêu gọi
đầu tư. Đây là tiêu chí đánh giá hàng đầu về tính hiệu quả của KCN khi đi vào
hoạt động. Bởi xây dựng một KCN đã khó nhưng việc thu hút đầu tư vào KCN
cịn khó khăn hơn nhiều, khi KCN xây dựng xong, mỗi địa phương đều có các
cơ chế, chính sách xác định để làm sao lơi kéo nhanh nhất các nhà đầu tư đến
với mình. Một KCN được coi là hiệu quả thì khi xây dựng xong phải thu hút các
dự án đầu tư thuê hết đất trong KCN phục vụ sản xuất trong thời gian ngắn.
1.2.1.2. Quy mô vốn đầu tư thu hút vào các khu công nghiệp.
Quy mô vốn đầu tư vào trong khu công nghiệp phản ánh khả năng lấp đầy
và sử dụng các nguồn lực của khu cơng nghiệp. Tiêu chí này đánh giá khả năng
thu hút vốn đầu tư và đồng thời cũng cho chúng ta biết về chất lượng của việc
xúc tiến đầu. Bên cạnh đó quy mơ vốn đầu tư của một dự án cũng cho chúng ta
biết các nhà đầu tư đầu tư vào trong khu cơng nghiệp có phải là những nhà đầu
tư có tiềm lực lớn về vốn, cơng nghệ và trình độ quản lý hay khơng.

23



1.2.1.3. Tỷ lệ các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn.
Tiêu chí này đánh giá sự cạnh tranh của KCN trên thị trường. Được tính
bằng tổng số dự án chuyển giao công nghệ mới trên tổng số dự án đầu tư. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ KCN tạo sự hấp dẫn cho nhà đầu tư và những nhà đầu tư
nhìn thấy hướng phát triển lâu dài của KCN. Việc kêu gọi lấp đầy diện tích đất
dùng cho thuê sản xuất công nghiệp để đáp ứng mục tiêu ngắn hạn của KCN là
thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm cho lao động. Nhưng về lâu dài, KCN phải
thu hút các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn để tăng khả năng cạnh
tranh trong việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp trong KCN. Khi trong
KCN có nhiều dự án cơng nghệ cao mới được chuyển giao thì các sản phẩm tạo
ra từ các doanh nghiệp đó sẽ giữ được thương hiệu trên thị trường và các sản
phẩm Công nghiệp sản xuất ra sẽ tạo được thương hiệu mới hướng ra thị trường
thế giới. Do vậy, việc cải tiến công nghệ trong sản xuất là điều cần thiết để cạnh
tranh trong xuất khẩu.
1.2.1.4. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong các khu cơng nghiệp.
Tiêu chí này được tính = Tỷ lệ lao động trong KCN qua đào tạo/Tổng lao
động trong KCN.
Lao động có tay nghề cao trong KCN là yếu tố đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN.
Từ kinh nghiệm hoạt động thực tế của một số KCN của các địa phương
khác trong cả nước: là nhu cầu lao động làm việc tại các KCN là rất lớn. ở
Thành phố Hồ Chí Minh nhu cầu lao động hiện nay cần 40.000 người nhưng
việc cung ứng lao động tính đến cuối tháng 9 năm 2005 mới chỉ dừng lại ở
23.000 người đạt 57,5%.
(Nguồn Hội thảo quốc gia về phát triển các KCN, KCX)
Sự khan hiếm về lao động địa phương cho các KCN, KCX đóng trên địa
bàn là do trình độ lực lượng lao động ở các địa phương này còn thấp, chưa đáp
ứng được trình độ tay nghề chun mơn, khơng quen mơi trường làm việc Công

nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu sản xuất của các doanh
nghiệp trong KCN, KCX.
Theo số liệu điều tra, tỷ lệ lao động được đào tạo Đại học và trên Đại học
trong các KCN, KCX chỉ chiếm 4,5% tổng số lao động, kỹ thuật viên cũng chỉ

24


chiếm 4,7% tổng số lao động, công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo chiếm 31%,
còn lại là lao động giản đơn chưa qua đào tạo.
(Nguồn Hội thảo quốc gia về phát triển các KCN, KCX)
Ở các nước phát triển, cứ một cử nhân tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng cần có
4 kỹ thuật viên tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật.
Cơ cấu lao động là: 1- 4 - 10. Còn ở Việt Nam, cơ cấu lao động là: 1 - 1,16 0,95. Trong khi tỷ lệ sinh viên Đại học ngày một tăng nhanh cịn tỷ lệ cơng nhân
kỹ thuật ngày một giảm. Năm 1997, số lượng cơng nhân kỹ thuật chiếm 70% thì
đến hiện nay chỉ còn 30% lao động đã được đào tạo trong tổng số lao động.
Do vậy, việc thu hút lao động có tay nghề cao là tiêu chí đánh giá tính hiệu
quả của KCN.
1.2.1.5. Có khu phục vụ nhà ở, sinh hoạt gần khu công nghiệp tập trung.
Mọi người lao động đều có quan niệm an cư mới lạc nghiệp và vấn đề nhà
ở vẫn luôn là thách thức đối với người lao động. Đa số người lao động phải đi
thuê nhà ở, thường thì ngay cạnh các khu vực xung quanh KCN, KCX để tiện đi
làm. Nhà cho thuê chủ yếu là nhà tạm, chật chội, thiếu nước sinh hoạt và thiếu
khơng khí sạch hoặc khơng đủ điều kiện vệ sinh tối thiểu. Để tiết kiệm, 5 đến 10
người lao động thuê chung một căn nhà có diện tích từ 13 đến 15 m 2. Vì sống
lâu trong môi trường nhà ở thiếu vệ sinh và luôn phải làm việc trong môi trường
sản xuất Công nghiệp căng thẳng thì sức khoẻ người lao động yếu hẳn so với khi
sống ở q nhà rộng rãi và có khơng khí sạch.
Do vậy, một KCN xây dựng đảm bảo sự phát triển bền vững, thì vấn đề
nhà ở, sinh hoạt cho người lao động là tiêu chí đánh giá hiệu quả KCN.


1.2.2. Những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu
công nghiệp tỉnh Hà Nam.
1.2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
+ Các yếu tố về khung pháp lý:
Việc xây dựng quy chế KCN, KCX là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự
hoạt động có hiệu quả, đúng nguyên tắc của các hoạt động của doanh nghiệp xây
dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, BQL KCN và các doanh nghiệp trong KCN.

25


×