Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

một số giải pháp thu hút vốn fdi phát triển lĩnh vực hạ nguồn của tổng công ty dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.39 KB, 63 trang )

lời mở đầu
sau hơn 25 năm xây dựng và trởng thành ngành dầu khí đã từng bớc
khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng
trong việc ổn định và thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. Cùng với sự phát triển
đó, nhu cầu về các sản phẩm dầu khí cũng tăng mạnh trong những năm qua.
Tuy nhiên, do ngành công nghiệp dầu khí cha phát triển nên hầu hết các sản
phẩm đều phải nhập khẩu. Để đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc về các sản phẩm
dầu khí cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp hoá dầu và các ngành công
nghiệp khác, đồng thời xây dựng Tổng công ty dầu khí Việt Nam trở thành
một tập đoàn kinh tế mạnh phát triển đồng bộ từ thợng nguồn tới hạ nguồn,
Tổng công ty đã có chiến lợc đầu t phát triển lĩnh vực hạ nguồn tơng xứng với
sự phát triển của thợng nguồn, sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên dầu mỏ
của đất nớc.
Vốn phát triển là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với tổng công ty
dầu khí Việt Nam trong thời gian tới năm 2010, trớc mắt là tới năm 2005. Với
đặc thù riêng của lĩnh vực hạ nguồn dầu khí cũng nh của toàn ngành là qui mô
các dự án thờng rất đồ sộ và công nghệ sản xuất rất phức tạp. Nhu cầu về vốn
là rất lớn nhng khả năng huy động vốn trong nớc của tổng công ty tập trung
cho lĩnh vực hạ nguồn bị hạn chế bởi việc phải dàn trải vốn trên tất cả các lĩnh
vực từ thợng nguồn tới hạ nguồn và các hoạt động bổ trợ khác cũng nh việc
thực hiện những nghĩa vụ với chính phủ. Thu hút vốn FDI trở thành nhiệm vụ
rất quan trọng cho việc phát triển lĩnh vực hạ nguồn trong giai đoạn này.
Cho tới năm 2000, tổng vốn đầu t cho các dự án hạ nguồn của Tổng
công ty dầu khí Việt Nam khoảng 2,5 tỷ USD trong đó vốn FDI tham gia các
liên doanh là 863 triệu USD chiếm 34,5% tổng vốn đầu t hạ nguồn và chiếm
52,7% vốn đầu t trong các dự án FDI. Phần đóng góp này khá lớn về qui mô
và có vai trò nhất định trong sự phát triển của lĩnh vực hạ nguồn.
Theo chiến lợc phát triển của Tổng công ty dầu khí đến 2010, kế
hoạch 2001 - 2005, tổng nhu cầu vốn đầu t cho hạ nguồn trong giai đoạn 2001
- 2005 là 4,6 tỷ USD, trong đó phần đầu t nớc ngoài là 2,5 tỷ USD chiếm 60%
tổng nhu cầu. Sự thiếu vốn và công nghệ là hai lý do cơ bản tạo nên nhu cầu


vốn FDI lớn nh vậy của Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Chính sách thu hút
vốn FDI đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hạ nguồn, thực hiện
chiến lợc phát triển ngành dầu khí, góp phần không nhỏ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Đợc sự gợi ý của các cán bộ phòng kinh tế - Viện dầu khí, tôi chọn đề
tài: "Một số giải pháp thu hút vốn FDI phát triển lĩnh vực hạ nguồn của
Tổng công ty dầu khí Việt Nam" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn đợc cấu trúc thành 3 chơng:
1
Chơng I: Nêu lên một số vấn đề cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam, vai trò của vốn FDI với nền kinh tế nói chung và lĩnh vực hạ nguồn
dầu khí nói riêng.
Chơng II: Nêu lên thực trạng thu hút vốn FDI trong lĩnh vực hạ nguồn
của Tổng công ty dầu khí Việt Nam và đa ra một số đánh giá cơ bản trong
qúa trình thu hút vốn.
Chơng III: Nêu lên những định hớng đầu t phát triển hạ nguồn và một
số giải pháp thu hút vốn FDI phát triển lĩnh vực này của Tổng công ty dầu khí
Việt Nam.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo s Vũ thị Ngọc Phùng và
các cô chú phòng kinh tế - Viện dầu khí trong việc hoàn thành luận văn này.

Hà nội - 5- 2002
chơng I
2
Vốn FDI và vấn đề thu hút vốn FDI phát triển
kinh tế Việt Nam
I. Một số vấn đề chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
1. Khái niệm và phân loại đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
1.1. Khái niệm về đầu t nớc ngoài
Đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm sản xuất hàng hoá đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Kết quả của hoạt động đầu t là sự tăng lên về giá trị của tài sản hữu hình
hoặc vô hình. Kết quả này không chỉ chủ đầu t mà còn cả nền kinh tế đợc thụ
hởng.
Vốn đầu t là những tài sản. Trên giác độ quốc gia, nguồn vốn đầu t đợc
chia làm hai loại là nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn nớc ngoài. Do đó, hoạt
động đầu t cũng đợc phân chia thành hai hình thức cơ bản là đầu t nớc ngoài
và đầu t trong nớc.
Đầu t nớc ngoài là việc đem những tài sản ứng trớc dới dạng giá trị hoặc
hiện vật của chính phủ nớc ngoài hoặc tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài trực tiếp
đa vào nớc nhận đầu t để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc các mục tiêu phát triển khác.
Hoạt động đầu t nớc ngoài diễn ra ngày càng mạnh mẽ cả về qui mô lẫn
tốc độ. Có nhiều nguyên nhân tạo ra sự vận động của các dòng vốn trên thế
giới. Sau đây là một số nguyên nhân trực tiếp:
Thứ nhất, sự phát triển không đều về lực lợng sản xuất của các quốc gia
đã tạo ra những lợi thế khác biệt của mỗi nớc. Nhằm đạt đợc lợi ích cao nhất,
sự kết hợp lợi thế để tăng cờng phát triển đã hình thành nên những quan hệ về
đầu t nói riêng và các quan hệ quốc tế nói chung.
Thứ hai, xu thế bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng và tinh xảo nhằm
bảo hộ nền sản xuất trong nớc. Để vợt qua hàng rào bảo hộ này đầu t trực tiếp
là phơng án hữu hiệu.
Thứ ba, qui mô tích luỹ của các nớc phát triển rất lớn. Giá cả của lao
động và các yếu tố đầu vào khác rất cao làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Mặt khác,
nhiều sản phẩm ở các nớc này trở nên lỗi thời đợc các nhà t bản chuyển qua
các nớc đang phát triển để sản xuất và tiêu thụ. Việc sản xuất tại các nớc đang
phát triển không những giúp vợt qua hàng rào bảo hộ mà còn giúp các nhà t
bản tiết kiệm đợc chi phí về tài nguyên, lao động và mở rộng thị trờng tiêu
thụ.
Thứ t, các nớc đang phát triển gặp khó khăn trong việc huy động vốn

cho phát triển kinh tế do tích luỹ nội bộ còn hạn chế. Để phục vụ cho quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cần một lợng vốn đầu t rất lớn. Huy động
vốn nớc ngoài là giải pháp hiệu quả, không những rút ngắn thời gian phát triển
mà còn tạo động lực cho sự tăng trởng. Chính phủ của các nớc này đa ra nhiều
chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài, chủ động thu hút các nguồn vốn từ
3
bên ngoài. Những biện pháp đó đã tạo nhiều cơ hội bỏ vốn đầu t, hấp dẫn các
nhà đầu t nớc ngoài.
1.2. Phân loại đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài đợc chia thành hai hình thức là đầu t trực tiếp và đầu
t gián tiếp. Đây là cách phân loại đầu t nớc ngoài cơ bản theo mối quan hệ
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn.
1.2.1 Đầu t gián tiếp
Đầu t gián tiếp là một hình thức của đầu t nớc ngoài, trong đó chủ sở
hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu
t.
Loại hình đầu t này có hai phơng thức thực hiện là cho vay và viện trợ.
Cho vay đợc thực hiện qua hai dạng là vay với lãi suất thờng và vay u đãi. Vốn
từ hình thức vay u đãi và vốn viện trợ không hoàn lại là bộ phận cấu thành vốn
phát triển chính thức (ODA).
Đặc điểm của loại hình đầu t gián tiếp:
- Vốn của các tổ chức quốc tế, chính phủ nớc ngoài thờng có u đãi và
một số ràng buộc nhất định, thông thờng tài trợ qua hình thức ODA. Mục tiêu
của chủ đầu t chủ yếu là nâng cao mức sống của nhân dân bằng việc đầu t phát
triển kết cấu hạ tầng, nâng cao dân trí, sức khoẻ, bảo vệ môi trờng
- Vốn của t nhân tập trung vào việc cho vay, đầu t chúng khoán. Thông
thờng, việc đầu t cho cổ phần bị ràng buộc bởi tỷ lệ vốn góp.
- Chủ đầu t nớc ngoài không trực tiếp điều hành hoạt động của các
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu t.
Ưu điểm của đầu t gián tiếp:

- Bên nhận vốn hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng.
- Chủ đầu t ít chịu sự rủi ro hơn hình thức đầu t trực tiếp.
- Kết quả của hoạt động đầu t này là bớc chuẩn bị quan trọng cho việc
thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nhợc điểm của đầu t gián tiếp:
- Nớc nhận vốn đầu t có thể sử dụng sai mục đích, hiệu quả sử dụng
vốn không cao hoặc sử dụng lãng phí để lại gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau
- Với các hình thức mua cổ phần, chủ đầu t bị hạn chế ở tỷ lệ cổ phần
đợc phép sở hữu đã làm giảm khả năng thu hút vốn.
- Nớc nhận vốn không tiếp thu đợc công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
- Với các nớc đang phát triển, vốn ODA có vai trò to lớn trong việc
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành năng lợng, góp phần giải
quyết tình trạng đói nghèo, lạc hậu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng
các nguồn vốn khác. Vấn đề đặt ra đối với các nớc đang phát triển và các tổ
chức tài trợ là việc sử dụng hiệu quả phục vụ mục tiêu phát triển.
1.2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
4
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hoạt động chủ yếu của đầu t quốc tế, qua
đó chủ đầu t nớc ngoài trực tiếp tham gia điều hành dự án. Trong trờng hợp
này, quyền sử dụng vốn thống nhất với quyền sở hữu vốn. Quyền lợi và nghĩa
vụ tơng xứng với tỷ lệ vốn góp.
Hình thức đầu t này có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, chủ đầu t nớc ngoài phải góp một số vốn tối thiểu theo tỷ lệ
qui định trong vốn pháp định. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam qui định, chủ
đầu t nớc ngoài phải góp tối thiều 30% vốn pháp định. Tại Mỹ tỷ lệ này là
10%, một số quốc gia khác là 20%.
Thứ hai, chủ đầu t trực tiếp tham gia điều hành dự án. Quyền quyết
định phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn. Trong liên doanh, quan hệ giữa hai phía khá
phức tạp. Có nhiều vấn đề đợc quyết định theo nguyên tắc nhất trí còn các
quyết định khác đợc thông qua theo nguyên tắc đa số. Tuy nhiên do sự khác

nhau về mục đích, văn hoá và nhiều vấn đề nẩy sinh trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp liên doanh gây nhiều khó khăn cho cả hai phía. Việc tôn
trọng lợi ích cả hai bên là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Thứ ba, lợi nhuận để lại của chủ đầu t nớc ngoài đợc chia theo tỷ lệ
góp vốn pháp định. Theo quy định mới của chính sách khuyến khích đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam, lợi nhuận của nhà đầu t nớc ngoài đợc tái đầu t tại Việt
Nam thì kết quả kinh doanh của phần vốn đó đợc miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp, mức độ miễn thuế đợc quy định chi tiết cho từng ngành kinh doanh.
Thứ t, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc
xây dựng mới doanh nghiệp; mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp
đang hoạt động; mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sáp nhập doanh nghiệp. ở
Việt Nam, hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là xây dựng mới. Với
một đất nớc còn nghèo nàn lạc hậu nh Việt Nam, hình thức này phát huy
nhiều u thế và đợc khuyến khích của chính phủ theo quy định của pháp luật.
Hiệu qủa tài chính của việc sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài th-
ờng rất cao. So với việc sử dụng vốn đầu t gián tiếp, ở Việt Nam, chủ yếu là
vốn ODA, hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn FDI là thách thức đối với
chính phủ và các cơ quan nhà nớc trong việc sử dụng vốn ODA. Có nhiều lý
do dẫn đến sự khác nhau trong việc sử dụng vốn. Lý do thứ nhất là chủ đầu t
trực tiếp nớc ngoài chỉ đầu t cho những dự án có độ tin cậy về tính hiệu quả
cao dựa theo kinh nghiệm dày dạn trên thơng trờng của họ. Lý do thứ hai là
chủ sở hữu vốn trong hoạt động đầu t trực tiếp cũng chính là đối tợng thụ hởng
còn trong hoạt động đầu t gián tiếp, đối tợng thụ hởng trực tiếp từ dự án không
phải là chủ đầu t. Những lý do đó tạo nên tâm lý sợ trách nhiệm, phó mặc
trong hoạt động đầu t gián tiếp, hậu quả là tính hiệu quả kinh tế xã hội không
cao.
Ngoài ra, đi kèm với vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là kỹ thuật, kinh
nghiệm của đối tác. Việc tiếp nhận vốn FDI không phát sinh nợ cho nớc sở tại.
Thay vì lãi suất phải trả, ân huệ, ràng buộc với nớc ngoài, nớc nhận vốn FDI
5

còn thu đợc lợi nhuận, thuế Sự phát triển của khu vực có vốn FDI kéo theo
sự phát triển của các khu vực khác có liên quan.
Bên cạnh những u điểm nổi bật trên, hình thức chuyển giao vốn này
chứa đựng khả năng các doanh nghiệp có vốn nớc ngoài trở thành lực lợng
thống trị nền kinh tế bản địa. Trờng hợp này xẩy ra khi việc kiểm soát và điều
tiết của chính phủ nớc chủ nhà với hoạt động đầu t nớc ngoài lơi lỏng. Việc
cạnh tranh trong thu hút vốn FDI buộc chính phủ các nớc có những biện pháp
nới lỏng quản lý. Khi đó, khả năng chuyển giao công nghệ cho nớc chủ nhà sẽ
không đợc thực hiện theo mong muốn của nớc chủ nhà, đặc biệt là với các
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Muốn khắc phục đợc những hạn chế trên, nớc chủ nhà cần có đội ngũ
các nhà quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi để tiếp nhận và quản lý vốn
FDI. Kinh nghiệm phát triển của các nớc Đông á cho thấy, vốn FDI có vai trò
trong quá trình tăng trởng thần kỳ của họ. Có nghĩa là vấn đề về hiệu quả sử
dụng vốn tuỳ thuộc vào cách huy động và quản lý sử dụng vốn ở nớc tiếp nhận
chứ không chỉ phụ thuộc vào ý đồ của nhà đầu t nớc ngoài.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Luật đầu t nớc ngoài quy định ba hình thức đầu t trực tiếp vào Việt
Nam nh sau:
2.1 Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa
chính phủ Việt Nam với chính phủ nớc ngoài; hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hợp tác với các doanh nghiêp
khác hoặc chủ đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo mô hình công ty trách
nhiệm hữu hạn. Mỗi bên chịu trách nhiệm tơng xứng với tỷ lệ vốn góp trong
liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân và đợc hoạt động từ
khi có giấy phép đầu t.
Vốn pháp định của liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t. Đối

với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chính phủ khuyến khích đầu
t, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhng không dới 20% vốn đầu t.
Tỷ lệ đóng góp của bên nớc ngoài do các bên thoả thuận nhng không
đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của liên doanh. Những lĩnh vực chính phủ
khuyến khích đầu t, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhng không dới 20% vốn phát
định.
2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc
ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài tại Việt nam là Pháp nhân Việt
Nam đợc thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn pháp định của doanh nghiệp ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t.
Những lĩnh vực chính phủ khuyến khích đầu t, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhng
6
không dới 20% vốn đầu t. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc hợp tác với
các doanh nghiệp khác của Việt Nam để thành lập liên doanh
2.3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên để tiến hành đầu t mà không thành lập pháp nhân.
Thực hiện chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, luật
đầu t nớc ngoài và các luật chuyên ngành quy định nhiều hình thức của hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Nhà đầu t nớc ngoài có thể lựa chọn cách đầu t phù
hợp nhất.
2.3.1 Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T): là văn
bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam với các nhà đầu
t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời
gian xác định hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho nhà nớc Việt Nam.
2.3.2 Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (B.T.O): là văn
bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam với nhà đầu t n-

ớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà
đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam, chính phủ
Việt Nam dành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời
gian xác định để thu hút vốn và lợi nhuận hợp lý.
2.3.3 Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (B.T): là văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền với nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công
trình đó cho nhà nớc Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà
đầu t thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lơị nhuận hợp lý.
2.3.4 Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC): là văn bản ký kết giữa pháp
nhân Việt Nam với nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng các công trình nhằm tìm
kiếm và khai thác dầu mỏ và các khoáng sản theo uỷ quyền của chính phủ,
nếu phát hiện dầu mỏ hay khoáng sản thì đợc phép liên kết với cơ quan nhà n-
ớc có thẩm quyền hoặc các pháp nhân kinh tế đợc uỷ quyền khai thác và phân
chia sản phẩm trong khoảng thời gian xác định theo hợp đồng.
Các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam ngày càng đa
dạng đảm bảo tính thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo điều
kiện thu hút ngày càng nhiều và sử dụng có hiệu quả vốn FDI tại Việt Nam.
II. Vai trò của vốn FDI và vấn đề thu hút vốn FDI tại Việt Nam.
1. Quan điểm của Việt Nam trong việc thu hút vốn FDI phát triển
kinh tế.
7
Nhận thức đợc xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng lan
rộng và sâu sắc. Đó là quá trình mầ các nền kinh tế tác động lẫn nhau, bổ sung
cho nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Đảng và nhà nớc Việt Nam đã chủ trơng lợi
dụng những cơ hội của quá trình này để tận dụng vốn, mở rộng thị trờng,
chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý bổ sung và phát huy các lợi thế
và nguồn lực trong nớc. Việc mở rộng quan hệ đầu t trực tiếp nớc ngoài là một
trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện chủ trơng trên.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bớc ngoặt trong công

việc đổi mới hoạt động kinh tế ở Việt Nam. Nhà nớc đã chủ trơng mở cửa nền
kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế trong nớc và giữa nớc ta với n-
ớc ngoài, trong đó hợp tác đầu t là phần quan trọng. Đại hội Đảng lần thứ VII
với quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc" đã thực sự tạo
điều kiện cho phát triển kinh tế đối ngoại nói chung và quan hệ đầu t nớc
ngoài nói riêng. Các đại hội Đảng tiếp theo lần VIII và IX đã cụ thể hoá và có
nhiều chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài.
Những quan điểm của Đảng đã đợc thể chế hóa trong luật đầu t nớc
ngoài chi tiết hơn trong lần chỉnh sửa gần đây nhất vào tháng 6/2000. Đây là
sự đảm bảo của nhà nớc Việt Nam với các nhà đầu t nớc ngoài, kèm theo
nhiều sự u đãi hấp dẫn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
Dới đây là những quan điểm cơ bản của nhà nớc Việt Nam trong chính
sách thu hút vốn FDI phát triển nền kinh tế.
1.1 Đánh giá đúng vị trí quan trọng của vốn FDI trong nền kinh tế
quốc dân
Vốn FDI là bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn đầu t toàn xã hội.
Vốn FDI không thể thay thế các nguồn vốn khác nhng có thế mạnh riêng của
nó. Rõ ràng vốn FDI khác với vốn ODA là không gây ra tình trạng nợ nần cho
các thế hệ sau. Trong quan hệ làm ăn với các đối tác nớc ngoài, hai bên cùng
có lợi và cùng chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp là nguyên tắc cơ bản.Trong quá
trình thu hút vốn FDI cần tránh những quan điểm sai lầm.
Thứ nhất, coi nhẹ thậm chí lên án hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
nh là nhân tố có hại cho nền kinh tế độc lập tự chủ. Vì lo sợ nguồn vốn này là
nguyên nhân gây chệch hớng xã hội chủ nghĩa tạo nên tâm lý trên ở một số
cán bộ cao cấp của nhà nớc, gây khó khăn trong việc thu hút vốn FDI vào Việt
Nam. Mọi vấn đề đều có tính hai mặt, nếu chỉ nhìn thấy mặt hại mà không
thấy mặt lợi của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài là điều cần phê phán. Thu
hút nguồn vốn này là nhu cầu bức bách cho phát triển kinh tế.
Thứ hai, ảo tởng về tính màu nhiệm của vốn FDI, gán cho nó vai trò
tích cực tự nhiên, bất chấp điều kiện bên trong của đất nớc, tách rời những cố

gắng cải thiện môi trờng đầu t. Mặc dù, nhiều nớc trên thế giới đã coi vốn FDI
nh là chìa khoá vàng cho tăng trởng kinh tế. Ngay cả các nớc có trình độ phát
triển cao nh Mỹ, liên minh Châu Âu (EU) vẫn cần vốn FDI. Nhng không vì ỷ
lại vốn FDI mà không khai thác tốt các lợi thế bên trong.
1.2 Quan điểm mở và che chắn trong chính sách thu hút vốn FDI.
8
Theo kinh nghiệm của các nớc trên thế giới, mục tiêu của việc thu hút
vốn FDI có đạt đợc hay không, còn phụ thuộc vào vấn đề đảm bảo an ninh,
chính trị, kinh tế và xã hội. Để giải quyết mối quan hệ này phải bắt đầu từ
cách đặt vấn đề an ninh kinh tế chính trị trong quá trình thu hút vốn FDI.
Trong một số trờng hợp, vì lợi ích tối đa lợi nhuận, các chủ đầu t nớc
ngoài bất chấp những đòi hỏi về truyền thống, văn hoá của dân tộc. Vì vậy,
cần có thái độ uyển chuyển đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Thông thờng phía nớc tiếp nhận vốn FDI mong muốn chủ đầu t hỗ trợ
tối đa cho việc thực hiện chiến lợc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đồng
đều các vùng áp dụng công nghệ tiên tiến, khai thác hợp lý tài nguyên, bảo vệ
môi trờng. Nhng một số nhà đầu t nớc ngoài đã lợi dụng sự yếu kém của chính
phủ các nớc đang phát triển về năng lực quản lý, những sơ hở của hệ thống
pháp luật để kiếm lời bất chính.
Thời đại ngày nay, trong các mối quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ
đầu t trực tiếp với nớc ngoài, nguyên tắc bình đẳng hai bên cùng có lợi là yêu
cầu khách quan. Do đó, vấn đề an ninh đợc đặt ra và trở nên quan trọng cho cả
hai phía.Đối với các nớc tiếp nhận vốn cần có an ninh chính trị, kinh tế không
những phục vụ cho sự phát triển kinh tế, mở rộng quy mô thu hút vốn FDI mà
còn giữ vững độc lập chủ quyền, bảo vệ bản sắc dân tộc, giữ vững định hớng
chính trị.
Do đó mở cửa hội nhập quốc tế nhng không quên những biện pháp che
chắn cần thiết. T tởng trên chi phối toàn bộ tinh thần luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam. Một hành lang dù có rộng rãi đến đâu vẫn có khuôn khổ của nó.
Bên cạnh những điều khoản thông thoáng có tính chất khuyến khích đầu t nớc

ngoài, thờng có những quy định mang tính che chắn.
Vấn đề đặt ra trong thi hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam là
không để phía nớc ngoài lợi dụng sự rộng rãi để vợt qua khuôn khổ. Mặt khác,
cũng không vì những biện pháp che chắn để đặt ra quá nhiều sự ràng buộc
chồng chéo làm giảm sức hấp dẫn về môi trờng đầu t của nền kinh tế với các
nhà đầu t nớc ngoài. Rộng rãi hay che chắn, đầu t phải tính tới lợi ích của hai
phía theo nguyên tắc bình đẳng và thông lệ quốc tế.
1.3 Giải quyết hợp lý mối quan hệ về lợi ích giữa các bên trong quá
trình thu hút vốn FDI.
Xét nhu cầu, khả năng và lợi thế của mỗi bên để có sự phân chia lợi
ích thoả đáng theo nguyên tắc thoả thuận, bình đẳng tự nguyện. Theo nguyên
tắc đó, lợi ích phân phối cho mỗi bên phải thoả mãn:
(1) Phù hợp với tơng quan về nhu cầu và khả năng mỗi bên.
(2) Có tính đến những điều kiện về môi trờng đầu t, bảo đảm phát huy
có hiệu quả thế mạnh của mỗi bên. Trong đó, điều quan trọng nhất đối với chủ
đầu t nớc ngoài là vốn đợc bảo đảm và có lợi nhuận.
Nhằm thực hiện những yêu cầu trên, trong quá trình triển khai dự án
FDI phải chú ý tới những khả năng dẫn đến mâu thuẫn trong nội bộ tổ chữc.
Mâu thuẫn đó xuất phát từ sự khác nhau về quan hệ sở hữu vốn.
9
Vốn nớc ngoài chủ yếu có nguồn gốc từ các công ty, tổ chức mang
tính t nhân trong quan hệ sở hữu. Vì vậy, mọi hành động của các nhà đầu t
đều nhằm tới lợi ích cao nhất cho họ. Tinh thần làm việc và yêu cầu công việc
của họ rất cao nhằm nâng cao năng suất lao động.
Trong khi đó, bên Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nớc, vốn
thuộc sở hữu nhà nớc. Quyền sử dụng vốn tách rời quyền sở hữu. Những chính
sách hiện hành cha trở thành động lực cho đội ngũ lãnh đạo phía Việt Nam
trong liên doanh phát huy đợc năng lực cao nhất. Ngoài ra, kinh nghiệm và
tính năng động của phía Việt Nam vẫn cha theo kịp đối tác.
Nhìn chung, phía Việt Nam cần tránh những quan điểm mơ hồ khi thu

hút vốn FDI:
Không muốn trả giá, chỉ đứng về lợi ích của bên mình, muốn ăn cả,
điều này trái với nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Hậu quả là không
thể thu hút vốn đầu t vào Việt Nam.
Trả giá không tính toán, trả bất cứ giá nào miễn là tranh thủ đợc
vốn và công nghệ mà không tính tới hiệu quả kinh tế và mặt trái
của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.4 Hiệu quả kinh tế đợc coi là tiêu chuẩn cao nhất trong thu hút vốn
đầu t.
Thông thờng các chủ đầu t nớc ngoài chỉ quan tâm đến hiệu quả tài
chính. Vấn đề quan tâm của các nhà đầu t nớc ngoài là doanh thu, chi phí
Do đó, để thu hút vốn FDI nớc sở tại cần tạo điều kiện cho nhà đầu t thu đ-
ợc lợi nhuận hợp lý.
Tuy nhiên, trên giác độ nền kinh tế quốc dân và quản lý nhà nớc, dự án
FDI đợc phê duyệt không chỉ có hiệu quả tài chính cho chủ đầu t mà còn
phải có hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế phản ánh lợi ích nền kinh tế thu
đợc lớn hơn những hao phí về nguồn lực.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta còn kém phát triển, dự án FDI nhìn
chung phải đáp ứng đợc các yêu cầu: vốn; công nghệ; tri thức; kinh nghiệm
quản lý; giải quyết việc làm và tạo ra thu nhập cho ngời lao động, đáp ứng
nhu cầu của xã hội.Trong các yêu cầu trên, với điều kiện hiện tại, mục tiêu
tạo nhiều cơ hội việc làm đợc chính phủ u tiên. Điều đó có nghĩa là công
nghệ sử dụng nhiều lao động đợc khuyến khích phát triển. Đây cũng là điều
kiện cho việc tích luỹ vốn cho phát triển ở bớc tiếp theo. Tuy vậy, ở một số
ngành mũi nhọn việc áp dụng công nghệ tiên tiến là cần thiết nhằm khai
thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và tăng sức cạnh tranh.
1.5. Đa dạng hoá hình thức FDI
Thu hút vốn FDI dới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho các nhà
đầu t nớc ngoài dễ dàng trong kinh doanh vì lợi ích của họ và của Việt
Nam. Vì lợi ích quốc gia, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và doanh

nghiệp liên doanh ít chịu các điều kiện ràng buộc hơn doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh ngày càng đợc đa
10
dạng trong phơng thức thực hiện. Chính phủ khuyến khích các nhà đầu t
vào khu chế xuất, khu công nghiệp.
Mỗi hình thức đầu t đều có điểm mạnh và điểm yếu. Việc lựa chọn
hình thức cụ thể tuỳ thuộc vào mục tiêu của đối tác và điều kiện của Việt
Nam. Đa dạng hoá hình thức đầu t phải gắn với quản lý chặt chẽ của nhà n-
ớc. Quản lý nhà nớc đợc thực hiện ngay từ việc quy hoạch sử dụng vốn nớc
ngoài và trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu t.
2. Vai trò của vốn FDI với nền kinh tế quốc dân
2.1 Bổ sung vào nguồn vốn đầu t toàn xã hội
Kinh tế học hiện đại thống nhất với quan điểm của mô hình Harrod -
Domar về mối quan hệ giữa vốn đầu t và tăng trởng kinh tế đợc thể hiện
theo công thức rút gọn sau:
k
k
k
ICOR
s
g
1

=
Trong đó:
g
k
: tốc độ tăng trởng của GDP thời kỳ kế hoạch
s
k-1

: tỷ lệ tiết kiệm thời kỳ trớc thời kỳ kế hoạch
ICOR
k
: hệ số gia tăng giữa vốn và sản lợng kỳ kế hoạch
Hệ số ICOR ít thay đổi trong năm và có thể dự báo đợc dựa vào xu h-
ớng thay đổi công nghệ. Nh vậy, tốc độ tăng trởng kinh tế phụ thuộc vào tỷ
lệ tiết kiệm thời kỳ k-1 trớc thời kỳ kế hoạch (k). Giả sử toàn bộ tiết kiệm
đợc giành cho đầu t thì vốn đầu t có vai trò quyết định tới tốc độ tăng trởng
kinh tế. Vốn đầu t phát triển nền kinh tế quốc dân đợc lấy từ 2 nguồn trong
và ngoài nớc. Theo quan điểm của nhà nớc Việt Nam, vốn trong nớc là
quyết định, vốn nớc ngoài là quan trọng.
Thực tế trong giai đoạn 1996 - 2000 đã chứng minh điều đó. Trong
giai đoạn này nền kinh tế thế giới luôn bất ổn. Cuộc khủng hoảng tài chính
trong khu vực ASEAN cuối 1997 đã gây ảnh hởng xấu tới các hoạt động
kinh tế của nuớc ta. Các nhà đầu t nớc ngoài thi nhau rút vốn ra khỏi khu
vực đã từng đợc đánh giá cao. Chính phủ các nớc buộc phải thực hiện chính
sách phá giá đồng nội tệ. Hàng hoá các nớc này rẻ hơn nhiều so với hàng
hoá của Việt Nam. Do tính chất tơng đồng về điều kiện tự nhiên, cơ cấu
hàng hoá giữa các nớc trong khu vực nên sự cạnh tranh khá gay gắt cả trên
thị trờng xuất khẩu và đặc biệt là thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Trong bối
cảnh đó nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng GDP bình quân cả thời
kỳ 1996 - 2000 là 7%. Tuy tốc độ tăng có giảm đi vào những năm 1998
-1999 nhng đến năm 2000 đã có sự phục hồi rõ rệt. Nhiều ngời cho rằng
đây là sự thần kỳ. Nhng đằng sau đó là vai trò quyết định của vốn đầu t
trong nớc với tăng trởng kinh tế. Vốn đầu t trong nớc chiếm 60% tổng vốn
đầu t toàn xã hội cả thời kỳ. Nh vậy vốn trong nớc không những có tỷ trọng
cao hơn mà còn khẳng định đợc vai trò quyết định trong tình hình biến
11
động của kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, sự phụ thuộc về vốn đầu t nớc
ngoài đợc giảm bớt, nền kinh tế vẫn tăng trởng cao so với khu vực.

Nói nh vậy không có nghĩa là phủ nhận vai trò quan trọng của vốn đầu
t nớc ngoài đặc biệt là vốn FDI. Vốn đầu t nớc ngoài cả thời kỳ chiếm 40%
tổng vốn đầu t toàn xã hội, trong đó vốn FDI chiếm 24% tổng vốn đầu t xã
hội, tơng đơng với 60% tổng vốn đầu t nớc ngoài. Nh vậy vốn đầu t nớc
ngoài đặc biệt là vốn FDI là nguồn vốn bổ sung không thể thiếu nhằm đáp
ứng mục tiêu tăng trởng nhanh. Đây cũng là một kênh cần thiết thực hiện
chuyển giao công nghệ, tận dụng lợi thế lịch sứ của nớc đi sau.
Vốn đầu t nói chung và vốn FDI nói riêng tác động thuận chiều đến
nền kinh tế. Trong quá trình vồn đầu t chuyển thành vốn sản xuất tổng cầu
nền kinh tế tăng lên, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng mới ở đó giá trị
sản xuất cao hơn lúc ban đầu. Nh vậy vốn đầu t và vốn sản xuất tuy tác
động thuận chiều với sản lợng nền kinh tế nhng cách tác động khác nhau.
Việc thu hút đợc càng nhiều vốn đầu t đặc biệt là vốn FDI sẽ tạo ra cú hích
tăng trởng mạnh mẽ đến nền kinh tế quốc dân.
Trong thời kỳ kế hoạch 2001 - 2005, quan điểm của nhà nớc Việt Nam
về vai trò các nguồn vốn không thay đổi, tỷ lệ vốn FDI trong tổng vốn đầu
t toàn xã hội giảm xuống. Điều này đợc thể hiện rõ ràng trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 - 2005 của chính phủ. Trong kế hoạch
này, tổng vốn đầu t toàn xã hội dự kiến là 60 tỷ USD, nguồn vốn trong nớc
dự kiến chiếm 2/3 ,vốn FDI thu hút đợc dự kiến là 12 tỷ USD, vốn FDI thực
hiện dự kiến 9 - 10 tỷ USD chiếm 15 -16 % vốn đầu t toàn xã hội. Nh vậy
so với thời kỳ kế hoạch 1996 - 2000 tỷ trọng vốn nớc ngoài cũng nh vốn
FDI trong tổng vốn đầu t toàn xã hội giảm đi đáng kể, mức giảm tơng đơng
là 6,7% và 8% trong cơ cấu các nguồn vốn đầu t xã hội. Căn cứ của những
định hớng chiến lợc của kế hoạch cơ cấu vốn này là sự lớn mạnh nhanh
chóng của khu vực liên doanh, những cam kết đổi mới cơ chế hành chính
cũng nh việc thực hiện cơ chế quản lý mới với các doanh nghiệp nhà nớc.
Lý do lựa chọn định hớng chiến lợc về thu hút vốn FDI nh vậy là tính hiệu
quả đối với nền kinh tế trong việc sử dụng nguồn vốn này. Nhằm đảm bảo
định hớng phát triển, vốn trong nớc đóng vai trò chủ đạo và là nguồn đối

ứng quan trọng trong việc thu hút vốn ODA cũng nh kiểm soát việc sử dụng
vốn FDI. Vốn FDI cần đợc hớng vào những ngành công nghiệp đợc coi là
rất non kém của Việt Nam nh hoá chất, hoá dầu, cơ khí chế tạo.
2.2 Giải quyết việc làm, nâng cao trình độ ngời lao động.
Vốn FDI vào Việt Nam thờng qua các dự án đầu t, tạo ra nhu cầu khá lớn
về lao động. Ta có số liệu theo bảng:
Bảng 1: Lao động trực tiếp làm cho các dự án FDI, giai đoạn 1996-2000
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 1996-2000
Số lợng (1000 ngời) 220 250 270 296 327 327
12
Nh vậy, bình quân mỗi năm các dự án FDI thu hút đợc thêm 26.750
lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam.
Tuy có hiện tợng chảy máu chất xám ngay trong nớc từ các khu vực
khác vào khu vực có vốn đầu t nớc ngoài nhng điều không thể phủ nhận đợc
là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói chung, các dự án FDI nói
riêng đã rèn luyện một lợng lớn cán bộ quản lý, các bộ khoa học kỹ thuật.
Các nhà quản lý Việt Nam đợc cọ sát với ngời nớc ngoài ngay trong dự án
và trên thị trờng đã góp phần nâng cao nghiệp vụ, kinh nghiệm, gây biến
chuyển t duy. Đội ngũ lao động có cơ hội vận hành máy móc hiện đại, rèn
luyện tác phong công nghiệp. Đây là tài sản tri thức quý giá mà nớc ta có đ-
ợc trong thời gian ngắn cũng nh những bài học cay đắng đã giúp rèn luyện
cả nền kinh tế nớc ta vững mạnh hơn.
2.3 Tận dụng công nghệ cao.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài về bản chất là hoạt động xuất khẩu vốn. Nhà
đầu t nớc ngoài muốn tìm kiếm lợi nhuận cao, đã đổ vốn vào các nơc đang
phát triển. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã rút ngắn chu kỳ sống
của hàng hoá trong số có máy móc thiết bị đợc các nhà t bản chuyển qua
các nớc đang phát triển. Nhìn tổng thể nền kinh tế Việt Nam, việc khuyến
khích phát triển công nghệ quá cao là không hợp lý trong giai đoạn 2001-
2005. Một mặt công nghệ cao không giải quyết đợc vấn đề thất nghiệp ở

Việt Nam, mặt khác năng lực hấp thụ của lao động nớc ta còn hạn chế, hệ
quả là sự phụ thuộc hoàn toàn vào phía nớc ngoài. Do đó, công nghệ sử
dụng nhiều lao động đợc khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, nh đã nói ở
một số phần trớc, một số ngành công nghệ mũi nhọn đợc u tiên phát triển ở
mức cao nhất về công nghệ nh: bu chính, viễn thông, dầu khí, điện tử nhằm
nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế và tạo động lực phát triển.
Việc khuyến khích đầu t công nghệ sử dụng nhiều lao động không có
nghĩa là công nghệ đó đã quá lạc hậu. Vì nh vậy, lợi thế do lao động rẻ sẽ
không bù đắp đợc năng suất lao động thấp. Việc đánh giá đúng giá trị của
công nghệ là yêu cầu cấp bách đối với phía Việt Nam.
2.4 Tăng cờng năng lực sản xuất trong nớc, mở rộng thị trờng quốc tế.
Rõ ràng, vốn FDI đã góp phần quan trọng nâng cao năng lực sản xuất
trong nớc, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị xuất khẩu.
Bảng số liệu lấy từ thời báo kinh tế Việt Nam, chuyên sạn cuối năm,
cho thấy những đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài với nền kinh tế quốc dân.
Bảng 2: Đóng góp của khu vực có vốn FDI với nền kinh tế.
Năm
1995 1996 1997 1998 1999 2000
Doanh thu (Tr.USD)
2063 2743 3815 3910 4600 6167
Giá trị xuất khẩu (Tr.USD)
336 788 1790 198 2547 3300
Tỷ trọng trong GDP (%)
6,30 7,39 9,07 10,03 12,24 13,25
Tốc độ tăng công nghiệp (%)
8,8 21,7 23,2 24,4 20,0 23,0
13
Tỷ trọng trong công nghiệp (%)
25,1 26,7 28,9 32,0 34,7 36,0

Nộp NSNN (tr.USD)
195 263 315 317 271 260
Qua bảng 2 ta thấy tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn FDI với nền
kinh tế quốc dân là đáng kể. Doanh thu của khu vực này tăng rất nhanh,
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP. Năm 1995, giá trị gia tăng của
khu vực có vốn FDI chỉ chiếm 6,3% GDP đến năm 2000 đã chiếm 13,25%.
Khu vực có vốn FDI trở thành một thành phần kinh tế quan trọng trong nền
kinh tế.
Tốc độ tăng trởng công nghiệp của khu vực này rất cao, kéo theo
mạnh mẽ sự phát triển của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền công
nghiệp non trẻ nói riêng. Năm 2000, tỷ trọng của khu vực có vốn FDI trong
công nghiệp là 36%. Vai trò của khu vực có vốn FDI rất quan trọng trong
ngành công nghiệp Việt Nam. Một mặt vốn FDI tập trung vào một số lĩnh
vực có khả năng dinh lời cao tạo ra cú hích tăng trởng cho công nghiệp
mặt khác trình độ về công nghệ vợt trội là u thế về khả năng sản xuất.
Năng lực sản xuất cuả khu vực có vốn FDI cùng với các khu vực khác
đóng góp vào sự tăng trởng giá trị sản xuất của cả nền kinh tế. Sự thay đổi
mạnh mẽ của cơ cấu sản xuất, xuất khẩu có sự đóng góp không nhỏ của khu
vực có vốn FDI. Trong cơ cấu xuất khẩu, hàng hoá từ khu vực này chiếm phần
đáng kể. Giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI tăng liên tục trong giai
đoạn 1996-2000. Tuy tốc độ tăng giá trị xuất khẩu có chậm lại trong năm
1997, 1998 do khủng hoảng tài chính khu vực nhng đã có sự tăng trởng cao
trở lại. Giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI năm 2000 gấp 3 lần so với
năm 1995 đã góp phần mở rộng thị trờng thế giới.
Ngành du lịch, công nghiệp giải trí đã biết tận dụng cơ hội để phát
triển. Những doanh nghiệp sản xuất nớc giải khát, bánh kẹo, cà phê đã có t
duy mới về chất lợng, mẫu mã, giá cả nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Ngành
công nghiệp sản xuất chất tẩy, rửa, xà phòng, dầu gội đầu cũng có sự lột xác
để tồn tại. Tình hình cạnh tranh tơng tự diễn ra trong bất cứ lĩnh vực nào đợc
chính phủ khuyến khích đầu t nớc ngoài.

Lẽ dĩ nhiên, việc mở cửa hoàn toàn cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài, tại Việt Nam là không hiện thực. Lý do cơ bản là việc bảo đảm định h-
ớng phát triển do đảng cộng sản đề ra. Nhng nếu chúng ta không đối đầu với
những thách thức mới, tự mình quyết định vận mệnh thì nguy cơ tụt hậu và
phụ thuộc là khó tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là chính phủ bao bọc các ngành sản
xuất chính yếu nh thế nào và trong bao lâu. Hãy làm nh tôn chỉ của Lênin là
trả giá cho những chỗ còn lạc hậu, yếu kém bằng việc tranh thủ sức mạnh của
t bản nhằm tiết kiệm thời gian cho sự phát triển.
2.6 Tăng thu cho ngân sách nhà nớc
Qua bảng 2 ta thấy, thu ngân sách từ khu vực có vốn FDI tăng nhanh
trong các năm 1995-1996, đạt đỉnh cao vào năm 1998 với mức thu 317 triệu
USD. Năm 1999-2000, thu ngân sách từ khu vực này giảm sút và cha có dấu
14
hiệu phục hồi. Lý do của sự giảm sút xuất phát từ chính phủ là việc thực hiện
những chính sách thu hút vốn FDI mang tính cạnh tranh với các nớc trong khu
vực kể từ cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, 1998. Những chính
sách đó bao gồm: giảm thuế thuê đất, giảm thuế nhập khẩu đầu vào những sản
phẩm Việt Nam cha sản xuất đợc, giảm thuế đánh vào lợi nhuận chuyển ra và
nhiều chính sách khuyến khích đầu t khác.
Tuy nhiên, thu nhập từ khu vực này vẫn là nguồn thu quan trọng với
ngân sách nhà nớc trong thời gian tới.
3. Một số biện pháp trong thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
FDI tại Việt Nam.
3.1 Cải thiện môi trờng pháp lý về đầu t.
Môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá tác
động đến hoạt động đầu t đảm bảo khả năng sinh lợi cho các chủ đầu t trong
nớc và nớc ngoài. Việc cải thiện môi trờng đầu t là vấn đề chiến lợc có quan
hệ chặt chẽ với các hoạt động phát triển kinh tế. Nhận thức đợc tầm quan
trọng của vấn đề đầu t nớc ngoài với phát triển kinh tế, các nhà lập pháp Việt
Nam đã có những sửa đổi bổ sung cần thiết luật đầu t nớc ngoài. Luật đầu t n-

ớc ngoài sửa đổi ban hành tháng 6/2000 là nỗ lực lớn của Việt Nam nhằm tạo
cơ sở pháp lý, điều kiện thông thoáng đối với các hoạt động đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam. Tuy nhiên, môi trờng pháp lý về đầu t nớc ngoài vẫn còn nhiều
vấn đề cần đợc giải quyết nhanh.
Vấn đề phạm vi hoạt động của các liên doanh đợc hạn chế bởi một
mục đích hay một dự án. Điều đó đã gây khó khăn cho các nhà đầu t. Thứ
nhất, các nhà đầu t phải thành lập một pháp nhân với mỗi dự án, thủ tục cấp
phép đầu t làm lãng phí cho dự án. Thứ hai, những thủ tục đó gây kéo dài thời
gian làm mất cơ hội kinh doanh.
Vấn đề về điều kiện chuyển nhợng vốn cho các bên tham gia liên
doanh gặp nhiều khó khăn do hình thức của doanh nghiệp là công ty trách
nhiệm hữu hạn. Gần đây, chính phủ đã có những động thái cho phép một số
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chuyển sang hình thức cổ phần. Tuy
nhiên, nó lại đặt ra vấn đề mới là doanh nghiệp đó chịu sự điều tiết của luật
nào, luật đầu t nớc ngoài hay luật doanh nghiệp. Mặt khác, thị trờng chứng
khoán của Việt Nam còn sơ khai đã hạn chế chủ trơng này.
Vấn đề về nguyên tắc nhất trí khi quyết định những vấn đề này đợc
quy định trong luật đã làm giảm sự năng động trong kinh doanh của các liên
doanh. Mâu thuẫn trong hội đồng quản trị nhiều khi chỉ là mâu thuẫn cá nhân
gây tác động xấu cho lợi ích của liên doanh. Nhiều dự án bị rút giấy phép
trong giai đoạn 1996-2000 do bị mắc kẹt trong vấn đề này.
Cải thiện môi trờng pháp lý về đầu t nhằm tạo điều kiện cho việc thu
hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chủ động của Việt Nam trong việc thu
hút nguồn vốn FDI phục vụ phát triển kinh tế - xã hội làm giảm những mặt
tiêu cực của nguồn vốn này cũng nh nâng cao hiệu quả kinh tế của các dự án
FDI.
15
3.2 Cụ thể hoá chiến lợc thu hút vốn FDI
Chiến lợc thu hút vốn FDI là một bộ phận chức năng trong chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung chủ yếu cần thực hiện để thu hút và phát

huy hiệu quả nguồn vốn này nh sau:
Thứ nhất, nguồn vốn FDI phải đợc bó trí theo cơ cấu hợp lý trong các
nguồn vốn. Về mặt chiến lợc, vốn nớc ngoài nói chung và vốn FDI nói riêng
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, vốn trong nớc đóng vai trò quyết
định. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, vốn FDI có vai trò rất quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trởng, giải phóng các nguồn lực cho phát triển. Với
vốn FDI, chính phủ không phải lo lắng về các khoản nợ sau này. Nhng việc bố
trí nguồn vốn FDI theo đúng ý đồ nớc chủ nhà là rất khó khăn. Về địa bàn,
tính đến cuối năm 2001, vốn FDI tập trung chủ yếu vào các vùng kinh tế động
lực Đông Nam Bộ. Tính chung cho vùng động lực Đông Nam Bộ đã thu hút
20,27 tỷ USD, chiếm 53,1% tổng vốn đăng ký có hiệu lực của cả nớc. Vùng
động lực Bắc Bộ thu hút 11 tỷ USD chiếm 28,8% tổng vốn đăng ký có hiệu
lực của cả nớc. Tính chung cho cả hai vùng đã thu hút đợc 31,27 tỷ USD
chiếm 81,9%. Tất cả các vùng còn lại chỉ thu hút đợc 6,9 tỷ USD chiếm
18,1%. Đây là thực tế đáng lo ngại về cơ cấu đầu t theo vùng của vốn FDI.
Thực trạng trên không những do sự lựa chọn khách quan của nhà đầu
t vì mục tiêu lợi nhuận cao nhất mà còn do sự hạn chế của chính phủ trong
việc chủ động bố trí vốn FDI trên bàn cờ các nguồn vốn. Muốn tăng cờng
thu hút vốn FDI, chính phủ phải sử dụng có hiệu quả vốn ODA phát triển kết
cấu hạ tầng, góp phần giải phóng các nguồn lực trong nớc tạo nền tảng vững
chắc cho việc định hớng và sử dụng vốn FDI. Các thành phần kinh tế bình
đẳng trớc pháp luật, đợc kinh doanh những ngành không cấm. Việc hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ về vốn, công nghệ, thị trờng là chính sách đúng đắn
nhằm tạo môi trờng kinh doanh lành mạnh, sôi động. Đây chính là lực hút
mạnh mẽ với các nguồn vốn FDI.
Thứ hai, nguồn vốn FDI cần đợc phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Dĩ nhiên, nhà đầu t nớc
ngoài sẽ không tham gia hợp tác với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thu lợi thấp. Chính phủ phải có những chính sách u đãi đặc biệt đảm bảo
hiệu quả tài chính. Một mặt, chính phủ cần phân loại doanh nghiệp và lựa

chọn doanh nghiệp có tiềm năng về con ngời và vật chất sẵn sàng hợp tác đầu
t với nớc ngoài nhằm thu hút vốn, tận dụng công nghệ, học hỏi kinh nghiệm
Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất là điều kiện để thu hút vốn FDI.
Việc phát triển cần tuân thủ quy hoạch theo vùng và theo ngành phục vụ chiến
lợc phát triển kinh tế.
3.3 Thực hiện đồng bộ chính sách khuyến khích đầu t, sử dụng phối
hợp các nguồn vốn phát triển kinh tế.
Khả năng sinh lợi cho chủ đầu t và hiệu quả kinh tế của dự án FDI phụ
thuộc rất lớn vào những chính sách kinh tế của chính phủ đặc biệt là các chính
sách khuyến khích đầu t. Một mặt, chính sách đó phải đủ khả năng hấp dẫn
16
các nguồn vốn nớc ngoài mặt khác phải định hớng sử dụng vốn phục vụ mục
tiêu phát triển kinh tế.
Việc sử dụng thuế quan và các công cụ phi thuế quan tỏ ra hữu hiệu
trong hoạt động thu hút vốn FDI. Trong tơng lai không xa khi Việt Nam gia
nhập khu vực AFTA , tổ chức WTO thì công cụ thuế quan sẽ giảm hiệu lực rất
nhiều các công cụ khác cần đợc nghiên cú ứng dụng thật linh hoạt.
Việc quy hoạch sử dụng vốn FDI kết hợp với các nguồn vốn khác
nhằm tạo ra nguồn lực lớn về vốn cho phát triển kinh tế. Trong kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 1996-2000, vốn trong nớc chiếm 60% và vốn nớc ngoài
chiếm 40% tổng vốn đầu t toàn xã hội. Cơ cấu vốn FDI và vốn ODA trong
tổng vốn nớc ngoài là 60 : 40. Cơ cấu trên đợc cố gắng duy trì trong kế hoạch
phát triển kinh tế 5 năm tiếp theo 2001-2005. Vốn ODA đợc u tiên sử dụng
cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, xoá đói giảm nghèo, phát triển các ngành
năng lợng Khu vực dân doanh cần có những hỗ trợ về vốn, thông tin
Những yếu tố trên tạo ra nhiều cơ hội đầu t cho các nhà đầu t nớc ngoài.
3.4 Tăng cờng hoạt động xúc tiến đầu t kết hợp với lựa chọn đối tác n-
ớc ngoài.
Khi các nớc trong khu vực đều đa ra nhiều chính sách khuyến khích
đầu t trực tiếp nớc ngoài, các điều kiện về môi trờng tự nhiên không khác Việt

Nam nhiều, cạnh tranh trong thu hút vốn FDI rất lớn đối với Việt Nam. Khi
đó, lợi thế về tài nguyên và lao động rẻ không bù đắp đợc các chi phí cao về
viễn thông, thông tin, giá điện, nớc, tham nhũng Do vậy, hoạt động xúc tiến
đầu t của Việt Nam cần đợc tiến hành mạnh mẽ một cách khoa học và bài
bản. Thực chất đây là một phần trong hoạt động quảng bá hình ảnh của đất n-
ớc với thế giới. Các nhà lãnh đạo, các cơ quan nhà nớc có vai trò quyết định
trong hoạt động này.
Hiện nay, điều kiện về môi trờng đầu t, cơ hội đầu t ở các nớc đang
phát triển tơng tự nhau. Nhà đầu t nớc ngoài có nhiều phơng án lựa chọn cho
đồng vốn của mình. Hình ảnh tốt đẹp của Việt Nam trong quá trình xúc tiến
đầu t dẫn tới cân nhắc của nhà đầu t vơi quyết định của mình. Nhà đầu t sẽ bớt
thời gian và giảm chi phí cho việc tìm hiều Việt Nam.
Trong thời gian gần đây, việc chính phủ tổ chức nhiều hội nghị nhằm
trao đổi ý kiến với các nhà đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã tạo điều kiện cho
hai bên hiểu nhau hơn. Các nhà lãnh đạo mạnh dạn và tự tin tổ chức nhiều
cuộc viếng thăm các quốc gia khác nhau, qua đó quảng bá hình ảnh đất nớc,
quan điểm của Đảng cộng sản về vấn đề đầu t nớc ngoài, sẵn sàng hợp tác với
bất cứ ai có thiện chí.
Việc công khai hóa các chơng trình hành động của chính phủ, mục
tiêu phát triển rõ ràng; danh mục, ngành vùng khuyến khích đầu t; quy hoạch
chi tiết các vùng, ngành giúp các nhà đầu t dễ dàng hơn trong quyết định
đầu t. Mạng Internet là công cụ hữu hiệu cho chủ trơng này. Tuy nhiên, cần
thận trọng khi quyết định giao dịch qua mạng.
17
Trong quá trình xúc tiến và những quyết định hợp tác đầu t, không
phải bất cứ đối tác nào cũng đợc hoan nghênh. Việc đa ra các tiêu chuẩn để
lựa chọn đối tác là cần thiết bao gồm:
Thiện chí làm ăn lâu dài tại Việt Nam là tiêu chí hàng đầu cho sự lựa
chọn đối tác. Nếu xét thấy những biểu hiện của sự không thiện chí thì
kiên quyết loại trừ.

Có năng lực về tài chính và công nghệ để thực hiện dự án.
Hiệu quả kinh tế đợc đặt lên hàng đầu khi lựa chọn dự án.
3.5 Tăng cờng quản lý nhà nớc đối với các dự án có vốn FDI
Tăng cờng quản lý nhà nớc không có nghĩa là nhà nớc có thể can thiệp
vào bất cứ hoạt động nào, bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu trong quá trình
đầu t. Nhà nớc chỉ nên can thiệp qua hệ thống pháp luật, chính sách với đầu
t, tính tự chịu trách nhiệm, bảo vệ các lợi ích chính đáng. Các cơ quan nhà
nớc có thể kiểm soát trong quy trình thẩm định dự án và kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật của chủ đầu t.
Quá trình thẩm định dự án muốn diễn ra nhanh chóng và đạt yêu cầu
của nhà nớc cần có đội ngũ nhiều chuyên gia giỏi, quy trình thẩm định đảm
bảo tính khoa học và khách quan. Trong quá trình đầu t và vận hành dự án,
nhà nớc bảo đảm lợi ích cho các chủ đầu t trong khuôn khổ pháp luật.
III. Hạ nguồn dầu khí và vai trò của vốn FDI với hoạt động hạ nguồn
1.Đặc điểm chung của ngành dầu khí Việt Nam
1.1 Đặc điểm về đầu t trong hoạt động dầu khí
Cũng nh các ngành khác công nghiệp năng lợng khác dầu khí làng
hành có sự chuyên môn cao công nghệ phức tạp. Nếu nhìn nhận ở góc độ
đầu t, dầu khí đợc nhấn mạnh ở những đặc trng sau:
Thứ nhất, hoạt động dầu khí có nhiều rủi ro. Ngành dầu khí liên quan
chặt chẽ và trực tiếp tới việc thăm dò, tìm kiếm trong lòng đất các nguồn
dầu mỏ khí đốt nên không thể khẳng định chắc chắn kết quả của quá trình
đầu t. Trong các khâu của hoạt động dầu khí, khâu chịu nhiều rủi ro nhất là
tìm kiếm thăm dò. Trong đó, rủi ro về trữ lợng và khả năng khai thác là lớn
nhất. Hoạt động trong các khâu khác: lọc dầu, hoá dầu, chế biến dầu khí,
phân phối sản phẩm ít chịu rủi ro từ bản thân những hoạt động đó hơn
nhng gián tiếp chịu rủi ro từ khâu tìm kiếm thăm dò và các biến động thị tr-
ờng.
Thứ hai, công nghiệp dầu khí ứng dụng công nghệ cao và cần lợng vốn
đầu t lớn. Dầu khí tuy đã trở thành ngành công nghiệp phát triển trên thế

giới nhng ở Việt Nam nó là ngành công nghiệp non trẻ. Công nghệ sản xuất
và chế biến dầu khí là công nghệ phức tạp, đòi hỏi nhiều tri thức. Quy mô
sản xuất càng lớn càng hiệu quả, khối lợng về giá trị và thời gian cho mỗi
công trình khá đồ sộ, vốn đầu t cho hoạt động dầu khí thờng cao hơn hẳn
các ngành khác.
18
Thứ ba, hợp tác quốc tế là quan hệ chủ yếu trong hoạt động dầu khí.
Có nhiều lý do giải thích hiện tợng này, tựu chung lại có một số lý do chính
sau: Lý do th nhất, rủi ro trong hoạt động dầu khí lớn, hợp tác để chia sẻ rủi
ro. Lý do thứ hai, vốn đầu t rất lớn, thờng tập trung ở một số công trình, quy
mô đầu t lớn, hợp tác để có đủ tiềm lực tài chính, lợi dụng công nghệ và thị
trờng của nhau. Lý do thứ ba, dầu mỏ hay khí đốt chỉ tập trung ở một số rất
ít địa điểm trên trái đất trong khi cả thế giới dùng nó, hợp tác quốc tế nhằm
khai thác và tiêu thụ nguồn tài nguyên quý giá này.
Thứ t, hoạt động dầu khí có thể thu đợc siêu lợi nhuận. Mặc dù có
nhiều rủi ro nhng nếu thành công, các dự án khai thác dầu khí sẽ thu đợc
siêu lợi nhuận. Thông thờng, nếu có phát hiện thơng mại, chi phí để sản
xuất ra một thùng dầu thô bằng 1/3 giá bán. Riêng ở khu vực Trung Đông,
chi phí để sản xuất ra một thùng dầu là 1USD, trong khi giá bán giao động
từ 20-30USD/thùng.
1.2 Các công đoạn chính của hoạt động dầu khí
Có nhiều ý kiến khác nhau trong việc phân chia các hoạt động dầu khí.
Đa số các nhà chuyên môn chia hoạt động dầu khí thành ba lĩnh vực: thợng
nguồn, trung nguồn và hạ nguồn, theo sơ đồ sau:

Lĩnh vực thứ nhất là thợng nguồn. Lĩnh vực thợng nguồn bao gồm các
hoạt động từ phân tích lý thuyết, khảo sát địa vật lý, xử lý tài liệu địa chất,
khoan thăm dò cho đến khi đa dầu hoặc khí lên đến miệng giếng. Việt
Nam đã tơng đối phát triển lĩnh vực này. Các giai đoạn công nghệ đã đợc
ngời Việt Nam nắm bắt và vận hành thành thạo.

Lĩnh vực thứ hai là trung nguồn. Trung nguồn bao gồm các hoạt động
nối liền quá trình khai thác với chế biến và tiêu thụ. Đây là công việc đòi
hỏi độ ổn định tính tin cậy và đợc đảm bảo an toàn cao. Sự trục trặc của
hoạt động trung nguồn sẽ gây đình trệ, tổn thất cho các lĩnh vực còn lại. Sự
phát triển của hoạt động trung nguồn gắn liền với quá trình phát triển của
thợng nguồn và hạ nguồn. Hệ thống vật chất phục vụ các hoạt động trung
nguồn bao gồm hệ thống kho chứa, hệ thống đờng ống, các đội tàu trọng tải
lớn. Lĩnh vực này còn phát triển khá khiêm tốn ở Việt Nam. Nguyên nhân
cơ bản làm chậm quá trình phát triển đó là do lĩnh vực hạ nguồn của nớc ta
còn sơ khai.
19
Th ợng nguồn
- Tìm kiếm
- Thăm dò
- Khai thác
Trung nguồn
- Vận chuyển
- Tàng trữ
Hạ nguồn
- Lọc và chế
biến
- Hoá dầu
- Kinh doanh
bán lẻ
Lĩnh vực thứ ba là hạ nguồn. Hạ nguồn bao gồm các hoạt động lọc
dần, hoá dầu, chế biến dầu, chế biến khí, phân phối các sản phẩm dầu khí.
Hoạt động hạ nguồn diễn ra đợc tính kể từ khi cung cấp dầu thô cho nhà
máy lọc dầu, khí đốt cho nhà máy chế biến khí hoặc nhà máy hoá dầu cho
đến khi sản phẩm tới các hộ tiêu thụ công nghiệp hoặc phục vụ nhu cầu cá
nhân.

Trên thế giới mỗi công đoạn đều có sức hấp dẫn riêng. Giữa chúng có
mối liên hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, thợng nguồn đợc coi là lĩnh vực hấp
dẫn nhất tuy có nhiều rủi ro nhng lợi nhuận thu đợc sẽ rất lớn. Trong lĩnh hạ
nguồn hoạt động phân phối, bán lẻ hấp dẫn hơn hoạt động lọc dầu hay hoá
dầu.
Với điều kiện hiện nay của Việt Nam, để thực hiện chiến lợc an toàn
năng lợng và lơng thực quốc gia; tạo điều kiện, thúc đẩy sự phát triển các
ngành khác, công nghiệp lọc dầu, hóa dầu cần đợc sự hỗ trợ đắc lực của nhà
nớc.
2. Đặc trng của hoạt động hạ nguồn trong ngành dầu khí
Đối tợng khách hàng của thợng nguồn là những cơ sở sản xuất chế
biến lớn nh lọc dầu, chế biến dầu hoặc khí, hoá dầu, đó là một mảng quan
trọng của hạ nguồn nói riêng và toàn ngành dầu khí nói chung. Tính chất
khâu sau cuả hoạt động dầu khí làm nổi bật những đặc điểm của lĩnh vực hạ
nguồn: không độc quyền, cần vốn đầu t ban đầu lớn, nhạy cảm với biến
động của thị trờng.
2.1 Không độc quyền
Nếu hoạt động thợng nguồn thờng gắn với một khu vực địa lý nhất
định tính độc quyền cao thì hoạt động hạ nguồn tự do hơn. Nhà đầu t trong
hoạt động hạ nguồn có thể lựa chọn các nhà cung cấp đầu vào khác nhau.
Về nguyên tắc, mọi nhà đầu t có thể tham gia bất cứ hoạt động nào trong
lĩnh vực hạ nguồn. Vấn đề cốt lõi là đầu ra của hoạt động có thể cạnh tranh
đợc các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị trờng thế giới không. Sự cạnh
tranh sẽ tăng cao khi Việt Nam tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) về các hàng hoá nói chung trong đó có các sản phẩm dầu
khí.
Mặt khác, theo luật dầu khí Việt Nam, tổng công ty dầu khí là đơn vị
duy nhất đợc phép hoạt động trong lĩnh vực thợng nguồn. Trong lĩnh vực hạ
nguồn, khâu lọc dầu đợc nhà nớc giao cho tổng công ty trực tiếp triển khai,
xây dựng các nhà máy, đối với hoạt động hoá dầu, kinh doanh bán lẻ, phân

phối các sản phẩm dầu khí, tổng công ty chỉ là một trong nhiều đơn vị khác
đợc phép kinh doanh. Toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực hạ nguồn mới
đợc triển khai thực hiện vài năm gần đây. Ngoại trừ lọc và chế biến dầu khí,
các hoạt động còn lại trong lĩnh vực hạ nguồn còn non kém về trình độ và
khả năng chiếm lĩnh thị trờng của tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petrol
Việt Nam) so với các tổng công ty khác. Trong hoạt động kinh doanh bán lẻ
và phân phối các sản phẩm dầu khí, Petrolimex đã phát triển hàng chục
20
năm, chiếm lĩnh thị trờng rộng lớn trên toàn quốc, có mạng lới bán lẻ rộng
khắp. Đây là thách thức cạnh tranh của PV trong việc phát triển hoạt động
này.
2.2 Vốn đầu t ban đầu lớn
Nếu nh đầu t cho thợng nguồn có thể kéo dài trong nhiều năm thì đầu
t cho hạ nguồn diễn ra ngắn hơn và càng nhanh càng tốt không bỏ lỡ cơ hội
chiếm lĩnh thị trờng cùng các cơ hội khác trong kinh doanh. Mặt khác, do
đặc trng của công nghệ khép kín trong sản xuất quy mô lớn, vốn đầu t cho
xây dựng cần rất nhiều cả về tiền bạc, vật liệu và trí tuệ. Với tiềm lực hạn
chế của tổng công ty dầu khí Việt Nam, liên kết trong sản xuất kinh doanh
là giải pháp hợp lý.
2.3 Nhạy cảm với những biến động của thị trờng
Tính cạnh tranh trong hoạt động hạ nguồn nh đã phân tích ở trên là rất
lớn. Số lợng đơn vị tham gia sản xuất nhiều, số lợng khách hàng đa dạng là
những nguy cơ cho sự bất ổn thị trờng.
Nền kinh tế có sự vận động không ngừng, tăng trởng xen lẫn với suy
thoái. Bất kỳ một sự thay đổi nào của nền kinh tế đều ảnh hởng tới mọi hoạt
động của ngành dầu khí, lĩnh vực chịu ảnh hởng trực tiếp là hạ nguồn. Và
ngợc lại, nếu hoạt dầu khí nói chung và lĩnh vực hạ nguồn nói riêng trục
trặc sẽ trở thành nhân tố tác động mạnh mẽ tới toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
3. Vai trò của vốn FDI với hoạt động hạ nguồn

Chủ trơng xây dựng tổng công ty dầu khí Việt Nam trở thành tập đoàn
kinh tế mạnh đặt ra yêu cầu phát triển đồng bộ các hoạt động, khép kín từ
thợng nguồn đến hạ nguồn.
Hoạt động thợng nguồn ở Việt Nam đã khá phát triển. Hàng năm, nớc
ta xuất khẩu hơn 10 triệu tấn dầu thô, khai thác hơn 1 tỷ m
3
khí đồng hành.
Công nghệ trong lĩnh vực này đợc ngời Việt Nam làm chủ hoàn toàn.
Hoạt động trung nguồn cũng đang đợc đầu t phát triển mạnh với nhiều
dự án lớn đang chuẩn bị triển khai nh dự án đờng ống Nam Côn Sơn, các dự
án xây dựng đội tàu chở dầu thô. Dự án dẫn khí đồng hành từ mỏ Bạch Hổ
vào bờ đã tạo điều kiện phát triển ngành công nghiệp khí ở Việt Nam.
Nh vậy, phát triển lĩnh vực hạ nguồn là yêu cầu tất yếu nhằm thực hiện
chủ trơng trên. Việc phát triển hạ nguồn không những tạo nên sự chủ động
về các sản phẩm dầu khí, sử dụng hiệu quả hơn nguồn dầu thô xuất khẩu
mà còn tiết kiệm một lợng lớn ngoại tệ, tạo công ăn việc làm. thúc đẩy
ngành nghề khác cùng phát triển
So với thợng nguồn, trình độ phát triển của hạ nguồn cha tơng xứng.
Điều này do nhiều nguyên nhân tác động, trong đó có hai nguyên nhân chủ
yếu.
Nguyên nhân thứ nhất là do việc khai thác dầu thô, khí đốt bắt đầu
cách đây không lâu. Dầu thô chính thức đợc khai thác vào năm 1986, do
21
liên doanh dầu khí Việt Xô thực hiện. Năm 1995, dòng khí đồng hành từ
mỏ Bạch Hổ vào bờ đánh dấu mốc lịch sử của ngành công nghiệp chế biến
khí của Việt Nam. Nhìn chung, các hoạt động khâu sau của tổng công ty
dầu khí Việt Nam còn phân tán, kém phát triển. Việc khai thác dầu thô, khí
đốt đòi hỏi nhiều thời gian đã làm chậm lại sự phát triển lĩnh vực hạ nguồn
của Việt Nam.
Nguyên nhân thứ hai là tổng công ty dầu khí Việt Nam không đủ vốn

đầu t. Trong điều kiện nh vậy, việc đầu t dàn trải sẽ không mang lại hiệu
quả. Sự lựa chọn phát triển bắt đầu từ thợng nguồn là hớng đi đúng. Trong
những năm gần đây, khi năng lực về công nghệ và quản lý lĩnh vực thợng
nguồn đã tơng đối phát triển thì hạ nguồn mới bắt đầu đợc quan tâm đầu t.
Vốn cho đầu t phát triển là vấn đề nan giải không những của riêng tổng
công ty dầu khí Việt Nam mà còn là tình trạng chung của nền kinh tế. Vốn
của Tổng công ty dầu khí Việt Nam đợc lấy chủ yếu từ lợi tức để lại của
hoạt động xuất khẩu dầu thô.
Bảng 3: Doanh thu và nộp ngân sách của ngành dầu khí.
Năm 1997 1998 1999 2000 Tổng
Doanh thu 1437 1247 1911 3194 7789
Nộp NSNN 781 692 1030 1778 4281
Qua bảng trên ta thấy, phần nộp ngân sách nhà nớc của hoạt động dầu
khí chiếm tỷ lệ rất lớn, giai đoạn 1997-2000, tỷ lệ này trung bình là 55%
doanh thu. Sau khi chia cho các bên đối tác, tỷ lệ để lại của tổng công ty
khá nhỏ bé. Khi tiến hành đầu t, tổng công ty dầu khí có thể huy động từ
quỹ của công ty, vay các ngân hàng, vay tín dụng nhà nớc, vay tín dụng ng-
ời cấp hàng Tuy nhiên, nguồn mà tổng công ty hy vọng nhất là vốn FDI vì
tính u việt của nó.
Nh đã phân tích ở phần trên, vốn FDI có vai trò tích cực cho sự phát
triển của nền kinh tế nói chung. Đối với hoạt động dầu khí trong đó có hạ
nguồn, tính u việt của vốn FDI thể hiện qua một số vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất, vốn FDI là nguồn bổ sung quan trong đối với tổng công ty
phục vụ sự phát triển sản xuất, kinh doanh toàn ngành trong đó có hạ
nguồn. Nh đã nêu ở trên lợi nhuận để lại từ việc xuất khẩu dầu thô cho tổng
công ty rất hạn chế so với nhu cầu đầu t phát triển của tổng công ty dầu khí
Việt Nam. Các dự án dầu khí, đặc biệt là lĩnh vực hạ nguồn cần lợng vốn rất
lớn, đầu t trong khoảng thời gian ngắn. Dự án nhà máy lọc dầu số 1 tại
Dung Quất dự kiến tổng vốn đầu t là 1,3-1,4 tỷ USD.Dự án nhà máy lọc dầu
số 2 tại Nghi Sơn kèm theo nhà máy đạm có số vốn đầu t dự kiến là 1,8 tỷ

USD. Các dự án vừa nh: dự án nhà máy đạm Phú Mỹ, dự án cụm khí - điện-
đạm Cà Mau, cần số vốn đầu t trung bình hơn 500 triệu USD; dự án nhựa đ-
ờng, dầu FO, dự án LAB, PP, Methanol v.v đều cần vốn đầu t hơn 100 triệu
22
USD. Các dự án nhỏ: Condensate, tổng kho đầu nguồn, trung tâm dịch vụ
xăng dầu, hệ thống bán lẻ xăng dầu cũng cần số vốn trung bình hàng chục
triệu USD.
Nh vậy, để phát triển một cách có hệ thống và từng bớc hoàn thiện lĩnh
vực hạ nguồn cần lợng vốn đầu t rất lớn vợt ra ngoài khả năng của tổng
công ty dầu khí Việt Nam. Việc huy động vốn FDI là nhu cầu cấp thiết của
công ty.
Thứ hai, đi kèm vốn FDI là công nghệ tiên tiến mà tổng công ty có thể
đợc chuyển giao. Công nghệ cho phát triển là nhu cầu không riêng gì của
PetroVietNam. Với ngành dầu khí, đặc biệt là lĩnh vực hạ nguồn, công nghệ
đóng vai trò quyết định tới sức cạnh tranh của sản phẩm đợc sản xuất ra.
Công nghệ sản xuất càng cao thì năng suất và chất lợng càng cao. Đặc điểm
chung của công nghệ sản xuất dầu khí là khép kín, tự động, do đó việc tận
dụng công nghệ nhằm rút ngắn thời gian, khoảng cách là điều hiện thực.
Với hoạt động lọc dầu, chủ trơng của nhà nớc Việt Nam là hợp tác với
liên bang Nga trong việc xây dựng nhà máy lọc dâù số 1 tại Dung Quất,
Quảng Ngãi. Dự án này cần lợng vốn đầu t lớn. Bởi vì quy mô nh vậy mới
đảm bảo tính liên hợp trong sản xuất, tức là đảm bảo sử dụng mọi sản phẩm
của quá trình lọc dầu. Xăng đợc sản xuât có chỉ số Octan cao và không pha
chì. Công nghệ Reforming cho phép thực hiện điều đó. Các sản phẩm khác
đợc tiếp tục pha chế, chế biến để cho ra sản phẩm cuối cùng có giá trị thơng
phẩm cao. Kết quả của ứng dụng công nghệ hiện đại nh vậy là vốn đầu t
lớn.
Với hoạt động hoá dầu, công nghệ hiện đại ở nớc ta lạc hậu rất xa so
với thế giới. Sản phẩm của hoạt động này có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa cao nh: Methanol, Poly propylen (PP), Polystryren (PS), LAB. Đầu

t trực tiếp nớc ngoài vào lĩnh vực này là cần thiết phải có sự chuyển giao
công nghệ. Nhà nớc phải nhanh chóng đa ra các chính sách khuyến khích
đầu t vào hoạt động này vì lợi nhuận ở đây rất thấp.
Việc tiếp thu công nghệ cần một đội ngũ kỹ s, các nhà khoa học, các
nhà quản lý có tâm huyết và năng lực. Đây là đội ngũ chủ chốt phục vụ
công cuộc phát triển ngành dầu khí nói chung và lĩnh vực hạ nguồn nói
riêng.
Thứ ba, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần nâng cao trình độ
đội ngũ lao động của ngành dầu khí, góp phần giải quyết việc làm. Nh đã
nói ở trên trình độ công nghệ của ngành dầu khí rất cao. Việc nắm bắt công
nghệ là không dễ dàng. Nhng với đặc tính cần cù, thông minh của ngời Việt
Nam điều đó có thể làm đợc. Sự thành công của đội ngũ cán bộ ngời Việt
Nam trong việc tiếp thu và làm chủ công nghệ thợng nguồn là một minh
chứng. Trong hoạt động hạ nguồn, tuy mới bắt đầu của quá trình phát triển
nhng Việt Nam đã thu đợc nhiều thành công đặc biệt là công nghệ chế biến
khí. Đội ngũ đông đảo các nhà khoa học chuyên ngành dầu khí, hoá chất và
thế hệ trẻ đầy nhiệt huyết, bản lĩnh, trí tuệ là nền tảng cho mọi thành công.
23
Sự tham gia của các nhà khoa học, nhà quản lý ngời nớc ngoài là tấm gơng
lao động cho phía Việt Nam học hỏi. Kinh nghiệm trong xây dựng, quản lý,
vận hành của phía nớc ngoài là vốn quý tri thức cho phía Việt Nam.
Thứ t, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần đáng kể cho quá
trình phát triển thị trờng thế giới của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung
và tổng công ty dầu khí nói riêng. Hiện tại Petrol Việt Nam đã có những
hợp đồng thăm dò khai thác ở nớc ngoài. Trong tơng lai, việc xuất khẩu các
sản phẩm dầu khí, sản phẩm hoá dầu không còn quá xa vời. Thông qua liên
doanh, các hiệp định thơng mại song phơng và đa phơng của chính phủ, các
mối quan hệ của PV với các tập đoàn dầu khí trên thế giới, khả năng phát
triển thị trờng ra bên ngoài phạm vi quốc gia đã bắt đầu đợc khởi động.
Năm 2000, mặt hàng chủ lực xuất khẩu của PV trong lĩnh vực hạ nguồn là

khí hoá lỏng LPG. Trớc mắt, trong quá trình lựa chọn đối tác, việc tìm hiểu
kỹ lỡng là cần thiết cho những quyết định hiện tại và những quyết định tơng
lai.
Chơng II
Thực trạng thu hút vốn FDI phát triển
lĩnh vực hạ nguồn của PV
I. Tình hình hoạt động trong lĩnh vực hạ nguồn của tổng công ty
dầu khí Việt Nam (PV)
1. Sự phân chia hoạt động trong lĩnh vực hạ nguồn
Dầu khí là ngành công nghiệp rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân. Trong đó, hoạt động trực tiếp cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu xã
hội là hạ nguồn. Lĩnh vực hạ nguồn đợc dầu khí chia ra thành ba mảng hoạt
24
động bao gồm: lọc và chế biến dầu khí, hoá dầu, kinh doanh bán lẻ các sản
phẩm dầu khí.
1.1 Lọc và chế biến dầu khí.
Đây là công đoạn đầu tiên của lĩnh vực hoạt động hạ nguồn. Dầu thô
đợc đa vào các nhà máy lọc dầu, khí thiên nhiên đợc đa vào các nhà máy
chế biến khí. Dầu thô hoặc khí trải qua quá trình lọc, phân loại, tinh chế,
pha trộn cho ra các sản phẩm có giá trị, phục vụ tiêu dùng xã hội. Đặc trng
của công đoạn này là tác động chủ yếu bằng biện pháp vật lý.
Sản phẩm chủ yếu của quá trình chế biến khí thiên nhiên là khí hoá
lỏng (LPG , Condensate, CO
2
tinh khiết). Khí hoá lỏng đợc tiêu thụ trực tiếp
cho các hộ công nghiệp và dân dụng. Công nghiệp sản xuất gốm, sứ, thuỷ
tinh, gạch lát cao cấp sử dụng nhiên liệu này mang lại chất lợng và năng
suất cao. Khí Co
2
đợc chiết xuất trong quá trình chế biến khí đốt có độ tinh

khiết cao có thể sản xuất thành khí thô phục vụ cho các ngành công nghiệp
chế biến khác. Metan tinh khiết là một trong những nguyên liệu đầu vào
của công nghiệp hoá dầu.
Sản phẩm của quá trình lọc dầu đa dạng hơn quá trình chế biến khí rất
nhiều. Sản phẩm chủ yếu bao gồm: xăng, Naptha, dầu DO, dầu FO, dầu
hoả, diezel, dầu nhờn, hắc ín, hidrocacbon thơm Các sản phẩm của quá
trình lọc dầu có thể đợc sử dụng trực tiếp làm nhiên liệu nh xăng, dầu DO,
dầu FO, diezel, có thể đợc pha chế với các phụ gia khác tạo thành dầu nhờn
chất lợng cao, có thể làm nguyên liệu cho công nghiệp nớc hoa, đặc biệt là
đầu vào quan trọng công nghiệp hoá dầu.
1.2 Hóa dầu
Đây là công đoạn tiếp theo công đoạn lọc và chế biến dầu khí. Nguyên
liệu chủ yếu cho quá trình này là những sản phẩm lọc dầu hoặc chế biến
khí. Các nguyên liệu trải qua quá trình tác động hoá học kết hợp với tác
động vật lý tạo ra những sản phẩm có giá trị cao nh Ethylen, Propylen,
Benzen, Methanol, nhựa PVC, nylon, chất hoạt động bề mặt (LAB) cho
công nghiệp xà phòng, hạt nhựa cho sản xuất chất dẻo DOP, phenol cho y
học, các chất hữu cơ khác làm nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm, vật liệu mới.
Đặc trng của công đoạn này là tác động chủ yếu bằng các động tác hoá học.
1.3 Kinh doanh bán lẻ các sản phẩm dầu khí
Công việc chủ yếu của hoạt động này là tiêu thụ các sản phẩm xăng
dầu của quá trình lọc dầu, các sản phẩm của quá trình chế biến dầu khí, hoá
dầu. Nếu nh các hoạt động lọc dầu, chế biến dầu khí, hoá dầu nặng về công
nghệ sản xuất thì các hoạt động của mảng kinh doanh bán lẻ các sản phẩm
dầu khí nặng nề về quản lý kinh doanh. Cơ sở vật chất chủ yếu cho công
đoạn này là hệ thống tổng kho xăng dầu, hệ thống đại lý bán lẻ, các phơng
tiện vận chuyển. Việc thực hiện tốt các công việc bán hàng, phát triển thị tr-
ờng và những biện pháp marketing khác tạo động lực mạnh mẽ trong phát
triển ngành dầu khí nói chung và lĩnh vực hạ nguồn nói riêng.
25

×