Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý,thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.61 KB, 39 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Lời mở đầu
Đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và
giải quyết nhiều vấn đề xã hội vì hoạt động này trực tiếp làm tăng tài sản cố định, tài
sản lưu động, tài sản trí tuệ và số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực; đồng
thời góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
nhằm nâng cao mức sống dân cư và mặt bằng dân trí; bảo vệ môi trường sinh thái và
đưa các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác vào cuộc sống.
Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và
do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố . Chính
sự khác nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể nói cơ cấu đầu tư là khung
xương của đầu tư phát triển. Cơ cấu đầu tư có hợp lý và vững chắc thì hoạt động đầu
tư phát triển mới có thể đạt được hiệu quả cao.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư phát triển cũng như cơ
cấu đầu tư hợp lý như vậy nên trong những năm vừa qua đã có nhiều chính
sách và giải pháp khơi dậy nguồn nội lực và tranh thủ các nguồn lực từ bên
ngoài để huy động vốn cho đầu tư phát triển, tuỳ vào từng điều kiện bên trong
và bên ngoài mà xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý phục vụ cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Tuy vậy, việc thu hút, sử dụng và phân bổ vốn đầu tư phát triển vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư đạt
hiệu quả cao nhất đòi hỏi phải có những giải pháp và tầm nhìn dài hạn để khắc
phục. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng em xin mạnh dạn đưa ra một vài
nhận xét và giải pháp chủ quan của mình nhưng do khả năng có hạn, chúng em
không tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, mong các thầy cô thông cảm và góp
ý cho chúng em.

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
1
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Đề tài7:


Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Phân tích
khái quát cơ cấu đầu tư ở Việt Nam.
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp
lý.
1 Cơ cấu đầu tư.
1.1 Khái niệm.
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn,
nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn…Những yếu tố này có quan hệ hữu
cơ, tương tác qua lại với nhau cả về chất lượng và số lượng, trong không gian và
thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo những
tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
1.2 Phân loại.
1.2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn còn gọi là cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện
quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn
đầu tư của doanh nghiệp và dự án. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngày càng đa dạng hơn, phù
hợp với các chính sách huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Một số loại nguồn vốn chủ yếu:
- Vốn ngân sách nhà nước.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
2
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
- Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư.
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn
đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án. Cơ cấu vốn đầu tư

hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên vào bộ phận quan trọng nhất, phù
hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư với một tỷ trọng khá cao.
Một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét như: cơ cấu kỹ
thuật của vốn; Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản, công tác nghiên
cứu triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, tài
sản lưu động và những chi phí khác; Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực
hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư…
1.2.3Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành.
Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng
ngành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành. Cơ cấu đầu tư theo
ngành thể hiện mối tương quan tỷ lệ trong việc huy động và phân phối các nguồn
lực cho các ngành hoặc các nhóm ngành của nền kinh tế và các chính sách, công
cụ quản lý nhằm đạt được mối tương quan trên. Ngoài ra nó còn thể hiện việc
thực hiện chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành
trong một thời kỳ nhất định. Có nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành.
Sau đây là ba cách tiếp cận thông thường:
- Phân chia theo cách truyền thống: Nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp –
xây dựng, dịch vụ: Mục đích là đánh giá, phân tích tình hình đầu tư. Nước ta hiện
nay đang ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để đạt được mục tiêu CNH –
HĐH của Đảng đề ra. Bên cạnh đó nông nghiệp nông thôn cũng phải được đầu tư
phát triển một cách hợp lý vì ngành nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế và lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
vẫn chiếm một tỷ trọng cao.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
3
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
- Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội:
Nghiên cứu tính hợp lý của đầu tư cho từng nhóm ngành. Đầu tư cho kết cấu hạ
tầng phải đi trước một bước với một tỷ lệ hợp lý để đạt được tăng trưởng.
- Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại. Đầu tư

phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa hai khối ngành này để duy trì thế cân bằng
giữa những sản phẩm chủ đạo và những sản phẩm của các ngành khác. Nhờ đó
nền kinh tế phát triển một cách cân đối, tổng hợp và bền vững.
1.2.4 Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Cơ cấu đầu tư theo địa phương, vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư theo không
gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế
cạnh tranh của từng vùng. Cơ cấu này thể hiện thông qua mối tương quan tỷ lệ và
mối quan hệ giữa việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực cho các vùng, lãnh thổ
trên cơ sở vận dụng các thể chế chính sách và cơ chế quản lý phù hợp. Cơ cấu đầu
tư theo lãnh thổ phải phù hợp với yêu cầu phát triển, chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, lợi thế sẵn có của từng vùng đồng thời vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống
nhất và cân đối giữa các vùng, các ngành.
Khi nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ có thể phân tích đầu tư
giữa vùng, lãnh thổ phát triển với vùng, lãnh thổ kém phát triển hoặc phân tích cơ
cấu đầu tư theo các vùng lãnh thổ kinh tế.
Cơ cấu đầu tư theo ngành và cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ tuy khác nhau
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ
được hình thành gắn liền với cơ cấu đầu tư theo ngành và thống nhất trong mỗi
vùng kinh tế. Trong mỗi vùng, lãnh thổ lại có một số ngành được ưu tiên đầu tư,
tạo ra một cơ cấu đầu tư theo ngành riêng.
1.3 Sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư.
1.3.1 Định nghĩa.
Sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ này sang mức độ khác, phối hợp
với môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Đây
không chỉ là sự thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội
bộ cơ cấu và chính sách áp dụng.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
4
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB

Sự thay đổi đó có thể là sự thay đổi về quy mô, phân bố nguồn lực hay số
lượng, chất lượng các ngành trong quá trình phát triển hoặc cũng có thể là sự thay
đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do những
biến động trong nền kinh tế như sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành, tốc
độ tăng trưởng của các yếu tố cấu thành cơ cấu đầu tư không đồng đều, khoa học
kỹ thuật phát triển nhanh chóng
1.3.2 Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương
lai. Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế, đến
lượt nó các bộ phận cấu thành nền kinh tế sẽ hình thành nên một cơ cấu mới. Cơ
cấu này có hiệu quả và tác động tốt tới nền kinh tế hay không sẽ là một yếu tố
quan trọng để đánh giá sự tăng trưởng của cả nền kinh tế bởi vậy cơ cấu kinh tế
mới này là một yếu tố quan trọng tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu
kinh tế thay đổi là để nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đã đặt ra, và những mục tiêu đó có đạt được hay không chính là thước đo cơ bản
nhất xác định kết quả, hiệu quả của đầu tư đổi mới cơ câu kinh tế và nó cho thấy
tầm quan trọng của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tác động đến cơ cấu kinh tế trước hết là
ở sự thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quyết định đầu tư
làm thay đổi sản lượng tuyệt đối các ngành, tiểu ngành cấu thành nền kinh tế quốc
dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao phát
triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ trọng do nhu cầu
của xã hội giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng các ngành, tiểu
ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là
hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Chính sách đầu tư vào các ngành có tốc độ
phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển
đổi cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư các ngành đó. Cơ cấu kinh tế sẽ luôn luôn
thay đổi theo thời gian. Sự vận động của cơ cấu đầu tư luôn nhằm hướng tới một
cơ cấu kinh tế có hiệu quả để các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế đều

phát huy được điểm mạnh, khắc phục được điểm yếu, bổ xung cho nhau, cùng
nhau phát triển và sử dụng tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
5
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Sau đó sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm thay đổi mối quan hệ giữa các bộ
phận trong nền kinh tế theo xu hướng ngày càng hợp lý hơn. Các nguồn lực trong
nền kinh tế được sử dụng hợp lý. Các ngành liên kết, liên hệ với nhau chặt chẽ.
Trong cùng một ngành, các bộ phận cũng có mối quan hệ với nhau và ngày càng
hợp lý trong việc phân phối nguồn lực. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều làm tăng hiệu quả cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp bởi việc đầu tư vào ngành nào sẽ giúp một phấn quan trọng cho ngành đó
phát huy lợi thế để cạnh tranh và phát triển.
Cuối cùng hiệu quả của cơ cấu đầu tư đổi mới cơ cấu kinh tế là làm tăng hiệu
quả cho từng bộ phận của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Khi xem xét hiệu quả của đầu tư tới cơ cấu kinh tế cần xem xét cả hiệu quả trực
tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp đó là khi đầu tư vào riêng từng bộ
phận thì bộ phận đó sẽ thu được về sự tăng trưởng mới như tăng giá trị tổng sản
lượng, tạo thêm công an việc làm…Hiệu quả gián tiếp đó là không chỉ bộ phận
nhận sự tác động trực tiếp của đầu tư có được những gia tăng mà những vùng
khác, những bộ phận khác cũng phát triển theo. Hoặc trái lại do sự cạnh tranh
nguồn lực, tranh chấp thị trường mà kìm hãm sự phát triển triển của các bộ phận
khác. Bởi vậy tác động của đầu tư không chỉ riêng đến từng bộ phận của nền kinh
tế mà còn tác động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung.
2 Cơ cấu đầu tư hợp lý
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách quan,
các điều kiện kinh tế xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có
tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý
hơn, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội
nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.

Mỗi nước đều có những điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể, vì vậy
xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý được coi là bài toán quan trọng hầng đầu của
các nhà quản lý để cơ cấu đầu tư được xây dựng nên phù hợp với điều kiện tự
nhiên, xã hội, chính trị…của đất nước, tạo một cơ sở vững và tiến bộ cho kinh tế
phát triển. Muốn có một cơ cấu đầu tư hợp lý phải xuất phát từ định hướng cơ cấu
kinh tế hợp lý. Trong từng giai đoạn phát triển phải xác định nên đầu tư trọng
điểm vào lĩnh vực nào, ngành nào, vùng nào. Những chính sách đầu tư phải tập
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
6
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
trung hợp lý đối với các thành phần dân cư, lực lượng lao động để đem lại kết quả
tốt nhất.
* Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư là chìa khoá trong chiến lược và kế hoạch phát triển. Điều này được
cụ thể hoá trong mối tương quan giữa tăng trưởng vốn đầu tư với tăng trưởng thu
nhập. Thực tiễn đã chứng minh một nền kinh tế muốn giữ được tốc độ tăng
trưởng GDP ở mức trung bình thì phải giữ được tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư
thoả đáng ( 15% - 25% NGP).
Trong lý thuyết “ Đầu tư và mô hình số nhân” Keynes đã chứng minh: tăng
đầu tư sẽ tăng thu nhập  tăng thu nhập làm tăng sức mua  tăng sức mua làm
tăng đầu ra của nền kinh tế  tạo ra sự tăng trưởng.
Lý thuyết gia tốc của các nhà kinh tế Mỹ lại nghiên cứu các quan điểm đầu
tư và chứng minh mối liên hệ giữa tăng sản lượng làm tăng đầu tư, sau đó tăng
đầu tư làm tăng sản lượng với nhịp độ nhanh hơn. Sản lượng bán ra ngày hôm
nay là kết quả đầu tư thời kỳ trước, năm trước. Như vậy đầu ra của nền kinh tế
phụ thuộc trực tiếp vào việc tăng vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, đầu tư còn có vai trò gián tiếp trong tăng sản lượng sản xuất
của nền kinh tế thông qua đầu tư cho các lĩnh vực lao động, khoa học, công nghệ,
tài nguyên thiên nhiên và thông tin để tạo ra tăng trưởng kinh tế.
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư.

3.1 Nhóm nhân tố trong nội bộ nền kinh tế.
3.1.1 Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, vùng và chế độ, năng lực quản lý trong mỗi giai đoạn nhất định.
Cơ cấu đầu tư là biểu hiện tóm tắt nội dung và phương tiện của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù cơ cấu đầu tư vừa mang tính khách quan vừa
mang tính lịch sử nhưng các tính chất đó lại chịu sự tác động và chi phối của nhà
nước thông qua các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua các định hướng
phát triển, Nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất của xã
hội, đạt được mục tiêu đề ra mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi thành phần
kinh tế tham gia, nếu không đạt được thì Nhà nước trực tiếp tổ chức đầu tư, đảm
bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành lĩnh vực trong nền kinh tế.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
7
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Cơ chế quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ lại có những thay đổi nhất
định để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước do đó nó tác
động trực tiếp đến quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
3.1.2. Nhân tố thị trường và nhu cầu của xã hội.
Thị trường và nhu cầu của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu
cầu thì tất nhiên không có bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy không
có thị trường thì không có kinh tế hàng hoá.
Thị trường là nhu cầu xã hội không chỉ quy định về số lưọng mà cả về chất
lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nên nó có tác động trực tiếp đến quy
mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân
công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng của các ngành, các khu vực, các thành
phần kinh tế trong cơ cấu đầu tư.
Việc xác đính cơ cấu đầu tư cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế phải tính
đến xu thế tiêu dùng, xu thế hợp tác, cạnh tranh của các sản phẩm trong nước,
trong khu vực và trên thế giới.

3.1.3 Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ.
Lực lượng sản xuất là động lực phát triểnn của xội. Nhu cầu xã hội ngày
càng cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển
LLSX. Sự phát triển của LLSX sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công
nghệ, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao động từ giản đơn
thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát triển đó phá vỡ
cân đối cũ, yêu cầu hình thành một cơ cấu đầu tư mới với một vị trí, tỷ trọng vốn
trong các ngành và khu vực lãnh thổ phù hợp hơn thích ứng với nhu cầu phát triển
của xã hội.
3.1.4 Vị trí địa lý kinh tế, điều kiện về các nguồn lợi tự nhiên.
Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu đầu tư. Các nhân tố này tạo nên lợi thế so sánh cho các vùng bởi vậy
nó chi phối một phần cơ cấu đầu tư theo vùng và lãnh thổ bởi cơ cấu đầu tư đặt ra
cho từng vùng, từng khu vực phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng đó,
giúp các vùng phát huy được tối đa lợi thế thì mới trở thành cơ cấu đầu tư hợp lý
và có hiệu quả.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
8
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
3.2 Các nhân tố bên ngoài.
Ngoài các nhân tố tác động ở trong nội tại nền kinh tế, cơ cấu đầu tư còn
chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài. Đó chính là xu thế chính trị, xã hội và
kinh tế của khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng
của khoa học kỹ thuật công nghệ. Từ khi gia nhập WTO, với nhiều thuận lợi về
hội nhập kinh tế thế giới thì Việt Nam không tránh khỏi những thách thức đó là
hoà nhập chứ không hoà tan. Xu thế quốc tế hoá giúp nước ta hội nhập dễ dàng
hơn nhưng chúng ta cũng phải luôn cảnh giác để đảm bảo năng lực cạnh tranh
nhằm hội nhập an toàn
Chương2: Thực trạng cơ cấu đầu tư và chuyển dịch cơ cấu ở Việt
Nam giai đoạn 2007 - 2010

1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn có thể chia ra làm ba khu vực chính là khu
vực nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực đầu tư nước ngoài. Trong cơ cấu
nguồn vốn đầu tư, khu vực nhà nước vẫn giữ tỷ trọng lớn, đóng vai trò quyết định
nhưng vốn ngân sách nhà nước thực ra vẫn chưa cao. Khu vực tư nhân trong giai
đoạn đầu chưa đóng góp nhiều cho hoạt động đầu tư nhưng sau đó từ con số 0%,
tỷ trọng đóng góp trong vốn đầu tư đã tăng lên đến 20%. Đối với khu vực đầu tư
nước ngoài, trong giai đoạn vừa qua giá trị đóng góp tăng lên đáng kể nhưng tỷ
trọng thì giảm xuống, giá trị đóng góp của đầu tư nước ngoài vào GDP khá rõ
ràng vào khoảng 20%. Như vậy, chuyển biến của cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
có nhiều giấu hiệu tích cực với sự đóng góp đa dạng, hiệu quả của nguồn vốn rõ
nét hơn, và có sự phát huy ở trừng mực nhất định trong phân bổ vốn.
Sau đây sẽ là những số liệu cụ thể hơn về tình hình từng loại nguồn vốn
trong hoạt động đầu tư phát triển ở nước ta giai đoạn 2007-2010
1.1 Vốn đầu tư trong nước.
1.1.1 Vốn ngân sách nhà nước.
Tình hình đầu tư từ ngân sách nhà nước trong những năm gần đây giai
đoạn 2007 - 2010
Bảng 1 : Chi đầu tư phát triển của NSNN giai đoạn 2007 – 2010 (đơn vị :tỷ
đồng)
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
9
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Năm Tổng chi NSNN Chi đầu tư phát triển
% chi đầu tư phát
triển/GDP
2007 399.402 97.000 8,5
2008 494600
135911
9,1

2009 584695 179961 10,85
2010 582.200 125.500 8,7
Bảng 1 cho thấy bình quân giai đoạn 2007 - 2010 chi phát triển chiếm tỷ
trọng cao trong tổng chi NSNN chiếm bình quân là 26,02% và tăng dần theo thời
gian đến năm 2010 thì giảm xuống còn 21,556% và bằng 8,7% GDP.
Về cơ cấu chi đầu tư của NSNN trong thời kỳ này cũng đã chuyển biến
theo hướng tập trung hơn cho các lĩnh vực ưu tiên của giai đoạn này, đó là: giao
thông, thủy lợi giáo dục- đào tạo và các công trình phúc lợi dành cho người
nghèo. Những chính sách này đã được tiến hành trong một thời gian khá dài, và
nó đã thể hiện sự cố gắng của nhà nước trong việc phân bổ những nguồn lực hạn
hẹp để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế.
1.1.2 Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
Bảng 2. đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010
Vốn tín dụng
đầu tư
35.100 40.000 50.000 55.000
% vốn tín
dụng/tổng vốn
đầu tư
6,7 6,3 7,0 6,9
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kế hoạch vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm. Đối với năm 2009 do yêu
cầu kích cầu đầu tư, mức vốn bố trí là 4.000 tỷ đồng từ các nguồn:
- Nguồn vốn huy động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được Thủ tướng
Chính phủ giao tại Quyết định số 1675/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2008 là
1.000 tỷ đồng.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
10
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB

- Ứng trước ngân sách trung ương 3.000 tỷ đồng cho Ngân hàng Phát triển
Việt Nam để làm nguồn cho các địa phương vay.
Từ năm 2010 trở đi sẽ bố trí mức thấp hơn (khoảng 2.000 tỷ đồng/năm).
1.1.3 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước.
Bảng 3
Năm
Tổng vốn NSNN ( tỷ
đồng)
Vốn DNNN ( tỷ
đồng)
Tỷ trọng ( % )
2007
112.160 60.000 11,5
2008
117.800 65.000 10,2
2009
112.800 79.000 11,0
2010
125.500 66.000 8,2
Nguồn: Bộ Tài Chính.
Trong giai đoạn 2007-2008 thì vốn đầu tư của các DNNN tăng lên 5 tỷ
đồng nhưng tỷ trọng lại giảm 1,3%. Năm 2008-2009 vốn đầu tư của các doanh
nghiệp tăng lên cả về giá trị tuyệt đối và tương đối.Nhưng năm 2009-2010 thì
giảm từ 11% xuống còn 8,2%, tức là giảm 2,8%.
Theo thống kê đến nay, cả nước chỉ còn khoảng hơn 1.200 doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước, tập trung ở những doanh nghiệp quy mô lớn với 11 tập đoàn
(Tập đoàn Dầu khí, Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông, Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản, Tập đoàn Dệt may, Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy, Tập
đoàn Phát triển nhà và đô thị, Tập đoàn Công nghiệp xây dựng, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam…) và khoảng 87 tổng công ty Nhà nước trực thuộc Bộ, tập đoàn.

Cần siết chặt hơn nữa việc kiểm soát vốn tại khu vực doanh nghiệp nhà
nước bởi kỷ luật tài khóa có ý nghĩa sống còn đối với phục hồi sức mạnh của nền
kinh tế bởi vì theo kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước tại một số tập
đoàn và tổng công ty quốc doanh trong những năm gần đây cho thấy quản lý chi
phí, giá thành còn nhiều hạn chế, hệ số huy động vốn cao, còn tiềm ẩn các yếu tố
rủi ro nên chưa phát huy tốt vai trò chủ đạo, đầu tàu của nền kinh tế, chưa tương
xứng với những lợi thế và sự đầu tư của Nhà nước.Tiêu biểu là tập đoàn Vinashin
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
11
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Vinashin đã có một số sai phạm trong quản lý các dự án, gây thiệt hại hơn 900 tỷ
đồng. Nhà chức trách còn cho rằng do đầu tư và quản lý dự án nhà máy nhiệt điện
Diezel Cái Lân không hiệu quả, nên từ năm 2007 đến 2009, việc vận hành đã gây
lỗ 57 tỷ đồng, sau đó thì phải dừng hoạt động. Tương tự, tại dự án xây dựng nhà
máy nhiệt điện Sông Hồng (Nam Định), nhà nước cũng bị thiệt hại hơn 300 tỷ
đồng.
1.1.4 Vốn đầu tư tư nhân và dân cư.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Có thể thấy được tình
hình vốn đầu tư tư nhân và dân cư trong giai đoạn 2007-2010 ở bảng dưới đây:
Bảng 4 : Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2007 2008 2009 2010
Vốn dân cư và
tư nhân
168,300 180,000 207,400 339,500
%vốn dân cư
và tư nhân/
tổng vốn đầu tư
32.3% 28.2% 28.8% 42.4%
Nguồn: Bộ Tài Chính

Theo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiết kiệm trong dân cư và các
doanh nghiệp doanh dân chiếm bình quân khoảng 13,9975% GDP, trong đó phần
tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián tiếp vào khoảng 3,6% GDP, chiếm
khoảng 24% tổng tiết kiệm của dân cư; phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư
trực tiếp vào khoảng 5% GDP và bằng 33% số tiết kiệm được. Trong giai đoạn
2007-2010, vốn đầu tư của dân cư và tư nhân chiếm bình quân khoảng 32,925%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn tiếp nguồn này sẽ tiếp tục gia tăng
cả về quy mô và tỷ trọng.
1.2 Vốn đầu tư nước ngoài
1.2.1 Nguồn vốn FDI
1. 2.1.1 Tình hình tăng vốn đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức
đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
12
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Bảng số liệu dưới đây cho biết tình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong
những năm qua:
Bảng 5 Đơn vị: triệu USD
Năm Số dự án
Tổng số vốn đăng

Tổng số vốn thực
hiện
2007 1544 21347,8 8030,0
2008 1557 71726,0 11500,0
2009 1208 23107,3 10000,0

2010 1237 19886,1 11000,0
Nguồn: Tổng cục thống kê
Kể từ năm 2007 đến 2008, dòng dòng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
tăng đột biến, hằng năm luôn đạt kỉ lục so với các năm trước. Năm 2007 vốn
FDI đạt 21,3 tỷ USD, năm 2008 con số này lên tới 71,7 tỷ USD, gấp hơn 3 lần
so với năm 2007. Trong 2009 và 2010, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, cũng như những vấn đề hậu
khủng hoảng, vốn FDI đăng kí vẫn đạt khoảng 23,1 tỷ USD vào năm 2009 và
18,6 tỷ vào năm 2010.
Vốn FDI thực hiện năm 2007 đạt 8,0 tỷ USD, năm 2008 đạt 11,5 DSD,
chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, cao hơn rất nhiều so với các năm
trước. Trong năm 2009 và 2010, mặc dù vốn đăng kí giảm nhưng vốn FDI
thực hiện vẫn đạt 10 tỷ USD vào năm 2009 và khoảng 11 tỷ vào năm 2010, với
tỷ trọng tương ứng toàn xã hội là 25,6 và 25,8.
Năm 2010, tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ước tính vào Mali
ước tính đạt 112 triệu euro, tăng 35% so với năm 2009. Các nhà đầu tư chủ
yếu đến từ những nền kinh tế như Hàn Quốc, Singapore và đến từ những nền
kinh tế mới nổi như Nam Phi và Ấn Độ hoạt động ngày càng nhiều trong lĩnh
vực khai thác mỏ.
Trên cả nước có 50 địa phương thu hút được dự án FDI. Trong đó, TP. Hồ
Chí Minh vươn lên đứng đầu (với số vốn đăng ký 1,1 tỷ USD, chiếm 13,5%
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
13
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
tổng vốn đầu tư đăng ký); Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 2 với số vốn đăng ký
1,06 tỷ USD; Hà Nội đứng thứ 3 với số vốn đăng ký 864 triệu USD. Đáng chú
ý, Hậu Giang đã lên đứng thứ 5 với số vốn đăng ký 629 triệu USD, chiếm
7,5% tổng vốn đầu tư đăng ký của cả nước.
Nhìn chung, số lượng vốn FDI đăng ký cao với nhiều dự án có quy mô lớn,
nhưng còn rất nhiều vấn đề cần phải xem xét và cân nhắc về cơ cấu đầu tư theo

ngành, mức độ cam kết vốn, năng lực của các nhà đầu tư và số vốn đầu tư thực
sự chuyển từ nước ngoài vào Việt Nam. Bên cạnh thành tích về số lượng dự án
và quy mô vốn FDI, vẫn còn những vấn đề hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua đã tạo việc làm cho trên 1,7
triệu lao động trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp do tác động lan
tỏa của các dự án ĐTNN. Các doanh nghiệp ĐTNN hoạt động trong một số lĩnh
vực như lắp ráp ô tô - xe máy, điện tử, may mặc, giầy da, chế biến nông sản…
có nhu cầu sử dụng số lượng lớn lao động, góp phần tạo nhiều việc làm cho
người lao động Việt Nam.
Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức
đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng.
Tính riêng 3 năm 2006, 2007 và 2008, khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp
ngân sách đạt gần 5 tỷ USD, gấp hơn 3 lần thời kỳ 1996-2000 và bằng 1,4 lần
thời kỳ 2001-2005. ĐTNN đã có tác động nhất định đến các cân đối lớn của nền
kinh tế như cân đối ngân sách, cân đối xuất nhập nhẩu, ảnh hưởng đến cán cân
thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn
thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua nguyên, vật
liệu tại Việt Nam. Nguồn thu NSNN từ khu vực ĐTNN, cùng với đóng góp
của khu vực này vào bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đã tạo điều kiện để thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Bên cạnh những kết quả khả quan nêu trên, khu vực FDI còn những hạn
chế như: công tác kiểm tra, giám sát quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức
nên xảy ra tình trạng một số địa phương cấp mới một loạt dự án sử dụng nhiều
đất (như sân gôn, khu công nghiệp, khu đô thị, khu vui chơi giải trí), tình trạng ô
nhiễm không khí, nguồn nước, rác thải tại một số khu công nghiệp - khu chế
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
14
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
xuất đến mức rất nghiêm trọng, ảnh hưởng tới môi trường sinh thái; thiếu lao

động có tay nghề cao, việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông
nghiệp - nông thôn còn chậm, điều kiện làm việc và sinh hoạt của người lao
động còn hạn chế, nhất là tình trạng đình công kéo dài không được giải quyết
triệt để cũng ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư - kinh doanh.
1.2.1.2 Quy mô dự án.
Qua các thời kỳ, quy mô dự án đầu tư nước ngoài có sự biến động thể hiện
khả năng tài chính cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư tới môi trường đầu
tư tại Việt Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dự án đầu tư nước ngoài
tăng dần qua các giai đoạn. Giai đoạn 2001-2005, vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ
USD, đến giai đoạn 2006-2009 vốn thực hiện đạt 33,6 tỷ USD, cao gấp 2,35 lần
so với 5 năm trước. Thời gian qua, Việt Nam đã thu hút được nhiều dự án quy
mô lớn, có những dự án lên tới hàng tỷ USD có tác động mạnh tới hàng loạt địa
phương, hoặc ngành, lĩnh vực sản xuất. Ví dụ như dự án Công ty TNHH Thép
Vinashin Lion của nhà đầu tư Malaysia với tổng vốn đăng ký đầu tư 9,7 tỷ USD;
dự án Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn của nhà đầu tư Nhật Bản với tổng
vốn đầu tư 6,2 tỷ USD Dòng vốn đăng ký vào lĩnh vực dịch vụ cũng gia tăng
đột biến với sự xuất hiện của nhiều dự án lớn, như các dự án Công ty TNHH
NewCity Việt Nam, tổng vốn đầu tư 4,3 tỷ USD; Công ty TNHH Hồ Tràm, tổng
vốn đầu tư 4,2 tỷ USD; Công ty TNHH Tập đoàn Bãi Biển Rồng, tổng vốn đầu
tư 4,1 tỷ USD lần lượt của các nhà đầu tư Brunei, Canada, Hoa Kỳ. Nếu như
năm 2000, ĐTNN vào lĩnh vực dịch vụ chỉ chiếm 7% tổng vốn đăng ký, thì đến
cuối năm 2009, tỷ lệ này đã là 77%. Nó tạo ra sự dịch chuyển trong thu hút đầu
tư theo cơ cấu ngành/lĩnh vực kinh tế theo hướng hiện đại là dịch vụ - công
nghiệp và xây dựng - nông nghiệp. Mặt khác, các địa phương có dự án ĐTNN
có điều kiện tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hướng tới nguồn thu ngân
sách và giá trị kinh tế cao hơn với từng sản phẩm
1. 2.1.3 Đầu tư nước ngoài phân theo hình thức đầu tư.
Bảng 6 đơn vị tính:USD

STT Hình thức đầu tư

Số
dự án
Tổng Vốn
Đầu Tư Vốn điều lệ
1 100% vốn nước ngoài 779
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
15
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
31,169,006,730 8,932,578,277
2 Liên doanh 153

27,159,245,022

5,930,323,091
3
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh 6

43,730,000

21,580,000
4 BOT 3

35,800,000

10,800,000
5 Công ty cổ phần 8

1,863,594,288


533,697,653
Tổng số 969

60,271,376,04
0

15,428,979,02
1
Tính đến hết năm 2010, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo
hình thức 100% vốn nước ngoài, có 779 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 60,2
tỷ USD, chiếm 51,71% tổng vốn đầu tư. Theo hình thức liên doanh có 153 dự án
với tổng vốn đăng ký 27,1 tỷ USD, chiếm 45,0% tổng vốn đăng ký. Theo hình
thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 6 dự án. Số còn lại thuộc các hình thức
khác như BOT, BT, BTO. Có thể thấy được hình thức 100% vốn nước ngoài
được các nhà đầu tư lựa chọn nhiều hơn.
1.2.1.4 Đầu tư nước ngoài phân theo đối tác đầu tư
Bảng 7:
Quốc gia Số dự án
Tổng vốn đăng kí (triệu
USD)
Đài Loan 2171 22981,2
Hàn Quốc 2699 22389,1
Singapo 895 21890,2
Nhật Bản 1425 20959,9
Malaixia 376 18417,4
Quần đảo Vigin thuộc 487 14513,8
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
16
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Anh

Nguồn: Tổng cục thống kê
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “ Đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ hợp tác…Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực
và thế giới ” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật Đầu tư nước ngoài, qua 20
năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng
ký trên 83 tỷ đô la Mỹ.
Hiện đã có 21 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vốn đăng ký cam kết trên
1 tỷ USD tại Việt Nam. Đứng đầu là Đài Loan vốn đăng ký 22,9 tỷ USD, thứ 2
là Hàn Quốc 22,38 tỷ USD, thứ 3 là Singapo 21,89 tỷ USD, thứ 4 là Nhật Bản
20,9 tỷ USD. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản đứng đầu với vốn
giải ngân đạt gần 5 tỷ USD, tiếp theo là Singapore đứng thứ 2 đạt 3,8 tỷ USD.
Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷ USD.
Cơ cấu đầu tư theo đối tác đã đa dạng hơn và có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực từ các nước quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu Á như Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Kông… sang các khu vực khác
như châu Âu (British Virgin Islands, Thụy Sỹ, Anh, Samoa, Síp, Cayman
Islands, Pháp, Hà Lan, Đức, Đan Mạch…) và châu Mỹ (Canada, Hoa Kỳ).
Trong số các dự án đầu tư có quy mô lớn nêu trên, đã có sự xuất hiện của một số
đối tác mới nổi lên như Malaysia, Brunei, Canada, Síp… Đồng thời, cũng đã có
sự đa dạng hơn về việc lựa chọn địa điểm đặt dự án đầu tư. Cụ thể là bên cạnh
các địa bàn thuộc vùng kinh tế trong điểm Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Hải
Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc ) và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (TP.
HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An), nguồn vốn FDI
thời gian gần đây đã dịch chuyển đáng kể sang một số địa bàn khác thuộc các
tỉnh thuộc Duyên hải miền Trung và đồng bằng Sông Cửu Long như Thanh Hóa,
Hà Tĩnh, Phú Yên, Ninh Thuận, Kiên Giang, Hậu Giang…
1.2.2 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA
1. 2.2.1 Tình hình cam kết vốn ODA cho Việt Nam
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để
hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
17
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Ngày 9/11/1993, Hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã
khai mạc tại Paris, đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng
đồng tài trợ quốc tế.
Dưới đây là bảng cam kết mức vốn ODA viện trợ cho Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2011:
Bảng 8 . đơn vị : tỷ USD
Năm Mức cam kết
2007 4,445
2008 5,426
2009 5,85
2010 8,063
2011 7,88
Từ bảng trên ta thấy trong giai đoạn từ năm 2007-2010, mức cam kết vốn
ODA không ngừng gia tăng từ 4,445 tỷ USD lên tới 8,063 tỷ USD. Nhưng sang
năm 2011 thì mức cam kết có phần giảm ít, giảm 0,183 tỷ USD.
Bảng 9 : Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: Tỷ USD
Năm Cam kết Giải ngân
2006 3,747 1,5
2007 4,445 2,176
2008 5,426 2,20
2009 5,85 3,00
2010 8,063 3,5
2011 7,88 4,1
Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính
trị của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7

18
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển
của đất nước mới là quan trọng.
Trong thời kỳ 1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008), tổng vốn
ODA giải ngân đạt 22,065 tỷ USD, chiếm 52% tổng vốn ODA cam kết và
62,65% tổng vốn ODA ký kết.
Có thể nhận thấy trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có
những cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên,
mức giải ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của
thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể.
1.2.2.2 Cơ cấu vốn ODA theo nhà tài trợ
Hiện nay có 28 nhà tài trợ song phương, trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết
ODA thường niên (Úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha,
Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ, Ailen, ); 4 nhà tài trợ không cam
kết ODA thường niên (Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo
từng dự án cụ thể. Ví dụ, gần đây Trung Quốc cam kết cung cấp 85 triệu USD
vốn vay ưu đãi để thực hiện dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn.
Hiện có 23 tổ chức tài trợ ODA đa phương cho Việt Nam, bao gồm ADB,
WB, JBIC, KFW, AFD, (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban Châu Âu (EC), Quỹ các
nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Quỹ Kuwait, Chương trình Phát triển của Liên
hiệp quốc (UNDP), Quỹ Dân số Thế giới (UNFPA), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát triển Nông nghiệp
Quốc tế (IFAD), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi trường toàn
cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), IMF.
Bảng 10 : Số vốn ODA cam kết của 10 nhà tài trợ hàng đầu cho việt Nam năm
2010
Đơn vị: tỷ USD

Nhà tài trợ Số lượng vốn cam kết
WB 2,5
ADB 1,5
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
19
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Nhật Bản 1,64
EU 1,082
Pháp 0,37826
Hàn Quốc 0,270
Mỹ 0,138
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Ngoài ra còn có trên 350 NGOs ( các tổ chức phi chính phủ ) hoạt động tại
Việt Nam, cung cấp bình quân một năm khoảng 100 triệu USD viện trợ không
hoàn lại.
Trong số các nhà tài trợ, có 3 nhà tài trợ có quy mô cung cấp ODA lớn nhất
là Nhật Bản, WB và ADB, chiếm trên 70% tổng giá trị các điều ước quốc tế về
ODA được ký kết.
1.2.3 Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế
Để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, Nhà
nước ta rất coi trọng việc huy động nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế.
Hiện có ba hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế: thứ nhất,
Chính phủ phát hành trái phiếu rồi lựa chọn doanh nghiệp đầu tư (như đã làm với
Vinashin); hình thức thứ hai là doanh nghiệp phát hành, Chính phủ bảo lãnh và
thứ ba là doanh nghiệp tự phát hành như Hoàng Anh Gia Lai.
Theo ý kiến của các chuyên gia, hình thức thứ nhất và thứ hai là phù hợp
với các doanh nghiệp VN vì doanh nghiệp có thể dựa vào năng lực và hệ số tín
nhiệm của Chính phủ đã được các nhà đầu tư quốc tế công nhận mà không phải
thực hiện lại các bước đi phức tạp từ đầu như tiếp xúc với các công ty đánh giá hệ
số tín nhiệm và thực hiện quảng bá, xúc tiến với các nhà đầu tư

Mặc dù nhận thức rõ các lợi ích có thể đem lại từ phát hành trái phiếu quốc
tế, song hiện nay, việc phát hành loại trái phiếu này đang gặp phải rất nhiều khó
khăn trước mắt. Kế hoạch phát hành 1 tỷ USD trái phiếu ra thị trường quốc tế từ
tháng 6/2007 đã bị hoãn lại, và vẫn chưa có doanh nghiệp nào tiếp tục thực hiện
được hoạt động này. Sự thận trọng có lẽ bắt nguồn từ bối cảnh kinh tế toàn cầu,
đặc biệt là nền kinh tế Mỹ gặp khó khăn, thị trường tài chính quốc tế tạm rơi vào
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
20
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
tình trạng trầm lắng khiến các nhà đầu tư Mỹ cũng như các nước khác có phần dè
dặt hơn trong việc tham gia đầu tư vào trái phiếu của các quốc gia khác.
Về phía bản thân các chủ thể trong nước, rõ ràng, để phát hành trái phiếu ra
thị trường quốc tế thì hiện tại doanh nghiệp vẫn đang gặp các trở ngại nhất định
về định giá hệ số tín nhiệm, về năng lực tài chính, về khâu kiểm toán Điều quan
trọng nhất lúc này là các doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị tất cả các điều
kiện phát hành và chờ đến khi thị trường phục hồi trở lại sẽ chớp lấy thời cơ.
doanh nghiệp Việt Nam phải xác định được nhà đầu tư vào trái phiếu là ai để
công bố công khai kế hoạch phát hành, mục đích huy động vốn, tình hình hoạt
động một cách minh bạch. Đây là điều kiện tối cần thiết để đẩy nhanh tiến trình
thâm nhập thị trường vốn quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tạo tiền
lệ mở đường cho phát hành cổ phiếu và niêm yết quốc tế.
1.2.4 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
Trong tình hình nguồn vốn ODA có nguy cơ biến mất khi Việt Nam đạt
mục tiêu thoát khỏi nhóm các nước nghèo vào năm 2010. Việc tìm nguồn vốn
mới thay thế nguồn vốn này là một nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải xúc tiến ngay,
trong đó nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế cũng được tính
đến.
Đối với Việt Nam, việc tiếp cận với nguồn vốn này vẫn còn khá hạn chế,
chúng ta vẫn chưa có những chính sách rõ ràng trong việc thúc đẩy huy động và
sử dụng nguồn vốn này.

Trong hai năm 2007 – 2008, diễn biến kinh tế vĩ mô của Việt Nam gặp
nhiều khó khăn. Đặc biệt là lạm phát tăng cao, thị trường chứng khoán điều chỉnh
sâu và kéo dài, một số quỹ đầu tư có biểu hiện rút vốn ra khỏi thị trường chứng
khoán, đặc biệt là bán ra một lượng đáng kể trái phiếu thì khối chi nhánh ngân
hàng nước ngoài lại tiếp tục đầu tư mạnh vốn vào nền kinh tế Việt Nam.
Việc đầu tư này bao gồm cả cho vay vốn trực tiếp các dự án, các khách
hàng đang hoạt động tại Việt Nam, việc đầu tư vốn thông qua nâng tỷ lệ sở hữu
tại các định chế tài chính của Việt Nam lẫn việc mở chi nhánh mới. Điều này cho
thấy tầm nhìn dài hạn cũng như những đánh giá độc lập vào tương lai của nền
kinh tế Việt Nam trong cả trung và dài hạn.
Thế mạnh lớn nhất của khối ngân hàng nước ngoài là hoạt động ngoại tệ,
thể hiện rõ nhất là vốn ngoại tệ. Từ đầu năm 2008 đến nay, thị phần tín dụng
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
21
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
ngoại tệ của khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam tiếp tục tăng
nhanh. Số liệu thống kê từ 26 ngân hàng nước ngoài với 36 chi nhánh đang hoạt
động tại Việt Nam được công bố mới đây cho thấy, tính đến hết tháng 8/2008, dư
nợ cho vay vốn bằng ngoại tệ của khối ngân hàng này đã tăng 77% so với cùng
kỳ năm 2007.
Mức tăng này được đánh giá là cao nhất trong toàn hệ thống ngân hàng ở
Việt Nam (mức tăng chung là 25,8%). Dư nợ cho vay vốn ngoại tệ của khối chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chiếm 30,2% tổng dư nợ cho vay của toàn bộ các
NHTM và TCTD đang hoạt động tại Việt Nam. Mặc dù mức tăng dư nợ có tốc độ
cao nhưng chất lượng tín dụng của khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn rất
tốt, nợ không đủ tiêu chuẩn của khối này chỉ chiếm 1,1% tổng nợ USD.
Nguyên nhân dư nợ ngoại tệ tăng nhanh trước hết là do nhu cầu của khách
hàng đang hoạt động tại Việt Nam. Khách hàng vay vốn ngoại tệ của các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chủ yếu là các dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong 8 tháng đầu năm 2008, số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng tới

mức kỷ lục, đạt con số cao nhất từ trước tới nay. Số vốn đó triển khai thực hiện
tại Việt Nam có tỷ trọng lớn là vay tại chính các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam.
Tiếp đến là các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu máy móc thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, nhưng đều là khách hàng có uy tín, hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, thị trường tiêu thụ bền vững. Số vốn USD này của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài giúp các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực sản
xuất, mở rộng nguồn hàng xuất khẩu.
Nguyên nhân thứ hai là do nguồn vốn ngoại tệ của các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trong 8 tháng đầu năm vẫn rất dồi dào, không bị ảnh hưởng bởi vấn
đề thanh khoản như vốn nội tệ của các ngân hàng trong nước. Nguồn vốn ngoại tệ
này, ngoài việc huy động tại Việt Nam, chiếm tỷ trọng khá là huy động từ nước
ngoài để cho vay các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nguyên nhân thứ ba là dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho vay ngoại tệ
nói riêng của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bị khống chế bởi hạn
mức tín dụng, đó là tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của số đông NHTM trong
nước không được vượt quá 30% trong năm 2008 để thực hiện mục tiêu kiềm chế
lạm phát của Chính phủ. Nên trong khi các NHTM trong nước hạn chế cho vay
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
22
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
thì khối chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục mở rộng cho vay vốn ngoại tệ
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín và đáp ứng được
các điều kiện vay vốn ngoại tệ theo quy định.
Nguyên nhân thứ tư là lãi suất cho vay vốn USD, các doanh nghiệp ở Việt
Nam thời gian qua có nhiều thời điểm lên trên 10%/năm, hiện nay bình quân cũng
xoay quanh mức 8%/năm, một số khoản vay bao gồm cả gói dịch vụ có lãi suất
thấp hơn, bình quân gấp gần 3 lần lãi suất trên thị trường tiền tệ quốc tế, cụ thể là
lãi suất Libor và Sibor hiện nay chỉ xoay quanh khoảng 3%/năm. Bởi vậy trong
khi các NHTM trong nước cho vay với lãi suất cao, thì các chi nhánh ngân hàng

nước ngoài đưa ra mức lãi suất thấp hơn, hấp dẫn hơn, nhưng có khoảng cách khá
so với lãi suất trên thị trường quốc tế.
1.2.5 Mối quan hệ giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, những bất hợp
lý còn tồn tại
Trong tình hình triển khai các dự án nước ngoài hiện nay, vốn góp bằng
tiền hoặc bằng hiện vật của phía Việt Nam là rất ít, trong đó giá trị vốn góp chủ
yếu là quyền sử dụng đất chiếm 90%, 8 – 9% là giá trị nhà xưởng, tài sản khác và
tiền chỉ co 1 -2%. Giá nhà đất ở Việt Nam hiện nay quá cao cũng là một nguyên
nhân khiến các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại. Vì vậy Việt Nam cần phải có biện
pháp mở rộng vốn đối ứng từ phía các doanh nghiệp Việt Nam: Cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước cho phép các doanh nghiệp nâng cao khả năng tài chính
để góp vốn với các lien doanh nước ngoài thay vì chủ yếu dựa vào quyền sử dụng
đất như hiện nay.
2 Cơ cấu vốn đầu tư.
2.1 Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là cốt
lõi của đầu tư phát triển toàn xã hội, có vai trò quan trọng trong việc định hướng
các thành phần kinh tế với các loại nguồn vốn ngoài NSNN để đầu tư phát triển
phục vụ các mục tiêu KT – XH đã được Đảng và Nhà nước xác định trong qua
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Bảng 11 : tỷ lệ đầu tư XDCB trong tổng chi NSNN. ( đơn vị : tỷ đồng )
Năm 2007 2008 2009 2010
Chi ĐTPT 97000 135911 179961 125500
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
23
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Chi
XDCB
95230 96110 107540 120100
Tỷ lệ ( % ) 98,18 70,72 59,76 95,7

Nguồn : Bộ tài chính
Căn cứ vào bảng trên ta thấy, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản không
ngừng tăng lên về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về giá trị tương đối .
Tuy nhiên trong thời gian qua, do quá chú trọng đến mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, Việt Nam đã tập trung đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng nên dẫn đến
tình trạng đầu tư dàn trải, manh mún, đồng thời nảy sinh nhiều vấn đề về hiệu quả
kinh tế - xã hội, thất thoát lãng phí lớn. Điều này dẫn đến bố trí vốn cho các dự
án đầu tư vượt quá khả năng.
2.2 Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ
Tổng chi NSNN giành cho giáo dục đào tạo ngày càng có xu hướng tăng
năm 2010 lượng vốn này ước khoảng 82.004 tỷ đạt 21% tổng chi NSNN
Bảng12: NSNN chi cho ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009 2010
GDP 1.143.752 1.485.955
1.658.48
1
1.951.200
Tổng chi NSNN 399.402 494.600 584.695 582.200
Chi NSNN cho
GD-ĐT
34.088 37.552 54.223 68.968
NSNN cho GD-
ĐT so với GDP
4,7 5,11 5,67 5,83
Chi NSNN cho
GD- ĐT so với
tổng chi NSNN

13,46 12,85 13,20 14,12
(Nguồn: tổng cục thống kê)
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
24
Trường Đại Học Kinh Tế & QTKD   Lớp K6KTDTB
Ngân sách của nhà nước giành cho ngành giáo dục ngày càng tăng, năm
2008 so với năm 2007 là 18,17. % và năm tiếp theo là 22.91 % đến năm 2010 là
24% và con số này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Tuy nhiên, so với nhu cầu
phát triển chung của ngành và các địa phương thì lượng vốn này mới chỉ đáp
ứng được một phần, chủ yếu là thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm
của ngành: chương trình đổi mới sách giáo khoa, chương trình kiên cố hóa
trường, lớp học, tăng cường cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục đào tạo, tạo điều
kiện cho việc mở rộng quy mô, góp phần trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo. Theo cơ chế phân cấp ngân sách của từng địa phương, vẫn còn
một số Sở GD- ĐT không được thông báo vốn đầu tư XDCB của ngành trên địa
bàn, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia quản lý, điều hành và đánh
giá thực hiện vốn đầu tư hàng năm, cũng như việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch tăng cường cơ sở vật chất cho toàn ngành.
3 Cơ cấu đầu tư theo ngành.
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo ngành chưa có nhiều chuyển biến tích cực
nên hệ quả của đầu tư chưa phải mức thoả đáng. Ngành công nghiệp có chuyển
biến tích cực với tỷ trọng tăng từ 22% lên xấp xỉ 40%. Ngành dịch vụ chiếm tỷ
trọng lớn, phù hợp và tạo thuân lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước. Tuy nhiên ngành nông nghiệp chưa được đầu tư thoả đáng nên chưa
có chuyển biến nhiều, hệ quả của đầu tư đối với sự chuyển biến của ngành nông
nghiệp đó là hình thành nên một số ngành mới, lĩnh vực mới.
Bảng 12: Vốn đầu tư thực tế phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Ngành, lĩnh vực 2007 2008 2009 2010
Nông, lâm nghiệp,

thủy sản
33907 39697 44309 51071
Công nghiệp khai
thác mỏ
37794 50214 59754 70823
Công nghiệp chế
biến
104689 104801 120146 141106
Công nghiệp điện 49339 58033 67338 78752
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hà Vũ Nam Nhóm 7
25

×