Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.27 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Tiểu luận môn Quản trị Tài chính
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM
Sàn : HOSE
Mã CK : SSC
GVHD : TS Ngô Quang Huân
Học viên : Đặng Nguyên Hạnh Nhung
Lớp : QTKD _ Ngày 2 _ K22
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/ 2013
1
MỤC LỤC
2
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin khái quát
– Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM
– Tên tiếng Anh : SOUTHERN SEED CORPORATION (viết tắt SSC)
– Vốn điều lệ : 149.923.670.000 đồng
– Vốn chủ sở hữu (tính đến 31/12/2012) là: 267.716.176.241 đồng
– Địa chỉ : 282 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Q. Tân Bình, TP.HCM
– Điện thoại : (08)3844.2414 Fax: (08)38442387
– Website : http//ssc.com.vn
– Mã cổ phiếu : SSC
2. Ngành nghề và địa bàn kinh doanh :
– Ngành nghề kinh doanh:
• Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng các loại;
• Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu nông sản, vật tư nông nghiệp;


• Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, xuất nhập khẩu các loại máy móc thiết bị;
• Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật;
• Kinh doanh bất động sản;
• Hoạt động dịch vụ trồng trọt; kiểm nghiệm và chứng nhận chất lượng giống
cây trồng nông nghiệp;
– Địa bàn Kinh doanh: Việt Nam và các nước trong khu vực.
3. Tổ chức doanh nghiệp và công ty con.
Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam được tổ chức và điều hành theo
mô hình công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của Luật Doanh nghiệp Việt
Nam và các văn bản pháp luật hiện hành
Tính đến ngày 25/3/2013, chưa có bất kỳ công ty nào nắm trên 50% vốn
điều lệ của công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam. Công ty con có trên 50% vốn
cổ phần/vốn góp do SSC nắm giữ:
• Công ty CP KD XNK Bắc Nghệ An (NNA)
• Công ty cổ phần Cơ khí Giống cây trồng Miền Nam (SSE)
4. Định hướng phát triển:
3
– Các mục tiêu chủ yếu của công ty:
• Duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm trên 20%, tăng trưởng lợi
nhuận hàng năm trên 10%.
• Giữ thị phần trong nước: bắp lai trên 20%; lúa lai trên 10%, hạt giống rau
3%
• Từng bước phát triển thị trường lúa lai, hạt rau lai đạt hiệu quả kinh doanh
cao qua việc chủ động tăng cường hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh
doanh.
• Đa dạng hoá mặt hàng và sản phẩm giống, vật tư nông nghiệp.
– Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
• Tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác nghiên
cứu, sản xuất và chế biến nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá chủng
loại sản phẩm.

• Tăng cường hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, Viện, Trường trong và
ngoài nước về ứng dụng công nghệ sinh học, chọn tạo nguồn giống bố mẹ
chất lượng cao để sản xuất trong nước.
• Tăng cường hợp tác trong sản xuất, kinh doanh bán hạt giống, duy trì và
phát triển thị phần trong nước bằng tăng cường tiếp thị, trình diễn và bán
hàng chuyên nghiệp, đồng thời mở rộng thị trường sang Lào và Campuchia,
Miến Điện.
• Triển khai dự án Tổ hợp Chung cư – Thương mại – Văn phòng Daewon – SSC
tại 282 Lê Văn Sỹ.
• Hợp tác phân phối độc quyền một số giống bắp lai, giống rau của công ty
Dekalb thuộc tập đòan Monsanto (USA) để tăng doanh thu và thị phần và sẽ
tiến đến việc hợp tác sâu hơn trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu;
• Thành lập công ty hạt giống rau trên cơ sở mua lại tài sản thanh lý của
Công ty Liên doanh hạt giống Đông Tây để phát triển nhanh thị phần trong
nước.
– Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của công ty:
• Quy trình sản xuất sản phẩm hạt giống thân thiện với môi truờng;
• Có trách nhiệm và chia sẻ thành công với cộng đồng.
4
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY
TRỒNG MIỀN NAM
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Giống cây trồng Miền nam
là việc vận dụng các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài
chính của công ty. Để tiến hành phân tích tôi đã sử dụng dữ liệu tài chính tổng hợp
của công ty cổ phần Giống cây trồng Miền nam (SSC) từ năm 2010 đến năm 2012
kết hợp với dữ liệu tại chính của công ty đối thủ cạnh tranh của SSC là công ty cổ
phần Giống cây trồng Trung ương (NSC) để phân tích toàn bộ thành quả và đánh
giá tình hình tài chính hiện hành của công ty để giúp cho các đối tượng quan tâm
nắm được thực trạng tài chính của công ty, dự đoán được các chỉ tiêu tài chính
trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà công ty có thể gặp phải; qua đó, đề ra

các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
1. Phân tích các chỉ số tài chính.
1.1 Khả năng thanh toán.
Các tỷ số thanh toán có tầm quan trọng to lớn trong việc đánh giá rủi ro của
chứng khoán công ty. Các tỷ số này đo lường khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty giúp ta đánh giá sức mạnh tài chính của công ty. Các tỷ số thanh
khoản bao gồm hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, và hệ số thanh
toán tiền mặt.
Chỉ tiêu
2010
(SSC)
2011
(SSC)
2012
(SSC)
2012
(NSC)
Tỷ số thanh toán hiện
hành
3,986 2,845 2,307
2,4834
Tỷ số thanh toán
nhanh
2,365 1,651 1,020
1,3924
Tỷ số thanh toán tiền
mặt
1,246 0,830 0,282
0,4094
Chỉ số thanh toán hiện hành được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn

chia cho tổng nợ ngắn hạn. Chỉ số của SSC năm 2012 đạt ở mức 2,3 có nghĩa một
đồng nợ ngắn hạn được tài trợ bởi 2,3 đồng tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy
khả năng thanh toán của Công ty khá tốt và SSC hoàn toàn có khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Nhưng chúng ta cần phải xem xét cả chỉ số thanh toán
nhanh để đo lường chính xác khả năng thanh toán đối với các khoản nợ tới hạn của
Công ty. Để tính toán chỉ số này hàng tồn kho sẽ được trừ ra khỏi tài sản ngắn hạn.
5
Vì hàng tồn kho có thể không chính xác và có tính thanh khoản thấp hơn. SSC có chỉ
số thanh toán nhanh năm 2012 là 1,02 điều này càng củng cố cho khả năng thanh
toán tốt của SSC.
Xét sự biến động của các chỉ số thanh toán của SSC từ năm 2010 đến năm
2012 ta có thể thấy chúng đếu có xu hướng giảm như tỷ số thanh toán hiện hành
năm 2010 là 3,99 giảm xuống còn 2,3 năm 2012, tỷ lệ thanh toán nhanh năm 2010
là 2,365 giảm còn 1,02 năm 2012, tỷ số thanh toán tiền mặt giảm từ 1,246 xuống
còn 0,282 năm 2012. Tuy nhiên các chỉ số thanh toán năm 2012 của SSC vẫn còn
nằm trong khung được đánh giá là tốt và khi ta so sánh các chỉ số thanh toán năm
2012 của SSC với các chỉ số thanh toán năm 2012 của công ty đối thủ cạnh tranh
NSC ta thấy mặc dù chúng thấp hơn nhưng khoảng chênh lệch là không nhiều. Có
một điều các nhà quản lý cần chú ý đó cần có biện pháp để tỷ lệ thanh toán nhanh
đang ở mức 1,02 này không bị giảm thêm vào năm tiếp theo.
1.2 Hiệu quả hoạt động.
Làm sao để có cái nhìn tổng quát về tình hình sử dụng và quản lý tài sản của
công ty. Làm sao để biết định các hoạt động sử dụng tài sản của công ty có mang lại
hiệu quả? Đó là những câu hỏi mà bất cứ nhà quản lý nào cũng đang trăn trở và lúc
nào cũng cần câu trả lời. Việc xem xét các chỉ tiêu đo lường hoạt động sẽ giúp các
nhà quản lý có thể ra những quyết định quản trị tốt.
Chỉ tiêu
2010
SSC
2011

SSC
2012
SSC
2012
NSC
Hàng tồn kho (%
Tổng TS)
30,8% 31,16% 46,16%
33,33%
Phải thu ngắn hạn
(% Tổng TS)
20,37% 21,42% 23,68%
29,56%
Tỷ số vòng quay
hàng tồn kho
3,833 3,793 2,333
4,1365
Số ngày tồn kho
94 95
154
87
Tỷ số vòng quay phải
thu
7,336 6,361 5,467
4,8226
Kỳ thu tiền bình
quân
49 57 66
75
6

Từ đặc điểm hoạt động sản xuất chính của SSC là sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng các loại, nông sản, vật tư nông nghiệp…nên chúng ta có thể thấy hàng tồn
kho thường chiếm tỷ trọng lớn và tỷ trọng này tại SSC tăng dần từ năm 2010 đến
năm 2012 đã đạt mức 46,16% so với tỷ trọng này của NSC 33,33% ta thấy có một
sự chênh lệch khá lớn. Việc tỷ trọng hàng tồn kho lớn trong tổng tài sản có thể thấy
là một tín hiệu không tốt vì nếu hàng không bán được bị ứ đọng thì sẽ mau mất giá
và giảm phẩm chất đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp thì thời gian bảo quản là
ngắn, điều này đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém hiệu quả, tăng chi phí lưu trữ
bảo quản. Chúng ta nên xem xét tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho để xem tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho như thế nào trước khi nhận xét tỷ trọng hàng tồn kho cao là
tốt hay xấu. Đối với SSC tỷ số quay vòng hàng tồn kho năm 2012 thấp 2,33 giảm
1,46 (2,333-3,793) so với năm 2011 và so với NSC thì SSC thấp hơn đến 1.8 (2,333-
4,1365) dẫn đến số ngày tồn kho lớn 154 ngày trong khi số ngày này của NSC chỉ là
87 ngày. Có thể đưa ra nhận xét là trong năm 2012 SSC đã có một chính sách trữ
hàng tồn kho không tốt có thể xuất phát từ việc hoạch định nhu cầu của thị trường
chưa tốt dẫn đến sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm, nguyên vật liệu tồn trữ
nhiều, sản phẩm dở dang tăng…
Chỉ số vòng quay các khoản phải thu năm 2012 là 5,467 có giảm hơn so với
năm 2011 và 2010 dẫn đến kỳ thu tiền bình quân tăng lên mức 66 ngày cao hơn
mức 57 ngày của năm 2011. Nguyên nhân có thể là công ty đang nới rộng chính
sách bán hàng nhầm tiêu thụ lượng hàng tồn kho lớn trong năm. Tuy nhiên nếu so
sánh với NSC thì ta thấy có vẻ chính sách bán hàng của NSC mềm hơn thông qua
việc cho khách hàng nợ lâu hơn, kỳ thu tiền bình quân của NSC đến 75 ngày, NSC đã
đẩy được lượng hàng tồn kho, hàng tồn kho luân chuyển nhanh hơn, tỷ trọng hàng
tồn kho trong tổng tài sản thấp hơn SSC. Vì thế, SSC cần phải mở rộng chính sách
bán hàng hơn nữa thông qua việc phát triển các kênh tiêu thụ mới, các khách hàng
mới… nhưng cũng cần cân nhắc đến rủi ro để khách hàng nợ kéo dài sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả của dòng tiền hoạt động.
Chỉ tiêu
2010

(SSC)
2011
(SSC)
2012
(SSC)
2012
(NSC)
Tỷ số vòng quay
tài sản ngắn hạn
1,559 1,592 1,301
1,8171
Tỷ số vòng quay
tài sản cố định
5,492 5,439 6,716
8,1183
Tỷ số vòng quay
tổng TS
1,197 1,215 1,083
1,3922
7
Để đánh giá tốt hơn hiệu quả hoạt động của công ty ta cần xem xét các tỷ số
vòng quay từng loại tài sản, các tỷ số này sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng từng loại
tài sản. Vể ý nghĩa nó cho chúng ta biết mỗi đồng tài sản của công ty đã tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2012 là 1,301 thấp hơn năm 2011
điều này có nghĩa là năm 2012 mỗi đồng tài sản ngắn hạn của công ty chỉ tạo ra
được 1,301 đồng doanh thu trong khi năm 2011 mỗi đồng tài sản ngắn hạn tạo ra
được đến 1,592 đồng doanh thu. Tỷ số vòng quay tài sản cố định năm 2012 là 6,716
nghĩa là mỗi đồng tài sản cố định tạo ra 6,716 đồng doanh thu trong khi tỷ số này
vào năm 2011 chỉ là 5,439 lý do của mức tăng này đó là doanh thu năm 2012 tăng

hơn năm 2011 trong khi đó tài sản cố định lại giảm. Tỷ số vòng quay tổng tài sản
năm 2012 cũng giảm so với năm 2011 và 2010 chỉ đạt ở mức 1,083 điều đó cho
thấy mỗi đồng tổng tài sản chỉ tạo ra được 1,083 đồng doanh thu. Nhìn một cách
tổng quát năm 2012 việc sử dụng tài sản của công ty kém hơn các năm trước và
kém hơn cả NSC về cả 3 tỷ số trên.
1.3 Tỷ lệ tài trợ
Các chỉ số tài trợ thể hiện mức độ sử dụng nợ của công ty qua đó đo lường
khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Chỉ tiêu
2010
(SSC)
2011
(SSC)
2012
(SSC)
2012
(NSC)
Tỷ số nợ/tổng TS
0,201 0,273 0,366 0,309
Tỷ số nợ/vốn
CSH
0,254 0,377 0,580 0,454
Tỷ số thanh toán
lãi vay
127,697 158,439 85,381 631,243
Qua các năm, tỷ số nợ trên tổng tài sản công ty rất thấp năm 2010 khoảng
20%, năm 2011 là 27,3% và năm 2012 là 36,6% cho thấy công ty ít sử dụng nợ để
tài trợ cho tài sản cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty rất cao.
8
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm cũng rất thấp trong khoảng từ

20% đến 37% càng giúp ta thấy rõ hơn tài sản của công ty phần lớn được tài trợ
bằng vốn chủ sở hữu nên khả năng còn được vay nợ của công ty là rất cao. Việc sử
dụng vốn vay ít công ty có thể đánh mất đi cơ hội tiết kiệm thuế và không tận dụng
được lợi thế của đòn bẩy tài chính. Vì thế chúng ta có thể thấy là công ty đang cố
gắng gia tăng việc sử dụng nợ thể hiện ở sự gia tăng của các tỷ số nợ trên tổng tài
sản và tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty là 85,381 có nghĩa là công ty
tạo được lợi nhuận trước thuế gấp 85,381 lần chi phí lãi vay. Như vậy khả năng trả
lãi của công ty là rất tốt vì công ty sử dụng rất ít khoản vốn vay. Nhưng chúng ta
chỉ có thể kết luận như vậy nếu chỉ xem xét ở năm 2012, khi so sánh với năm 2011,
ta thấy tỷ số thanh toán này chỉ gần như bằng một nửa của năm 2011 vì năm 2012
công ty tăng việc sử dụng vốn vay lên gần gấp đôi nhưng lợi nhuận trước thuế chỉ
tăng không đáng kể. Đối với NSC, công ty này có các tỷ số nợ trên tổng tài sản và nợ
trên vốn chủ sở hữu thấp hơn SSC nhưng do hoạt động hiệu quả và vốn vay ít nên tỷ
số thanh toán lãi vay đến 631,243.
1.4 Khả năng sinh lời.
Phân tích các chỉ số sinh lời sẽ cho chúng ta hiệu quả kinh doanh sau một
năm của công ty.
Chỉ tiêu
2010
(SSC)
2011
(SSC)
2012
(SSC)
2012
(NSC)
Lợi nhuận biên thuần 0,160 0,151 0,148 0,1418
Lợi nhuận biên từ
hoạt động kinh doanh

0,199 0,190 0,174 0,1461
Lợi nhuận biên gộp 0,351 0,376 0,324 0,3635
Tỷ số thu nhập/Cổ
phần (EPS)
4.731 3.885 4.577 7.737
Lợi nhuận
thuần/tổng TS (ROA)
19,16 18,30 16,07 19,74
Lợi nhuận thuần/vốn
CSH (ROE)
24,17 25,31 25,46 28,99
Lợi nhuận biên gộp của SSC năm 2012 là 0,324 tức là cứ 100 đồng doanh thu
thì có (100-32,4) 67,6 đồng là giá vốn hàng bán nếu so sánh với năm 2011 thì giá
vốn hàng bán của SSC đang tăng, cao hơn giá vốn hàng bán của NSC năm 2012
điều này cho thấy lợi nhuận từ bán sản phẩm sẽ bị giảm và thấp hơn đối thủ cạnh
9
tranh, mặt khác nó còn cho thấy việc quản lý sản xuất chưa hiệu quả dẫn đến để giá
thành đội lên.
Không chỉ có lợi nhuận biên gộp giảm mà lợi nhuận biên từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và lợi nhuận biên thuần của SSC đều giảm điều này cho thấy khả
năng sinh lời của SSC trong năm 2012 đang có những dấu hiệu không tốt: cứ 100
đồng doanh thu thì chỉ thu được 17,4 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hay
thu được 14,8 đồng lợi nhuận thuần trong khi năm 2011 cũng 100 đồng doanh thu
công ty có thể thu được 19 đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hay 15,1 đồng
lợi nhuận thuần. Điều này xảy ra do trong năm 2012 cơ cấu doanh thu của SSC thay
đổi, khối lượng lúa lai sản xuất không đạt kế hoạch, doanh thu một số sản phẩm
không đạt được mức kỳ vọng, bên cạnh đó lạm phát làm tăng các chi phí đầu vào
nguyên vật liệu, vận chuyển và nhân công dẫn đến các tỷ lệ sinh lời giảm nhẹ.
Nếu ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông thì ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng

vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Chỉ
số ROA của SSC năm 2012 là 16,07 tức là trong 100 đồng doanh thu thì có 16 đồng
lợi nhuận dành cho cổ đông. Chỉ số ROE của SSC năm 2012 là 25,46 tức là trong 100
đồng vốn chủ sở hữu thì có 25,46 đồng lợi nhuận cho cổ đông. Ta có thể thấy là chỉ
số ROA và ROE của SSC thấp hơn chỉ số của đối thủ cạnh tranh NSC. Hai chỉ số này
phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ vì thế mà tình hình kinh doanh
của SSC không tốt bằng đối thủ đã dẫn đến sự thua kém về chỉ số ROA và ROE trong
năm 2012.
1.5 Thông số thị trường.
Để đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho cổ phiếu của công ty, ta dùng
các chỉ số giá thị trường (P/E) và (P/B)
Chỉ tiêu
2010
(SSC)
2011
(SSC)
2012
(SSC)
2012
(NSC)
Giá thị trường Cổ
phiếu
21.230 24.880 31.320 41.300
Tỷ số P/E
4,487 6,404 6,843 5,338
Tỷ số P/B
1,530 1,621 1,742 1,548
10
Từ bảng số liệu ta có thể thấy tại thời điểm cuối năm 2012 các nhà đầu tư
sãn sằng bỏ ra 31.320 đồng để đổi lấy 4.577 đồng lợi nhuận. Mặc dù thu nhập trên

cổ phần (EPS) từ năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng sang năm 2012 đã tăng
trở lại kết hợp với giá cổ phiếu của SSC trên thị trường liên tục tăng giá (cuối năm
2010 là 21.230 đồng đến cuối năm 2012 tăng lên 31.320 đồng) làm tăng tỷ số P/E
Các nhà đầu tư không chỉ đo lường giá thị trường trên thu nhập của cổ
phiếu mà còn quan tâm đến chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (P/B) của cổ
phiếu. Đối với SSC từ năm 2010 đến năm 2012 chỉ số này tăng trưởng khá đều thể
hiện tình trạng kinh doanh và kỳ vọng của nhà đầu tư là khá tốt.
1.6 Phân tích Dupont
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
Lợi nhuận/vốn CSH
(ROE)
25,456 25,310 24,168
Lợi nhuận biên thuần
(Net Margin)
0,148 0,151 0,160
Hệ số quay vòng tổng tài
sản (Total Asset
Turnover Ratio)
1,083 1,215 1,197
Tổng tài sản/vốn CSH
(Equity Multiplier)
1,584 1,383 1,262
Như đã phân tích ở trên ROE là chỉ số đo lường khả năng sử dụng vốn CSH
của công ty. Chỉ số ROE cao hơn chỉ số ROA là do tác dụng của đòn bẩy tài chính.
Trong năm 2012 chỉ số ROE có tăng nhẹ từ 25,31 năm 2011 lên 25,456 năm 2012.
Sử dụng phương pháp Dupont ta có thể phân tích sâu hơn. Cụ thể năm 2012 SSC
tăng tổng tài sản trên vốn CSH từ 1,383 năm 2011 tăng lên 1,584 năm 2012 trong
khi đó hệ số quay vòng tổng tài sản từ 1,215 năm 2011 giảm xuống 1,083, lợi nhuận
biên thuần năm 2012 giảm xuống rất ít so với năm 2011. Điều này cho thấy năm
2012 SSC tăng cường tài trợ tài sản từ nguồn nợ nhưng hiệu quả hoạt động của tài

sản không cao dẫn đến tỷ số thu nhập trên vốn CSH năm 2012 so với năm 2011 có
tăng nhưng không đáng kể.
1.7 Phân tích đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
EBIT 81.206.291.861 73.141.895.173 63.126.392.206
DOANH SỐ 459.168.840.324 383.514.405.474 311.237.661.96
11
6
LÃI VAY 951.106.593 461.640.947 494.343.745
DOL 0,559 0,683
DFL 1,012 1,006
DTL 0,566 0,688
Độ nghiêng đòn bẩy kinh đòn bẩy kinh doanh DOL của SSC năm 2012 là
0.559 thể hiện khi doanh thu thay đổi 1% thì EBIT thay đổi 0,559% và thay đổi
cùng chiều với doanh thu. Tương tự độ nghiêng của đòn bẩy kinh doanh của SSC
năm 2011 là 0,683 thể hiện khi doanh thu thay đổi 1% thì EBIT thay đổi 0,683%.
Năm 2012 độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh giảm điểu này cho thấy lợi công ty đang
giảm việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định.
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính DFL của SSC năm 2012 là 1,012 tức trong năm
2012 khi EBIT thay đổi 1% thì EPS thay đổi 1,012% và thay đổi cùng chiều với EBIT.
So với năm 2011 thì chỉ số này có tăng nhẹ chứng tỏ trong năm 2012 công ty có
tăng cường sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng sự gia tăng là không nhiều.
Độ bẩy tổng hợp năm 2012 bằng 0,566 giảm 0,122 so với năm 2011 có nghĩa
là thay dổi 1% doanh thu sẽ đưa đến sự thay đổi cùng chiều của EPS là 0,566%. Đây
là tác động tổng hợp từ việc giảm 0,124 trong đòn bẩy kinh doanh và việc tăng
0,006 trong đòn bẩy tài chính của năm 2012 so với năm 2011. Tác động độ bẩy tổng
hợp năm 2012 nhỏ hơn năm 2011 làm EPS ít biến động hơn so với năm 2011 rủi ro
cũng nhỏ hơn năm 2011.
1.8 Mô hình chỉ số Z
Z Score là hệ số dự đoán nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong vòng 2

năm tới. Công thức tính hệ số Z Score cổ điển áp dụng cho các doanh nghiệp sản
xuất như sau:
Z Score = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,6*X4 + 0,999*X5
Trong đó:
X1: Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản
X2: Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản
X4: Vốn hóa thị trường/Tổng nợ phải trả
X5: Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
Vốn lưu động (Tài sản ngắn
hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng TS
0,832 0,763 0,768
Lợi nhuận chưa phân
phối/Tổng TS
0,085 0,049 0,004
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế/Tổng TS
0,192 0,232 0,243
12
Giá trị thị trường của vốn
CSH CSH / Giá trị sổ sách của
tổng nợ
3,004 4,299 6,030
Doanh thu thuần/ Tổng TS 1,083 1,215 1,197
Z Score (SSC)
4,75
4
5,71
5

6,78
2
Những công ty có Z <= 1,81 được xem có vấn đề nghiêm trọng về tài chính, có
khả năng cao sẽ phá sản; trong khi Z > 2,99 được xem là có tình hình tài chính an
toàn.
Chỉ số Z của SSC qua các năm 2012 là 4,754, 2011 là 5,715 và 2010 là 6,782.
Mặc dù có xu hướng giảm nhưng chỉ số Z của SSC vẫn cao và nguy cơ phá sản là
chưa có.
2. Phân tích cơ cấu
2.1 Bảng cân đối kế toán.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 83,22 76,33 76,75
1. Tiền và các khoản
tương đương tiền
10,16 22,26 24,00
2. Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
0,10 0,13 0,24
3. Các khoản phải thu
ngắn hạn
23,68 21,42 20,37
4. Hàng tồn kho 46,16 31,16 30,80
5. Tài sản ngắn hạn
khác
3,13 1,36 1,34
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 16,78 23,67 23,25
1. Các khoản phải thu
dài hạn
2. Tài sản cố định 16,12 22,34 21,79

3. Bất động sản đầu tư
4. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
13
4*. Lợi thế thương mại 0,30 0,47 0,64
5. Tài sản dài hạn khác 0,35 0,86 0,83
III. TỔNG TÀI SẢN 100 100 100
IV. NỢ PHẢI TRẢ 36,61 27,26 20,11
1. Nợ ngắn hạn 36,07 26,83 19,26
2. Nợ dài hạn 0,54 0,43 0,86
V. VỐN CHỦ SỞ HỮU 63,14 72,30 79,26
1. Vốn chủ sở hữu 63,14 72,30 79,26
2. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
VI. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ
0,25 0,44 0,63
V. TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
100 100 100
Trong cơ cấu tổng tài sản của SSC thì tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn. Cụ
thế năm 2010 tài sản ngắn hạn chiếm 76,75%, năm 2011 là 76,33% và năm 2012 là
83,22% thể hiện khả năng thanh khoản của công ty cao.Tổng tài sản năm 2012
tăng 34,36% so với năm 2011 trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm 4,73% điều này
đã làm tăng tỷ trọng của tài sản ngắn hạn năm 2012 trong cơ cấu tổng tài sản. Tuy
nhiên, khi nhìn vào chi tiết tài sản ngắn hạn thì ta thấy cơ cấu của hàng tồn kho và
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng trong tổng tài sản cao như năm 2012 tỷ
trọng hàng tồn kho đến 46,16% trong khi năm 2011 là 31,16% và năm 2010 là
30,8%, khoản phải ngắn hạn năm 2012 chiếm 23,68% năm 2011 là 21,42% và
2010 là 20,37%. Điều này cho chúng ta thấy, mặc dù khả năng thanh khoản của SSC

được đánh giá là cao nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro lớn với khoản mục hàng tồn
kho và phải thu ngắn hạn. Trong trường sản phẩm không bán được phải tồn trữ
lâu dẫn đến mất phẩm chất đặc biệt là hàng nông sản, chi phí tồn trữ tăng cao…đối
với phải thu ngắn hạn sẽ tìm ẩn nguy cơ khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu, hoặc
khả năng chi trả của khách hàng thấp làm cho khả năng thanh khoản của tài sản
ngắn hạn giảm đi rất lớn, khi cần thanh toán các khoản nợ thì có thể lượng tiền
mặt và các khoản tương đương tiền, tài sản ngắn hạn khác không đủ để chi trả.
Nguồn hình thành các tài sản là các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong năm 2012 cơ cấu vốn của SSC như sau: Nợ phải trả chiếm 36,61% tổng
nguồn vốn và vốn chủ sở hữu chiếm 63,14% tổng nguồn vốn, năm 2011 thì tỷ trọng
nợ phải trả chiếm 27,26% tổng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu chiếm 72,3%. Sở dĩ có
sự thay đổi tỷ trọng đáng kể như vậy là vì trong năm 2012 SSC đã tăng cường sử
dụng các khoản nợ ngắn hạn như vay ngắn hạn và chiếm dụng được các khoản
phải trả người bán.
14
2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Về
tình hình
hoạt
động kinh
doanh trong năm 2012 thì thông qua việc phân tích cơ cấu của báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh chúng ta có thể thấy một số đặc điểm nồi trội sau:
- Tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm trong doanh thu thuần của SSC cao,
năm 2012 là 67,6 % năm 2011 là 62,41% và năm 2010 là 64,85%
- Lợi nhuận chủ yếu của công ty đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiểu được cơ cấu của bản báo cáo kết quả kinh doanh sẽ giúp người xem
đánh giá được tình hình kinh doanh trong kỳ của công ty, xem xét các sự thay đổi
của các khoản chi phí cũng như là lợi nhuận để có thể nhìn thấy được những dấu
hiệu bất thường trong hoạt động kinh doanh trong một năm của công ty

III. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN VÀ LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ.
15
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2012 2011 2010
DOANH THU THUẦN VỀ
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ
100 100 100
Gía vốn hàng bán 67,60 62,41 64,85
Lợi nhuận gộp 32,40 37,59 35,15
Doanh thu hoạt động tài
chính
0,68 1,11 1,39
Chi phí tài chính 0,22 0,59 0,99
Chi phí bán hàng 8,09 9,92 7,61
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
7 9 8
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
17,42 18,98 19,89
Thu nhập khác 0,10 0,02 0,32
Chi phí khác 0,04 0,04 0,09
Lợi nhuận khác 0,06 -0,03 0,23
TỔNG LỢI NHUẬN KẾ
TOÁN TRƯỚC THUẾ
17,48 18,95 20,12
Chi phí thuế TNDN hiện
hành

2,71 3,99 4,16
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0,00 0,03 0,03
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
14,77 14,99 16,00
1. Định giá chứng khoán
• Theo phương pháp chỉ số P/E
- Chỉ số P/E ngành : 9,69
- EPS dự kiến năm 2013 của SSC: 6.115 đồng/cổ phiếu
- Giá của cổ phiếu SSC năm 2013 = P/E ngành x EPS dự kiến năm 2013
= 9,69 x 6.115
= 59.254 đồng
2. Danh mục đầu tư hiệu quả.
Chứng khoán có tương quan nghịch với chứng khoán của Công ty CP Giống
cây trồng Miền Nam (SSC) là chứng khoán của công ty CP tập đoàn Thủy sản
Minh Phú (MPC) .
Hệ số tương quan: r = - 0.33
δ
SSC = 0,0408
δ
MPC = 0,0156
Áp dụng Công thức :
=> Ta tính được tỷ trọng bộ chứng khóan được kết quả như sau:
W
SSC
= 19,4%
W
MPC
= 80,6%

Danh mục kết hợp 2 chứng khoán SSC và MPC là một danh mục đầu tư hiệu
quả có được từ việc tính toán hệ số tương quan của danh sách các chứng khoán
ngẫu nhiên CFM, FDC, HAR, LBM, MPC. Từ đó giúp các nhà đầu tư có hướng đầu tư
đúng đắn để nhằm đạt được tỷ suất sinh lợi cao nhất hay hạn chế được rủi ro ở
mức thấp nhất cho dự án đầu tư của mình.
16
17
IV. KẾT LUẬN
Thông qua việc xem xét trên toàn bộ số liệu báo cáo tài chính và phân tích
các chỉ số tài chính của Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam, ta thấy kết quả
có được bằng các phương pháp khác nhau không có sự khác biệt nhiều. Công ty Cổ
phần Giống cây trồng miền Nam là một đơn vị có tiềm lực kinh tế mạnh và khả
năng tăng trưởng khá cao, điều này thể hiện ở những chỉ số về doanh thu và lợi
nhuận hằng năm. Tuy nhiên xét về khía cạnh hiệu quả kinh doanh thì Công ty chưa
thực sự khả quan, một số chỉ tiêu cho thấy có vấn đề trong công tác quản lý tài
chính, quản lý tài sản chưa tốt và có dấu hiệu xấu dần theo thời gian. Chúng ta có
thể thấy rõ ảnh hưởng của điều này đến tâm lý đầu tư của các nhà đầu tư thông
qua Thị giá cổ phần của công ty, khi các nhà đầu tư dài hạn có xu hướng quan tâm
nhiều hơn đến trình độ quản lý và định hướng của đơn vị trước khi đầu tư thì các
chỉ số này có ý nghĩa nhiều hơn so với tăng một cách thuần túy. Nếu so sánh với đối
thủ cạnh tranh thì Công ty còn rất nhiều mặt yếu cần khắc phục để tình hình tài
chính và sản xuất tốt hơn.
V. NGUỒN DỮ LIỆU
- hp://www.stockbiz.vn .
- hp://www.vcbs.com.vn
18

×