Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

Sự phát triển và phân bố ngành điện tử, tin học ở Việt Nam và Trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.89 KB, 46 trang )

Học phần:
Địa lí kinh tế - xã hội đại cương II
Đề Tài: ĐỊA LÍ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TỬ - TIN HỌC
GVHD: ThS. Trương Văn Cảnh
SVTH: Nguyễn Văn Dũng
Phạm Văn Thiện
Cấu
trúc
bài
báo
cáo
Mở đầu
Nội dung
Kết luận
1. Khái niệm
2. Đặc trưng ngành Điện Tử
3. Vai trò
4. Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật
5. Phân loại
6. Tình hình phát triển và phân bố trên thế giới
7. Tình hình phát triển và phân bố ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
Công nghiệp điện tử - tin học là một nghành công nghiệp trẻ, bùng nổ mạnh mẽ từ năm 1990 trở lại
đây và được coi là một nghành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước, đồng thời là thước đo trình độ phát triển
kinh tế - kỷ thuật của mọi quốc gia trên thế giới.
Công nghiệp điện tử- tin học giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống công nghiệp hiện đại nhằm đưa xã
hội thông tin đang được hình thành và phát triển lên một trình độ cao mới. Các sản phẩm của ngành công
nghiệp điện tử- tin học đã góp phần làm cho nền kinh tế thế giới tạo ra bước ngoặt lịch sử trong việc
chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức. Với sự phát triển lớn mạnh như vũ bão hiện
nay công nghiệp điện tử - tin học ngày càng khẳng định vị trí, tầm quan trọng của nó trên tất cả các lĩnh
vực của cuộc sống.


NỘI DUNG
1. Khái niệm
Điện tử-Tin học là 2 lĩnh vực công nghiệp riêng biệt nhưng lại có mối liên hệ hết sức
chặt chẽ với nhau và thường được nghiên cứu đánh giá như một ngành công nghiệp
chung – Công nghiệp Điện tử
2. Đặc trưng ngành Điện tử
2.1. Về sản xuất và phân phối

Sản xuất mang tính toàn cầu, thị trường cũng mang tính toàn cầu. Các công ty đa quốc
gia chi phối các mạng sản xuất và tiêu thụ trên toàn thế giới.

Thị trường tiêu thụ có sự cạnh tranh gay gắt trong việc phân chia, chiếm lĩnh thị
trường, đồng thời lại phải liên kết, hợp tác với nhau để lập lên mạng sản xuất kinh doanh
toàn cầu.

Có hàm lượng chất xám cao, cơ cấu sản phẩm luôn thay đổi, trong đó dịch vụ và công
nghệ phần mềm chiếm tỷ trọng cao.

Vòng đời của các sản phẩm điện tử - Tin học rất ngắn, các sản phẩm nhanh chóng được thay đổi, hoàn thiện bằng các sản
phẩm mới.

2.2. Về công nghệ

Công tác nghiên cứu và triển khai là một trong những yếu tố quyết định sự thành bại của các hãng lớn, ở đây khoa học đã
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

Phát triển công nghệ tích hợp cao cả về linh kiện và thiết bị.

Công nghệ thông tin và máy tính ngày càng tác động lớn đến sản xuất-kinh doanh, cách làm việc và lối sống xã hội.


Ngành công nghiệp điện tử cần lượng vốn đầu tư lớn để đầu tư cho sản xuất, thiết kế sản phẩm, nghiên cứu – triển khai,
đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Đồng thời do đặc tính kế thừa và tính bảo mật cao trong sản
xuất và nghiên cứu nên việc chuyển giao công nghệ rất hạn chế.
3. Vai trò
Công nghiệp điện tử
Công nghiệp điện tử
Nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế quốc dân
T
r

t

t


a
n

t
o
à
n

x
ã

h

i

T
r

t

t


a
n

t
o
à
n

x
ã

h

i
A
n

n
i
n
h


q
u

c

p
h
ò
n
g
A
n

n
i
n
h

q
u

c

p
h
ò
n
g
Máy bay
Ra Đa

Tên Lửa S300
Xe tăng
Ti Vi Iphone
Vệ Tinh
GIS
4. Đặc điểm kinh tế - kỷ thuật
Khác với nhiều ngành công nghiệp ( như luyện kim, hóa chất, dệt vv ), công nghiệp điện tử - tin học không gây ô
nhiểm môi trường. Ngành này cũng không cần diện tích rộng, không tiêu thụ nhiều kim loại, điện và nước, song lại yêu
cầu lao động nhanh nhạy, có trình độ chuyên môn kỷ thuật cao, cơ sở hạ tầng và vật chất kỷ thuật phát triển và vốn đầu tư
nhiều
5. Phân loại
PHÂN LOẠI
PHÂN LOẠI
Máy tính
Máy tính
Thiết bị viễn thông
Thiết bị viễn thông
Thiết bị điện
tử
Thiết bị điện
tử
Điện tử dân
dụng
Điện tử dân
dụng
Thiết bị công
nghệ phần mềm
Thiết bị công
nghệ phần mềm
Linh kiện điện tử,

vi mạch, tụ
điện…
Linh kiện điện tử,
vi mạch, tụ
điện…
TV, catset, đầu
đĩa…
TV, catset, đầu
đĩa…
Máy fax, điện
thoại….
Máy fax, điện
thoại….
6. Tình hình phát triển và phân bố trên thế giới
6.1. Phân bố
BẢN ĐỒ PHÂN BỐ NGÀNH ĐIỆN TỬ TRÊN THẾ GIỚI
6.2 Tình hình phát triển.
Công nghiệp điện tử là một nghành công nghiệp trẻ, nhưng có sự phát triển
mạnh mẽ. Trong những năm gần đây giá trị sản xuất liên tục tăng, tuy nhiên có sự
phân hóa giữa các khu vực và quốc gia trên thế giới. Nó tập trung chủ yếu ở các
nước phát triển, nơi có nền kinh tế và trình độ khoa học – kỹ thuật và công nghệ
phát triển.
Khu vực 2006 2007 2008 2009
Châu Âu
220.4 247.5 279.1
285.8
Châu Mỹ
317.6 314.1 334.3
341.9
Nhật

162.4 180.2 197.8
202.3
Châu Á - TBD
343.1 386.9 448.8
492.7
Phần còn lại của TG
13.2 14.3 15.7
16.2
Thế Giới
1,056.8 1,143.0 1,275.6
1,338.9
Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp điện tử toàn cầu từ 2006 -2009
Nguồn: Reed nghiên cứu
Đơn vị: Tỷ USD
2006 2007 2008 2009
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1056.8
1,143
1,276
1,339
Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp điện tử toàn cầu giai đoạn 2006 -2009
Năm

Tỷ USD
1995 2000 2005 2010
0
10
20
30
40
50
60
70
80
75
67
53
42
25
33
47
58
Địa điểm chí
phí cao
Địa điểm chi
phí thấp
Biểu đồ thể hiện xu hướng di chuyển của các trung tâm sản xuất trên thế giới
%
Năm
6.3. Tình hình xuất, nhập khẩu.
6.3.1. Xuất khẩu.
a.
Thiết bị viễn thông và văn phòng

Trong xu thế phát triển hiện nay của điện tử, các thiết bị viễn thông ngày càng thể hiện được vị trí quan trong của
nó. Với việc sử dụng các thiết bị viễn thông cho phép truyền các thông tin điện tử đi các khoảng xa trên Trái Đất. Nhờ
có nó mà con người từ các vùng miền khác nhau trên thế giới có thể liên lạc với nhau dễ dàng. Các thiết bị viễn thông
như: Điện thoại, máy tính, radio….


Bảng giá trị xuất khẩu thiết bị viễn thông và văn phòng của các khu vực năm 2011
Thế giới
Châu Á Bắc Mỹ Châu Âu Nam và Trung
Mỹ
Châu Phi Trung
Đông
CIS
1056 556 230 211 20 19 10 10
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Wto.org.
52.7
21.8
20
1.9
1.8
0.9
0.9
Châu Á
Bắc Mỹ
Châu Âu
Trung và Nam Mỹ
Trung Đông
Châu Phi
CIS

Biểu đồ giá trị xuất khẩu thiết bị viễn thông và văn phòng năm 2011
STT Quốc gia Giá trị xuất khẩu
( Tỷ USD )
Tỷ trọng trong giá trị xuất khẩu trên
thế giới
( % )
1 Trung quốc 497 29,6
2 Eu 379 22,5
3 Hồng kông 190 11,4
4 Hoa kỳ 141 8,4
5 Singapore 124 7,4
6 Hàn quốc 96 5,7
7 Nhật bản 87 5,2
Một số quốc gia và vùng lảnh thổ dẫn đầu về xuất khẩu thiết bị viễn thông và văn phòng năm 2011
Nguồn: Wto.org.
b. Linh kiện điện tử


Nhu cầu chuyển dịch sản xuất các loại linh kiện từ Mỹ và Nhật Bản sang khu vực có chi phí sản xuất
thấp cũng như các chính sách khuyến khích nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tự sản xuất linh kiện ở các nước
khác thuộc Châu Á-Thái Bình Dương đã tạo điều kiện cho khu vực này phát triển nhanh chóng.

Một bộ phận cơ bản của thị trường linh kiện điện tử là linh kiện bán dẫn. Có thể nói, linh kiện bán dẫn
là nền tảng của công nghiệp điện tử với tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng giá trị thiết bị điện tử (khoảng
50% trị giá linh kiện điện tử nói chung). Năm 2010, doanh thu chất bán dẫn có mức tăng trưởng hàng năm
là 13,8%, đạt 246 tỷ USD. Thu nhập từ chip sẽ tiếp tục tăng, có thể đạt tổng cộng 282,7 tỷ USD trong năm
2012 (cao hơn mức đỉnh 273,4 tỷ đô la Mỹ của năm 2007).

Bảng giá trị xuất khẩu các mạch tích hợp và các linh kiện điện tử khu vực năm 2011

Thế giới
Châu Á Bắc Mỹ Châu Âu Nam và Trung
Mỹ
Châu Phi Trung
Đông
CIS
1520 668 101 488 187 37 19 20
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Wto.org.
43.9
6.7
32.2
12.3
2.4
1.2
1.3
Biểu đồ xuất khẩu các mạch ch hợp và các linh kiện điện tử của các khu vực năm 2011
Châu Á
Bắc Mỹ
Châu Âu
Nam và Trung Mỹ
Châu Phi
Trung Đông
CIS
STT Quốc gia Giá trị xuất khẩu
( Tỷ USD )
Tỷ trọng trong giá trị xuất khẩu trên thế
giới
( % )
1 Singapore 83 16.9

2 Trung Quốc 70 14.1
3 Hồng kông 69 13.6
4 Eu 66 13.3
5 Hàn Quốc 45 9.1
6 Nhật Bản 45 9.1
7 Hoa Kỳ 44 9
Một số quốc gia và vùng lảnh thổ dẫn đầu về xuất khẩu các mạch tích hợp và linh kiện điện tử năm 2011
Nguồn: Wto.org.


Bảng giá trị nhập khẩu thiết bị viễn thông và văn phòng của các khu vực năm 2011
Thế giới
Châu Á Bắc Mỹ Châu Âu Nam và Trung
Mỹ
Châu Phi Trung
Đông
CIS
297288 228457 49332 11542 6575 1191 163 29
Đơn vị: Triệu USD
6.3.2 Nhập khẩu
a. Thiết bị viễn thông
Nguồn: Wto.org.

×