Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Báo cáo tốt nghiệp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank quận 9 TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.86 KB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG


Trong quá trình nghiên cứu em được quý thầy cô trường Cao đẳng công thương
nói chung và khoa Tài chính – Ngân hàng nói riêng, đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp em ó đủ kiến thức và tự tin để thực hiện chuyên đề này.
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em xin chân thành
cô Nguyễn Thị Hồng Hà vì những kinh nghiệm quý báu mà cô đã truyền đạt cũng
như sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công tác ở phòng giao
dịch Tây Hòa – Tp Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hướng dẫn em
thực tập, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hổ trợ cho em
các số liệu thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận tốt nghiệp của
em.
Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình độ hiểu biết còn
hạn chế, chuyên đề này chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn,
đóng góp của các thầy, cô, bạn bè và các anh chị đang công tác tại Agribank để khoá
luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, Tháng 5, Năm 2014
Sinh viên: Nguyễn Kim Yến
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG























SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG























SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

 
  
!"#$%&'()*+,-
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều phải cần có vốn, có vốn để đầu tư, xây
dựng mới, phát triển hàng hoá - dịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho xã hội và tạo ra
công ăn việc làm.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai đoạn
thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ, đưa nước ta
thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất
nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn
định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn
vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa
là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và ổn định. Đạt
được như thế chúng ta không thể không thừa nhận vai trò tích cực của ngành ngân hàng.
Khi nền kinh tế phát triển, các thành phần kinh tế hoạt động sôi nổi thì vai trò của ngân
hàng càng được phát huy, đặc biệt là quá trình tạo và phân phối vốn cho nền kinh tế.
Nguồn vốn để phát triển nền kinh tế được tạo lập từ hệ thống ngân hàng là chủ
yếu, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng thì quá ít, chủ yếu là từ nguồn vốn huy động tiền
gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Vì vậy công tác huy động vốn tiền gửi luôn đóng

vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngành ngân hàng.
Chính vì tầm quan trọng của nguồn vốn tiền gửi nên em chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Agribank .làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập của mình.
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

/$*,012+3%452,'6%,0'$71
Phân tích, đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn – PGD Tây Hòa Quận 9
Đề xuất các giải pháp mở rộng hoạt động huy động tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn – PGD Tây Hòa Quận 9
Do thời gian thực tập có hạn so với thời gian đã học và do hạn chế khả năng
của bản thân nên em không thể nghiên cứu hết được tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng.
Trong điều kiện cho phép cũng như hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn – PGD Tây Hòa Quận 9 nên em chỉ tập trung vào những vấn
đề thật sự cần thiết liên quan đến hoạt động huy động vốn.
%89'63%:3'6%,0'$71
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân
tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những thông tin
thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng và thông qua việc tiếp
xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh tương
đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
;<*$=1>%?@A1B'
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của chuyên đề được trình bày
thành ba chương:
%89'6C: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hâng thương
mại

%89'6D: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn – PGD Tây Hòa Quận 9
%89'6E: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – PGD Tây Hòa Quận
9
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

C-FGHIHJKLKM
NOJ
CPC:$%Q'%*%7$%1R(S'62T'$U@'6V'%+'6*%89'654,*W#'6')'>,'%*<
*%X*W8Y'6
 CPCPC;%:,',Z52)%#4*(S'6%1R(S'62T'
• Vốn: vốn NH được hiểu là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lậ được
để thực hiện cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ NH.
• Vốn huy động: là vốn do NHTM tạo lập thông qua thu hút tiền gửi và phát hành
giấy tờ có giá.
• Vốn đi vay: là vốn hình thành do quan hệ vay mượn giữa NHTM và các TCTD
khác và NHNN.
• Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất
của NHTM, là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức
kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên nguồn tài chính
được NH sử dụng để sinh lời như thự hiện cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ NH
cho khách hàng và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ
lãi suất. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của NHTM, chúng ta thấy rằng nghiệp vụ
huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản Nợ. Do vậy huy động vốn còn được
gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ.
• Đối với NHTM, nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn,

NHTM sẽ không có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.Mặt khác, thông
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

qua huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tính nhiệm của
khách hàng đối với ngân hàng.
• Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách háng một kênh
tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho họ sinh lợi, cũng là nơi an toàn để cất trữ và tích
lũy vốn tạm thời nhàn rỗi, tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận các dịch vụ ngân
hàng .
( TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê)
1.1.2 :$%Q'%*%7$%1R(S'62T'
CPCPDPCHuy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản là hình thức huy động vốn cổ điển và mang tính đặc thù
riêng có của NHTM. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín
dụng phi NH.
• Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho
khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho
các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán
qua ngân hàng
- Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm các thủ tục
sau đây:
Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi
cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình giấy CMND.
Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi
thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp
bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của người đại diện hợp pháp của
chủ tài khoản.

Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản
đồng sở hửu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện
cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài
khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

- Theo thông lệ của các nước phát triển, NH không trả lãi cho khách hàng mở tài
khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là
để thực hiện thanh toán qua NH chứ không phải để hưởng lãi. Hơn nữa NH còn
yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu đẻ được hưởng các dịch vụ
NH, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho NH.
- Ở Việt Nam do dân chúng chưa có thói quen sử dụng tài khoản và gửi tiền vào NH
nên để thu hút khách hàng, NH vẫn trả lãi đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, tuy
nhiên mức lãi suất áp dụng thường rất thấp so với lãi suất của những loại tiền gửi
tiết kiệm khác. Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc
quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của
khách hàng.
• Tiền gửi tiết kiệm
- Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách
hàng cá nhân hay tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào NH vì mục tiêu
an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong
tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an
toàn và tiện lợi quan trọng hơn là sinh lợi.
- Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào
trong giờ giao dịch. Tuy nhiên khác với hình thức tiền gửi cá nhân mỗi lần giao
dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao
dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thực hiện các giao dịch thah
toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
- Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế

cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi vafthieets
lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của
loại tiền gửi này là các cá nhân tổ chức có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan
trọng đẻ thu húy được đối tượng này. Dĩ nhiên lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết
kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất
còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn tiền gửi (3,6,9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của NH
nhận tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn
có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, và
trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: tiền gửi kỳ hạn
lĩnh lãi đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định
kỳ
- Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn theo nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm của
NH trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng
của khách hàng.
- Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định
kỳ hầu hết các NHTM đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm
làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra
rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chướt của các đối thủ cạnh tranh.
CPCPDPD Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết
khác giữa các TCTD và người mua. Một giấy tờ có giá thường đi kèm các thuộc tính sau
đây: mệnh giá, thời gian giấy tờ có giá, lãi suất được hưởng.

• Huy động vốn ngắn hạn
Để huy động vốn ngắn hạn, các TCTD có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ
có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
• Huy động vốn trung và dài hạn
Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm. 5 nắm hay 10 năm) các NHTM có thể phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do NH phát hành có thể được xem là
một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu Chính phủ trái phiếu NH rủi ro hơn nên chi
phí huy động vốn cao hơn so với trái phiếu Chính phủ hay trái phiếu Kho bạc.
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

CPCPDPE Vay ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
• Vay ngân hàng Nhà nước
Bất kỳ một NHTM nào khi được NHNN cấp phép hoạt động đều được vay vốn tại NHNN
trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng theo hạn mức tín dụng được cấp. Nghiệp vụ
vay vốn này được NHNN thực hiện dưới hình thức phổ biến là tái cấp vốn, bao gồm tái
chiết khấu các loại giấy tờ có giá và cho vay cầm cooshay thế chấp. Khoản vay này liên
quan đến lượng tiền cung ứng của NHNN, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
• Vay các tổ chức tín dụng khác
Qua thị trường tiền tệ liên NH, NH có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các TCTD
khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa nhu cầu nguồn vốn khả dụng và
đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống NH.
CPCPDP[ Các hình thức huy động vốn khác
Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình,
dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước, vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm
dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nguồn
vốn ủy trị của khách hàng
CPDS*\T$%]*,01(:'%6,:>%^'_'6%,Z1`1^%1R(S'62T'$U@'6V'%+'6
*%89'654,

• Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt.
• Vốn huy động/tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so
với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có
bao nhiêu vốn hình thành từ huy động
• Vốn huy động/dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi
nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu
quả vốn huy động để cho vay hay không.
• Tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân
hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí hoạt động.
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

• Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay: thể hiện khả năng và hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng,nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1,cho thấy ngân hàng chưa sử
dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết.
• Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/lãi chi cho hoạt động huy động vốn: chỉ tiêu
này phản ánh tỷ lệ chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động
huy động vốn.
• Tỷ lệ chênh lệch thu chi/tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu nhập ròng
từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng doanh thu.
• Vòng quay huy động vốn: tổng doanh thu/tổng vốn huy động
CPE :$'%V'*T^'%%8a'6(<'%#4*(S'6%1R(S'62T'$U@'6V'%+'6
*%89'654,
CPEPC:$R<1*T>%:$%`1@'
CPEPCPC Hành lang pháp lý:
Kinh doanh NH là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan
chức năng của chính phủ. Hoạt động của NH được quản lý chặt chẽ bởi các qui định của
pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật như luật dân sự, luật NHNN, các qui
định của chính phủ Do đó, hoạt động huy động vốn cũng chịu sự ảnh hưởng bởi chính

sách pháp luật của nhà nước: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng
Ví dụ điển hình ttrong thời gian gần đây là thông tư 13 của NHNN Việt Nam ban
hành đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn
của NH. Ngày 20/05/2010, NHNN đã chính thức ban hành Thông tư 13/2010/TT-NHNN
Qui định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD.
Thông tư này có hiệu lực từ 01/10/2010. Lộ trình thực hiện các qui định của thông tư
này đồng thời với quá trình tăng vốn lên 3000 tỷ đồng dang tạo ra những khó khăn nhất
định cho các NHTM.
Tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động (Đáng chú ý vốn huy động theo
qui định mới này sẽ không còn bao gồm: Vốn tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, vốn tự
có của NHTM, vốn đầu tư của tổ chức) tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

trong đó nguồn vốn để cung ứng tín dụng không bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của tổ
chức, vốn tự có của NHTM, đầu tư của tổ chức sẽ làm giảm khả năng mở tín dụng.
Chưa tính đến việc các khoản này chiếm khoảng 15% vốn huy động, khiến cho qui
định này thực chất đã giảm tỷ lệ cho vay so với vốn huy động tổng thể xuống còn khoảng
60-65%, mà chỉ nói đến qui định tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động, thì
riêng điều này đã tạo thêm một cái khóa nữa cho NH trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng.
Khó khăn cho việc tạo tiền
Qui định tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động là qui định chưa thông lệ
trên thế giới. Có thể chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt trong các giai đoạn mất
an toàn. Qui định này làm giảm khẳ năng tạo tiền và số nhân tiền tệ của hệ thống NH, vì
một khoản tiền lớn huy động được sẽ không dành để cho vay mà có thể nằm “chết” tại
các NHTM.
Đồng thời làm giảm hiệu quả can thiệp giảm lãi suất của NHNN qua thị trường mở,
cho vay liên NH theo định hướng của NHNN. Thực chất, sự cạnh tranh tăng lãi suất tiết
kiệm vẫn lấn át định hướng giảm của lãi suất trên thị trường liên NH nên sự hạ nhiệt chưa
truyền tải tới lãi suất tín dụng doanh nghiệp. Vì vậy, mặt bằng lãi suất chưa thể hạ ngay

,và khả năng cung cấp tín dụng của NHTM đối với các doanh nghiệp trong nến kinh tế
cũng bị hạn chế.
CPEPCPD Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu nhập,
chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động huy động của NH.
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình
quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến
khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiện tăng
và người dân gửi tiền vào NH và ngược lại.
CPEPCPE Yếu tố chính trị
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo được sự an tâm cho người
dân làm ăn sinh sống, do đó không phải tích lũy, dự trữ tiền nhiều cho những trường hợp
đặc biệt. Nhờ vậy mà NHTM có khả năng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, với
một quốc gia có tình hình chính trị bất ổn như Thái Lan, Campuchia sẽ gây tâm lý hoang
mang lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên người đẻ
phòng trường hợp bất chắc nên hạn chế việc gửi tiền vào NH, từ đó khả năng huy động
vốn của NHTM giảm.
CPEPCP[ Yếu tố dân cư
Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng
đến số lượng kết cấu sản phẩm dịch vụ của NHTM nà nó còn là yếu tố rất quan trọng để
xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của NH. Ví dụ như: khu vực thành thị
như Hà Nội, TP.HCM có quy mô dân cư đông đúc, với mức sống cao, thu nhập cao hơn
thì sẽ là khu vực có đối tượng khách hàng tiềm năng hơn, vì vậy NHTM sẽ tập trung vào
đây để huy động vốn. Ngược lại khu vực xa xôi hẻo lánh hoặc mức đời sống thấp thì khả
năng họ tiếp cận với những dịch vụ NH ít hơn và khả năng có nguồn tiền nhàn rỗi ít hơn.

1.3.2 :$R<1*T$%U`1@'
CPEPDPC Chiến lược kinh doanh của NH
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh NH quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn,
thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn
thì NH sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
CPEPDPD Lãi suất và các dịch vụ gia tăng
Chính sách lãi suất cạch tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất cạnh
tranh cho vay là một chính sách quan trọng của NH. Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy
động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM
không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và
người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan
hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ
một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
Một NH có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các NH khác. Trong điều
kiện kinh tế thị trường các NH phải phấn đấu nâng cao chấy lượng dịch vụ và đa dạng
hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của NH. Khác với
cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ NH không có giới hạn do vậy dây chính là
điểm mạnh để các NH vươn lên trong cạnh tranh.
CPEPDPE Chất lượng phục vụ, dịch vụ
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt về
sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thánh yếu tố vô cùng quan
trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ chu đáo, thân thiện là điều kiện để thu hút
khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp NH có nhiều khách hàng mới. Do đó
để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút
thêm nhiều khách hàng mới NH phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến

lược quảng cáo hợp lý để nhiều người biết đến NH và sản phẩm dịch vụ do NH cung ứng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược này NH phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn , thay
đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh
doanh đúng đắn NH sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
Trong công tác khách hàng, NH thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm để có
cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư
tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với NH thì NH sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và
lãi suất
CPEPDP[ Cơ sở vật chất và cải tiến công nghệ
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của NH, nó mang lại cho NH
nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới cho
phép NH đổi mới qui trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển sản phẩm
mới nhờ có công nghệ mà huy động vốn dược cải tiến, phát triển, rút nhắn thời gian giao
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

dịch và thục hiện nghiệp vụ chính xác giúp NH thu hút được nhiều nguồn vốn, nhiều
khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng cũng quyết định một phần khả năng huy động vốn của NHTM, với
những NHTM lớn, có tầm cỡ với hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống
mạng lưới rộng khắp trên toàn đất nuocwsthif sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cũng
như cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một cách chu đáo.
1.3.3 :$"X$%2/$1'67'6
Một NH có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các NH khác. Trong
điều kiện kinh tế thị trường các NH phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa
dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng thu nhập của khách
hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ NH
không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các NH vươn lên trong cạnh tranh.
1.3.4 :$'%V'*T>%:$

Bên cạnh các nhân tố trên, còn có một số nhân tố cũng tác động đến hoạt động
huy động vốn của NHTM như chính sách khách hàng, uy tín và danh tiếng của NH, các
hình thức huy động vốn của NH,
Kết luận chương 1:Từ lý luận đến thực tiễn là cả một quá trình, nhất là đối với công tác
huy động vốn luôn được coi là mặt trận hàng đầu, một nghiệp vụ có thể coi là quan trọng
nhất của các NHTM. Trong chương 1 báo cáo đã chỉ ra một cái nhìn tổng quát về vốn của
NHTM, đưa người đọc đến với những lý luận chung về vốn và các hình thức huy động
vốn của NHTM. Với mục tiêu và ý tưởng nghiên cứu của mình, luận văn đã đưa ra các
tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác huy động vốn đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

D-bJLKMNOcd
ObeccfNLgh
   DPC diHNOcdO
beccfNLgh
DPCPC,j,*%,Z12)*4,6V'+'6k'66%,Z3+%:*W,l'k'6%k'
DPCPCPC1:*WQ'%%Q'%*%+'%2+3%:**W,l'
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội dung
chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có,
chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ
máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập
trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu nhằm

đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu quả cao
Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có
hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định
số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời
kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn 2001-2010,
Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình tài chính đã
được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn
động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực quản trị
điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện,
quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài sản có
trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên (chiếm
40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại,
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước
ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486
triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã
có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành
viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói NHNo&PTNT
VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng
tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho
vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên
70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với
gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là
vốn huy động.

Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của Agribank
và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo chủ
trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank sẽ trở
thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn
hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo,
chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin
cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ
xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông
tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất
lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa
Agribank.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm
việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009); vinh dự được
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao
tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT
VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Thực thi Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại, năm 2010, HĐQT Agribank đã ban
hành và triển khai Điều lệ mới về tổ chức và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban
hành năm 2002. Cũng trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ
đồng, nâng tổng vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài
chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của
Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực triển
khai Nghị định số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, tiếp
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG


tục khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho
vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ toàn hệ thống. Năm 2010, Agribank chính
thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38
triệu thẻ, bứt phá trong phát triển các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là các sản phẩm
thanh toán trong nước v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai trương Chi
nhánh nước ngoài đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính thức công bố thành lập
Trường Đào tạo Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. 2010 cũng
là năm Agribank tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2010 –
2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III, Hội thao toàn ngành lần thứ VI.
Năm 2011, thực hiện Quyết định số 214/QĐ-NHNN, ngày 31/01/2011, của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ.
Năm 2012, vượt lên khó khăn của tình hình kinh tế thế giới và trong nước, hoạt động
kinh doanh của Agribank tiếp tục phát triển ổn định. Tổng tài sản có của Agribank đạt
617.859 tỷ đồng (tương đương 20% GDP), tăng 10% so với năm 2011, là Ngân hàng
Thương mại có quy mô tổng tài sản lớn nhất, các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh
doanh được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát giảm dần.
Trong năm 2012, Agribank được trao tặng các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu nổi
tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân hàng Thương mại thanh
toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013, Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013).
DPCPCPD9$=1*m$%7$%#4*(S'6
Q'%DPC-noGipNOcdO
beccfNLgh
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

dị

DPCPCPE%7$'_'6$U@%q'66,@#"X$%
• %q'6>%:$%%+'6-
− Khách hàng cá nhân
Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, trực tiếp quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của Agribank: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thẻ dịch vụ
ngân hàng điện tử,…
Thực hiện công tác tổng kết thi đua của chi nhánh, tổng hợp các thông tin, tình hình
hoạt động kinh doanh, các thuận lợi, khó khăn, những vướng mắc phát sinh, phân tích
đánh giá và đề xuất lên ban lãnh đạo để có những phương hướng, biện pháp giải quyết
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 19
Trưởng phòng
Phòng quan hệ khách hàng Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng TD Phòng giao dịch ngân quỹ
Phòng kế toán
NV
NV
NV
NV
NV
NV
NV
NV
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

− Khách hàng Doanh nghiệp
Là một trong những phòng ban giữ vai trò quan trọng trong ngân hàng với chức
năng trực tiếp giao dịch với khác hàng là các doanh nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ liên

quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Agribank.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho các doanh nghiệp
• %q'6><*#:'-
− Kế toán-tài chính
Thực hiện chế độ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán theo qui
định của ngân hàng, nhà nước và Bộ Tài chính. Phối hợp với các phòng nghiên cứu tổng
hợp tham mưu cho Ban Giám Đốc về lãi suất huy động, sử dụng vốn. Tổng hợp số liệu
kế toán, lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng tống kết tài sản và kết quả kinh doanh
hàng tháng, quý, năm của chi nhánh.
− Kế toán giao dịch
Quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của các cá nhân đơn vị tổ chức kinh tế trong
nước. Phục vụ thanh toán cho khách hàng trong và ngoài hệ thống .Theo dõi và quản lý
dư nợ tín dụng, lãi tiền gửi, đúng theo chế độ qui định. Tổ chức công tác phục vụ mở tài
khoản và thanh toán séc cá nhân theo qui định của NHNN.
• %q'6'6V'`1r-
Quản lý xuất nhập kho quỹ an toàn tuyệt đối, thu chi tiền VNĐ, ngoại tệ và giấy tờ
có giá trị, cung cấp số liệu và dự kiến lương nộp tiền, nghiên cứu đặc điểm tiền giả, séc
giả, cất giữ, bảo quản chìa khóa kho, chìa khóa két, lập phiếu đổi ngân phiếu thanh toán
lấy tiền VNĐ và đổi VNĐ lấy ngân phiếu thanh toán.
DPCPCP[:$%#4*(S'6'6%,Z32/$%UR<1
 Huy động vốn
− Huy động tiền gửi tiết kiệm từ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ
− Nhận tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn).
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

 Cho vay đầu tư
− Chủ yếu là cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ cho vay đối với các doanh

nghiệp, cá nhân và các đơn vị kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống.
− Cho vay trung và dài hạn tùy theo tính chất, khả năng nguồn vốn và hiệu quả kinh tế
của đơn vị vay vốn.
 Bảo lãnh
− Bảo lãnh vay vốn
− Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Ngân quỹ
Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách
hàng.
 DPD  ss JK; J NO c
dObeccfNLgh
DPDPCQ'%%Q'%>,'%*<ftu%S,$%UR<1^'%%8a'6(<'%#4*(S'6'6V'%+'6
Trong nửa năm đầu năm 2011 Việt Nam chịu ảnh hưởng của tình trạng phát triển quá
nóng khởi nguồn từ dòng vốn vào ồ ạt. Kết quả lạm phát gia tăng, thâm hụt thương mại,
và giảm sút chất lợng đầu tư, những yếu kém nội tại của nền kinh tế với mô hình tăng
trưởng và cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả tích tụ từ nhiều năm, chậm được
khắc phục và do những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý, nhất là trong quản lý
kinh tế vĩ mô, điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, trong quản lý đầu tư công, quản lý
doanh nghiệp nhà nước, quản lý tài nguyên Sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp,
tăng khoản nợ xấu, gây tổn hại cho hệ thống ngân hàng.
DPDPCPC%1B'Av,
Khía cạnh tích cực của khu vực ngân hàng là các NHTM cổ phần dường như đã tạo
được mức vốn tương đối khá khi hàng loạt các ngân hàng này chủ động tăng vốn chủ sở
hữu nhờ kết quả kinh doanh tốt trong năm 2010. Quy định của NHNN Việt Nam về vốn
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

tối thiểu tạo động lực cho các ngân hàng cổ phần tích cực gia tăng vốn chủ sở hữu của

chính mình. Những NHTM cổ phần nhỏ không đạt được quy định về vốn không đủ tính
thanh khoản sẽ buộc phải sát nhập. Thực hiện quy định về vốn phần nào sẽ giúp các ngân
hàng giải quyết nợ xấu trong thời gian tới. Ngoài ra, các NHTM lớn nhất hiện nay của Việt
Nam vẫn là các ngân hàng quốc doanh, chiếm hơn nửa thị phần của toàn hệ thống ngân
hàng. Các khoản nợ công còn tương đối nhỏ cũng như trạng thái hiện hành của ngân sách
vẫn cho phép Việt Nam đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng của mình. Do đó, khó
có thể nói rằng Việt Nam sẽ phải gánh chịu nguy cơ khủng hoảng ngân hàng.
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Từ đầu năm 2009 đến nay có nhiều ngân hàng mở
rộng và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán và các sản
phẩm dịch vị huy động vốn với tiện ích ngày càng cao, đa dạng, linh hoạt…khoa học
công nghệ được ứng dụng, phương pháp quản lý đổi mới, mang cơ chế chính sách linh
hoạt, thông thoáng của ngân hàng Trung ương đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngân
hàng.
DPDPCPD;%?>%_'
Chính sách thắt chặt tiền tệ ban hành đầu năm 2013 đã thành công trong việc phá
vỡ bóng bóng bất động sản và làm giảm tỷ lệ lạm phát. Song, nó đồng thời cũng làm
giảm tính thanh khoản và làm hoạt động kinh tế chậm lại, khiến các ngân hàng lâm vào
tình trạng khó khăn. Tình trạng khó khăn thanh khoản từ cuối năm 2010 đã buộc các
ngân hàng thương mại chạy đua lãi suất huy động và làm giảm tỷ suất lợi nhuận của ngân
hàng cũng như khan hiếm các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt
khác Việt Nam còn quy định mức trần lãi suất cho vay bằng 150% lãi suất cơ bản. Trong
giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 10, tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thương mại đã bị
thu hẹp giữa mức trần này và lãi suất tiền gửi. Nếu tính thêm các chi phí quản lý và giao
dịch thì các ngân hàng thương mịa hầu như không có lãi. Mức trần cho vay tăng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gần như gần hết cơ hội vay ngân hàng. Các ngân hàng TMCP
khác đã cho vay quá nhiều trong thời kỳ phát triển quá nóng, đặc biệt là để hỗ trợ cho
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG


hoạt động bất động sản, là những ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều nhất do chính sách bình
ổn.
Những thuận lợi và khó khăn trên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngành
ngân hàng nói chung và Agribak -PGD Tây Hòa nói riêng trong năm 2013.
DPDPD;<*`1^>,'%"#@'%$U@6W,w@>fVRq@
DPDPDPC)%#4*(S'6%1R(S'62T'
Nhìn chung tổng nguồn vốn huy động của Agribak -PGD Tây Hòa tăng dần qua các
năm và đạt kế hoạch đề ra. Năm 2013 đạt 75.260 triệu đồng tăng 24.6% so với năm 2012,
năm 2012đạt 60.350 tăng 47.6% so với năm 2011.
DPDPDPD)%#4*(S'6$%#2@R
Tiếp tục mở rộng bán lẻ, cho vay tiêu dùng, hộ sản xuất, mua nhà, mua xe, mua cổ
phần lần đầu để tăng hiệu quả, quan tâm đến cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ,có hiệu
quả, có tài sản thế chấp, hạn chế cho vay doanh nghiệp Nhà nước tín chấp, chú trọng
thẩm định và kiểm tra khi cho vay.
DPDPDPES*\T"X$%2/>%:$
Chú trọng an toàn sử dụng tài sản ngân hàng, tập trung đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu
và các nghiệp vụ bổ trợ. Nâng cao trình độ chuyên môn CBCNV, vận hàng và áp dụng
trôi chảy, an toàn chương trình tin học, chú trọng khai thác dịch vụ khách hàng…
Với truyền thông đoàn kết nội, uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh của chi
nhánh vẫn có mức tăng trưởng khá.
IDPC-;xJK;b
bI;fNLg
Đơn vị tính: Triệu đồng
nT
_5
%]*,01
DyCC DyCD DyCE
1
Tổng nguồn vốn huy động 40,876 60,350 75,260
2 Tổng dư nợ

30,539 52,209 62,751
SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

3 Nợ quá hạn
905 810 716
4 Lợi nhuận sau thuế
750 1.012 920
5 Lãi thuần từ thu dịch vụ
125 301 211
(Nguồn Agribank – pgd Tây Hòa)
I,l1(zDPC-;xJK;b
bI;fNLg
Năm 2011, lợi nhuận sau thuế đạt 750 triệu đồng, lãi thuần đạt 125 triệu đồng.
Năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt 1012 triệu đồng, lãi thuần đạt 301 triệu đồng.
Năm 2013, lợi nhuận sau thuế đạt 920 triệu đồng, lãi thuần đạt 211 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng so với năm 2011 là 262 triệu đồng, lãi thuần 2012
tăng so với 2011 là 176 triệu đồng.
Lợi nhuận sau thuế năm 2013 giảm so với năm 2012 là 92 triệu đồng, lãi thuần 2013
giảm so với 2012 là 90 triệu đồng.
DPEbJLKMJbI;fNLg
DPEPC :$%Q'%*%7$%1R(S'62T'(@'6:3"/'6*4,6W,w@'>fVR
q@
Trong những năm qua, mặc dù tình hình tài chính tiền tệ luôn có những biến động
về nhiều mặt nhưng tình hình huy động vốn tại PGD Tây Hòa vẫn đạt được những
kết quả khả quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cơ cấu lại nguồn vốn để tạo ra lợi thế cạnh
tranh, trong chiến lược kinh doanh hàng năm của PGD Tây Hòa đề ra thì tăng trưởng
nguồn vốn là mục tiêu trọng tâm hàng đầu, phát huy tốt công tác huy động vốn không
những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều

SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ HỒNG

lợi nhuận, phòng đã có nhiều biện pháp thiết thực để tăng trưởng nguồn vốn huy động
của không ngừng tăng lên qua các năm.
DPEPCPC,)'6{,>%k'6>|%4'
Nhận tiền gửi của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn. Trong đó dùng để thực hiện
thanh toán qua hệ thống ngân hàng gồm:
 Tiền gửi không kỳ hạn của các đơn vị, tổ chức kinh tế: Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên
theo qui định của PGD Tây Hòa là 1.000.000 VNĐ hoặc 100 USD, không khống
chế mức tiền gửi tối đa.
 Tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân: Mức gửi tối thiểu lần đầu tiên theo qui định của
PGD Tây Hòa là 500.00 VNĐ, 50 USD, không khống chế mức tiền gửi tối đa.
DPEPCPD,)'6{,*,<*>,Z5
Để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để tăng nguồn
phục vụ kinh doanh, ngân hàng có các hình thức tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau:
DPEPCPDPC,)'6{,*,<*>,Z5>%k'6>|%4'
Là loại tiền tiết kiệm không xác đinh thời hạn, thời gian gửi và rút tiền theo yêu cầu
của khách hàng. Mức tối thiểu lần đầu theo qui định của PGD Tây Hòa là 500.00 VNĐ,
đối với ngoại tệ là 50 đơn vị tiền tệ (50 USD), không khống chế mức tiền gửi tối đa cho
các loại tiền gửi tiết kiệm. Tiền lãi được trả hàng tháng theo phương pháp tính lãi theo
tích số. Lãi suất được tính %/năm trên cơ sở 1 năm 360 ngày. Tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn được tính lãi một lần vào ngày 26 hàng tháng hoặc vào ngày rút hết số dư. Lãi
được nhập vào gốc nếu khách hàng không đến rút lãi.
DPEPCPDPD,)'6{,*,<*>,Z5$?>|%4'
PGD Tây Hòa qui định tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn gồm có nhiều kỳ hạn:
- Dưới 12 tháng gồm các kỳ hạn: 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4
tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng
- Trên 12 tháng gồm các kỳ hạn: 13 tháng, 15 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng

SVTH: NGUYỄN KIM YẾN Trang 25

×