Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

tăng cường thu hút và sử dụng vốn fdi vào tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.76 KB, 65 trang )


Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
LỜI NÓI ĐẦU
Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với
nền kinh tế Việt Nam trong hơn 10 năm qua là điều không thể phủ nhận. FDI
đã đóng góp lượng vốn đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, góp
phần thúc đẩy, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu, tạo ra những cơ hội và ưu thế mới để tham gia có
hiệu quả vào quá trình tự do hoá thương mại toàn cầu và khu vực.
Riêng Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở Đông Bắc của Việt Nam có đường
biên giới trên bộ với nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và có bờ vịnh Bắc
Bộ dài, Quảng Ninh hiện giữ vai trò cửa mở lớn ra biển cho các tỉnh ở phía
Bắc (Việt Nam) và cho cả các tỉnh Tây - Nam Trung Quốc và Bắc Lào để
chuyển tải hàng hoá xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng,
đồng thời có khả năng thiết lập mối quan hệ hàng hải và hàng không với các
nước trong khu vực, do đó Quảng Ninh là một cửa ngõ quan trọng để các
nước khác tiếp cận với ASEAN và các vùng lân cận. Vì vậy nguồn vốn FDI
đóng một vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho tỉnh phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nhận thức được tầm quan trọng đó của FDI, Quảng Ninh cũng như các
tỉnh khác trong cả nước đã tích cực đẩy mạnh công tác đối ngoại và thực hiện
nhiều biện pháp nhằm thu hút các dự án FDI và đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ. Song những năm gần đây, do bối cảnh trong nước và quốc tế
gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn FDI vào tỉnh có xu hướng chững lại và có
biểu hiện giảm sút. Điều đó ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát
triển kinh tế của Quảng Ninh trong những năm tới.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế


Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được trang bị những vấn đề lý luận,
phương pháp luận có hệ thống và chiều sâu về kiến thức chuyên ngành tài
chính quốc tế, em đã chọn đề tài "Tăng cường thu hút và sử dụng vốn FDI
vào tỉnh Quảng Ninh" làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp.
Khoá luận gồm có ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về thu hút và sử dụng FDI
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
Chương III: Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào Quảng Ninh
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cùng
các anh chị phòng tổng hợp và quản lý quy hoạch - Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên với kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn
Hà nội, tháng 4/2012

Sinh viên

Phạm Thị Huệ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
FDI
1.1. Những vấn đề chung về FDI:
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1.1 Dự án:
Là tổng thể các hoạt động (quyết định và công việc) phụ thuộc lẫn nhau

nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ nhất định trong điều kiện thời gian,
không gian và một giới hạn nguồn lực xác định.
1.1.1.2 Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Đầu tư: Được hiểu theo nghĩa hẹp và trực tiếp, là các hoạt động nhằm
chuyển tiền thành vốn để kiếm lời. Như vậy, vốn là tiền, nhưng tiền đó phải
“đẻ” ra được tiền, tức là tiền đã sinh lợi.
Dự án đầu tư:
+ Về hình thức: Đó là tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ
thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực được bố trí thành
một kế hoạch chặt chẽ nhằm biến chúng thành vốn để sinh lợi trong tương lai.
+ Về nội dung: là tập hợp tất cả những hoạt động nhằm biến một lượng
nguồn lực thành vốn để sinh lợi trong tương lai.
Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Đó là nhà đầu tư (tổ chức hoặc cá
nhân) mang vốn đến đầu tư trên một quốc gia khác để trực tiếp tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
+ Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (dự án FDI):
Trước hết, đó là dự án đầu tư mang nội dung và đặc điểm như các dự án
đầu tư khác, điều khác biệt ở đây là nguồn vốn được đưa từ một quốc gia đến
quốc gia khác.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Thứ hai, nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân có thể độc lập hoặc phối kết
hợp, liên doanh liên kết với các tổ chức, cá nhân của nước tiếp nhận đầu tư để
thực hiện đầu tư.
Thứ ba, cũng giống mọi dự án đầu tư khác, dự án FDI cũng diễn ra
trong một khoảng thời gian xác định, từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc dự
án. Trong khoảng thời gian đó nhà đầu tư phải tiến hành một tập hợp hoạt
động để biến các nguồn lực thành vốn kinh doanh và sinh lời tối đa.

1.1.2 Đặc điểm của dự án FDI:
Các dự án FDI trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ
các đặc điểm cơ bản của một dự án đầu tư nói chung
Ngoài ra, các dự án FDI còn có các đặc điểm riêng sau:
- nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý, điều hành,
sử dụng vốn đầu tư;
- Các bên tham gia dự án FDI có thể gồm nhiều quốc tịch khác nhau,
đồng thời sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau;
- Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
(bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và pháp
luật quốc tế). Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế đòi
hỏi các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của
mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Mức độ rủi ro trong các dự án FDI là cao, vì ngoài phải chấp nhận
các rủi ro chung của dự án đầu tư, còn phải chấp nhận các rủi ro đặc
thù, riêng có, trong đó nổi bật nhất là rủi ro tỷ giá hối đoái cũng như
rủi ro chính trị. Song cái lợi thu được lại hứa hẹn lớn trên nhiều mặt.
1.1.3 Các loại dự án FDI:
1.1.3.1. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án FDI:
• Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
• Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
• Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án FDI: (hình thức chủ yếu)
• Dự án “Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng” (BCC): là hình thức
đầu tư, theo đó bên nước ngoài và bên nước chủ nhà cam kết thực hiện
các nghĩa vụ và được hưởng các quyền lợi tương xứng ghi trong một
hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

có đặc điểm cơ bản là không thành lập pháp nhân mới, các hoạt động
đầu tư được quản lí trực tiếp bởi một ban điều hành hợp danh trong
khuôn khổ tổ chức doanh nghiệp trong nước.
• Dự án “Doanh nghiệp liên doanh” (JV): là hình thức thành lập một
doanh nghiệp giữa một hoặc một số bên nước ngoài với một hoặc một
số bên của nước chủ nhà để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà.
• Dự án “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”: nhà đầu tư nước ngoài
thành lập một pháp nhân mới theo luật pháp của nước chủ nhà. Doanh
nghiệp này thuộc quyền sở hữu 100% của nhà đầu tư nước ngoài.
• Dự án BOT và hình thức phát sinh của nó:
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BOT)
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BTO)
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)
1.1.3.3. Căn cứ vào quy mô dự án FDI:
• Dự án quy mô nhỏ
• Dự án quy mô vừa
• Dự án quy mô lớn
1.1.3.4. Căn cứ vào mức độ tập trung của các dự án FDI;
• Dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung
• Dự án đầu tư độc lập
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
……….
1.2. Vai trò của FDI:
1.2.1. FDI giữ vị trí ngày càng quan trọng trong quan hệ quốc tế:
Quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện từ khi con người biết thực hiện hành vi
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Quy mô và phạm vi trao đổi ngày càng
mở rộng và hình thành nên các mối quan hệ kinh tế quốc tế gắn bó và phụ
thuộc vào nhau giữa các nước trên thế giới.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động kinh tế đối ngoại ra đời
muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, nhưng ngay khi xuất hiện,
vào khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có vị trí đáng kể
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở
thành một xu hướng của thời đại và là nhân tố quyết định bản chất của các
quan hệ kinh tế quốc tế.
Cơ sở cho hoạt động FDI không chỉ là lợi nhuận cao nhất mà còn là sự
đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro, mở rộng thị trường, kết hợp
lợi thế so sánh về công nghệ, quản lý với các yếu tố khác.
1.2.2. Vai trò của FDI đối với nước nhận đầu tư:
 FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các
nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên
để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào tích luỹ
trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài, trong đó có
FDI.
 FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài
khác, phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ
xây dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công
nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ
thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi trường
đầu tư hay không.
 FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư.
Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các
nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng

theo chu kỳ.
 FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống
mới cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ.
Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.
 FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ
năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ngũ công nhân trong nước.
Tuy vậy, FDI cũng có mặt trái, đó là:
 Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương,
làm mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước
ngoài.
 FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác
dụng của công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước.
 Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh
nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp
trong nước.
 Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá đội ngũ cán bộ,
tham nhũng
1.2.3. Vai trò của FDI đối với nước chủ đầu tư:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
 Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận
bình quân giảm dần, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
 Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước
đã chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở
nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh.
 Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ.
 Bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị.

Tuy nhiên, FDI cũng có những bất cập đối với nước chủ đầu tư, đó là:
 Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và
việc làm trong nước.
 Khi các công ty lớn đầu tư ra nước ngoài sản xuất các mặt hàng
cùng loại sẽ tạo nên khả năng cạnh tranh mới giữa các doanh nghiệp ngoài
nước với chính doanh nghiệp trong nước, thậm chí cạnh tranh với chính
doanh nghiệp đầu tư.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng FDI:
1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI, trong đó có các nhân tố chính:
1.3.1.1. Nhân tố quốc tế, quốc gia đi đầu tư:
Dòng chảy của nguồn vốn đầu tư trên thế giới cũng phụ thuộc vào rất
nhiều các nhân tố khác nhau. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng tốt, dòng
vốn này dồi dào hơn, khi nền kinh tế thế giới gặp khó khăn thì dòng vốn này
khan hiếm hơn. Khan hiếm không phải do thiếu mà do niềm tin của các nhà
đầu tư vào nền kinh tế bị suy giảm, họ đầu tư vào những lĩnh vực an toàn hơn
hoặc cất giữ tiền ở dạng ngoại tệ mạnh hay vàng.
Độ mở của nền kinh tế toàn cầu cũng gây ra ảnh hưởng nhất định đến
dòng vốn này. Các nền kinh tế mở cửa, sự liên kết giữa các nền kinh tế cao sẽ
khiến dòng chảy vốn đầu tư nhanh và nhiều hơn là khi sự kết nối giữa các nền
kinh tế kém.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Sự hiểu biết về quốc gia, vùng lãnh thổ dự định đầu tư, thông tin đươc
tiếp cận một cách dễ dàng, nhanh chóng, có độ tin cậy sẽ giúp nhà đầu tư yên
tâm hơn, có quyết định nhanh chóng và kịp thời trong đầu tư.
1.3.1.2. Cơ chế chính sách:
Tính minh bạch và nhất quán trong hệ thống chính sách là một trong
những yêu cầu rất quan trọng. Các nhà đầu tư khi ra quyết định đầu tư đều

muốn được an toàn, nhanh rẻ và kịp thời. Chính vì vậy việc tạo niềm tin đối
với các nhà đầu tư là rất quan trọng. Trước khi quyết định đầu tư, các nhà đầu
tư luôn tìm hiểu kỹ về các vấn đề ở địa phương như vướng mắc có được giải
quyết không, có được cung cấp thông tin khi cần thiết hay không. Những
quyết định của các cấp đưa ra có nhanh chóng và nhất quán hay không. Nói
về tính nhất quán tức là giải quyết các sự việc có cùng tính chất phải như
nhau. Sự nhất quán phải thể hiện cả lời nói và hành động từ trên xuống dưới,
tạo lên sự tương thích. Sự nhất quán trong guồng máy hoạt động khi giải
quyết công việc rất quan trọng.
1.3.1.3. Cơ sở hạ tầng:
Hạ tầng cơ sở bao gồm hạ tầng cơ sở vật chất - kỹ thuật (hệ thống giao
thông, thông tin ) và hạ tầng cơ sở kinh tế - xã hội (hệ thống thị trường trong
nước, hệ thống luật pháp và hiệu lực thực thi, số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực ). Hệ thống hạ tầng cơ sở liên quan đến cả các yếu tố đầu vào lẫn
đầu ra của hoạt động kinh doanh, nên nó là điều kiện nền tảng để các nhà đầu
tư có thể khai thác lợi nhuận. Nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và thiếu đồng bộ thì
nhà đầu tư rất khó khăn để triển khai dự án, chi phí đầu tư có thể tăng cao,
quyền lợi của nhà đầu tư có thể không được bảo đảm và do vậy, nhà đầu tư sẽ
không muốn đầu tư vốn của mình. Mặt khác, việc chuyển vốn ra nước ngoài
của nhà đầu tư nhằm khai thác thị trường, nên nếu thị trường của nước tiếp
nhận đầu tư nhỏ, khả năng thanh toán của dân cư bị hạn chế thì sẽ không hấp
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Điều này lý giải tại sao một số nước dành rất
nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng không hấp dẫn được luồng
vốn FDI.
Thực tế đã chứng minh nơi nào thu hút được nhiều vốn FDI nơi đó có
tốc độ phát triển kinh tế nhanh và ổn định; đời sống nhân dân được cải thiện.
Để ra quyết định đầu tư nhà đầu tư luôn so sánh các điều kiện trong môi

trường đầu tư giữa các địa phương. Vì vậy vấn đề đặt ra với các địa phương
hiện nay là làm thế nào để tạo được môi trường đầu tư thuận lợi nhất.
1.3.1.4. Xúc tiến đầu tư:
Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh
của đất nước, đặc biệt giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư cho các nhà
đầu tư nước ngoài; hoạt động hỗ trợ cho đầu tư và các dịch vụ tạo thuận lợi
cho đầu tư. Xúc tiến đầu tư đặc biệt quan trọng đối với nước mới mở cửa thu
hút FDI hoặc mới có những chính sách thay đổi về FDI. Hoạt động xúc tiến
đầu tư giúp các nhà đầu tư biết đến những chính sách thuận lợi dành cho FDI
được ban hành ở nước tiếp nhận đầu tư. Từ đó chủ đầu tư sẽ đi đến quyết định
có đầu tư hay không. Hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các chủ đầu tư nước
ngoài biết đến và phản ứng kịp thời với sự thay đổi trong chính sách của nước
nhận đầu tư, đặc biệt hoạt động này giúp các chủ đầu tư phát hiện cơ hội mới,
rút ngắn khoảng cách địa lý giữa nước tiếp nhận đầu tư và nước chủ đầu tư vì
thông tin đến được với chủ đầu tư kịp thời.
1.3.1.5. Nhân lực:
Quan điểm của chuyên gia kinh tế cho rằng yếu tố con người đóng một
vai trò quan trọng để tạo ra môi trường đầu tư khác biệt giữa các địa phương.
Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và
địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên
hấp dẫn các nhà ĐTNN. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
lãnh đạo, quản lý cao cấp, các nhà doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình
độ khoa học-công nghệ trong nước sẽ khó lòng đáp ứng được các yêu cầu của
nhà đầu tư, làm chậm và thu hẹp lại dòng vốn nước ngoài chảy vào trong
nước và địa phương.
Một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp thu công
nghệ chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình đẳng với các ĐTNN, là điều

kiện cần thiết để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được
nhiều hơn và hiệu quả hơn luồng vốn nước ngoài. Hệ thống các doanh nghiệp
đó phải bao gồm cả những doanh nghiệp sản xuất lẫn dịch vụ ở tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề và thành thạo các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức giữ
được thị phần thích đáng tại thị trường trong nước và ngày càng có sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Mạng lưới các doanh nghiệp dịch vụ về tài
chính - ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống đó, nhằm tạo ra các
điều kiện thuận lợi cho việc huy động và lưu chuyển vốn trong nước và quốc
tế. Càng tự do hóa tài chính và đầu tư sẽ càng tạo điều kiện thu hút các nhà
đầu tư lớn.
1.3.1.6. Chế độ hành chính, cải cách hành chính:
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và bền vững,
lạm phát được kiểm soát tốt là nhân tố rất quan trọng trong thu hút FDI, bởi vì
trong một môi trường kinh tế vĩ mô thiếu ổn định thì sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro,
do vậy nhà đầu tư sẽ không sẵn lòng bỏ vốn đầu tư.
Môi trường chính trị- xã hội lành mạnh là nhân tố rất quan trọng trong
thu hút FDI. Nếu hệ thống chính trị thiếu ổn định sẽ tạo ra rủi ro quốc gia và
nguy cơ mất vốn là rất lớn, do vậy, nhà đầu tư không thể an tâm khi bỏ vốn
của mình để đầu tư. Hơn nữa, trong một môi trường xã hội thiếu lành mạnh,
thiếu dân chủ, bất công xã hội lớn, tâm lý dân cư thiếu niềm tin vào một sự
công bằng xã hội thì cũng khiến các nhà đầu tư không an tâm bỏ vốn đầu tư.
Quan điểm của các doanh nghiệp cho rằng các yếu tố quan trọng để
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
nâng cao tính hiệu quả của môi trường đầu tư là: tính thân thiện, tính minh
bạch và sự cam kết ủng hộ phát triển các doanh nghiệp. Thái độ thiện chí, cởi
mở của các cán bộ cơ quan Nhà nước ở tỉnh là yếu tố quan trọng góp phần
làm tăng tính thiện cảm từ nhà đầu tư đối với chính quyền. Tính minh bạch
trong cơ chế chính sách có vai trò quan trọng vì khi lập một dự án đầu tư, nhà

đầu tư phải tính toán được bài toán về chi phí, vốn và lợi nhuận. Chính vì vậy
để tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư thì công khai các khoản chi phí và
thủ tục là rất cần thiết.
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng FDI:
1.3.2.1. Công tác giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện thực hiện dự án:
Công tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định vì tiến độ của các dự
án, là khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Giải phóng mặt bằng được triển
khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian
và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công tác giải phóng mặt bằng
chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình cũng như chi
phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
Nếu công tác giải phóng mặt bằng ở các địa phương không được thực hiện
tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm,
các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn. Mặt
khác, khi Hội đồng đền bù giải quyết không thoả đáng quyền, lợi ích hợp
pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nỗ ra những vụ khiếu kiện, đặc
biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình chính trị - xã hội ở địa
phương mất ổn định, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và thực hiện dự án FDI
1.3.2.2. Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ sản xuất:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Tại các nước tiên tiến trên thế giới, công nghiệp phụ trợ được coi như
chiếc chìa khóa vàng để thúc đẩy nền công nghiệp phát triển.
Công nghiệp phụ trợ được hiểu là khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm
công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Sản
phẩm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ, thực hiện
bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngoài hiệu quả tạo nhiều công ăn việc làm,
thu hút lao động dư thừa, công nghiệp phụ trợ đóng vai trò rất quan trọng
trong việc tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh

quá trình công nghiệp hóa theo hướng vừa mở rộng vừa thâm sâu. Công
nghiệp phụ trợ nếu không phát triển sẽ khiến cho các ngành công nghiệp
chính thiếu đi sức cạnh tranh và phạm vi cũng giới hạn trong một số ít các
ngành.
Quy hoạch ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ sản xuất có vai trò quan
trọng đối với công tác sử dụng vốn FDI:
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền
vững các ngành công nghiệp chủ lực, thúc đẩy giải ngân vốn FDI.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong xu thế hội nhập phải gắn với phân
công hợp tác quốc tế và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên cơ sở chọn lọc, dựa trên tiềm năng,
lợi thế so sánh của đất nước, với công nghệ tiên tiến có tính cạnh tranh quốc
tế cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng trong nước đối với sản
phẩm công nghiệp xuất khẩu, và phấn đấu trở thành một bộ phận trong dây
chuyền sản xuất quốc tế.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng phát huy tối đa năng lực đầu
tư của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các đối tác chiến lược - các
công ty, tập đoàn đa quốc gia.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung theo từng nhóm
ngành công nghiệp để phát huy tối đa hiệu quả cạnh tranh.
1.3.2.3. Thuế, thanh tra, kiểm tra, báo cáo:
Chính sách thuế của nước nhận đầu tư thu hút sự quan tâm rất lớn của chủ
đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của
các dự án FDI. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc
biệt… ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Nhìn chung các chủ đầu
tư thường tìm cách đầu tư ở các nước có các loại thuế thấp.
Công tác thanh tra, kiểm tra cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc sử

dụng vốn FDI. Trong từng dự án cần phải làm rõ những trọng điểm đồng thời
quan tâm khảo sát, đánh giá để gỡ những “nút thắt”. Đối với những dự án
không có khả năng triển khai thì cần rút giấy phép để không làm ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện các dự án khác.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động FDI là yêu cầu cấp bách hiện nay
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn FDI. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
hoạt động FDI thuộc về nhiều bộ, ngành, địa phương nên rất cần sự phối hợp
đồng bộ, quyết liệt giữa các bộ, ngành trung ương, giữa trung ương với địa
phương.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thu hút và sử
dụng FDI
1.4.1. Đà Nẵng:
Trong 2 tháng đầu năm, thành phố Đà Nẵng đã cấp giấy chứng đầu tư cho 5
dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Theo Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng, trong số các dự án này có 2 dự án
của Hoa Kỳ, các nước Bỉ, Hàn Quốc và Nhật Bản mỗi nước 1 dự án, với tổng
vốn đầu tư đăng ký trên 10,4 triệu USD.
Tính đến thời điểm này, Đà Nẵng đã thu hút tổng cộng 213 dự án có vốn đầu
tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư gần 3,2 tỷ USD. Phần lớn các
dự án tập trung vào một số lĩnh vực như du lịch-dịch vụ, bất động sản và công
nghiệp. Cụ thể, trong số 213 dự án FDI tại Đà Nẵng thì vốn đầu tư vào lĩnh
vực dịch vụ chiếm trên 76%, công nghiệp chiếm hơn 22%, còn lại là các lĩnh
vực khác.
Theo Trung tâm Xúc tiến đầu tư Đà Nẵng, các dự án dịch vụ, du lịch đã
phát huy thế mạnh của Đà Nẵng, phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thành phố theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Năm 2012, Đà Nẵng tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm thu hút mạnh

mẽ các dòng vốn đầu tư nước ngoài, trong đó, TP tăng cường xúc tiến đầu tư
có trọng điểm, tiếp cận với các nhà đầu tư nước có tiềm năng trong lĩnh vực
công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ nhằm thúc đẩy đầu tư vào khu công
nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung Đà Nẵng.
Đẩy mạnh cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư về môi trường đầu tư
thông thoáng, công khai, minh bạch của thành phố, cũng như điều kiện về cơ
sở hạ tầng, tình hình thị trường, giới thiệu một điểm đến lâu dài, ổn định cho
các nhà đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục triển khai tốt đề án cơ chế “Một cửa liên thông” về cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho các dự án FDI, đáp ứng các yêu cầu nhanh, công khai,
minh bạch; tạo quỹ đất sạch mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, sẽ duy trì các cuộc tiếp xúc, giao lưu hằng năm giữa lãnh
đạo thành phố và các doanh nghiệp, qua đây tháo gỡ những vướng mắc trong
thu hút đầu tư vào Đà Nẵng.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Ngoài ra, UBND thành phố Đà Nẵng chủ trương phối hợp, hỗ trợ doanh
nghiệp giải quyết rốt ráo các vướn mắc về thủ tục hành chính, giải phóng mặt
bằng nhằm giúp các dự án FDI quy mô lớn triển khai nhanh chóng, góp phần
giải ngân vốn đã đăng ký.
Đồng thời tiếp tục rà soát và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các
dự án không triển khai đúng tiến độ cam kết với UBND thành phố.
1.5.2. Bình Định:
Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội
trên diện tích 12.000 ha sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô
lớn và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và
ngoài nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội
được xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh

vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công
nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu
đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung.
Đến với KKTnày, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành
kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng
mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử,
sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông đồng thời có thể lựa chọn đầu tư
trong khu thuế quan, khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan.
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông
thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là
lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch
và thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về Quảng Ninh:
2.1.1. Vị trí địa lý – Điều kiện tự nhiên:
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía đông bắc Việt Nam, có dáng
một hình chữ nhật lệch nằm chếch theo hướng đông bắc - tây nam. Phía tây
tựa lưng vào núi rừng trùng điệp. Phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu
vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông.
Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106

o
26 đến 108
o
31 kinh độ đông và từ
20
o
40 đến 21
o
40 vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195
km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao
thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo
Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng
Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực
đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái
Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình
Liêu, Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông
Hưng, tỉnh Quảng Tây với 118.656 km đường biên giới; phía đông là vịnh
Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam
giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh Quảng Ninh là tính đến ngày 1-10-1998 là
611.081,3 ha. Trong đó đất nông nghiệp 243.833,2 ha, đất chuyên dùng
36.513 ha, đất ở 6.815,9 ha, đất chưa sử dụng 268.158,3 ha.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội:
Năm 2011, khó khăn và thách thức đều lớn hơn so với dự báo, song với
sự nỗ lực, sáng tạo và quyết tâm của toàn hệ thống chính trị, của các cấp các
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
ngành, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân, cùng với những định hướng,

những ưu tiên trong chính sách, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt trên cơ sở
thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, đặc biệt là thực hiện Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 “ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội”, nhiều khó khăn
đã từng bước được khắc phục, ứng phó có kết quả với diễn biến phức tạp của
tình hình, đạt được những kết quả quan trọng. Kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp
tục có những chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh
tuy chưa đạt kế hoạch đề ra, song vẫn duy trì ở mức độ cao so với bình quân
chung cả nước và thuộc nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao nhất toàn
quốc; nông nghiệp phát triển khá, các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định; thu ngân sách nhà nước cao nhất từ
trước đến nay, ước đạt 26.344 tỷ đồng, tăng 16% so với dự toán, trong đó thu
nội địa (phần cân đối ngân sách) ước đạt 13.150 tỷ đồng, tăng 35% so với
cùng kỳ và 32% so với dự toán (tăng thu trên 3.000 tỷ đồng); đã đảm bảo thưc
hiện tốt các nhiệm vụ lớn theo các chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh như: phát triển hạ tầng giao thông, chỉnh trang phát triển các đô
thị, triển khai xây dựng nông thôn mới, thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã
hội, y tế, giáo dục…An sinh xã hội được đặc biệt quan tâm, đời sống nhân
dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; các lĩnh vực văn hóa xã hội có
nhiều tiến bộ; chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường;
công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt được những kết quả tích
cực.
2.1.3. Cơ sở hạ tầng hỗ trợ đầu tư:
• Khách sạn:
Quảng Ninh có tổng số 638 khách sạn, nhà nghỉ trong đó có 02 khách sạn 5
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
sao, 5 khách sạn 4 sao, 10 khách sạn 3 sao, 35 khách sạn 1 – 2 sao và 632
khách sạn mini, nhà nghỉ có tổng số 10.000 phòng nghỉ với 18.000 giường.

Ngoài hệ thống khách sạn, Quảng Ninh còn có 350 tàu du lịch (13.000 ghế),
trong đó có 49 tàu nghỉ đêm (422 giường) và 318 cơ sở kinh doanh dịch vụ và
02 khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài.
• Hệ thống cung cấp điện:
Tính đến ngày 30/6/2010 Quảng Ninh đang vận hành 03 nhà máy điện với
tổng công suất 1.010MW trong đó bao gồm: Nhiệt điện Uông Bí (110MW+
300MW); Nhiệt điện Quảng Ninh I(300MW); Nhiệt điện Cẩm Phả I
(300MW)
Ngoài ra còn có hệ thống lưới điện truyền tải 220kV, 500kV, 110kV; hệ
thống lưới điện trung thế với các cấp điện áp 6kV, 10kV, 22kV và 35kV; 51
Trạm biến áp trung gian với tổng công suất 330,9MVA và 2.623 trạm biến áp
phân phối với tổng dung lượng 712.553kVA và 13.286,2 km đường dây hạ
áp.
• Hệ thống thông tin liên lạc:
Hệ thống bưu chính viễn thông đã đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ điều kiện đáp
ứng được các nhu cầu và hình thức thông tin.
Mạng viễn thông được trang bị các thiết bị kỹ thuật số với công nghệ tiên
tiến, hiện đại, đa dịch vụ.
- Đến đầu năm 2009 trên địa bàn tỉnh đã có 693 trạm phát sóng di động BTS,
trong đó số trạm phát triển mới trong năm 2008 là 206 trạm. Đặc biệt,
Vinaphone đã lắp đặt trạm BTS trên đảo Ti Tốp (Vịnh Hạ Long) nên đã phủ
sóng di động cơ bản trên Vịnh Hạ Long, góp phần phục vụ tốt nhu cầu du lịch
trên Vịnh. Mạng BTS đang được triển khai ở khu vực di tích danh thắng Yên
Tử (TX Uông Bí) và Núi Bài Thơ (TP Hạ Long). Mạng thông tin di động của
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
mạng Vinaphone, Viettel, Mobiphone và mạng S-phone đã phủ sóng 14/14
huyện, thị xã, thành phố cùng nhiều đảo xa của tỉnh.
- Tổng số thuê bao trên toàn tỉnh tính đến hết năm 2008 đạt 1.795.970 thuê

bao, đưa mật độ điện thoại cố định và điện thoại di động trả sau đạt 34,4 thuê
bao/100 dân).
- Hệ thống Internet băng rộng, tính đến hết năm 2008 tổng số thuê bao In
ternet trên toàn tỉnh là 36.173 thuê bao.
• Hệ thống giao thông:
Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Ninh bao gồm: giao thông đường bộ, đường
thuỷ nội địa, giao thông đường biển, giao thông đường sắt và các cảng hàng
không.
• Hệ thống cung cấp nước:
Quảng Ninh đã xây dựng được hệ thống các nhà máy nước có công suất lớn,
đáp ứng đủ nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất.
Toàn tỉnh còn có 69 công trình hồ, đập các loại. Hệ thống hồ, đập chính tập
trung tại các vùng nông nghiệp như huyện Đông Triều, Yên Hưng và các
huyện miền Đông. Hệ thống này gồm 7 công trình với tổng trữ lượng 222
triệu m3, có khả năng cung cấp nước tưới cho 28.500 ha; trong đó công trình
lớn nhất là hồ Yên Lập (thuộc dịa phận huyện Yên Hưng) với trữ lượng 118
triệu m3, có khả năng cung cấp nước tưới cho 10.000 ha và cung cấp nước
sinh hoạt cho 100.000 dân
• Bảo Hiểm:
Quảng Ninh hiện đang là thị trường cạnh tranh của nhiều công ty bảo hiểm
trong nước và quốc tế với nhiều dịch vụ, loại hình và đối tượng tham gia.
Bao gồm: Bảo hiểm Quảng Ninh, Bảo hiểm Nhân thọ, Bảo hiểm Prudential,
Bảo hiểm Pijco, Bảo hiểm Y tế Quảng Ninh, Bảo hiểm Dai-Ichi Việt Nam,
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Bảo hiểm ÂI, Bảo hiểm Bưu điện, Bảo hiểm Bảo Long, Bảo hiểm Dầu khí
(Pvic).
• Hệ thống ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh:

1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh:
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ninh là đơn vị phụ thuộc
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập
trung, thống nhất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; có chức năng
tham mưu, giúp Thống đốc quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng
Trung ương theo uỷ quyền của Thống đốc.
2. Hệ thống các Tổ chức tín dụng :
Tại Quảng Ninh có 01 Tổ chức tín dụng là Quỹ tín dụng nhân dân
Hưng Đạo và 35 Chi nhánh Tổ chức tín dụng .
3. Các hoạt động và dịch vụ chính của các chi nhánh tổ chức tín
dụng:
Hoạt động của các ngân hàng thương mại chủ yếu là huy động vốn tiền
gửi và cho vay. Ngoài ra còn có nhiều nhóm sản phẩm dịch vụ khác như:
dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế; dịch vụ bão lãnh; mua bán
ngoại tệ; chi trả kiều hối; phát hành các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán
trong nước và quốc tế; dịch vụ trả lương qua tài khoản; dịch vụ Internet
Banking, Phone Banking phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh của
các tổ chức, cá nhân và đời sống nhân dân.
2.1.4. Lợi thế so sánh:
9 giá trị khác biệt của Quảng Ninh:
1. Tỉnh duy nhất của Việt Nam hội tụ đầy đủ các điều kiện tự nhiên cho phát
triển kinh tế, văn hóa-xã hội mang tính đặc trưng của Việt Nam như: Rừng-tài
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
nguyên-biển-du lịch-biên giới-thương mại… hay còn gọi là “Việt Nam thu
nhỏ”
2. Có điều kiện thông thương thuận lợi nhất với Trung Quốc thông qua hệ
thống các cửa khẩu trên đất liền và trên biển.

3. Trung tâm về tài nguyên than đá, công nghiệp điện, xi măng, vật liệu xây
dựng
4. Có điều kiện tốt nhất cho phát triển du lịch: Biển, văn hóa tâm linh (Vịnh
Hạ Long, Bái Tử Long, Yên Tử, Cửa Ông, Vân Đồn…)
5. Tỉnh có chiều dài đường biển lớn nhất 250km với 2.077 hòn đảo, chiếm 2/3
số đảo của cả nước, trong đó trên 1.000 đảo đã có tên.
6. Tỉnh duy nhất có 4 thành phố trực thuộc tỉnh (Hạ Long, Móng Cái, Uông
Bí, Cẩm Phả).
7. Tỉnh tập trung đông nhất công nhân mỏ là thị trường đầy tiềm năng cho các
nhà cung cấp, phân phối hàng hóa.
8. Tỉnh duy nhất được Chính phủ phê duyệt xây dựng Khu kinh tế tổng hợp
Vân Đồn tầm cỡ quốc tế nhằm phát triển công nghiệp giải trí trong tương lai,
với nhiều loại hình như: vui chơi, giải trí, kinh tế biển, giao thông.
9. Là tỉnh hoàn thành sớm đề án cải cách hành chính của Chính Phủ, hiện
đang triển khai thực hiện Chính phủ điện tử và wifi cho thành phố Hạ Long.
2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư:
2.2.1. Tình hình cấp phép đầu tư:
Kể từ năm 1989 – 2010 cả tỉnh đã thu hút được 183 dự án với tổng vốn
đăng ký khoảng 4,6 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm). Trừ các dự án đã hết thời
hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, đến 2010 hiện còn 102 dự án còn hiệu
lực với tổng vốn đăng ký hơn 3,759 tỷ USD; ngoài ra có 08 Văn phòng đại
diện và 03 Chi nhánh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không kèm dự án
đầu tư.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
Trong giai đoạn 2006 - 2010, thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt
hơn 3,32 tỷ USD/3,759 tỷ USD chiếm 72% tổng số vốn đầu tư đã cấp, vốn
thực hiện ước đạt khoảng 337,5 triệu USD/625 triệu USD, bằng 54% so với
tổng số vốn thực hiện cộng dồn đến thời điểm hiện tại. Tổng số dự án cấp mới

trong giai đoạn 2006- 2010 là 56 dự án, trong đó có 37 dự án nằm ngoài Khu
công nghiệp, Khu kinh tế chiếm gần 66% tổng số dự án cấp mới trong giai
đoạn này; 16 dự án nằm trong Khu công nghiệp và 01 dự án nằm trong Khu
kinh tế.
Nhìn chung, các dự án FDI bước đầu đã đáp ứng các mục tiêu đề ra, phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy các tiềm năng và thế mạnh của địa
phương.
Trong năm 2011, Quảng Ninh thu hút mới 51,88 triệu USD tổng vốn
đầu tư FDI. Trong đó, cấp mới 3 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 26,4 triệu
USD (dự án Trung tâm Metro Cash & Cary Hạ Long: 20,7 triệu USD; dự án
sản xuất bao bì nhựa cao cấp Ánh Dương: 5 triệu USD; dự án Nhà hàng dịch
vụ Canada: 700.000 USD); điều chỉnh tăng vốn 25,48 triệu USD cho 04 dự án
(dự án Nhà máy Sản xuất sợi hóa học Thế kỷ mới: 1,36 triệu USD; dự án
Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân: 20,118 triệu USD; dự án Nhà máy Sản
xuất bật lửa khí thể Vạn Lực: 1 triệu USD, dự án Antimon Dương Huy: 3
triệu USD).
Đồng thời trong năm 2011, tỉnh cũng đã thu hồi, chấm dứt hoạt động 16
dự án với tổng vốn đầu tư 50,8 triệu USD do dự án hết thời hạn hiệu lực của
GPĐT/GCNĐT, chậm triển khai, không đúng tiến độ hoặc không có khả năng
tiếp tục thực hiện. Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 89 dự án
FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3,750 tỷ USD. Vốn đầu tư
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

Khóa luận tốt nghiệp Khoa tài chính quốc tế
thực hiện năm 2011 ước đạt 149 triệu USD, tăng 165 % so với cùng kỳ; lũy kế
vốn thực hiện ước đạt 804 triệu USD, bằng 21 % tổng vốn đầu tư.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ Lớp : CQ46/08.02

×