Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty tnhh nn mtv xuất nhập khẩu và đầu tư hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 69 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang từng bước đi xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì các quan hệ
tín dụng càng trở nên đa dạng và phức tạp. Có thể nói sự phát sinh nợ là điều
tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải thu là
tài sản của doanh nghiệp, thực tế là tiền vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Nợ phải thu nhiều hay ít, thời gian bị chiếm dụng dài hay ngắn một mặt ảnh
hưởng tới vòng quay vốn kinh doanh, mặt khác ảnh hưởng đến tình hình
thanh toán và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Nợ phải thu phát sinh nếu
không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình
trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ
khó đòi gây thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Trong nhiều trường
hợp, tổn thất nợ đọng gia tăng làm suy giảm năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản. Nói cách khác, công tác
quản lý nợ phải thu đóng vai trò quan trọng đối với sự thành - bại trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay,
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau đang diễn ra rất phổ biến ở hầu hết các
doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề khác nhau. Nợ quá hạn, khó đòi phát
sinh nhiều đã gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp mặt khác còn làm tổn
hại cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu và kiến nghị những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của các doanh nghiệp nước
ta trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tình hình trên và sau một thời gian tìm hiểu em nhận
thấy Công ty TNHH NN MTV Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một
trong những doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn có doanh thu hàng nghìn tỷ
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
đồng mỗi năm tuy nhiên lại có tỷ lệ nợ phải thu cao so với tổng tài sản và hiệu


quả quản lý nợ phải thu của công ty còn khá thấp. Vì vậy, em xin lựa chọn đề
tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty TNHH NN MTV
Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận và nội dung quản lý nợ phải thu của một công ty
trong thực tiễn.
- Sau khi phân tích thực trạng khoản nợ phải thu và việc quản lý khoản
nợ phải thu của công ty, công trình đề xuất một số biện pháp thực tế đối với
công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình nợ phải
thu và công tác quản lý nợ phải thu của công ty TNHH NN MTV Xuất Nhập
khẩu và Đầu tư Hà nội.
b. Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH NN MTV Xuất Nhập khẩu và
Đầu tư Hà nội thông qua các tài liệu là Báo cáo tài chính và sổ chi tiết công
nợ năm 2009 và 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau để đánh giá toàn
diện công tác quản lý nợ phải thu trong hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ
thể:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp so sánh, đánh giá
+ Phương pháp mô tả, nhận diện nguyên nhân - kết quả
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề tài được chia
thành 3 chương:
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của

doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý khoản nợ phải thu của công ty
TNHH NN MTV Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý
nợ phải thu của công ty TNHH NN MTV Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà
Nội trong thời gian tới.
Do hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá
trình viết đề tài này, em đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng sau những cố gắng
nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, các cô
chú, anh chị ở phòng thực tập, em đã hoàn thành đề tài này.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết
được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy
giáo – TS. Vũ Văn Ninh, các cán bộ ở các phòng ban Công ty TNHH NN
MTV Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội đã góp phần giúp em hoàn thành đề
tài này.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ
PHẢI THU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận chung về nợ phải thu của doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm, nội dung nợ phải thu của doanh nghiệp:
Nợ phải thu là số tài sản của doanh nghiệp nhưng bị các tổ chức, tập
thể hay cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp phải thu hồi. Những tài
sản đó này những khoản phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Là một trong những thành phần vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng cao
trong vốn lưu động của doanh nghiệp, các khoản phải thu phát sinh trong quá
trình thanh toán (còn gọi là vốn trong thanh toán). Thông thường tỷ trọng nợ

phải thu chiếm từ 15% đến 20% trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Thuộc
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp gồm nhiều khoản: phải thu khách
hàng, trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và
các khoản phải thu khác. Trong đó, khoản phải thu khách hàng thường chiếm
đa số trong các khoản phải thu.
 Phải thu khách hàng
Nợ phải thu từ khách hàng là những khoản phải thu bằng tiền hoặc
tương đương tiền mà doanh nghiệp sẽ thu được từ việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ cho khách hàng.
Khoản phải thu của doanh nghiệp chủ yếu là các khoản phải thu từ
khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong
quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nợ phải thu được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp phân loại nợ phải
thu của mình theo một hoặc nhiều tiêu thức sau:
- Theo thời tuổi nợ: Nợ trong hạn, nợ quá hạn.
- Theo hình thức bảo lãnh: nợ có bảo lãnh và nợ không có bảo lãnh.
- Theo tính chất của khách nợ: nợ phải thu khách hàng lâu năm và nợ
phải thu khách hàng mới.
- Theo khả năng thu hồi: nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả
năng thu hồi.
- Theo từng loại sản phẩm cung cấp
 Trả trước cho người bán
Trả trước cho người bán là khoản tiền doanh nghiệp thanh toán trước
cho người bán nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng trong trường hợp thị
trường khan hiếm hay nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn mua hàng
hoặc nhằm nhận chiết khấu từ phía nhà cung cấp. Doanh nghiệp sẽ thu hồi

khoản ứng trước này dưới hình thức nhận hàng hóa được cung cấp trực tiếp
hoặc gián tiếp từ phía nhận nợ.
 Thuế GTGT được khấu trừ
Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn
trả. Thông thường các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu hàng hóa bao gồm
cả thuế GTGT đầu vào, đây là những khoản được khấu trừ khỏi số thuế
GTGT đầu ra phải nộp. Nếu thuế GTGT đầu ra > thuế GTGT đầu vào thì
doanh nghiệp phải nộp lại phần chênh lệch đó cho NSNN. Nếu thuế GTGT
đầu ra < thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp sẽ nhận được phần chênh lệch
này từ phía NSNN. Nếu trong kỳ hoạt động doanh nghiệp chưa được NSNN
hoàn trả số thuế được khấu trừ đó thì khoản đó sẽ được ghi vào công nợ phải
thu NSNN.
 Phải thu nội bộ
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Là khoản thường phát sinh trong doanh nghiệp có phân cấp kinh doanh,
quản lý và công tác kế toán. Nó bao gồm các khoản vốn đã cấp, các khoản chi
phí đã chi hộ giữa cấp trên với cấp dưới trực thuộc và các khoản khác.
 Các khoản phải thu khác
Là các khoản phải thu không thuộc các khoản phải thu trên. Nó bao
gồm các khoản bắt bồi thường, khoản thu có tính chất tạm thời, thu xử lý tài
sản mất mát
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô nợ phải thu của doanh
nghiệp:
Qui mô khoản nợ phải thu được xác định căn cứ vào doanh thu bán
chịu bình quân một ngày và kỳ thu hồi nợ bình quân.
Doanh thu bán chịu lại phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ bán chịu cho khách hàng, giá bán chịu sản phẩm và thời hạn bán chịu.
Những yếu tố này tùy thuộc vào chính sách bán chịu hay chính sách tín dụng

của mỗi doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện thực tế và tình hình kinh doanh mà
mỗi doanh nghiệp có một chính sách tín dụng và quy trình tín dụng thương
mại riêng phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính sách tín dụng của doanh
nghiệp được kiểm soát thông qua 4 yếu tố: (1) tiêu chuẩn tín dụng; (2) thời
hạn tín dụng; (3) chính sách chiết khấu thanh toán và (4) chính sách thu hồi
nợ .
1.1.2.1 Tiêu chuẩn bán chịu:
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của
khách hàng để được doanh nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ.
Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận cấu thành nên chính sách tín dụng của
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
6
Số nợ phải thu
trong kỳ
Doanh thu bán chịu bình
quân 1 ngày trong kỳ
Kỳ thu hồi
nợ bình quân
*
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập nên tiêu chuẩn bán chịu của
mình chính thức hoặc không chính thức. Tiêu chuẩn tín dụng thấp có tác dụng
kích thích nhu cầu do đó làm tăng sản lượng tiêu thụ và tăng doanh thu do
nhiều khách hàng đáp ứng được điều kiện nhận tín dụng thương mại từ phía
doanh nghiệp. Điều này kéo theo khoản phải thu của doanh nghiệp lớn và
ngược lại.
Tuy nhiên để biết khách hàng có đáp ứng được các tiêu chuẩn tín dụng
của mình không, các doanh nghiệp sẽ phải đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng hay mức độ tín nhiệm của khách hàng. Phân tích mức độ tín
nhiệm của khách hàng là việc thu thập và phân tích những thông tin về khả

năng thanh toán các khoản phải trả của khách hàng hiện tại cũng như tương
lai, đổng thời xem xét tình hình thanh toán các khoản nợ của khách hàng
trong quá khứ qua đó giúp doanh nghiệp có những cơ sở vững chắc để đưa ra
quyết định tín dụng đối với từng khách hàng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng
Trên cơ sở thu thập đủ thông tin về khách hàng doanh nghiệp có thể phân tích
những nội dung sau đây sau để đưa quyết định:
 Tư cách tín dụng: là xem xét tư cách pháp nhân, địa vị pháp lý có đủ
điều kiện để được cấp tín dụng không và uy tín của khách hàng đối với
các quan hệ tín dụng trước đây.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
7
Thông tin thu tập:
 BCTC
 Thông tin kiểm tra của
ngân hàng
 Thông tin từ kiểm tra
thương mại
 BC xếp hạng tín dụng
Đánh giá mức
độ tín nhiệm của
khách hàng
Quyết định
tín dụng đối
với khách
hàng
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
 Sự bảo lãnh: là sự cam kết thanh toán của một bên thứ ba đáng tin cậy
cho những khoản nợ của khách hàng.
 Năng lực trả nợ: là khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ hiện tại

được thể hiện qua các hệ số khả năng thanh toán và các dòng tiền tệ
đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
 Hệ số vốn chủ hay hệ số nợ: phản ánh mức độ vay nợ của khách hàng
hay mức rủi ro tài chính nếu cấp tín dụng cho khách hàng vì hệ số vốn
chủ càng cao hay hệ số nợ càng thấp thì sự đảm bảo cho các khoản nợ
càng cao và ngược lại.
 Thế chấp: là những tài sản mà khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo
cho các khoản nợ của mình.
 Điều kiện kinh tế: là những tác động của môi trường kinh doanh tới
hoạt động của khách hàng hiện tại cũng như tương lai.
Việc đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng được thực hiện tốt
sẽ cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho việc đưa ra quyết định
tín dụng thuận lợi và chính xác hơn qua đó không bỏ qua những khách hàng
tiềm năng và có thể tránh được việc cấp tín dụng cho những khách hàng
không đủ tiêu chuẩn. Bất cứ nhận định sai nào về khả năng thanh toán của
khách hàng đều có thể dẫn đến một quyết định tín dụng sai lầm.
1.1.2.2 Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng hay thời hạn bán chịu chính là độ dài thời gian tối đa
mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng trả chậm. Trong thời hạn tín
dụng sẽ có một khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước hoặc
trong thời gian đó thì người mua sẽ nhận được tỷ lệ chiết khấu, khoảng thời
gian này còn được gọi là thời hạn chiết khấu. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mỗi ngành nghề mà các doanh nghiệp sẽ áp dụng thời hạn tín dụng
có độ dài khác nhau. Ví dụ, thời hạn tín dụng đối với các doanh nghiệp trong
ngành xây dựng có thể dài hơn do tốc độ thanh toán còn phụ thuộc vào tiến độ
thi công và tốc độ giải ngân vốn, ngược lại đối với các doanh nghiệp trong
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
ngành bán lẻ thì hầu như thời hạn tín dụng là bằng 0 hoặc rất ngắn. Thời hạn

bán chịu càng lớn cũng có nghĩa là doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng
nợ lâu hơn, điều này kéo theo thời hạn thu hồi nợ dài hơn hay quy mô khoản
phải thu của doanh nghiệp tại một thời điểm sẽ lớn hơn.
1.1.2.3 Tỷ lệ chiết khấu
Tỷ lệ chiết khấu là phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ
trong nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu. Ví dụ: điều khoản bán
chịu “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu thanh
toán nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn và nếu
khách hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng sẽ được trả chậm trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn. Tỷ lệ chiết khấu có tác động rất lớn tới
tâm lý của khách hàng qua đó ảnh hưởng tới quy mô nợ phải thu của doanh
nghiệp. Một tỷ lệ chiết khấu cao sẽ kích thích khách hàng thanh toán tiền
hàng sớm để được hưởng chiết khấu do đó các khoản nợ phải thu sẽ phát sinh
ít hơn. Ngược lại nếu tỷ lệ chiết khấu quá thấp khách hàng sẽ không mặn mà
với lượng chiết khấu ít ỏi có thể nhận được và đợi đến hạn chót mới thanh
toán thậm chí là không thanh toán đúng hạn do đó nợ phải thu sẽ phát sinh
nhiều hơn.
1.1.2.4 Chính sách thu tiền
Là cách thức áp dụng để giải quyết các khoản phải thu trong hạn và quá
hạn thanh toán như gửi thư, gọi điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy
quyền cho người đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý. Chính sách thu nợ
của công ty thể hiện rõ cách thức xử sự với các khoản nợ đến và quá hạn. Mỗi
khoản nợ đều có cách thức thu hồi dựa trên quy mô và thời hạn trễ hạn của
từng khoản đó. Một chính sách thu tiền hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tránh được những khoản nợ quá hạn, thu hồi được vốn sớm và giảm
thiểu quy mô các khoản phải thu cũng như chi phí quản lý nợ phải thu.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Việc đưa ra một thủ tục thu nợ phải xem xét đến giá trị kỳ vọng mà nó

mang lại cho công ty, phản ánh một chính sách thu nợ có hiệu quả hay không.
Trong một giới hạn nhất định, số tiền chi tiêu tương đối cho hoạt động thu nợ
càng cao thì tỷ lệ mất mát càng thấp và kỳ thu tiền càng ngắn, song mối quan
hệ giữa chi phí thu tiền với mất mát và kỳ thu tiền không phải là quan hệ
tuyến tính. Ban đầu sự gia tăng chi phí thu nợ sẽ làm giảm đáng kể mất mát
và kỳ thu tiền, tuy nhiên càng về sau việc gia tăng chi phí thu nợ sẽ không còn
phát huy tác dụng tích cực nữa. Công ty không thể chờ quá lâu đối với các
hóa đơn quá hạn trước khi khởi sự thu tiền, song nếu khởi sự các thủ tục thu
tiền quá sớm không hợp lý có thể sẽ làm mất lòng các khách hàng thực chất
có lý do chính đáng cho sự chậm trễ của họ.
*Doanh nghiệp có thể thay đổi điều khoản bán chịu để kiểm soát khoản
phải thu sao cho phù hợp sự đánh đổi giữa lợi luận và rủi ro. Nếu không bán
chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán
chịu hàng hóa thì chi phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các
khoản nợ khó đòi, vì vậy rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó
vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp cần có một chính sách bán chịu hợp lý
cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
1.1.3 Tác động của nợ phải thu và chính sách bán chịu đối với hoạt
động của doanh nghiệp:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh
nghiệp đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như
các công cụ mà doanh nghiệp sở hữu. Trong đó chính sách tín dụng là một vũ
khí sắc bén giúp cho doanh nghiệp đạt được những tác động nhất định đối với
hoạt động của doanh nghiệp mục tiêu của mình. Trên thực tế đã cho thấy nợ
phải thu và chính sách bán chịu đều có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.3.1 Tác động của nợ phải thu tới hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp:
+ Hiệu quả quản lý nợ phải thu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, thực tế là tiền vốn
của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nợ phải thu nhiều, thời gian bị chiếm dụng
dài ảnh hưởng không tốt tới vòng quay vốn kinh doanh do số vốn bị chiếm
dụng này là lượng vốn nằm chết không hoạt động. Hơn nữa, các khoản nợ này
đều không phải là tài sản sinh lời. Điều này khiến cho vốn kinh doanh của
doanh nghiệp quay vòng rất chậm dẫn tới hiệu quả kinh doanh giảm sút.
+ Những khoản nợ phải thu quá hạn phát sinh vì lý do khách quan hay
chủ quan của khách nợ đều làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Các chi phí
liên quan đến nợ như: chi phí quản lý và thu nợ do trả lương nhân viên thu nợ,
chi phí chiết khấu, và chi phí cơ hội của vốn vv… tăng lên sẽ kéo theo tổng
chi phí hoạt động của doanh nghiệp gia tăng. Hơn thế nữa, việc phải sử dụng
biện pháp cuối cùng là kiện tụng đối với những khoản nợ không có khả năng
thu hồi bằng những biện pháp khác nhằm thu hồi lại vốn cũng khiến doanh
nghiệp tốn không ít thời gian và tiền bạc. Điều này ảnh hưởng khá nhiều tới
khả năng thu lợi cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nợ phát sinh quá nhiều khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Trong hoàn cảnh số vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế thì
việc đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu sẽ khiến doanh nghiệp không đủ
lượng vốn đầu tư vào các tài sản khác như vốn bằng tiền hay hàng tồn kho
gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, nợ phải
thu phát sinh nếu không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn tới
tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài làm suy yếu tình hình tài chính của
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
doanh nghiệp. Không những vậy, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh khoản trong ngắn hạn, thậm chí là phá sản.

+ Tuy vậy sự tồn tại của nợ phải thu cũng mang lại một số lợi ích nhất
định cho doanh nghiệp. Thứ nhất, việc chấp nhận cho khách hàng trả chậm
tiền mua sản phẩm, dịch vụ sẽ kích thích những khách hàng cũ mua nhiều
hàng hóa hơn và thu hút những khách hàng mới tiêu dùng sản phẩm của
doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp có thể gia tăng doanh số, mở rộng
thị trường phát triển qua đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Thứ hai,
việc chấp nhận cho khách hàng trả chậm cho thấy thiện chí kinh doanh của
doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng kinh doanh lâu dài với khách
hàng và tạo điều kiện trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh
toán ngay tiền hàng.
1.1.3.2 Tác động của chính sách bán chịu đối với hoạt động của
doanh nghiệp:
+ Chính sách bán chịu ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nhờ bán chịu doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh,
thu hút thêm được khách hàng, mở rộng thị trường, tăng được khối lượng
hàng bán ra, từ đó sẽ tăng được doanh thu bán hàng và tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chính vì điều này nên hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng
chính sách bán chịu. Tuy nhiên cũng do việc bán chịu đã làm phát sinh khoản
nợ phải thu và mở rộng bán chịu sẽ làm cho khoản nợ phải thu tăng lên, từ đó
làm phát sinh và gia tăng chi phí liên quan tới những khoản phải thu và đến
lượt nó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chính sách bán chịu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tới quy mô khoản
phải thu của doanh nghiệp. Nợ phải thu từ khách hàng phát sinh chủ yếu là do
doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu, do đó quy mô khoản phải thu của
doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc khá nhiều vào chính sách bán chịu thông
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
thoáng hay chặt chẽ. Một chính sách bán chịu thông thoáng với tiêu chuẩn
bán chịu thấp làm gia tăng số lượng các khoản phải thu do nhiều khách hàng

đáp ứng được tiêu chuẩn được cấp tín dụng thương mại từ phía doanh nghiệp.
Ngược lại, một chính sách bán chịu chặt chẽ với điều khoản bán chịu khắt khe
sẽ giúp doanh nghiệp giảm quy mô khoản phải thu do chỉ có số ít bạn hàng có
thể đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe mà doanh nghiệp đề ra.
+ Chính sách tín dụng giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh
doanh ngắn, trung và dài hạn. Trong hoàn cảnh doanh nghiệp muốn mở rộng
thị trường tiêu thụ nhằm tăng sản lượng và doanh thu việc sử dụng chính sách
bán chịu thông thoáng với nhiều ưu đãi cho khách hàng sẽ giúp kích thích
khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp, còn nếu doanh nghiệp
muốn thực hiện chiến lược bán hàng thu tiền ngay để tăng dòng tiền thực thì
chính sách bán chịu chặt chẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu dễ
dàng hơn.
+ Điều khoản chiết khấu trong chính sách bán chịu của doanh nghiệp
cũng ảnh hưởng đáng kể tới giá trị thực tế và rủi ro của khoản thu nhập từ
khách hàng, vì nó quy định thời hạn khách hàng được chậm trả (hay thời hạn
chiết khấu) và mức chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả trong thời hạn
chiết khấu. Do đó giá trị thực và rủi ro của khoản thu nhập mà doanh nghiệp
nhận được sẽ thay đổi tùy thuộc vào điều khoản chiết khấu áp dụng cho khách
hàng như thế nào. Nếu thời hạn chiết khấu càng dài thì mức độ rủi ro thu hồi
vốn càng cao và giá trị thực của khoản thu nhập nhận được càng thấp so với
giá trị danh nghĩa của nó. Đồng thời, mức chiết khấu càng lớn thì số tiền phải
chiết khấu cho khách hàng càng nhiều tức là số tiền mà doanh nghiệp nhận
được càng ít và đến lượt nó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ví dụ:doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu là “2/10 net 30” tức là
doanh nghiệp đang thực hiện chính sách chấp nhận cho khách hàng trả chậm
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao hàng và nếu khách hàng thanh toán tiền
hàng trong vòng 10 ngày đầu tiên sẽ được hưởng mức chiết khấu là 2% tổng

giá trị thanh toán. Nếu số ngày bán chịu cao hơn 30 ngày hay khách hàng có
thể trả chậm hơn 30 ngày hoặc mức chiết khấu lớn hơn 2% thì giá trị thực của
số tiền mà doanh nghiệp nhận được sẽ nhỏ hơn và ngược lại.
* Như vậy, nợ phải thu và chính sách bán chịu có tác động hai mặt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một mặt nó làm giảm hiệu
quả kinh doanh, mang lại những rủi ro nhất định về thanh khoản và vốn của
doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng góp phần làm tăng sản lượng tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa qua đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận, gây dựng mối quan
hệ kinh doanh lâu dài cho doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả quản lý nợ phải thu của doanh nghiệp:
1.2.1 Khái niệm:
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù
đắp hết các khoản chi phí bỏ ra. Nói cách khách, hiệu quả là một chỉ tiêu chất
lượng phản ánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
ấy.
Vậy, Hiệu quả quản lý khoản phải thu là một phạm trù kinh tế phản ánh
chất lượng của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất
mà kết quả đạt được cao nhất.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của
doanh nghiệp:
Nợ phải thu là một bộ phận trong tài sản của doanh nghiệp liên quan
đến các đối tượng bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, trong đó có cả cơ
quan chức năng của Nhà nước (chủ yếu là cơ quan thuế) đồng thời nội dung
của các khoản phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liền với sự đa dạng
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
trong các giao dịch phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt nợ phải thu của các đối tượng bên ngoài xảy ra trong các giao dịch

kinh doanh có thể xảy ra những rủi ro làm chậm hoặc thậm chí không thể thu
hồi nợ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Quản lý và kiểm soát khoản phải
thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận với chi phí và rủi ro. Nếu
doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó
mất đi lợi nhuận nhưng nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì nợ phải thu tăng
cao và chi phí cho khoản phải thu lớn. Cụ thể:
- Khoản phải thu phát sinh và gia tăng sẽ làm tăng thêm chi phí dẫn
đến làm giảm lợi nhuận của DN. Do đó quản lý tốt khoản phải thu giúp doanh
nghiệp tối thiểu hóa chi phí phát sinh theo khoản phải thu qua đó góp phần
nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có khoản nợ phải thu từ khách hàng sẽ phải gánh chịu
những rủi ro do các yếu tố chủ quan và khách quan gây ra. Tuy nhiên những
rủi ro này có thể được hạn chế thông qua một chính sách quản lý công nợ tập
trung và hợp lý. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu góp phần
không nhỏ trong việc tăng cường mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp.
- Quy mô khoản phải thu ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Các khoản phải thu phát sinh nhiều làm cho DN thiếu hụt
vốn bằng tiền, cũng làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, từ
đó làm giảm sút năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu tăng làm kỳ luân chuyển VLĐ kéo dài, nhu cầu
VLĐ tăng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số VLĐ của các doanh nghiệp nên hiệu quả công tác quản lý
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
khoản phải thu ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu sử dụng VLĐ cũng như hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
* Vì vậy, vấn đề đặt ra trong quản lý nợ phải thu nói riêng và trong

quản lý vốn lưu động nói chung đối với các doanh nghiệp là cần duy trì khoản
nợ phải thu ở mức độ thích hợp vừa phát huy được tác dụng tích cực của
chính sách bán chịu vừa ngăn ngừa, hạn chế được tình trạng nợ phải thu tồn
đọng, khó đòi gây thiệt hại, tổn thất cho DN.
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nợ phải thu của doanh
nghiệp
Nhà quản trị tài chính phải thường xuyên theo dõi các khoản phải thu,
đánh giá tốc độ thu hồi nợ để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá
tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của DN. Để đánh hiệu quả quản
quản lý nợ phải thu có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt.
Chỉ số vòng quay khoản phải thu càng cao cho thấy tốc độ thu hồi công
nợ của doanh nghiệp càng nhanh và vốn của doanh nghiệp càng ít bị chiếm
dụng.
+ Kỳ thu tiền trung bình:
Phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của DN kể từ lúc xuất giao
hàng cho đến khi thu được tiền.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
16
Vòng quay
khoản phải thu
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Số dư bình quân KPT trong kỳ
=
Kỳ thu tiền
trung bình
Số dư bình quân KPT trong kỳ

Doanh thu bình quân 1 ngày
=
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng
nhanh.
+ Tỷ lệ nợ phải thu khó đòi:
Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu của
doanh nghiệp. Nó cho thấy khả năng thu hồi các khoản nợ của doanh nghiệp
là cao hay thấp.
Chỉ số này càng thấp thì có thể kết luận rằng hiệu quả quản lý nợ phải
thu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.4 Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của
doanh nghiệp:
1.2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị khoản nợ phải thu của
DN:
- Đặc trưng về chính sách tín dụng của ngành và của các đối thủ cạnh
tranh. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp bị ảnh hưởng khá nhiều bởi đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của mình, ví dụ ngành xây dựng thì sẽ có chính
sách tín dụng thông thoáng hơn trong khi đó ngành bán lẻ lại rất hạn chế việc
cung cấp tín dụng thương mại. Đồng thời, nó phải tương ứng với chính sách
tín của của những doanh nghiệp trong cùng ngành nhằm đảm bảo có được sự
cạnh tranh nhất định.
- Mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
17
Tỷ lệ nợ phải thu
khó đòi
Số dư nợ phải thu khó đòi

Số dư nợ phải thu
=
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Nếu mục đích của doanh nghiệp là mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút
khách hàng mới nhằm tăng doanh số bán hàng thì tất yếu doanh nghiệp sẽ áp
dụng một chính sách tín dụng thông thoáng với tiêu chuẩn thấp hơn. Điều này
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có một quy mô khoản phải thu lớn hơn,
chi phí quản lý nợ cao hơn và cuối cùng là hiệu quả quản trị giảm xuống.
- Năng lực và trình độ quản trị tài chính.
Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng chính là yếu tố then chốt quyết
định tới hiệu quả quản lý nợ phải thu của một doanh nghiệp. Một đội ngũ cán
bộ tín dụng tốt có thể giúp cho doanh nghiệp không những xây dựng được
một chính sách tín dụng tối ưu mà còn giảm thiểu tối đa lượng vốn bị chiếm
dụng. Ngược lại, bất kì sự yếu kém nào trong công tác quản lý sẽ làm giảm
hiệu quả quản lý nợ của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Một số biện pháp chủ yếu để quản lý nợ phải thu của doanh
nghiệp:
- Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nợ phải thu. Con người luôn đóng
vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, do đó doanh
nghiệp nên có một mức đầu tư hợp lý vào nhân tố này. DN nên xây dựng một
quy chế cụ thể từ khâu tuyển dụng, đồng thời có chính sách đầu tư thích hợp
để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ này.
- Xây dựng chính sách bán chịu phù hợp bằng việc đưa ra các quyết
định liên quan đến chính sách bán chịu, như tiêu chuẩn bán chịu; điều khoản
bán chịu; rủi ro bán chịu
- Chuyên nghiệp hóa quy trình tín dụng thương mại từ khâu đầu tiên
phân tích khách hàng cho đến khâu cuối cùng thu hồi nợ bằng việc áp dụng
thêm những công cụ khoa học kỹ thuật trong quản lý
- Áp dụng các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ và bảo toàn vốn, đặc
biệt là các công cụ thu hồi nợ chuyên nghiệp.

SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY
TNHH NN MTV XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
2.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH NN MTV Xuất
Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Unimex Hà nội được sáng lập vào năm 1962 theo quyết định số
3618/TC-QĐ ngày 04/06/1962 của UBND Thành phố Hà nội, Unimex Hà nội
là một công ty đa ngành 100% vốn Nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân.
Đăng ký thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
- Tên giao dịch: UNIMEX HÀ NỘI
- Địa điểm: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội – Việt Nam
- Tel: 84-4 38264188
- Website: www.unimex-hanoi.com
Khởi nguồn từ một công ty thu mua hàng nông sản xuất khẩu Unimex
Hà Nội đã phát triển không ngừng cả về bề rộng và bề sâu, đến nay đã trở
thành công ty TNHH nhà nước một thành viên hoạt động trong các lĩnh vực:
sản xuất, xuất nhập khẩu và đầu tư. Trong 50 năm xây dựng và phát triển,
UNIMEX Hà Nội đã trải qua nhiều thời kỳ với nhiều tên gọi khác nhau:
 Công ty Kinh doanh Hàng xuất khẩu (1962)
 Sở ngoại thương Hà nội (1965)
 Công ty Ngoại thương Hà nội (1975)
 Liên hiệp công ty XNK Hà nội (1980)
 Liên hiệp công ty XNH và Đầu tư Hà nội (1991)

 Công ty XNK và Đầu tư Hà nội (2004)
 Công ty TNHH NN MTV XNK và Đầu tư Hà nội (2005)
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Trong bất cứ điều kiện nào dù khó khăn nhất, Công ty luôn giữ vững vị
thế là đơn vị hàng đầu của ngành ngoại thương Thủ đô và là đơn vị mạnh của
nganh ngoại thương cả nước. Trong tiến trình hội nhập WTO, nhằm nâng cao
năng lực quản lý và kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của Unimex Hà nội công
ty đã được tổ chức lại bộ máy hoạt động gồm: 2 chi nhánh và 8 trung tâm trực
thuộc, 2 nhà máy sản xuất. Mỗi chi nhánh, trung tâm có những mặt hàng kinh
doanh riêng biệt tạo nên sự đa dạng về ngành hàng, chuyên sâu về nghiệp vụ.
Những sự biến đổi này đã tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững, doanh thu
ngày càng lớn, thị trường ngày càng mở rộng, sản phẩm ngày một đa dạng,
liên tục đổi mới và phát triển nhằm khẳng định thương hiệu Unimex Hà nội
trong một nền kinh tế Việt nam hội nhập và quốc tế hoá mạnh mẽ như ngày
nay. Đến nay Unimex Hà Nội có quan hệ Thương mại với nhiều quốc gia
trên thế giới : Mỹ, Canada, Đức, Italy, Anh, Pháp, Úc, Thổ Nhĩ Kỳ,
Newzeland, Nhật Bản, Israel, Ai Cập, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Trung
Quốc
Unimex Hà nội chuyên về xuất khẩu hàng nông - lâm sản, hải sản, thủ
công mỹ nghệ; nhập khẩu nguyên vật liệu, phương tiện giao thông vận tải,
máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng. Sản xuất hàng xuất khẩu. Đầu tư xây dựng
các dự án: Trung tâm Thương mại, văn phòng cho thuê, nhà ở tại Hà nội và
các Tỉnh thành khác. Liên kết, liên doanh trong các lĩnh vực: Du lịch, Khách
sạn, Văn phòng cho thuê.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH NN MTV Xuất Nhập khẩu

và Đầu tư Hà Nội:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là: Xuất nhập khẩu
trực tiếp và xuất nhập khẩu ủy thác. Ngoài ra, một lượng lớn sản phẩm của
Công ty cũng được bán ngay tại thị trường trong nước.
Quy trình XK:
 Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng ngoại và nhu
cầu ủy thác
 Phân tích khả năng cung ứng của thị trường trong nước
 Gửi báo giá và thương lượng với đối tác nhập khẩu
 Ký hợp đồng chính thức giữa các bên
 Triển khai quá trình thực hiện hợp đồng đã kí
 Thanh toán hợp đồng
Quy trình NK
 Xác định nhu cầu hàng ngoại và nhu cầu ủy thác
 Lập phương án kinh doanh
 Kí hợp đồng chính thức
 Thực hiện quá trình nhập khẩu
 Thanh toán hợp đồng
- Nguồn đầu vào: nguồn hàng chủ yếu cho hoạt động xuất khẩu của
công ty được thu gom từ thị trường trong nước trực tiếp tại nơi sản xuất thông
qua các đại lý thu mua của công ty trên địa bàn toàn quốc. Đặc biệt mặt hàng
xuất khẩu chính của công ty là café được thu gom chủ yếu từ thị trường Tây
Nguyên. Trong khi đó nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu có xuất xứ từ các nước
phát triển như Mỹ, Nhật Bản và một số nước láng giềng như Trung Quốc,
Singapore để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Thị trường tiêu thụ: thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là các
nước trong khu vực ASEAN, EU và Mỹ ngoài ra còn có Trung Quốc và một
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính

số nước Trung Đông. Hàng hóa của công ty được xuất sang nước ngoài theo
từng lô tới các đầu mối là các công ty xuất nhập khẩu của nước ngoài.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý SXKD và tổ chức bộ máy quản lý tài
chính- kế toán của công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty:
- Chủ tịch công ty: Chủ tịch công ty thực hiện quản lý chung toàn Công ty
trong phạm vi thẩm quyền của mình.
- Ban giám đốc: Ban giám đốc công ty bao gồm 1 tổng giám đốc và 3 phó
tổng giám đốc trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công
ty, tham mưu cho ban giám đốc về sắp xếp và bố trí nhân lực một cách
hợp lý và hiệu quả nhất.
- Phòng kế toán tài tài chính: tổ chức thực hiện toàn bộ công tác Tài chính
kế toán, tín dụng và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ công ty theo
đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước.
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
22
CHỦ TỊCH CÔNG
TY
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC CÔNG TY
Phòng TCCB
TTTM & XK Hà
nội
Phòng KTTC
Phòng Kinh
doanh
Phòng quản
lý công nợ

TTTM & NK Hà
nội
TTKD & ĐTBĐS
Hà nội
TTTM ARTEX
Hà nội
TTTM & SXBB
Hà nội
Chi nhánh
TPHCM
XNSX & XNK
Hà nội
XNSX & TM
Phú Diễn
Chi nhánh
Hải Phòng
Văn phòng
TTTM
GENEXIM
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
- Phòng kinh doanh: phòng có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét, đánh giá,
phân tích các dự án kinh doanh qua đó chuẩn bị tài liệu để lập báo cáo
đệ trình lên ban giám đốc và thực hiện các dự án kinh doanh.
- Phòng quản lý công nợ: là phòng có nhiệm vụ thu hồi các khoản nợ phải
thu quá hạn và nợ khó đòi Công ty.
- Các Trung tâm của công ty: có nhiệm vụ thực hiện từng mảng hoạt động
sản xuất kinh doanh riêng trong cơ cấu mô hình kinh doanh chung của
công ty.
- Hai Chi nhánh của công ty: thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
theo mô hình của công ty tại hai thị trường khác trên toàn quốc.

2.1.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các trung tâm và chi
nhánh phụ thuộc tại tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Các trung tâm và chi
nhánh là các đơn vị hạch toán độc lập.
Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người: Trưởng phòng kế toán, phó
phòng kế toán, thủ quỹ, kế toán ngân hàng, kế toán công nợ.
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
Hệ thống sổ kế toán của Công ty:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết theo dõi TSCĐ,
sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng.
2.1.3.3 Đặc điểm tổ chức nhân sự:
Tính đến năm 2010 tổng số lượng lao động trong công ty đã lên tới 425
công nhân viên làm việc tại nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động trong công ty
ĐVT: Người
Nội dung 2009 2010
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
Tổng số lao động 450
425
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
252
198
226
199
Trình độ học vấn

450 425
- Đại học
- Cao đẳng, trung cấp
- Khác
258
86
106
257
82
86
Công ty đã tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà
Nước, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng các
qui định đã ban hành về BHXH, BHYT, đồng thời Công ty cũng thực hiện
chế độ tuần làm việc 40 giờ, tuy nhiên một số bộ phận do yêu cầu của hoạt
động kinh doanh nên vẫn phải trực các ngày nghỉ và lễ Tết.
2.1.4 Tình hình chủ yếu và kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH NN MTV Xuất Nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội những năm gần
đây:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty sẽ cho thấy một
cách sơ bộ về sự biến động của tổng tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm vừa qua.
2.1.4.1 Tình hình biến động tài sản của Công ty năm 2010:
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản của Công ty năm 2010
Chỉ tiêu
31/12/2010 31/12/2009 Tăng giảm
Số tiền
Ttr
%
Số tiền
Ttr

%
Số tiền %
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 551,670,987 75
446,049,21
6
72 105,621,771 23.68
1.Tiền và các khoản tương đương tiền 21,543,088 4 41,491,034 9
(19,947,946
)
(48.08)
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 20,000,000 4 (20,000,000) (100)
3.Các khoản phải thu ngắn hạn
404,910,86
4
73
342,778,74
6
77 62,132,118 18.13
4.Hàng tồn kho
105,060,60
0
19 25,935,163 6 79,125,437 305.09
5.Tài sản ngắn hạn khác 20,156,435 4 15,844,273 4 4,312,162 27.22
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
181,486,71
1
25

176,342,61
8
28 5,144,093 2.92
1.Các khoản phải thu dài hạn 1,000,000 0 2,000,000 0 (1,000,000) (50)
2.Tài sản cố định 12,760,509 7 11,772,378 7 988,131 8.39
3.Bất động sản đầu tư
140,405,93
6
77
141,041,71
4
80 (635,778) (0.45)
4.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26,046,284 14 20,426,284 12 5,620,000 27.51
5.Tài sản dài hạn khác 1,273,982 1 1,102,242 1 171,740 15.58
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
733,157,69
8
100
622,391,83
5
100 110,765,863 17.80
ĐVT: nghìn đồng
Qua bảng phân tích số 2.2 cho thấy, tổng tài sản của công ty năm 2010
đã tăng 110,765,863 (nghìn đồng) tương đương tăng 17.80% so với năm 2009
đạt mức 733,157,698 (nghìn đồng). Trong đó cả tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn đều tăng tuy nhiên chủ yếu là tài sản ngắn. Đi vào xem xét cụ thể ta
thấy:
+ Đối với tài sản ngắn hạn: tài sản ngắn hạn trong năm 2010 đã tăng
thêm hơn 105 tỷ đồng với mức tăng 23.68% chủ yếu do hàng tồn kho và các
khoản phải thu ngắn hạn tăng nhiều, trong đó đặc biệt là hàng tồn kho đã tăng

đột biến. Cụ thể, so với năm 2009 hàng tồn kho có lượng tăng và tốc độ tăng
lớn nhất trong năm 2010 với tốc độ trên 305%, nguyên nhân của sự gia tăng
lớn này là do trong năm 2010 thị trường tiêu thụ nguyên vật liệu xây dựng
trong nước rất ảm đạm khiến Công ty bị tồn đọng một số lượng lớn hàng hóa
phục vụ cho ngành này đặc biệt là mặt hàng thép xây dựng nhập khẩu. Bên
cạnh đó, các khoản phải thu ngắn hạn cũng tăng khá mạnh trong năm 2010 do
kinh tế trong nước cũng như ngoài nước chưa thoát khỏi khủng hoảng khiến
cho tình hình thanh toán của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Qua
các chỉ số này có thể kết luận rằng sự thay đổi tài sản ngắn hạn của Công ty
SV: Nguyễn Xuân Mạnh Lớp: CQ46/11.02
25

×