Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty điện lực ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.14 KB, 32 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá
trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường thì vốn nói riêng, tài chính nói chung là vũ khí cạnh tranh quan trọng của công ty. Do
vậy, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn là tiền đề để doanh
nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tai và trong tương
lai.
Điện là loại hàng hoá đặc biệt, có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong mọi
quá trình kinh tế và sinh hoạt của người dân. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến
lên thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì năng lượng điện lại càng có vị trí quan
trọng. Chình vì vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng
vốn nói riêng của các doanh nghiệp điện năng có hiệu quả hay không có ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động của đền kinh tế và sinh hoạt của người dân.
Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em xin chọn "Nâng cao hiệu quả quản lý sử
dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" làm chuyên đề thực tập của mình tại Công ty
Điện lực Ba Đình. Do trình độ, kiến thức thực tế và khả năng thu thập tài liệu có hạn nên em
chỉ viết trong phạm vi quản lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này bao gồm những phần sau:
Phần I: Giới thiệu về Công ty Điện lực Ba Đình
Phần II: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Cô ty Điện lực
Ba Đình
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn và các anh, chị trong phòng Tài
chính - Kế toán Công ty Điện lực Ba Đình đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành bản báo cáo này.
1
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Điện lực Ba Đình
Điện lực Ba Đình là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội, trước đây gọi là chi
nhánh Điện lực Ba Đình được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội năm 1999.


Điện lực Ba Đình được thành lập theo quyết định số 09/ĐVN/HĐQT-TCCP-LĐ ngày
13/01/1999 của chủ tịch Hội Đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Hoạt động theo đăng ký kinh doanh số 312897 ngày 27/11/2000, đăng ký kinh
doanh đơn vị kinh tế trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
Điện lực Ba Đình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử
dụng con dấu riêng để giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp và uỷ quyền của
GĐ Công ty Điện lực TP.Hà Nội.
Trụ sở đóng tại: số 06-phố Hàng Bún-quận Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8239311
Fax: (04) 8294916
Từ khi thành lập, ý thức được vai trò quan trọng của mình Điện lực Ba Đình đã nỗ lực
hết sức trong hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp điện của mình. Công ty đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng: bảo tồn và phát triển nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà
Nội giao; cung cấp điện thường xuyên và an toàn cho các cơ quan nhà nước, các cơ quan
của tổ chức quốc tế, các cuộc hội nghị được tổ chức trên địa bàn quận, đầu tư cơ sở hạ tầng
mở rộng sản xuất, thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với ngân sách nhà nước, tạo công ăn
viêc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty…
Được tách ra từ đội quản lý điện Hà Nội từ năm 1999, trong 7 năm hoạt động công
ty đã xây dựng cơ sở vật chất tại công ty và hệ thống lưới điện, các trạm biến áp trên địa
bàn quận Ba Đình khá đầy đủ và an toàn. Trong lĩnh vực kinh doanh Điện lực Ba Đình đã
phát triển và có chõ đứng trên thị trường. Những năm tới để nâng cao hiệu quả kinh doanh
công ty đã và đang thâm nhập vào lĩnh vực bưu chính viễn thông. Với năng lực cán bộ công
nhân viên của mình trong tương lai công ty sẽ là một trong những doanh nghiệp thành công
trong lĩnh vực kinh doanh điện năng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện lực Ba Đình
- Kinh doanh điện năng.
- Quản lý, vận hành lưới điện phân phối.
- Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan.
- Thiết kế lưới điện hạ áp.
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35kv trở

2
xuống.
- Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35kv trở xuống.
- Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng.
Nằm trên địa bàn quận Ba Đình nên Điện lực Ba Đình có một vị trí rất quan trọng
trong việc cung ứng điện. Điện lực Ba Đình phải thường xuyên ảo đảm cung cấp điện an
toàn, ổn định cho các cơ quan trung ương, các cuộc đón tiếp các nguyên thủ quốc gia, hội
nghị, hội thảo của nhà nước và các tổ chức quốc tế diễn ra trên địa bàn quận. Trong số các
phụ tải cấp điện có một số phụ tải rất quan trọng như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, cơ quan
Chính phủ, Hội trường Ba Đình, cơ quan ngoại giao và đại sứ quán.
Điện năng là một hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế,
khách hàng của ngành điện vô cùng phong phú và đa dạng: các cơ quan, nhà máy xí nghiệp
và cả người dân… Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộn và Chính phủ quyết định
giá cả. Ngoài ra còn phải kể đến tính nguy hiểm cao trong cung ứng và sử dụng điện.
Điện năng là hàng hoá đặc biệt trong quá trình sản xuất và cung cấp cho khách
hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó không có hàng hoá tồn kho, để điện năng đến được
tay người tiêu dùng cần phải có một hệ thống lưới điện truyền tải đi. Nó cũng là mặt hàng
có thể gây nguy hiểm khi sản xuất và tiêu dùng tuy nhiên lại không thể thiếu trong mọi quá
trình kinh tế.
Một đặc điểm nữa đó là điện năng được khách hàng sử dụng trước sau đó công ty
mới đi đo lượng điện và tính tiền mà khách hàng phải nộp, do đó mà nhiều khách hàng
thành toán chậm, khiến các khoản phải thu của công ty có thể tăng lên, gây ứ đọng vốn. Ở
Việt Nam điện lực là mặt hàng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả, do đó những
chính sách của nhà nước có ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các công ty
điện.
3. Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình
Tất cả các phòng ban, đội tổ chức năng trong điện lực đều có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, cùng chịu sự lãnh đạo của Công ty Điện lực Hà Nội. Lãnh đạo Điện lực sẽ điều
phối mối quan hệ này sao cho đồng bộ, nhịp nhàng dễ thực hiện các mục tiêu của các cấp
lãnh đạo.

Hệ thống tổ chức của Điện lực Ba Đình được thiết kế theo mô hình trực thuộc chức
năng.
- Giám đốc được Công ty Điện lực Việt Nam bổ nhiệm, điều hành Điện lực Ba Đình
theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Điện lực trước Công
ty Điện lực Hà Nội, trước pháp luật và trước toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Điện
lực. Giám đốc có quyền quản lý lực lượng lao động trong toàn công ty, ra quyết địng đề bạt,
bãi miễn điều chuyển công tác đối với cán bộ công nhân viên chức trong điện lực.
3
- Phó Giám đốc kinh doanh do Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ nhiệm chỉ đạo
mọi công việc về công tác kinh doanh bán điện.
- Phó Giám đốc kỹ thuật do giám đốc Công ty Điện lực Hà Nội bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm chỉ đạo giải quyết các vấn đề kỹ thuật vận hành và một số dịch vụ khác có liên quan,
phục vụ cho kinh doanh bán điện.
4
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Phòng KH-kỹ thuật
Phòng Tài vụ
Ban thanh tra bảo
vệ
PGĐ kinh doanh
P.kinh doanh
Đội quản lý đầu
nguồn
Đội kiểm tra điện
E8
Tổ lắp đặt công tơ
E8
Tổ treo tháo công

Đội 6

P. Đội Cấn
Đội 5
P. Cống Vị
Đội 4
C.An P.Ngọc khánh
Đội 3
HTX 8-3
Đội 2
Phan Đình Phùng
Đội 1
E8
Ban điều độ thông tin
Đội vận hành E8
Đội Dezen,03 Ngọc
Hà, D18 Cửa Bắc
Đội Đại tu E8
Tổ thí nghiệm nhà Bà
Vượng
Giám đốc
Phòng T.C.H.CPGĐ kỹ thuật
7
PHẦN II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1. Tình hình vốn của Điện lực Ba đình
Dựa vào báo cáo tài chính các năm 2003, 2004, 2005 của Điện lực Ba đình ta lập
bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:
BẢNG PHÂN CƠ CẤU TÀI SẢN
Đơn vị: Tỷ đồng

CHỈ TIÊU 2003 2004 2005

Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. TSLĐ và ĐTNH 27.374 26.55 39.692 30.51 41.155 23.20
I. Tiền 2.65 2.57 3.254 2.50 2.763 1.56
II. Đầu tư TCNH
III. Các khoản phải thu 19.338 18.76 31.864 24.49 33.445 18.85
IV. Hàng tồn kho 2.012 1.95 2.162 1.66 1.982 1.12
V. TSLĐ khác 3.374 3.27 2.412 1.85 2.965 1.67
VI. Chi sự nghiệp
B. TSCĐ và DTDH 75.717 73.45 90.399 69.49 136.26 76.80
I.TSCĐ 73.334 71.14 87.43 67.21 133.12 75.03
II. Đầu tư TCDH
III.Chi phí XDCBDD 2.383 2.31 2.969 2.28 3.143 1.77
IV. Ký quỹ ký cược dài hạn
Tổng tài sản 103.091 100 130.09 100 177.41 100
Nguồn: Báo cáo tài chính Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng tài sản các năm từ năm 2003 đến 2005 tăng
lên khá nhanh (tăng hơn 74 tỷ đồng). Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng tăng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng được đầu tư đáng kể,
đây là một trong những nhân tố tạo tiền đề để Điện lực Ba Đình tồn tại và phát triển.
TSLĐ và ĐTNH năm 2004, 2005 có xu hướng tăng so với năm 2003 trong khi đó
TSCĐ và ĐTDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã
chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH. Điều này sẽ làm cho công ty gặp nhiều thuận lợi
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng trang thiết
bị của công ty vẫn cần nâng cấp hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn thất điện năng và nâng
cao năng suất lao động của công nhân viên trong công ty. Công ty cần tích cực trong việc
tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ.
Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2005 cũng tăng so với năm 2003
trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và tồn kho. Việc đầu tư này
8

làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn tồn đọng trong khâu dự trữ khá nhiều
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố địng
tăng và tài snả lưu động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng do các khoản phải thu và tồn kho
tăng lên. Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý, công ty cần cố các biện pháp để khắc phục,
giải quyết việc ứ đọng vốn trong các khoản phải thu và tồn kho đồng thời đầu tư đổi mới
trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn và giảm tổn thất điện năng trong quá trình cung cấp
điện cũng như nâng cao năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp trong những năm gần đây:
BẢNG NGUỒN VỐN CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
Đơn vị: Tỷ đồng
NÔỊ DUNG Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Nợ phải trả 88.489 85.84 94.71 72.80 136.625 65.74
1. Nợ ngắn hạn 84.129 81.61 90.921 69.89 135.031 64.84
2. Nợ dài hạn 4.314 4.18 3.452 2.65 1.563 0.88
3.Nợ khác 0.046 0.04 0.337 0.26 0.031 0.02
B. NVCSH 14.602 14.16 35.38 27.20 40.789 34.26
1. Nguồn vốn quỹ 14.602 14.16 21.742 16.71 140.895 79.42
Tổng nguồn vốn 103.091 100 130.09 100 177.414 100
Nguồn: Báo cáo tài chính Điện lực Ba Đình năm 2003, 2004, 2005
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm 2004, 2004 tăng nhiều
hơn so với năm 2003. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ phải trả tăng nhanh, vốn chủ sở hữu
cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định
chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay nợ.
Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác trong đó
nợ dài hạn và nợ khác giảm chỉ có nợ ngắn hạn tăng khá nhanh. Như vậy chứng tỏ công ty
đã huy động vốn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư vào tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất:
mua máy móc thiết bị điện, công cụ dụng cụ, trả lương cho công nhân viên nhằm đảm bảo
quá trình kinh doanh án điện được liên tục.

Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn và quỹ nhưng
trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh không
biến động, điều này chứng tỏ trong năm khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độc lập
của Điện lực Ba Đình vẫn chưa hiệu quả.
Như vậy, qua phân tích cơ cấu tài sản và sử dụng nguồn vốn của Điện lực Ba Đình ta
thấy công ty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và việc vay nợ ngắn hạn là để đầu tư
9
vào khoản này. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động thì đầu tư nhiều nhất là khoản
phải thu và hàng tồn kho, do đó làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng. Trong khi nợ dài hạn
trong năm giảm chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định ngày càng giảm đây là một dấu
hiệu không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai vì việc đầu tư
vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy móc thiết bị có hiện đại thì mới có năng suất lao
động cao và cho ra những sản phẩm tốt. Do vậy, trong những năm tới công ty cần có kế
hoạch, biện pháp điều chỉnh lại cho hợp lý hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua các chỉ tiêu tài
chính sau:
CHỈ TIÊU 2003 2004 2005
Khả năng thanh toán hiện hành
(TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
0.325 0.437 0.305
Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ-
Dự trữ/Nợ ngắn hạn)
0.301 0.413 0.287
Hệ số nợ (Nợ/Tổng tài sản) 0.858 0.728 0.770
Qua bảng phân tích ta thấy:
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh qua các năm đều
khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu giảm. Điều này
số nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Công ty cần có những biện pháp khắc phục.
- Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần đây công ty
vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm.

2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng
vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quản lý sử dụng
sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Bởi vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất
lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện pháp
thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty.
Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh
doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ quản
lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-xã hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính
mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử dụng vốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các
yếu tố đó.
Điện lực Ba Đình là một công ty kinh doanh điện năng hạch toán phụ thuộc vào Công
10
ty Điện lực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Sản phẩm của Điện lực
là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế cũng như tiêu
dùng hàng ngày nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của điện lực cũng thay đổi theo thời
gian. Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích
hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN
Đơn vị : tỷ đồng

* Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,66 đồng
doanh thu.
Năm 2004: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,58 đồng

doanh thu giảm 0.08 đồng (tương ứng 3,16%) so với năm 2003.Ta thấy doanh thu tăng lên
nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn giảm, điều này là do tổng vốn của công ty tăng lên
và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu.
Năm 2005:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 2,01đồng doanh
thu giảm 0.57( tương ứng với 22,19% ) so với năm 2004. Cũng tương tự như 2004, năm
2005 doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh lớn hơn nên làm cho hiệu
suất sử dụng của tổng vốn vẫn bị giảm. Hơn nữa trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại
CHỈ TIÊU
2003 2004 2005
2004/2003 2005/2004
+/- % +/- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 60.99 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. Tổng vốn 103.09 130.09 177.41 27.00 26.19 47.32 36.38
4. Hiệu suất sử
dụng toàn bộ
vốn = (1):(3)
2.66 2.58 2.01 -0.08 -3.16 -0.57 -22.19
5. Tỷ suất LN/DT
= (2):(1)
0.264 0.014 0.003 -0.25 -94.86 -0.01 -77.22
6. Tỷ suất
LN/Vốn = (2):(3)
0.70 0.03 0.01 -0.67 -95.02 -0.03 -82.27
11
giảm rất nhanh cho thấy việc tăng vốn kinh doanh của công ty là chưa hiệu quả.
Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng
nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một đồng vốn giảm theo các
năm. Như vậy, công ty đã huy động được các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
tuy nhiên do hiệu suất của tổng vốn giảm hàng năm nên việc sử dụng vốn của công ty là

chưa hiệu quả, công ty cần có những giải pháp điều chỉnh kịp thời.
* Tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia lợi
nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.264 đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.016 đồng lợi nhuận giảm 0.25 đồng (tức
94,86%). Đây là mức giảm khá mạnh, tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận năm 2004 lại
giảm khá nhanh so với năm 2003 nên tỷ suất lợi nhuận của tổng vốn giảm.
Năm 2005: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.003 đồng lợi nhuận giảm 0.01 đồng (tức
77,22%), tuy doanh thu tăng lên nhưng lợi nhuận giảm do đó tỷ suất lợi nhuận giảm.
Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2003 năm 2005 doanh thu tăng lên khá nhanh
nhưng lợi nhuận lại giảm nên tỷ suất lợi nhuận năm 2005 giảm khá nhiều so với năm
2003( giảm 0.26 đồng) . Điều này chứng tỏ chi phí, các khoản phải thu và tồn kho tăng rất
nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm.
Công ty cần có các giải pháp để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời
tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vố. Chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003: 1đồng vốn thu được 0,7đồng lợi nhuận.
Năm 2004: 1đồng vốn thu được 0,03 đồng lợi nhuận, giảm 0.67 đồng ( tức 95,02%)
so với năm 2003. Do lợi nhuận giảm 67.83 tỷ đồng trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên 27
tỷ đồng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm với tỷ lệ cao.
Năm 2005: 1đồng vốn thu được 0,01đồng lợi nhuận giảm 0.03 đồng (tương ứng
với 82,27% )so với năm 2004. Đây là tỷ suất lợi nhuận nhỏ, năm 2005 giảm rất nhiều( giảm
0.69 đồng) so với 2003, điều này là hiển nhiên vì vốn ngày càng tăng trong khi lợi nhuận lại
giảm.
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận qua các năm giảm dần. Tốc độ giảm khá nhanh, một phần
là do vốn ngày càng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm còn phải kể đến lợi nhuận

giảm nhanh, điều này cho thấy công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả. Công ty cần
12
phải quan tâm và tìm cách giải quyết.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm Chênh lệch
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
+/- % +/- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. VCĐ bình
quân
79.14 105.37 143.30 26.23 33.14 37.92 35.99
4. Hiệu suất sử
dụng VCĐ=
(1):(3)
3.47 3.19 2.49 -0.29 -8.21 -0.70 21.97
5. Hàm lượng
VCĐ= (3):(1)
0.29 0.31 0.40 0.03 8.95 0.09 28.16
6.Mức doanh
lợi VCĐ= (2):
(3)
0.91 0.04 0.01 -0.87 -95.28 -0.04 82.22

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh thi
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Năm 2003: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.47đồng doanh
thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng công suất tương đối hiệu quả.
Năm 2004: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 3.19đồng doanh
thu giảm 0.29 đồng(tương ứng với 8,21%) so với năm 2003. Do vốn cố định bình quân năm
2004 tăng 26.23 tỷ đồng trong khi doanh thu chỉ tăng 61 tỷ đồng làm cho hiệu suất sử dụng
vốn cố định giảm. Như vậy năm 2004 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất mở rộng sản xuất nhưng những công trình này vẫn chưa phát huy hết tác dụng, do
đó mà hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Năm 2005: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2.49đồng doanh
thu giảm 0.7 đồng ( tương ứng với 21,97%) so với năm 2004. Cũng như năm 2004, năm
2005 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa chữa và xây mới
13
các trạm điện, lưới điện tuy nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do khả năng sinh
doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu hướng đang ngày càng giảm.
Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy
nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong năm 2004, 2005 Điện lực Ba Đình cần phải nâng
cao trình độ của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng công suất máy móc
thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị nhằm nâng cao
hơn nữa năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của câc nhân tố
đến hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Mức ảnh hưởng của doanh thu:
∆2004/2003(DT) =
14.79
67.335
-

14.79
67.274
=0.7707
Mức ảnh hưởng của vốn cố định:
∆2004/2003(VCĐ)=
37.105
67.335
-
14.79
67.335
=-1.056
Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2004 so với 2003 là:
0.7707 - 1.056= - 0.2853
Vậy doanh thu tăng 61 tỷ đồng( tương ứng với 22,2%) làm hiệu suất sử dung vốn
năm 2004 tăng so với năm 2003 là 0.7707 đồng và vốn bình quân tăng 26.23tỷ đồng( tức là
tăng 45,5 %) làm hiệu suất sử dụng vốn giảm 1.056đồng. Do đó làm hiệu suất sử dụng vốn
cố định năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0.2853đồng( tức là giảm 8.2%).
Tương tự như trên ta so sánh năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
37.105
17.356
-
37.105
67.335
=0,1945
∆2005/2004(DT) =
3.143
17.356
-
37.105

17.356
= - 0.895
Doanh thu năm 2005 tăng 20.5 tỷ đồng với 2004( tăng 6.11%)làm cho hiệu suất sử
dụng vốn cố định năm 2005 tăng 0.1945 so với năm 2004 và vốn cố định bình quân tăng
37.93(tương ứng là 35.99%) làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 0.895. Do đó, hiệu
suất sử dụng vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 là: 0.1945 - 0.895 = - 0.7( tương ứng
là 21,97%).
* Hàm lượng vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu.
Công thức tính:
14
Hàm lượng vốn cố định = { eq \f (VCĐ bình quân; Doanh thu) }
Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần tức là lượng
vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm tăng: năm 2004 tăng so
với 2003 là 0.3 đồng; năm 2005 tăng so với năm 2004 là 0.9 đồng . Điều này đòi hỏi công ty
phải có các biện pháp để điều chỉnh để tiết kiệm chi phí.
* Mức doanh lợi vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lai bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi vốn cố định = { eq \f (Lợi nhuận sau thuế; VCĐ bình quân) }
Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm 2004 giảm 0.87
đồng so với năm 2003( tức 95.28%), năm 2005 giảm 0.03 đồng so với 2004 ( tức 82,22%).
Do không tiết kiệm được chi phí cố định cho sản xuất kinh doanh cộng với các khoản chi phi
như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng … khá cao nên làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm.
Theo phương pháp thay thế liên hoàn, ta xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
mức doanh lợi vốn cố định.
∆2004/2003(LN) =
14.79
55.4

-
14.79
38.72
= - 0.857
∆2004/2003(VCĐ) =
37.105
55.4
-
14.79
55.4
= -0.014
Do lợi nhuận năm 2004 giảm 67.83 tỷ đồng so với năm 2003 (tức 93.71%) làm mức
doanh lợi vốn cố định giảm 0.857 đồng. Vốn cố định tăng 26.23 tỷ đồng (tức 33.14%) làm
mức doanh lợi giảm 0.014tỷ đồng. Do vậy làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm : -
0.857 - 0.014 = 0.87tỷ đồng ( tức 95.28%).
Tương tự ta tính được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lợi nhuận và vốn cố định
đến mức doanh lợi năm 2005 so với 2004.
∆2005/2004(LN) =
37.105
1.1
-
37.105
55.4
= - 0.033
∆2005/2004(VCĐ) =
3.143
1.1
-
37.105
1.1

= -0.003
Do vậy năm 2005 so với năm 2004 lợi nhuận giảm 3.35tỷ đồng (tức 75,82%) làm
mức doanh lợi vốn cố định giảm 0.033đồng và vốn cố định tăng 37.93tỷđồng (tức 35.9%)
làm mức doanh lợi giảm 0.003đồng. Do đó tổng cả hai yếu tố làm cho mức doanh lợi giảm
0.04 đồng(tức 82.22%).
Như vậy nguyên nhân dẫn đến mức doanh lợi của vốn cố định giảm là do lợi nhuận
qua các năm giảm trong khi đó vốn cố định bình quân lại tăng lên.
Tóm lại, công ty đã sử dụng vốn cố định chưa có hiệu quả, mặc dù đã đầu tư mở
15
rộng sản xuất, tăng doanh thu đều đặn qua các năm, song lợi nhuận của công ty ngày càng
giảm làm cho mức doanh lợi của vốn cố định giảm. Công ty cần tìm cách khắc phục.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. Nó
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân
chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Điện lực Ba Đình ta xét một số chỉ
tiêu sau:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Đơn vị: tỷ đồng
CHỈ TIÊU Năm Chênh lệch
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
/- % /- %
1. Doanh thu 274.67 335.67 356.17 61.00 22.21 20.50 6.11
2. Lợi nhuận 72.38 4.55 1.10 -67.83 -93.71 -3.45 -75.82
3. VLĐ bình quân 21.74 26.40 27.38 4.65 21.40 0.99 3.74
4. Số vòng quay =
(1):(3)
12.63 12.72 13.01 0.08 0.66 0.29 2.28
Hệ số đảm nhiệm =
(3):(1)

0.079 0.079 0.077 -0.001 -0.660 -0.002 -2.233
6. Mức doanh lợi
VLĐ= (2):(3)
3.329 0.172 0.040 -3.157 -94.822 -0.132 -76.696
Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động của công ty đã
tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng lên khá nhanh và do đó mà
vòng quay vốn lưu động cũng tăng lên. Tuy nhiên mức độ tăng lên không đáng kể.
* Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn và cho biết
một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nó được xác định như sau:
Vòng quay vốn lưu động =
VLDbq
th thu nhDoa
Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2004 tăng 0.08 vòng( tương ứng 0.66%) so với
năm 2003, năm 2005 tăng 0.29 vòng( tức 2.28 %)so với năm 2004. Điều này chứng tỏ vốn
lưu động của công ty được sử dụng ngày càng hiệu quả hơn.
Xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến số vòng quay
vốn lưu động:
- Năm 2004 so với năm 2003:
16
∆2004/2003(DT) =
74.21
67.335
-
74.21
67.274
= 2.806
∆2004/2003(VLĐ) =
4.26
67.335
-

74.21
67.335
= - 2.725
Do doanh thu tăng 61tỷ đồng( tức 22.21%) làm vòng quay của vốn lưu động tăng
2.806 vòng, nhưng do lượng vốn lưu động tăng 4.65tỷ đồng (tức 21.4%) nên vòng quay của
vốn giảm xuống 2.725 vòng. Như vậy, tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay vốn lưu
động tăng lên : 2.806 - 2.725 = 0.08 vòng.
Tương tự như vậy ta xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình
quân tới số vòng quay vốn lưu động trong năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(DT) =
4.26
17.356
-
4.26
67.335
= 0.776
∆2005/2004(VLĐ) =
38.27
67.335
-
4.26
67.335
= - 0.455
Như vậy, doanh thu tăng 20.5tỷ đồng( tức 6.11%) làm vòng quay vốn lưu động tăng
0.776 vòng; vốn lưu động bình quân tăng 0.99tỷ đồng( tức 3,74%) làm vòng quay vốn lưu
động giảm 0.455vòng. Như vậy tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay của vốn lưu động
tăng là: 0.776 - 0.455 = 0.3vòng (tương ứng 2.28%).
Qua phân tích ở trên ta thấy công ty đã mở rộng sản xuất có hiệu quả, tăng cường
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu đồng thời tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Công thức tính như sau:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = { eq \f (VLĐ bình quân;Doanh thu thuần) }
Hệ số đảm nhiệm qua các năm giảm dần tức số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để
đạt được một đồng doanh thu hàng năm giảm dần. Năm 2004 giảm 0.001đồng ( tức 0.66%)
so với năm 2003. Năm 2005 giảm 0.002đồng (tức 2,23%) so với năm 2004. Vậy do doanh
thu tăng 81.5 tỷ đồng trong khi đó vốn lưu động bình quân chỉ tăng 5.64 tỷ đồng nên so với
năm 2003, năm 2005 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0.003 đồng ( tương ứng với
2.89%).
Như vậy so với năm 2003, năm 2004 công ty đã tiết kiệm được số vốn là:
0.079×335.67-26.4 = 0.1754(tỷ đồng)
Năm 2004, công ty đã tiết kiệm được là:
0.079×356.17-27.38=0.6252(tỷ đồng)
Như vậy, qua các năm chi phí mà công ty tiết kiệm đã ngày càng tăng lên, hay công
17
ty đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Tuy nhiên mức độ còn nhỏ, công ty cần có những
giải pháp để tiết kiệm chi phí hơn nữa, qua đó làm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
* Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ = { eq \f (Lợi nhuận sau thuế; VLĐ bình quân) }
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động năm 2004 giảm khá
mạnh so với năm 2003(giảm 3.157 đồng tương ứng với 94.82%). Nguyên nhân chính là do
một số chi phí tăng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Hơn nữa do vốn
tồn đọng khá nhiều trong các khoản phải thu và tồn kho. Năm 2005 cũng giảm so với năm
2004 nhưng tỷ lệ ít hơn (giảm 0.123đồng tương ứng với 76.7%).
Xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi của vốn lưu động :
+ Năm 2004 so với năm 2003:
∆2004/2003(LN) =

74.21
55.4
-
74.21
38.72
= - 3.12
∆2004/2003(VLĐ) =
4.26
55.4
-
74.21
55.4
= - 0.037
Tổng mức độ ảnh hưởng = - 3.12 - 0.037= - 0.3157
Do lợi nhuận giảm 68,83tỷ đồng (tương ứng là 93,71%) làm mức doanh lợi của vốn
lưu động giảm 3.12 đồng và do vốn lưu động bình quân tăng 4.65 tỷ đồng làm cho mức
doanh lợi giảm 0.037 đồng. Tổng hợp mức ảnh hưởng của các nhân tố làm mức doanh lợi
giảm:
-3.12 - 0.037 = 3.157đồng(tức 94.82%)
Năm 2005 so với năm 2004:
∆2005/2004(LN) =
4.26
1.1
-
4.26
55.4
= - 0.1307
∆2005/2004(VLĐ) =
38.27
1.1

-
4.26
1.1
= - 0.002
Tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi cảu vốn lưu động là: -
0.1307 - 0.002 = - 0.132đồng.
Lợi nhuận năm 2005 giảm 3.45tỷ đồng (tương ứng 75.82%) so với năm 2004 làm
mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.1307đồng.
Vốn lưu động bình quân năm 2005 tăng 0.99tỷđồng(tức 3.74%) so với năm 2004 làm
mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.002đồng. Do vậy đã làm cho mức doanh lợi của vốn lưu
18
động giảm 0.132đồng( tương ứng 76.7%).
Như vậy, do lợi nhuận qua các năm giảm trong khi vốn lưu động ngày càng tăng nên
làm cho doanh lợi vốn lưu động giảm mà mức giảm là rất đáng kể. Mặc dù công ty đã huy
động được các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình tuy nhiên vẫn chưa có hiệu quả trong việc sử dụng vốn của mình. Điện lực Ba Đình
cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
3.1. Những kết quả đạt được
Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ta có thể nhận xét rằng:
nhìn chung, Điện lực Ba Đình đã sử dụng vốn có hiệu quả, cụ thể là:
- Khả năng bảo đảm về tài chính của Điện lực Ba Đình khá tốt được thể hiện thông
qua khả năng thanh toán của của công ty là rất cao, có được điều này là do tổng tài sản cố
định của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây.
- Sản lượng điện cung cấp ngày càng tăng, đáp ứng kịp thời, an toàn và liên tục phục
vụ cho các hoạt động chính trị của Đảng và Nhà nước ( như Hội nghị ASEM 5, các cuộc hội
nghi quan trọng khác trong những năm 2003, 2004 và 2005…); cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh và phục vụ sinh hoạt cho nhân dân.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao: không làm hư
hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung và huy động vốn đầu tư tài

sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Điện lực Ba Đình ngày càng khẳng định vai trò vị thế của
mình trong nền kinh tế quốc dân.
- Điện lực Ba Đình đã thiết lập mở rộng mối quan hệ rộng rãi trên cơ sở hợp tác tin
tưởng lẫn nhau hai bên cùng có lợi đặc biệt là các ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ tốt
với các ngân hàng là một điều kiện rất quan trọng trong việc huy động vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Trong quan hệ giao dịch với khách hàng, bạn hàng tạo cơ sở xây dựng mối
quan hệ lâu dài uy tín, hai bên cùng có lợi.
- Doanh thu của Điện lực Ba Đình tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2005 thì
doanh thu của Điện lực đạt mức 356.17tỷ đồng. Điều này cho thấy quá trình sản xuất kinh
doanh của Điện lực Ba Đình ngày càng mở rộng.
- Điện lực Ba Đình đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên chức
của công ty và luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn cung
cấp điện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước: năm 2004 Điện lực Ba
Đình đã nộp ngân sách nhà nước 35.856 tỷđồng.
- Cùng với sự phân cấp ngày càng mở rộng của Công ty Điện lực Hà Nội đối với Điện
lực Ba Đình về quy chế phân cấp tài chính về quản lý công nợ, về công tác đầu tư XDCB,
khâu thiết kế hạ thế và duyệt quyết toán công trình, tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng đã
19
thực sự thúc đẩy việc triển khai công tác quyết toán kịp thời. Điện lực Ba Đình đã triển khai
thi công nhanh quyết toán đúng thời hạn đảm bảo chất lượng công trình. Năm 2003 công ty
đã triển khai thi công và quyết toán 29 công trình sửa chữa lớn đồng thời làm chủ đầu tư và
triển khai thi công xong 9 công trình. Những công trình này nhằm cấp điện phục vụ cho Đại
hội thể dục thể thao Đông Nam Á(SEAGAMES22), góp phần vào thành công của Đại hội, các
công trình này cũng góp phần cấp điện cho các phụ tải phát triển mới và san tải cho các
trạm cũ nhằm chống quá tải mùa hè năm 2003. Trong năm 2004 Điện lực triển khai thi công
và hoàn thành phê duyệt quyết toán xong 33 công trình với trị giá 3.12 tỷ đồng đạt 100% kế
hoạch được giao. Cũng trong năm này Điện lực Ba Đình đã làm chủ đầu tư và triển khai thi
công xong 17 công trình với giá trị 4.9 tỷ đồng.
* Nguyên nhân:
- Hoạt động của Điện lực Ba Đình phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của

Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. Đây là một điều kiện thuận lợi
khách quan đối với Điện lực: Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộ và quyết định
giá cả; được nhà nước ưu tiên như miễn giảm một số thuế… giúp công ty thuận tiện, giảm
bớt chi phí trong quá trình kinh doanh.
Việc Chính phủ ban hành một số luật thuế mới như VAT, thuế TTĐB, thuế thu nhập
doanh nghiệp tuy còn một số điều chưa thích hợp song nhìn chung nó cho phép Điện lực Ba
Đình nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung có một sân chơi công bằng thông
thoáng hơn.
- Việc bố trí lao động ngày càng hợp lý, trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty
ngày càng được nâng cao, đặc biệt là những người quản lý. Có được như vậy là do Điện lực
Ba Đình luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho những người có khả năng học tập và
nghiên cứu thêm để nâng cao trình độ và chuyên môn.
- Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng
và nâng cấp hệ thống lưới điện cũng như các trạm biến áp… giúp cho việc cung cấp điện an
toàn và giảm tổn thất điện năng.
- Công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ
chức tốt và thường xuyên giúp Điện lực Ba Đình luôn năm được tình hình vốn, nguồn hình
thành, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả năng đảm bảo vốn lưu động, tình hình về khả
năng thanh toán… Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp đề ra được những giải pháp nhằm đáp
ứng yêu cầu về vốn, xử lý các vấn đề về tài chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sử
dụng vốn đúng mục đích và làm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng vốn
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình
còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết. Qua phân tích ở trên ta thấy, trong một số
20
khâu công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả, đó là:
3.2.1. Trong khâu sản xuất và tiêu thụ điện
+ Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn lưu
động và ngày càng tăng qua các năm: các khoản phải thu tương ứng là:2003 là 19.338 tỷ
đồng; năm 2004 là 31.864 tỷ đồng; năm 2005 là 33.445 tỷ đồng. Điều này làm nguồn vốn

của công ty bị ứ đọng, điều này được thể hiện qua số vòng quay vốn lưu động của công ty
bị giảm qua các năm. Tình trang chiếm dụng vốn ngày càng cao sẽ gây khó khăn cho công
ty trong việc thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt
động kinh doanh, trả lãi vay trong khi có vốn nhưng không sử dụng được, đây là một điều
rất bất hơpl lý.
+ Một vấn đề nữa mà ta không thể không quan tâm ở đây đó là trong những năm
gần đây lợi nhuận của công ty ngày càng giảm, so với năm 2003, năm 2005 giảm 71.28 tỷ
đồng, đây là mức giảm khá lớn.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu và lợi nhuận / vốn cũng giảm
qua các năm mặc dù mặc dù doanh thu và vốn đầu tư tăng. Do đó mức doanh lợi của cả
vốn cố định và vốn lưu động đều giảm, đây là điều công ty cần quan tâm và giải quyết kịp
thời.
* Nguyên nhân:
- Do những đặc điểm về hệ thống quản lý theo mô hình Tổng công ty : Điện lực Ba
Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Hà Nội hạch toán phụ thuộc vào Công ty
Điện lực Hà Nội nên Điện lực Ba Đình không dễ dàng tự quyết định đầu tư vào TSCĐ cũng
như đầu tư để thu hút nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đầu tư vào các
nguồn lực doanh nghiệp cần nguồn vốn dài hạn trong khi quy mô vốn nhỏ, không huy động
được vốn dài hạn mà phải đi vay các nguồn vốn ngắn hạn gây khó khăn cho công tác quản
lý vốn, cơ cấu vốn của Điện lực Ba Đình là chưa hợp lý.
- Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp: Điện năng là một hàng hoá đặc biệt –
khách hàng dùng trước trả tiền sau nên doanh nghiệp thường không thu được tiền ngay mà
khách hàng của công ty thường nợ. Cho nên, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một
khoản phải thu khá lớn nhưng sau một thời gian ngắn khách hàng sẽ trả hết nợ cho doanh
nghiệp.
- Một số khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, chi
phí quản lý doanh nghiệp còn cao, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả.
3.2.2. Trong khâu đầu tư XDCB
Giá trị hàng tồn kho cao dưới dạng nguyên vật liệu trong các công trình xây dựng do
Điện lực Ba Đình làm chủ đầu tư và thi công sửa chữa (năm 2003 là 2.012 tỷ; năm 2004 là
2.162tỷ ; năm 2005 là 1.982tỷ) làm vốn lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn

21
kinh doanh lại phải vay ngân hàng, phải trả chi phí lãi vay cho khoản vay đó tạo ra một vòng
luẩn quẩn "vốn có nhưng phải đi vay". Vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng tồn kho làm
chúng chậm luân chuyển, vòng quay của đồng vốn bị chậm lại từ đó làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn.
* Nguyên nhân:
- Do trong nhưng năm gần đây Điện lực Ba Đình phải triển khai thi công sửa chữa
khá nhiều công trình và làm chủ đầu tư thực hiện một số công trình ( số công trình năm
2004 là 33 với tổng mức đầu tư là 3.12 tỷ, năm 2005 là 17 với tổng mức đầu tư là 4.9 tỷ )
làm hàng tồn kho tăng, chi phí sản xuất kinh doanh tăng và xuất hiện hiện tượng ứ đọng
vốn.
- Trong những năm gần đây hiện tượng thời tiết bất thường, làm cho lưới điện, các
trạm biến áp, các phụ tải do công ty quản lý bị hư hỏng…
Chi phí sửa chữa tăng, quá trình sản xuất điện năng của công ty bị gián đoạn gây
tổn thất về doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
của Điện lực Ba Đình trong thời gian qua ta thấy: nhìn chung tình hình quản lý sử dụng vốn
của Điện lực Ba Đình tương đối hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm hiệu quả
quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa thật sự cao.
Do vậy trong thời gian tới Điện lực Ba Đình cần có những giải pháp thích hợp nhằm
khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho đơn vị mình.

22
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực Ba Đình
1.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị
Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã ảnh

hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống côn người. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
cũng là một trong những nơi mà tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng khá mạng. Việc
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh chính là một trong những lợi
thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp công ty
tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí nhân công, rút ngắn chu kì sản xuất, từ đó tăng tốc độ luân
chuyển của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả công ty không thể không chú
trọng nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị cho tương xứng với trình độ công nghệ định áp
dụng. Việc đầu tư, nâng cấp đổi mới trang thiết bị phải dựa trên cơ sở đánh giá thực tế yêu
cầu và tiến hành thanh lý tài sản cũ không còn sử dụng nữa, bảo đảm sử dụng đúng mục
đích yêu cầu tránh lãng phí. Trong những năm gần đây hiện tượng thiên nhiên ở nước ta
diễn biến rất phức tạp gây hư hỏng cho hệ thống lưới điện, các trạm biến áp và các phụ tải
của công ty nói riêng và của ngành điện lực nói chung. Do đó công ty cần có sự sửa chữa,
nâng cấp thường xuyên các nhân tố này nhằm bảo đảm an toàn cung cấp điện và giảm
thiểu lãng phí do thất thoát điện năng trong qua trình truyền tải. Ngoài ra công ty cũng cần
thường xuyên nâng cấp sửa sang hệ thống nhà máy, văn phòng trong công ty đảm bảo an
toàn sản xuất, đầu tư đổi mới các tiện nghi để tạo ra môi trường lao động làm việc thoải
mái, khuyến khích cán bộ công nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty.
Tuy nhiên công tác này phải được tính toán kỹ lưỡng tránh những lãng phí không cần thiết
thì mới đem lại hiệu quả thực sự.
Trước khi quyết định mua máy móc thiết bị mới, công ty cần biết rõ nguồn gốc của
máy móc, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả
năng thích ứng của máy móc với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, máy
móc mua về không đáp úng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng hoặc có công nghệ quá cao
so với trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và trình độ quản lý của công ty. Do đó
không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả gây khó khăn lãng phí vốn.
Riêng đối với tài sản thuộc loại thanh lý, nhượng bán công ty phải thành lập hội đồng
đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá tài sản.
+ Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai.
23

+ Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ , hỏng hóc phải tổ chức hội đồng
quản lý do Giám đốc Điện lực Ba Đình quyết định.
1.2. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ
Công ty cần tiến hành lập sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện
có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện
hành, phản ánh trunh thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản trong quá trình
kinh doanh của công ty.
Định kỳ và kết thúc năm tài chính, công ty phải tiến hành kiểm kê lại toàn bộ tài sản
hiện có, xác định số tài sản thừa thiếu, hư hỏng, nguyên nhân và trách nhiệm để từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời như: bổ sung thêm tài sản còn thiếu, thanh lý hoặc nhượng
bán những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được nữa, xác định rõ trách nhiệm từng người
để có những giải pháp xử phạt đúng mức.
Do tài sản cố định của công ty một phần lớn là hệ thống lưới điện và hệ thống các
trạm biến áp nằm ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết mà khi hậu của nước ta
ẩm ướt dễ gây hư hỏng cho các thiết bị trên hệ thống truyền tải điện và các trạm biến áp.
Do đó công ty phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra hệ thống lưới điện, hệ thống các
trạm biến áp để kịp thời phát hiện hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa ngay đảm bảo an toàn
trong quá trình truyền tải điện và giảm thất thoát điện năng.
Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ của công
ty, xác định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời thực hiện kiểm kê, kiểm soát và phân tích
kết quả, hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài
sản cố định đối với từng nhân viên trong công ty. Thúc đẩy họ quan tâm ý thức hơn trong
công tác sử dụng tài sản cố định mà mình được giao; từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của toàn công ty.
1.3. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định
* Trích khấu hao tài sản cố định
Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao
hợp lý. Do tài sản cố định của Công ty Điện lực Ba Đình là những tài sản được để hầu hết ở
ngoài trời chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết nên có mức hao mòn hữu hình cao, hơn nữa
những sản phẩm dùng để sản xuất và truyền tải điện là những sản phẩm công nghệ cao và

thường xuyên được đổi mới nên có hao mòn vô hình nhanh. Chính vì vậy, để hạn chế hao
mòn hữu hình và vô hình tài sản cố định, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao
nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi
vốn.
Ngoài ra để xác định mức khấu hao hợp lý Điện lực Ba Đình cũng phải căn cứ vào
tình hình tiêu thụ điện năng và nguồn vốn đầu tư cho những tài sản cố định này. Với sự
24
phát triển khá nhanh của nền kinh tế, nghành công nghiệp ngày càng phát triển, người dân
cũng ngày càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho nhu càu tiêu dùng hàng
ngày của mình, do đó nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng cao, lượng điện tiêu thụ
hàng ngày lên tới hàng triệu KWh. Chính vì vậy, hệ thống máy móc thiết bị và hệ thống lưới
điện hàng ngày phải hoạt động với công suất rất lớn và dĩ nhiên là dẫn đến mức hao mòn
nhanh.
Trong những năm gần đây, ngoài nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà Nội cấp, Điện
lực Ba Đình còn huy động vốn từ các tổ chức khác và ngân hàng để đầu tư tài sản cố định.
Như vậy, hàng năm công ty cũng phải chịu một khoản lãi suất từ các nguồn vốn này.
Từ những phân tích trên cho thấy công ty nên sử dụng phương pháp khấu hao bình
quân theo thời gian. Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm sẽ được tính theo
công thức:
Mk = NG/T
Trong đó :
Mk: Số khấu hao hàng năm
NG: Nguyên giá của TSCĐ
T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau:
NG= NGB – D + C1
Trong đó:
NGB: Giá mua ghi trên hoá đơn
D: Chiết khấu mua hàng
C1: Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu.

* Đánh giá lại TSCĐ:
Công ty cũng cần thực hiện đánh giá lại tài sản cố định vào cuối kỳ hoặc mỗi niên độ
kế toán. Vì trong kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn
xảy ra rất nhanh đặc biệt là các sản phẩm phục vụ cho quá trình cung cấp điện ; điều này
làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty không còn chính xác
phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá
lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình phương pháp, mức khấu hao hợp lý,
nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những tài sản bị mất
giá, tránh tình trạng bị thất thoát vốn.
Các móc thiết bị cần đánh giá lại là một số hệ thống lưới điện và trạm biến áp, các
phụ tải đã đi vào hoạt động lâu năm. Đây là những tài sản cần đánh giá lại thường xuyên
vào mỗi niên độ kế toán nhắm phát hiện ra những tài sản đã hư hỏng hoặc quá cũ không
còn đáp ứng yêu cầu cung cấp và truyền tải điện để kịp thời có giải pháp thay thế và thanh
25
lý các tài sản cũ thu hồi vốn.
1.4. Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC
Để việc quản lý sử dụng vốn tài sản cố định nói riêng và vốn của doanh nghiệp nói
chung có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan
trọng. Chính vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý trong công ty. Với đặc điểm của ngành
sản xuất điện năng thì việc đào tạo người lao động phải rất bài bản và có thời gian. Có thế
mới đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hầu hết cán bộ công nhân viên
phải được dào tạo qua trường lớp cụ thể của ngành điện lực. Hiện nay, cán bộ công nhân
viên của công ty có trình độ tương đối cao nhưng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong
tương lai thì phải được đào tạo nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải tuyển
chọn, sàng lọc người lao động ngoài công ty để thu hút được những người có trình độ.
Công ty cần có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp gọn
nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng
người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn để phát huy năng lực tối đa của
người lao động, có sự kết hợp với nhau để hỗ trợ nhau trong công việc. Công ty cần tuyển

dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên, vì
đây là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị nên họ quyết định năng suất của
máy móc và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định nói
riêng và hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói chung. Do đó nên áp dụng các biện pháp tài
chính và hành chính trong quá trình quản lý sử dụng vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi và
trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên với công việc được giao. Quy định rõ trách
nhiệm của từng người với việc bảo vệ tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi nợ
của các hợp đồng mà người đó thực hiện. Đồng thời đặt ra mức thưởng xứng đáng cho từng
cá nhân tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh chế độ thưởng cho
những cá nhân tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, công ty nên sử dụng mức phạt
có tính răn đe đối với những cá nhân có tư tưởng"lười biếng" trong công việc, vô trách
nhiệm, lãng phí trong sử dụng tài sản được giao.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động của Điện
lực Ba Đình
Vốn lưu động có quá trình luân chuyển rất phức tạp đòi hỏi công tác tổ chức quản lý
phải được tăng cường các biện pháp được tính toán một cách chính xác, tỉ mỉ. Với những
biện pháp đó Điện lực Ba Đình có thể khắc phục được tình trạng thừa thiếu gây gián đoạn
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
26
Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ
nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn
lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển.
Trong những năm gần đây quy mô vốn của Điện lực Ba Đình đã tăng lên đáng kể
bao gồm cả vốn lưu động và vốn cố định, đây là một kết quả tốt đối với doanh nghiệp. Tuy
nhiên, những thời điểm nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh lại đòi hỏi phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời để đầu tư thu hút các nguồn lực đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh thì việc sử dụng vốn mới có hiệu quả.
Hiện nay, các doanh nghiệp có rất nhiều lựa chọn khi muốn huy động các nguồn vốn

phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu,
bao gồm: Nguồn vốn công ty tự bổ sung, nguồn vốn vay ngân hàng, vay các đối tượng
khác, nguồn vốn từ liên doanh liên kêt. Đối với Điện lực Ba Đình, thì nguồn vốn sử dung chủ
yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và tự bổ sung, vốn vay ngân hàng (chiếm tỷ
trọng nhỏ). Mỗi nguồn vốn có những ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy, công ty phải dựa
vào những đặc điểm này để lựa chọn cho mình một nguồn vốn có lợi nhất.
2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế hoạch kinh doanh là quan trọng nhất, nó
là nơi bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào sản xuất kinh doanh.
Đối với Điện lực Ba Đình cũng vậy, dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của kì trước làm cơ sở, cùng với kế hoạch dự định về hoạt động sản xuất kinh doanh
cảu công ty kì kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường để lập kế hoạch sử
dụng vốn. Trên cơ sở đó, xác định và định hướng nhu cầu vốn của mình hợp lý, tiết kiệm
vốn lưu động đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên
tục.
Ngoài ra, một yếu tố không kém phần quan trọng mà công ty cần quan tâm đó là
năng lực trình độ quản lý của công ty. Trên thực tế các kế hoạch kinh doanh, khả năng huy
động vốn tốt nhưng năng lực quản lý kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hoá vốn
lưu động cũng trở nên vô dụng. Để làm được điều này Điện lực Ba Đình cần căn cứ vào kết
quả thực hiện trong những năm qua.
2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản
Ngoài các biện pháp làm tăng hiệu quả quản lý sử dụng vốn như: Đầu tư tài sản cố
định, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…thì việc tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết
là rất quan trọng để hạn chế lãng phí vốn. Điện lực Ba Đình cần tiết kiệm các chi phí như:
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí trong đầu tư xây dụng cơ bản và sửa
chữa lớn…Đặc biệt do đặc điểm của sản phẩm điện năng, nó được tiêu thụ rộng rãi và
27

×