Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại dân phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.07 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt
được những bước tiến dài, khẳng định vị thế sánh vai cùng các nước khác trên
thế giới. Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư
duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,
sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế
đối ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp
Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh
tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công
bằng tương đối trong xã hội. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị
trường Việt Nam cũng từng bước được hình thành nhằm nâng cao tính cạnh
tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động
kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chính trong thời
gian này nhiều doanh nghiệp đã nắm bắt thời cơ để phát triển kinh doanh
trong đó có công ty Cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại Dân Phát. Với
việc áp dụng các chương trình Marketing, Dân Phát đã tạo được thế đứng
vững chắc cho mình và đóng góp vào nền kinh tế Việt Nam. Chính vì vậy, em
xin chọn công ty Dân Phát để hoàn thành luận văn tốt nghiệp nhằm áp dụng
những kiến thức đã học tại giảng đường và học hỏi thêm những kinh nghiệm
thực tế với đề tài: “Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần công nghệ và dịch vụ thương
mại Dân Phát”.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
*Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về hệ thống Marketing, lý luận về
nâng cao hiệu quả kinh doanh; Trên cơ sở những lý luận đó đề tài tiến hành
phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thực tế vận dụng hoạt động
Marketing nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty; từ đó đề xuất


một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty Cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại Dân
Phát.
* Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại Dân
Phát
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xây dựng và tổ
chức các hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty Dân Phát trong 3 năm trở lại đây.
* Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp được sử dụng: Phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mac- Lênin đã được sử dụng cho mọi suy luận dẫn
đến các luận điểm, luận cứ, giải quyết mọi nhận thức từ lý luận đến thực tiễn.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: phương pháp nghiên cứu lịch sử,
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Kết cấu bài luận văn:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm ba phần
chính:
Chương 1: Những lý luận chung về Marketing trong hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại công ty Cổ phần công nghệ và
dịch vụ thương mại Dân Phát
Chương 3: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty Cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại Dân Phát
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ công ty Cổ phần công
nghệ và dịch vụ thương mại Dân Phát, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình

của cô giáo Ts. Đào Thị Minh Thanh đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý từ thầy cô.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 Những vấn đề cơ bản về Marketing trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát chung về Marketing
Để tồn tại và phát triển, các nhà kinh doanh cần phải giải quyết hàng
loạt các vấn đề kinh tế, kỹ thuật và quản lý kinh doanh. Trong những vấn đề
đó luôn luôn nổi bật hai vấn đề cần phải giải quyết một cách thống nhất là sản
xuất và tiêu thụ.
Trong kinh doanh, sản xuất luôn là vấn đề cơ bản và gốc rễ nhất, quyết
định toàn bộ quá trình sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên vấn đề tiêu thụ các sản
phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất ra cũng đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng. Trong nhiều trường hợp, vấn đề tiêu thụ có ý nghĩa quyết định sự sống
còn của doanh nghiệp. Vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và cạnh
tranh thị trường, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm tới các
giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
Quá trình tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy bán ra, lôi kéo khách
hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường dần hình thành nên một
môn khoa học đó là môn Marketing.
Marketing là một thuật ngữ đặc biệt trong tiếng anh, nó chỉ các hoạt
động nghiên cứu và tiếp cận thị trường của doanh nghiệp.
Là một môn khoa học kinh doanh còn non trẻ, hình thành và phát triển
trong thế kỷ 20. Marketing không ngừng phát triển về cả nội dung hoạt động,
tư tưởng kinh doanh và lĩnh vực ứng dụng. Quá trình phát triển này có thể
chia thành hai giai đoạn chủ yếu đó là Marketing cổ điển và Marketing hiện
đại.

Marketing cổ điển có nội dung hoạt động đơn giản, gắn liền với hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của các nhà sản xuất kinh doanh.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Marketing cổ điển chỉ giới hạn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ, lý thuyết Marketing ở giai đoạn này chưa phát triển sang các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội.
Còn theo quan điểm của Marketing hiện đại thì hoạt động Marketing
không dừng lại ở các hoạt động nhằm tìm kiếm thị trường và đưa ra các giải
pháp bán hàng thuần túy. Hoạt động Marketing được bắt đầu từ trước khi sản
phẩm được sản xuất ra, tiếp tục trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
cùng với các dịch vụ sau bán.
Marketing hiện đại đã xâm nhập vào cả ba khâu quan trọng nhất của
quá trình tái sản xuất là: sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng. Marketing hiện đại
giúp các nhà kinh doanh trả lời hai vấn đề côt lõi của mọi hoạt động kinh
doanh: sản xuất cái gì? Và tiêu thụ như thế nào?
Theo viện nghiên cứu Marketing Anh: “Marketing là một chức năng
quản lý công ty về mặt tổ chức quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ
việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự
của một mặt hàng cụ thể đến việc đưa hàng hóa đó tới người tiêu dùng cuối
cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu lợi nhuận được như dự kiến”.
*Chức năng và vai trò của Marketing:
Trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường, đưa ra hệ thống các
giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu, Marketing chứa đựng trong nó nhiều chức
năng khác nhau.
- Chức năng thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt động Marketing, được thực
hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường bao gồm cả nhu
cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết.
- Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp với thị trường.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thị trường biến động rất phức tạp, nhu cầu thị trường rất phong phú, đa
dạng và luôn biến đổi phát triển. Hoạt động Marketing tạo ra sự phân hóa của
các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự thích ứng của các giải pháp với đặc
điểm của thị trường và nhóm khách hàng. Việc đổi mới các giải pháp
Marketing cho phép các doanh nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu và trì trệ
trong kinh doanh. Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing các
doanh nghiệp đã nắm bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí cạnh tranh thị
trường, tăng cường mở rộng thị trường thu hút khách hàng, gia tăng sức sống
và khả năng cạnh trạnh thị trường của doanh nghiệp.
- Chức năng tiêu thụ sản phẩm.
Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng.
chức năng này giúp doanh nghiệp trong việc xác định một chiến lược giá có
khả năng thích ứng với kích thích tiêu thụ mạnh mẽ nhất; tổ chức và hoàn
thiện hệ thống phân phối; xây dựng và thực hiện các kỹ thuật kích thích tiêu
thụ.
- Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
Toàn bộ các hoạt động của Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu
quả của sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, đó là việc luôn đảm bảo sự
hài hòa giữa các mối quan hệ lợi ích. Hoạt động Marketing luôn hướng đến
việc thỏa mãn nhu cầu xã hội và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của
chính bản thân doanh nghiệp.
Marketing là khoa học và nghệ thuật kinh doanh xuất hiện ở các nước
tư bản chủ nghĩa phát triển. Với sự ra đời và phát phát triển của lý thuyết
Marketing hiện đại, người ta đã tìm ra chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trầm trọng ở những năm 30. Các nhà
kinh tế học tư sản đã coi tư tưởng của Marketing hiện đại là “triết học kinh

doanh mới”, là “bí quyết giành thắng lợi”.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo
cho kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp
nhà nước định hướng được sự phát triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc
dân một cách có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp
họ hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và
chiến lược cạnh tranh.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, việc nghiên
cứu và vận dụng các kiến thức kinh doanh Marketing cho phép các doanh
nghiệp trong nước có khả năng đương đầu với những thách thức của việc mở
cửa nền kinh tế của xu hướng hội nhập và sức ép cạnh tranh thị trường ngày
một gia tăng.
Bên cạnh những tác động tích cực cả ở tầm vi mô và vĩ của hoạt động
Marketing còn có những mặt hạn chế. Điều đó đòi hỏi sự điều tiết và kiểm
soát của quản lý vĩ mô bằng đạo luật của nhà nước cũng như các giải pháp cụ
thể của phong trào bảo hộ lợi ích người tiêu dùng, bảo hộ môi trường…
1.1.2 Nội dung của hoạt động Marketing
1.1.2.1 Nghiên cứu thị trường
Nền kinh tế thị trường không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo
của doanh nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trước sự thay đổi của thị
trường. Nếu như theo quan điểm Marketing cổ điển, các nhà kinh doanh
không quan tâm nghiên cứu nhu cầu của thị trường, cũng như không có đòi
hỏi bức xúc phải tìm ra các giải pháp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị
trường và khách hàng thì bây giờ trong Marketing hiện đại mọi nhu cầu đều
bắt nguồn từ nhu cầu của thị trường. Vì vậy để kinh doanh có hiệu quả cao
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường. Đây là nội dung đầu tiên trong
quy trình Marketing.

SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ
thống cùng với sự phân tích thu thập thông tin cần thiết để giải quyết các vấn
đề cơ bản của kinh doanh. Bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp nhà kinh doanh
có thể đạt được hiệu quả cao và thực hiện được các mục đích của mình, đó
cũng là khâu mở đầu cho hoạt động kinh doanh, quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường làm cho hàng hóa phong phú, cung luôn có xu
hướng lớn hơn cầu, bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các
doanh nghiệp muốn thành công thì phải thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng,
mọi hoạt động kinh doanh đều hướng vào khách hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm được
thông tin về loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lượng thị trường, yêu
cầu về quy cách, chất lượng, mẫu mã hàng hóa của khách hàng hiểu rõ thị
hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và mỗi khu vực, tìm hiểu
thông tin về đối thủ cạnh tranh. Nội dung nghiên cứu thị trường của doanh
nghiệp bao gồm:
- Thứ hạng phẩm cấp chất lượng nào phù hợp với nhu cầu thị trường của
doanh nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xương sống của doanh
nghiệp, khách hàng là ai, ở khu vực nào, nhu cầu hiện tại và tương lai
của hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh và các mặt hàng khác doanh
nghiệp đang quan tâm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu của hàng hóa doanh nghiệp kinh
doanh, ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phân phối
như thế nào cho hợp lý và nên cạnh tranh bằng hình thức nào.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

Đó là toàn bộ thông tin cơ bản và cần thiết, mà một doanh nghiệp phải
nghiên cứu để phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách đúng đắn, tối ưu
nhất. Để nắm bắt được những thông tin đó doanh nghiệp phải coi công tác
nghiên cứu thị trường là một hoạt động không kém phần quan trọng so với
các hoạt động khác như hoạt động quản lý, nghiệp vụ vì công tác nghiên cứu
thị trường không trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp như mua, bán nhưng kết quả của nó ảnh hưởng
đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy đây chưa phải
giải pháp có thể giải quyết được mọi vấn đề của doanh nghiệp nhưng nó là
một hoạt động không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học sẽ
giúp cho doanh nghiệp xác định được:
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm
kinh doanh cũng như các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản
phẩm.
- Nhu cầu hiện tại, tương lai và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thị
trường, xác định được mục tiêu của doanh nghiệp một cách đúng đắn.
- Tìm được nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn
kênh phân phối và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng tiềm lực của
mình, doanh nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trường và
người cung cấp.
1.1.2.2 Xác định thị trường mục tiêu và định vị
Thông thường, không có một sản phẩm nào có thể thỏa mãn được nhu
cầu của mọi khách hàng. Khách hàng của doanh nghiệp thường được phân bố
trên một phạm vi rộng và họ có các đòi hỏi rất khác nhau đối với sản phẩm.
Hầu hết không có một nhà kinh doanh nào có đủ nguồn lực để chiếm lĩnh
được tất cả bộ phận thị trường khác nhau với hiệu quả cao. Vì vậy để nâng
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

cao hiệu quả kinh doanh, mỗi nhà kinh doanh cần phải tìm ra những phần thị
trường hấp dẫn nhất mà họ có khả năng phục vụ một cách hiệu quả. Bộ phận
thị trường đó gọi là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
Thị trường mục tiêu là bộ phận thị trường phù hợp nhất với đặc điểm và
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, là bộ phận thị trường đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất cho nhà kinh doanh.
Để xác định thị trường mục tiêu, trước tiên doanh nghiệp cần tiến hành
phân đoạn thị trường.
Phân đoạn thị trường là việc phân chia thị trường thành các bộ phận khác
nhau căn cứ vào các kỹ thuật và tiêu thức phân đoạn nhất định, đảm bảo sao
cho trong cùng một đoạn thị trường các khách hàng đều có cùng một đặc
điểm tiêu dùng như nhau đối với sản phẩm. Đoạn thị trường là một nhóm
khách hàng có sự đồng nhất về nhu cầu và có phản ứng như nhau đối với các
hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân đoạn thị trường, chúng ta có thể sử dụng rất nhiều tiêu
thức khác nhau. Có các nhóm tiêu thức chủ yếu sau:
- Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý
- Phân đoạn thị trường theo các yếu tố thuộc về dân cư: Giới tính, độ tuổi
- Phân đoạn thị trường theo những yếu tố tâm lý, xã hội
- Phân đoạn thị trường theo các yếu tố thuộc về hành vi của người tiêu
dùng
Dựa trên cơ sở đặc điểm của từng đoạn thị trường, doanh nghiệp tiến
hành phân tích và đánh giá mức độ hấp dẫn của từng đoạn thị trường từ đó
xác định được đoạn thị trường mục tiêu của mình.
Sau khi lựa chọn được thị trường mục tiêu, vấn đề quan trọng tiếp theo là
doanh nghiệp cần xác định được vị trí nào mình mong muốn trên thị trường.
Việc đó được gọi là định vị. Để tiến hành định vị đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải quyết định xem cần khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt, trong đó
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

những điểm khác biệt nào là dành cho khách hàng mục tiêu. Như vậy, định vị
là việc doanh nghiệp thiết kế sản phẩm và hình ảnh của mình như thế nào để
nó chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí của khách hàng
mục tiêu. Để định vị hình ảnh của mình doanh nghiệp có thể tiến hành bằng
nhiều sự khác biệt, trong đó quan trọng và có tính lâu dài nhất là làm khác
biệt sản phẩm của mình hay còn gọi là định vị sản phẩm.
Định vị sản phẩm là quá trình cá biệt hóa và nổi bật sản phẩm để từ đó
tác động đến quyết định mua hàng của khách hàng.
Hoạt động định vị đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cung cấp được
những thông tin rõ ràng, súc tích, gây được ấn tượng mạnh đối với người tiêu
dùng. Từ đó giúp khách hàng nhanh chóng ghi nhận hình ảnh của sản phẩm
cũng như doanh nghiệp trong tâm trí của mình. Trên thị trường cạnh tranh,
hoạt động định vị đảm bảo cho doanh nghiệp nâng cao được vị thế và giá trị
của mình đối với khách hàng mục tiêu. Đồng thời định vị sản phẩm còn có giá
trị trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.1.2.3 Xây dựng chiến lược Marketing - mix
• Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến sản
xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở bảo đảm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và các mục tiêu Marketing của
doanh nghiệp.
Chiến lược sản phẩm là cơ sở cho việc thực hiện triển khai và phân
phối một cách hiệu quả các chính sách khác: chính sách giá cả, chính sách
phân phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp.
Triển khai chiến lược sản phẩm là một trong những yếu tố giúp doanh
nghiệp thực hiện các mục tiêu Marketing trong từng thời kỳ.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong quá trình thực hiện chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp thường

xuyên phân tích và ra quyết định liên quan đến: Nhãn hiệu sản phẩm, vấn đề
thiết kế bao bì, dịch vụ hỗ trợ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, chủng loại
sản phẩm.
- Các quyết định về nhãn hiệu: Nhãn hiệu sản phẩm là tên gọi, thuật
ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hay sự phối hợp giữa chúng nhằm xác nhận sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp và phân biệt với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
Một nhãn hiệu sản phẩm bao gồm những thành phần cơ bản là: Tên
nhãn hiệu, dấu hiệu của nhãn hiệu.
Nhãn hiệu của sản phẩm không chỉ thuần túy thực hiện chức năng nhận
biết hoặc để phân biệt với những sản phẩm cạnh tranh khác. Nhãn hiệu sản
phẩm còn có thể nói lên: Đặc tính của sản phẩm, những lợi ích mà sản phẩm
có thể mang lại cho khách hàng, sự cam kết và những quan điểm của doanh
nghiệp, nhân cách và cá tính của người sử dụng sản phẩm.
Các quyết định về nhãn hiệu bao gồm: quyết định về đặt tên nhãn hiệu,
quyết định về người đứng tên nhãn hiệu, nâng cao uy tín nhãn hiệu
- Quyết định về bao bì sản phẩm: bao bì sản phẩm là một công cụ đắc
lực trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp với các chức năng cơ bản
sau:
+ Cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết về sản phẩm.
+ Bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm.
+ Thể hiện hình ảnh về nhãn hiệu, về công ty, thể hiện ý tưởng về định
vị sản phẩm
+ Tác động đến hành vi của khách hàng
- Quyết định về dịch vụ hỗ trợ sản phẩm: Dịch vụ hỗ trợ sản phẩm ảnh
hưởng đến nhận thức của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nghiệp sử dụng nó như một công cụ cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị
trường.

Một số dịch vụ hỗ trợ sản phẩm doanh nghiệp sử dụng:
+ Bảo hành, bảo trì và sửa chữa sản phẩm.
+ Chuyên chở, lắp đặt sản phẩm.
+ Cung cấp các chi tiết, phụ tùng thay thế
+ Tư vấn tiêu dùng,
- Quyết định phát triển sản phẩm mới: Quá trình phát triển sản phẩm
mới thường trải qua các giai đoạn:hình thành và lựa chọn ý tưởng, soạn thảo
và thẩm định dự án, xây dựng chiến lược Marketing cho sản phẩm, thiết kế
sản phẩm, giai đoạn thử nghiệm, chế tạo hàng loạt và tung sản phẩm mới ra
thị trường.
- Quyết định về chủng loại sản phẩm:
Chủng loại sản phẩm là một nhóm sản phẩm có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng những nhóm
khách hàng, hay thông qua cùng những tổ chức thương mại hay trong khuôn
khổ cùng một dãy giá.
Các quyết định về chủng loại sản phẩm bao gồm:
+ Quyết định về bề rộng của sản phẩm
+ Quyết định phát triển chủng loại sản phẩm
+ Quyết định bổ sung chủng loại sản phẩm
+ Quyết định về danh mục sản phẩm
* Chiến lược giá
Người mua và người bán có quan niệm khác nhau về giá sản phẩm
Đối với người mua: giá cả của sản phẩm là khoản tiền mà người mua
phải trả cho người bán để được sử dụng hoặc sở hữu sản phẩm đó.
Đối với người bán: giá sản phẩm là số tiền mà người bán thu được của
người mua từ việc cung cấp sản phẩm.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chiến lược giá trong kinh doanh bao gồm một hệ thống các quan điểm,
đường lối chính sách và giải pháp của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục

tiêu về giá trong từng thời kỳ.
Nội dung của chiến lược giá rất phong phú. Nhìn một cách tổng quát
chiến lược này gồm ba nội dung căn bản: Phân tích, đánh giá và dự báo chính
xác các nhân tố có tác động ảnh hưởng tới quyết định giá sản phẩm của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ; ra các quyết định về giá bán sản phẩm và phương
pháp tính giá cho sản phẩm trong từng thời kỳ kinh doanh; chủ động lựa chọn
các phương thức ứng xử về giá bán sản phẩm.
Chiến lược giá có vai trò đặc biệt quan trọng trong các quyết định
Marketing của nhà kinh doanh:
- Chiến lược giá có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hóa tiêu
thụ của doanh nghiệp.
- Chiến lược giá có ảnh hưởng to lớn đến thu nhập và lợi nhuận của nhà
kinh doanh.
- Chiến lược giá có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của vòng đời
sản phẩm.
- Chiến lược giá có ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, thương hiệu của
doanh nghiệp và còn là một vũ khí sắc bén trên thị trường.
Quy trình định giá bán sản phẩm được khái quát theo sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.1: Quy trình định giá bán sản phẩm
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Xác
định
mục
tiêu và
phương
hướng
Xác
định
cầu

trên thị
trường
mục
tiêu
Xác
định và
phân
tích chi
phí
Phân
tích thị
trường
và môi
trường
kinh
doanh
Lựa
chọn
phương
pháp
định giá
Các
mức
giá cụ
thể
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Xác định mục tiêu và phương hướng định giá:Mục tiêu định giá bán
được xác định từ các mục tiêu của chiến lược Marketing của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Các mục tiêu chính của chiến lược Marketing là: mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu doanh số bán, mục tiêu thị phần và gia tăng khả

năng cạnh tranh
Về phương hướng định giá, căn cứ vào mục tiêu và vị thế của mình,
doanh nghiệp có thể định giá theo hai hướng chủ yếu: định giá hướng vào
doanh nghiệp, định giá hướng ra thị trường.
- Xác định cầu trên thị trường mục tiêu: bao gồm việc xác định tổng
cầu và hệ số co giãn của cầu.
- Xác định và phân tích chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ
quan trọng để định giá bán sản phẩm. Mặt khác, phân tích chi phí còn giúp
các doanh nghiệp xác định một cơ cấu chi phí hợp lý cho sản phẩm, loại bỏ
các chi phí không cần thiết, bổ sung các chi phí tạo ra các giá trị mới để tăng
cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Phân tích thị trường và môi trường kinh doanh: Nội dung của hoạt
động này tập trung chủ yếu vào những vấn đề:
+ Phân tích diễn biến và ảnh hưởng của quan hệ cung cầu sản phẩm tác
động vào giá bán.
+ Phân tích, dự đoán khả năng mua hàng và phản ứng của khách hàng
về mức giá của sản phẩm.
+ Phân tích hàng hóa và giá cả của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
+ Phân tích các điều kiện bán hàng trên thị trường cũng như tác động
của môi trường quản lý vĩ mô đối với giá bán sản phẩm.
+ Đánh giá tốc độ biến động và xu hướng vận động của giá cả trên thị
trường.
- Lựa chọn phương pháp định giá: có các phương pháp định giá sau:
+ Định giá theo phương pháp cộng lãi vào chi phí
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Định giá theo phương pháp cạnh tranh
+ Định giá theo phương pháp hòa vốn
+ Định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng
Chiến lược giá của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc xác định

các mức giá bán phù hợp cho sản phẩm mà còn được thể hiện ở cơ chế điều
hành giá. Một trong những biểu hiện của cơ chế điều hành giá là doanh
nghiệp thực hiện chính sách phân hóa giá trong kinhh doanh. Phân hóa giá
trong kinh doanh là việc xác định các mức giá bán khác nhau cho cùng một
loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào điều kiện của thị trường và
khách hàng.
* Chiến lược phân phối
Trong Marketing, phân phối được hiểu là quá trình tổ chức kinh tế, kỹ
thuật nhằm điều hành và vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến người tiêu
dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò của phân phối trong hoạt động kinh doanh:
- Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm
cho sản phẩm có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi vào tiêu
dùng
- Phân phối giúp doanh nghiệp tăng cường liên kết hoạt động sản xuất
của mình với khách hàng, trung gian và triển khai tiếp các hoạt động
khác của Marketing.
- Phân phối giúp cho doanh nghiệp tạo sự khác biệt cho thương hiệu và
trở thành vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
- Các quyết định về phân phối cùng với các chính sách khác của
Marketing hỗn hợp thực hiện đồng bộ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả kinh doanh, đạt được các mục tiêu Marketing đề ra.
Chức năng của phân phối: Thay đổi quyền sở hữu tài sản, vận động di
chuyển hàng hóa, thông tin hai chiều, san sẻ các rủi ro trong kinh doanh.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là quyết định về
kênh phân phối. Kênh phân phối là đường đi và phương thức di chuyển hàng
hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Các quyết định cơ bản
của kênh gồm:

- Quyết định thiết kế kênh.
- Quyết định quản lý kênh.
Theo mối quan hệ giữa các thành viên và cách thực hiện công việc
phân phối, có thể chia các kênh phân phối trên thị trường thành:
- Các kênh phân phối truyền thống: Được mô tả như một tập hợp ngẫu
nhiên các doanh nghiệp và cá nhân độc lập về chủ quyền và quản lý, mỗi
thành viên kênh ít quan tâm tới hoạt động của cả hệ thống.
- Các kênh phân phối liên kết dọc: gồm nhà sản xuất, một hay nhiều
người bán sỉ và một hay nhiều người bán lẻ hoạt động như một hệ thống
thống nhất. Một thành viên của kênh có thể là chủ của các thành viên khác,
hoặc là dành cho họ những quyền ưu đãi trong buôn bán, hoặc có đủ sức đảm
bảo họ phải hợp tác toàn diện.
- Kênh phân phối liên kết ngang: là hai hay nhiều công ty sẵn sàng hợp
lực lại để cùng nhau khai thác những khả năng Marketing đang mở ra.
- Kênh phân phối nhiều kênh: được sử dụng nhằm chiếm lĩnh vực cùng
một số thị trường hay những thị trường khác nhau. Việc bán hàng qua nhiều
kênh, một mặt có thể gây ra mâu thuẫn trong hệ thống kênh phân phối, mặt
khác lại tăng khả năng tiếp cận và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
*Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp trong Marketing bao gồm các hoạt động và giải pháp
nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược, chiến thuật xúc tiến hỗn hợp nhằm
thúc đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng cường khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Xúc tiến hỗn hợp có vai trò quan trọng không chỉ đối với các doanh
nghiệp mà còn giúp người tiêu dùng và xã hội nhiều lợi ích hơn.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Xúc tiến hỗn hợp là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xâm nhập
thị trường mới, giữ vững thị trường hiện tại.

+ Giúp cải thiện doanh số, điều chỉnh nhu cầu thị trường, tìm khách
hàng mới.
+ Là công cụ truyền thông giới thiệu sản phẩm, doanh nghiệp và hỗ trợ
cho chiến lược định vị.
+ Tạo sự thuận tiện cho phân phối, thiết lập quan hệ và khuyến khích
trung gian phân phối.
+ Giúp xây dựng hình ảnh tích cực của doanh nghiệp đối với các nhóm
công chúng
- Đối với người tiêu dùng:
+ Cung cấp thông tin cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm công sức, thời
gian khi mua sắm.
+ Cung cấp kiến thức, giúp người tiêu dùng nâng cao nhận thức về sản
phẩm trên thị trường.
+ Cung cấp các lợi ích kinh tế cho người tiêu dùng
+ Tạo áp lực cạnh tranh buộc doanh nghiệp cải tiến hoạt động
Marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu người tiêu dùng.
- Đối với xã hội: Xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ cho các phương tiện truyền
thông nâng cao chất lượng, tạo công việc cho nhiều người trong xã hội, là yếu
tố đánh giá sự phát triển của nền kinh tế
Xúc tiến hốn hợp của doanh nghiệp bao gồm năm công cụ chủ yếu:
• Quảng cáo:
Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và tuyên truyền đi các
thông tin về sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hàng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Quảng cáo là một công cụ Marketing và phương tiện thúc đẩy bán hàng
rất quan trọng, quảng cáo có vai trò và ý nghĩa quan trọng đặc biệt to lớn
trong hoạt động kinh doanh. Nhờ có quảng cáo mà khối lượng hàng hóa tiêu

thụ của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Quảng cáo còn là phương tiện giúp cho
các doanh nghiệp đạt được mục tiêu của chiến lược Marketing.
• Quan hệ công chúng:
Quan hệ công chúng (PR) bao gồm các hoạt động nhằm xây dựng và
duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với các tầng lớp công chúng nhằm tranh thủ
sự ủng hộ của họ để nâng cao uy tín và thanh thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
PR nhằm làm tôn vinh hình ảnh doanh nghiệp. Hoạt động PR tạo ra
những điều kiện và môi trường thuận lợi để bán hàng diễn ra
Công cụ chủ yếu của quan hệ công chúng bao gồm:
- Xuất bản phẩm
- Tổ chức sự kiện
- Tài trợ
- Tin tức
- Bài nói chuyện
• Hoạt động khuyến mại
Khuyến mại là tập hợp các kỹ thuật nhằm tạo ra sự khích lệ ngắn hạn,
thúc đẩy khách hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua
thường xuyên hơn.
Các doanh nghiệp thường xuyên đưa ra các phần thưởng khích lệ, làm
thay đổi hành vi của khách hàng bằng nhiều công cụ rất đa dạng:
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Khuyến mãi người tiêu dùng bằng các hình thức: phiếu giảm giá, quà
tặng khi mua sản phẩm, tổ chức các cuộc thi, tặng hàng mẫu, xổ số, ưu đãi
người tiêu dùng
- Khuyến mại hệ thống phân phối bằng các hình thức: hội thi bán hàng,
trợ cấp thương mại, quà tặng, hội trợ, triển lãm
• Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là hình thức truyền thông trực tiếp giữa nhân viên

bán hàng và khách hàng tiềm năng nhằm giới thiệu và thuyết phục họ quan
tâm hoặc mua sản phẩm.
Hoạt động bán hàng cá nhân cũng là một dạng truyền thông, nhưng là
dạng truyền thông đối mặt, trực tiếp, cho phép ghi nhận được các thông tin
phản hồi chính xác và nhanh chóng. Thông qua đó có thể tác động thay đổi
hành vi của khách hàng. Sự thành công của hoạt động này phụ thuộc rất lớn
vào khả năng của nhân viên.
Quy trình bán hàng cá nhân:
- Thăm dò và đánh giá khách hàng
- Chuẩn bị tiếp cận khách hàng
- Tiếp cận khách hàng
- Giới thiệu, thuyết minh về sản phẩm
- Ứng xử những khước từ của khách hàng
- Kết thúc việc chào hàng
- Kiểm tra, giám sát để đảm bảo khách hàng đã thỏa mãn đơn đặt hàng
không?
• Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là phương thức truyền thông trực tiếp mà doanh
nghiệp sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu dưới các hình thức như thư
chào hàng, phiếu đặt hàng, mua hàng, gửi phiếu thông qua thư tín, phone,
email, fax… với mong muốn nhận được sự đáp ứng kịp thời.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Marketing trực tiếp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh nhờ kết hợp
hiệu quả với các công cụ khác của xúc tiến hỗn hợp.
Công ty cần phải quyết định bằng cách nào để phân chia tổng ngân
sách xúc tiến hỗn hợp cho mỗi yếu tố của xúc tiến hỗn hợp sao cho đạt được
hiệu quả tốt nhất. Để lựa chọn các công cụ xúc tiến hỗn hợp các công ty phải
dựa vào bản chất của mỗi công cụ, loại thị trường về sản phẩm, chiến lược
đẩy và kéo, giai đoạn sẵn sàng của người mua, chu kỳ sống của sản phẩm.

1.2 Lý luận chung về nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được
từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu
được với các chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là một thước đo quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế có tính chất định lượng về tình hình phát triển của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh sự phát triển kinh tế theo chiều
sâu của các chủ thể kinh tế, đồng thời nó phản ánh trình độ khai thác và sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân trong quá
trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất gay
gắt trong việc sử dụng các nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường muốn dành chiến
thắng trong cạnh tranh thì phải đặt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu muốn vậy
cần tận dụng khai thác và tiết kiệm tối đa các nguồn lực.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thực chất của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là tương ứng với việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Điều đó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh doanh thấp sẽ bị loại
khỏi thị trường, còn doanh nghiệp nào có hiệu quả kinh tế cao sẽ tồn tại và
phát triển.
1.2.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả từng yếu tố

tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì ta phải dựa vào các
chỉ tiêu để đánh giá.
• Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Cho phép đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chỉ tiêu đánh giá số lượng: Tổng mức lợi nhuận
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng:
+ Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành: là tổng lợi nhuận so với tổng giá thành
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh kinh doanh
của doanh nghiệp từ một đồng giá thành sản phẩm giá thành hàng hoá sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Xác định bằng tổng số lợi nhuận
so với vốn sản xuất đã bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động). Chỉ tiêu này
cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn
kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh: được tính bằng doanh thu trên
vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo
được bao nhiêu đồng vốn doanh thu.
• Các chỉ tiêu đánh giá cụ thể
- Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài sản cố định và vốn cố định.
- Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lưu động
- Khối lượng hàng hóa tiêu thụ và tốc độ tăng doanh số
- Tỉ lệ gia tăng thị phần
- Uy tín và danh tiếng
- Lợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận
- Danh mục sản phẩm và chủng loại sản phẩm

- Hệ thống kênh phân phối
* Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải
huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối
đa hoá lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ, phương
pháp để doanh nghiệp đạt được mục tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
trong cùng ngành cũng như là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh mới có thể tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, Như vậy, cần phải tìm mọi biện pháp
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một tất
yếu khách quan để mỗi doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại trong một cơ chế
thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn dề có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiệp, quyết định sự sống còn, đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp đồng thời đem lại lợi ích cho nền kinh tế thể hiện qua các vai trò cơ
bản:
- Hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp, từ đó cũng đóng góp vào sự phát triển chung
của nền kinh tế.

1.2.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1 Các nhân tố vĩ mô
* Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp luật tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh vừa cạnh
tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp luật lành mạnh
là rất quan trọng. Một môi trường pháp luật lành mạnh vừa tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại
vừa lại điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các
thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp luật đảm bảo tính bình đẳng
của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh. Khi tiến hành các hoạt
động kinh doanh, mọi doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi
quy định của pháp luật kinh doanh trên thị trường. Trên thị trường quốc tế
doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt
động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó.
Tính công bằng của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh.
Thực tế, ở mức độ nào môi trường pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến kết
quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
sẽ chỉ có kết quả và hiệu quả tích cực nếu môi trường kinh doanh mà mọi
thành viên đều tuân thủ pháp luật. Nếu ngược lại nhiều doanh nghiệp sẽ lao
vào con đường làm ăn bất chính, trốn lậu thuế, sản xuất hàng giả, hàng hoá
kém chất lượng cũng như gian lận thương mại, vi phạm pháp lệnh môi trường
làm nguy hại tới xã hội làm cho môi trường kinh doanh không còn lành
mạnh. Trong môi trường này nhiều khi kết quả và hiệu quả kinh doanh không
do các yếu tố nội lực trong doanh nghiệp quyết định dẫn đến những thiệt hại

rất lớn về kinh tế ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách
đầu tư ưu đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát
triển của từng ngành từng lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả
và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực
nhất định.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lí nhà
nước về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động
SV Trần Thu Lan CQ46/32.02

×