Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện và cơ khí - Thực trạng và giải pháp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.68 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế, sự phát triển
của khoa học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động
kinh doanh quốc tế. Hoạt đông buôn bán xuất nhập khẩu diễn ra sôi động giữa
các quốc gia. Mặc dù trên thế giới các nước đều muốn tăng cường xuất siêu,
hạn chế nhập siêu, nhưng nhập khẩu vẫn là một hoạt động tất yếu và không
thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Ở cấp độ doanh nghiệp, đặc biệt là với doanh
nghiệp thương mại nói riêng thì hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng
bởi nó giúp doanh nghiệp có nguồn hàng để bán, đa dạng hoá và bổ sung
những mặt hàng mà doanh nghiệp muốn kinh doanh nhưng trong nước chưa
có điều kiện để sản xuất.
Với tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu, trên cơ sở nghiên cứu lý
luận đã được học tại trường, kết hợp với cơ sở thực tiễn quan sát được tại
Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện & Cơ khí ( EMJ ) cùng với sự hướng
dẫn của thầy giáo – PGS. TS Nguyễn Xuân Quang, sự giúp đỡ của các anh
chị tại phòng kinh doanh nói riêng và của công ty nói chung nên em chọn đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “Hoạt động nhập khẩu của Công
ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện và cơ khí - Thực trạng và giải pháp ”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
để phân tích, đánh giá hoạt động nhập khẩu của EMJ trong thời gian qua và từ
đó đưa ra một ssố giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu tại EMJ
trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài :
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại EMJ.


Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
2
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nhập khẩu là một hoạt động phức tạp và rộng lớn. Tuy nhiên do thời
gian và trình độ của bản thân còn hạn chế nên trong đề tài này em chỉ tập
trung vào hoạt động nhập khẩu của doanh ngiêp thương mại, cụ thể ở đây là
hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại EMJ.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp nhiều phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh thông qua
các số liệu thu được để thấy sự tăng giảm của các chỉ tiêu trong từng thời kỳ.
6. Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài hai phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động nhập khẩu của doanh nghiêp
thương mại.
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của EMJ
từ 2005 – 2007.
Chương III:Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu tại EMJ.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 – Vai trò và bản chất của nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 - Vai trò của nhập khẩu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
Đặc trưng của doanh nghiệp thương mại là mua để bán, mua ở nơi này
bán ở nơi khác, mua của người này bán cho người khác, nhằm tìm kiếm lợi

nhuận. Do đó việc mua hàng từ các đối tác, các nhà cung cấp trong nước cũng
như việc nhập khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nước
ngoài có ý nghĩa quan trọng đối với công tác tạo nguồn hàng của doanh
nghiệp thương mại.
Như vậy, vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp thương mại thể
hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất: Giúp doanh nghiệp có nguồn hàng khi những loại hàng hoá
đó trong nước không thể sản xuất được.
- Thứ hai: Việc nhập khẩu hàng hoá giúp doanh nghiệp thương mại có
thể đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
với các đối thủ kinh doanh cùng ngành nghề.
- Thứ ba: Nếu doanh nghiệp có chiến lược đúng đắn, phù hợp như tìm
được đối tác tốt, nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước có nhu cầu với giá
cả hợp lý thì khả năng kiếm được lợi nhuận sẽ lớn, từ đó hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại sẽ được nâng cao.
1.1.2 - Bản chất của hoạt động nhập khẩu ở doanh nghiệp thương mại.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực chất hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thương mại là việc
doanh nghiệp mua hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nước
ngoài theo nguyên tắc thị trường quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như nhu cầu của thị trường trong nước
nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
1.1.3 – Các hình thức nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp.
a. Nhập khẩu trực tiếp.
Theo phương thức nhập khẩu này, các doanh nghiệp trực tiếp giao dịch
với nhau. Việc mua và bán hàng không ràng buộc với nhau, bên mua chỉ có
thể mua mà không thể bán và ngược lại. Bên bán ( bên xuất khẩu) và bên mua
( bên nhập khẩu) thường phải trải qua quá trình giao dịch và thương lượng cới

nhau về các điều kiện giao dịch, khi các điều kiện được hai bên nhất trí thì có
thể tiến tới kí kết hợp đồng.
Theo phương thức này doanh nghiệp sẽ phải tự tiến hành nghiên cứu kỹ
thị trường, đối tác trong nước và ngoài nước cũng như các yếu tố về giá cả,
luật pháp, tập quán kinh doanh… và phải tự tính toán các chi phí, chịu trách
nhiệm về mọi rủi ro sảy ra về nguồn vốn mình bỏ ra. Thông thường doanh
nghiệp chỉ phải lập một hợp đồng ngoại thương với đố tác nước ngoài, còn
hợp đồng bán hàng trong nước sau khi nhập khẩu hàng hoá sẽ được tiến hành
riêng rẽ sau đó.
Ưu điểm của nhập khẩu theo phương thức trực tiếp là nó cho phép người
nhập khẩu nắm được chính xác thông tin về các nguồn cung trên thị trường.
Nhưng có nhược điểm là chi phí tiếp cận thị trường nước ngoài cao nên các
doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường không thể sử dụng phương thức nhập
khẩu này. Ngoài ra, để thực hiện tốt giao dịch theo phương thức này đòi hỏi
phải có đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
5
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Nhập khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức nhập khẩu được thực hiện nhò sự giúp đỡ của bên thứ
ba, người thứ ba này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung
gian phổ biến hiện nay là đại lý và môi giới.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp muốn nhập khẩu
hàng hoá nào đó nhưng không đủ điều kiện để nhập khẩu các mặt hàng đó, họ
sẽ uỷ thác cho doanh nghiệp khác có chức năng tiến hành hoạt động nhập
khẩu theo yêu cầu của mình. Doanh nghiệp nhận uỷ thác ( bên thứ ba) sẽ phải
trực tiếp tiến hành đàm phán với doanh nghiệp nước ngoài để nhập khẩu hàng
theo yêu cầu của bên uỷ thác. Theo phương thức này doanh nghiệp nhập khẩu
sẽ phải thực hiện hai hợp đồng : Hợp đồng mua bán hang hoá với đối tác
nước ngoài và hợp đồng nhận uỷ thác của bên uỷ thác.

Vì phương thức này được thông qua bên thứ ba ( các trung gian ), đó là
những người am hiểu về thị trường, pháp luật, tập quán buôn bán của địa
phương nên họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và hạn chế được những
rủi ro cho nhà nhập khẩu. Họ thường có cơ sở vật chất, nghiệp vụ nhất định
nên doanh nghiệp sẽ giảm bớt được chi phí vận tải, tìm hiểu thị trường…
Tuy nhiên phương thức nhập khẩu này là làm mất sự liên hệ trực tiếp của
nhà nhập khẩu với thị trường và phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho các
trung gian.
c. Nhập khẩu liên doanh.
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp ( trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đưa ra các
biện pháp liên quan đến nhập khẩu để hai bên đều đạt được lợi ích.
Với hình thức nhập khẩu này doanh nghiệp không tự chủ như nhập khẩu
trực tiếp nhưng lại chịu ít rủi ro hơn vì vốn, trách nhiệm, quyền hạn đều được
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phân bổ cho các bên. Trên thực tế bên nào có nghiệp vụ, kinh nghiệm, bạn
hàng giao dịch sẽ có quyền nhập khẩu trực tiếp.
Trong thực tế ở nước ta hiện nay nhiều doanh nghiệp muốn tham gia
nhập khẩu trực tiếp để giám sát nhưng không đủ hoàn toàn mọi điều kiện nên
phương thức này vẫn thường được sử dụng.
d. Nhập khẩu tái xuất.
Đây là hình thức nhập khẩu hàng hoá vào trong nước nhưng không phải
để tiêu thụ mà để xuất khẩu trở lại sang nước khác. Mục đích của phương
thức này là mua rẻ hàng hoá ở nước này , bán đắt ở nước khác và thu số ngoại
tệ lớn hơn so với số vốn bỏ ra lúc đầu. Vì vậy phương thức này luôn thu hút 3
đối tác ở 3 nước khác nhau tham gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và
nước tái xuất.

Khi thực hiện nhập khẩu theo phương thức này, doanh nghiệp nước tái
xuất phải tính toàn bộ chi phí từ tổ chức, giao dịch đàm phán, gặp gỡ, cho đến
các chi phí giao nhận hàng, với mỗi đối tác xuất khẩu và đối tác nhập khẩu để
đảm bảo sao cho hoạt động mua bán có lãi. Doanh nghiệp nước tái xuất sẽ
phải ký 2 hợp đồng: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu và không
phải chịu thuế suất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh.
e. Buôn bán đối lưu:
Đây là phưong thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, nhà nhập khẩu đồng thời là nhà xuất khẩu, lượng hàng trao đổi
với nhau có giá trị tương đương. Ở phương thức này, mục đích của xuất khẩu
không phải là để thu ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá khác có giá
trị tương đương.
f. Đấu giá quốc tế:
Đây là phương thức mua bán đặc biệt, được tổ chức một cách thường
xuyên hoặc không thường xuyên. Tại đó, ngườu bán ( nhà xuất khẩu ) trưng
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
7
Chuyên đề tốt nghiệp
bày hàng hoá, giới thiệu hàng hoá để người mua ( nhà nhập khẩu ) xem xét,
đánh giá và trả giá. Cuối cùng hàng sẽ được bán cho người trả giá cao nhất.
g. Đấu thầu quốc tế:
Là phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua ( tức người gọi
thầu ) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán ( người dự thầu ) báo
giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người bán giá rẻ nhất
với điều kiện tín dụng phù hợp nhất.
Tóm lại, trong hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều phương thức giao
dịch, mỗi phương thức đều có những đặc thù riêng, có ưu nhược diểm khác
nhau. Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp
cần tuỳ vào điều kiện kinh doanh của mình mà có sự lựa chọn các phương
thức giao dịch thích hợp đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho mình.

1.2 – Các nội dung cơ bản trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.1 - Nghiên cứu thị trường tìm khiếm nguồn hàng và đối tác cho hoạt
động nhập khẩu:
a. Khái niệm thị trường.
“ Thị trường của doanh nghiệp thương mại là một hay nhiều nhóm khách
hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự nhau và những người bán cụ thể
nào đó mà doanh nghiệp với tiềm năng của mình có thể mua hàng hoá, dịch vụ
để thoả thoả mãn nhu cầu của khách hàng ” ( Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
thương mại – PGS.TS Hoàng Minh Đường, PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc).
b. Các phương pháp nghiên cứu thị trường.
Doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp sau đây để nghiên cứu
thị trường:
♣. Phương pháp nghiên cứu tại hiện trường:
Đây là phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ thị trường để tiến
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hành phân tích chúng, từ đó đưa ra kết luận bằng cách: điều tra phỏng vấn,
qua các bảng hỏi, thư góp ý, quan sát, ghi chép… Theo phương pháp này các
thông tin thu được là những thông tin sơ cấp, thường chưa qua xử lý; phải qua
tổng hợp, phân tích. Nhược điểm của phương pháp này là chi phí cao, nhưng
có ưu điểm là thông tin chính xác, cập nhật, không bị lạc hậu.
♣. Phương pháp nghiên cứu tại bàn:
Là phương pháp thu thập thông tin thông qua các kênh gián tiếp, trên các
phương tiện thông tin đại chúng, các số liệu niên giám thống kê, các báo cáo
của các cơ quan có thẩm quyền… Nghiên cứu tại bàn thu được các thông tin
thứ cấp. Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm thời gian thu thập, xử lý dữ
liệu, chi phí thấp. Nhưng có nhược điểm là thông tin tổng quát, đôi khi lỗi thời.
Các doanh nghiệp khi nghiên cứu thị trường sẽ tuỳ vào điều kiện và mục
đích của mình để lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho phù hợp hoặc có thể

kết hợp cả 2 phương pháp để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
c. Nội dung của công tác nghiên cứu thị trường.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói chung và các doanh
nghiệp nhập khẩu nói riêng thì việc nghiên cứu thị trường nước ngoài để tìm ra
nhà cung cấp những mặt hàng mà doanh nghiệp cần có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi nghiên cứu thị trường đầu vào, doanh nghiệp nhập khẩu cần xác định
lượng cung mặt hàng mình cần mua trên thị trường đó. Doanh nghiệp còn phải
nghiên cứu giá cả của các lô hàng cần nhập khẩu vì giá cả là yếu tố quan trọng
quyết định khả năng sinh lợi trong hạot động kinh doanh cả doanh nghiệp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp nhập khẩu cần phân tích các yếu tố khác của
thị trường như: Quan hệ chính trị giữa 2 nước, thể chế tài chính, văn hoá kinh
doanh, văn hoá tiêu dùng… ở các thị trường mà mình muốn nhập khẩu.
d. Lựa chọn đối tác.
Lựa chọn đối tác là khâu rất quan trọng. doanh nghiệp có thể làm ăn với
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau lâu dài hay không tuỳ thuộc vào khâu này. Doanh nghiệp nhập khẩu có
thể thông qua các tổ chức, cơ quan, dịch vụ, các website, hay tự tìm hiểu để
xác định tư cách pháp nhân của đối tác.
1.2.2 - Xây dựng chiến lược, kế hoạch và lập phương án nhập khẩu.
Sau khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp đã có các thông tin về đối
tác, về các mặt hàng cần nhập khẩu. Tuy vậy để kinh doanh có hiệu quả
doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng chiến lược, phương án nhập khẩu
một cách cẩn trọng với các công việc cụ thể sau:
a. Xác định mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu của chiến lược chính là những con số cụ thể mà doanh nghiệp
mong muốn đạt được trong các giai đoạn cụ thể và trong cả quá trình kinh
doanh. Doanh nghiệp cần đặt ra các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
vị thế của doanh nghiệp… khi xác định các mục tiêu cần đảm bảo tinh khoa học,

tính đồng bộ, tính linh hoạt, tính khả thi, tính cụ thể, tính nhất quán. Đặc biệt
mục tiêu phải phù hợp với điều kiện thực tế và nguồn lực của doanh nghiệp.
b. Xác định chính sách, điều kiện nhập khẩu.
Là việc xác định tư tưởng chỉ đạo trong quá trình đám phán và trong quá
trình thực hiện hợp đồng về sau của doanh nghiệp. doanh nghiệp sẽ xác định
chính sách nhập khẩu của mình với các đối tác có thể lâu dài hay chỉ tạm thời
mang tính phi vụ.
c. Lập kế hoạch, phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh nhập khẩu là tài liệu thể hiện đề xuất phương án
nhập khẩu mặt hàng nào đó với các biện pháp thực hiện cụ thể, các chỉ tiêu đánh
giá trên cơ sở một số chỉ tiêu định tính và định lượng, thể hiện được mức độ khả
thi của các phương án đó như: đặc điểm mặt hàng kinh doanh, đặc điểm của đối
tác, cùng với các chỉ tiêu cụ thể về doanh thu, lợi nhuận, chi phí… phương án
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
10
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh thường do bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp lập ra và trình lên
lãnh đạo của doanh nghiệp, nếu được chấp nhận sẽ được đưa vào thực thi.
Kế hoạch kinh doanh là bản mô tả tổng quát những mục tiêu, nhiệm vụ
và các biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Có kế hoạch kinh doanh thì
hoạt động của doanh nghiệp mới đi đúng hướng, tránh được những nguy cơ
về rủi ro, tổn thất có thể sảy ra. Kế hoạch kinh doanh cũng cần đảm bảo tính
đồng bộ, tính khoa học, tính nhất quán, tính khả thi.
d. Lựa chọn phương thức nhập khẩu.
Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu các phương thức nhập khẩu
hiện nay, phân tích ưu nhược điểm của từng phương thức. Sau đó căn cứ vào
điều kiện thực tế của doanh nghiệp để lựa chọn phương án nhập khẩu phù
hợp. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế, gặp khó khăn
trong việc thu thập thông tin, tiếp cận thị trường thì nên chọn phương thức
nhập khẩu uỷ thác sẽ có lợi hơn. Ngược lại những doanh nghiệp có những khả

năng về tài chính cao, có đội ngũ nhân viên có nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu giỏi thì có thể lựa chọn phương thức nhập khẩu trực tiếp.
1.2.3 - Triển khai thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu thực chất là người kinh doanh vận dụng
các nghiệp vụ ngoại thương để thực hiện hợp đồng nhập khẩu đã kí. Tuỳ
thuộc vào phương thức thanh toán, điều kiện mua bán mà các bước của hoạt
động này có thể khác nhau nhưng nhìn chung gồm các bước sau đây:
a. Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lí
nhập khẩu. Vì vậy, sau khi kí hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy
phép để được thực hiện hợp đồng đó.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp là hàng hoá quản lý bằng hạn
nghạch thì doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu và khả năng của mình rồi
lập văn bản trình lên cơ quan có thẩm quyền để xin giấy phép nhập khẩu đối
với một số hàng hoá nhất định trong thời gian nhất định.
Nếu là những mặt hàng không thuộc diện quản lý bằng hạn nghạch
nhưng là mặt hàng nhập khẩu trong khuôn khổ nghị dịnh thư hay hiệp định ký
kết của Chính phủ thì không cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
Để xin giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần phải xuất trình bộ hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin giấy phép, phiếu hạn nghạch(nếu là hàng hoá thuộc diện quản
lý bằng hạn nghạch).
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu(nếu doanh nghiệp lựa chọn phương thức
nhập khẩu uỷ thác).
- Các chứng từ liên quan.
Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu, phải được gửi về Bộ Thương Mại
( nay là Bộ Công Thương ), đối với những hàng hoá thông thường. Còn đối

với hàng hoá đặc biệt có sự quản lý về chuyên môn thì sẽ được gửi cho các cơ
quan quản lý chuyên nghành tương ứng.
b. Làm thủ tục ban đầu thanh toán quốc tế.
Tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong hợp đồng về phương thức thanh
toán mà doanh nghiệp nhập khẩu phải tiến hành các công việc thanh toán theo
quy định.
Nếu trong hợp đồng, hai bên thoả thuận thanh toán bằng phương thức
chuyển tiền và người mua phải trả trước một phần tiền hàng theo quy định thì
doanh nghiệp phải đến ngân hàng chuyển số tiền trả trước cho nhà xuất khẩu.
Nếu hai bên quy định việc thanh toán được thực hiện theo phương thức
đổi chứng từ trả tiền ngay thi doanh nghiệp sẽ phải đến ngân hàng được chỉ
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
12
Chuyên đề tốt nghiệp
định trong hợp đồng để ký biên bản ghi nhớ về việc thanh toán và chuyển đủ
số tiền vào ngân hàng để lập tài khoản tín tác thanh toán cho người bán.
Còn nếu hợp đồng xuất nhập khẩu quy định việc thanh toán bằng L/C thì
doanh nghiệp sẽ đến ngân hàng để làm các thủ tục mở L/C.
c. Thuê phương tiện vận tải.
Thông thường hàng hoá xuất nhập khẩu thường được vận chuyển bằng
đường biển vì chuyên chở hàng hoá bằng tàu có thể chở được với khối lượng
lớn, cước phí lại rẻ. Tuỳ vào phương thức giao nhận mà nghĩa vụ thuê tàu sẽ
do người xuất khẩu hay người nhập khẩu đảm nhận. Doanh nghiệp nhập khẩu
sẽ thực hiện nghĩa vụ thuê tàu nếu hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết theo
các điều kiện nhóm E, F (Incoterm 2000).
Khi thực hiện nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải doanh nghiệp cần thực
hiện những nghiệp vụ cụ thể như: Liên hệ với các đại lý để thuê phương tiện
vận tải, lấy bản đăng ký, xem xét lịch tàu, bảng giá cước phí và các nghiệp vụ
khác. Sau đó lựa chọn chuyến tàu, hãng tàu, điền vào mẫu đăng ký thuê tàu,
xác nhận với hãng tàu, tổ chức giao nhận hàng, lấy giấy biên bản để đổi lấy

vận đơn. Cuối cùng thanh toán cước phí và nhận vận đơn.
d. Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Hàng hoá trên đường vận chuyển có thể gặp những rủi ro, tổn thất. Do
đó việc mua bảo hiểm cho hàng hoá là rất cấn thiết, đặc biệt khi hàng hoá
nhập khẩu có giá trị lớn thì việc mua bảo hiểm càng có ý nghĩa quan trọng.
Đối với nghiệp vụ này, cũng tuỳ vào phương thức giao nhận, điều kiện
vận tải quy định trong hợp đồng mà nghiệp vụ này sẽ do bên xuất khẩu hay
bên nhập khẩu thực hiện. khi lựa chọn điều kiện bảo hiểm thì phải căn cứ vào:
điều khoản hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì, phương thức và
loại tàu chuyên chở để lựa chọn loại hình bảo hiểm phù hợp.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi mua hàng hoá theo các điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, CFR, CFT
thì doanh nghiệp nhập khẩu cần phải thực hiện nghĩa vụ mua bảo hiểm cho
hàng hoá.
e. Làm thủ tục hải quan.
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, bắt buộc doanh nghiệp phải làm thủ
tục hải quan cho hàng hoá của mình. Đây là biện pháp để nhà nước có thể
kiểm tra các luồng hàng hoá được nhập khẩu vào trong nước. Việc làm thủ
tục hải quan yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện qua 3 bước chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Khai báo hải quan
Doanh nghiệp phải khai báo và nộp hồ sơ hải quan gồm: tờ khai nhập
khẩu, hoá đơn thương mại, bản sao vận đơn đường biển, phiếu đóng gói hàng
hoá, hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ( nếu nhập khẩu theo
phương thức uỷ thác ), giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và một số loại
chứng từ khác tuỳ thuộc vào mặt hàng nhập khẩu.
- Thứ hai; doanh nghiệp phải đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để
tiến hành kiểm tra. Chủ hàng là người chịu các chi phí cho khâu kiểm tra này.
- Thứ ba; sau khi kiểm tra xong, nếu hàng hoá và giấy tờ hợp pháp thì

doanh nghiệp tiến hành nộp thuế nhập khẩu, nếu chưa phù hợp với các yêu
cầu về thủ tục hải quan của nhà nước thì doanh nghiệp phải điêu chỉnh lại cho
phù hợp.
f. Các hoạt động giao nhận, xếp dỡ và lưu kho.
Các cơ quan vận tải có trách nhiệm tiếp nhận hàng nhập khẩu từ nước
ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho. Doanh
nghiệp nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị uỷ thác để: ký kết
hợp đồng với cơ quan vận tải về việc giao nhận hàng từ tàu nước ngoài về,
cung cấp các tài liệu về việc giao nhận, thông báo hoặc tiếp tục thuê phương
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
14
Chuyên đề tốt nghiệp
tiện vận chuyển về doanh nghiệp đặt hàng, theo dõi và đôn đốc cơ quan vận
tải lập những biên bản cần thiết của việc giao nhận hàng; thanh toán cho các
cơ quan vận tải các khoản cước phí giao nhận, bốc dỡ, bảo quản, vận chuyển
hàng hoá.
g. Kiểm tra hàng nhập khẩu, khiếu nại ( nếu có ).
Những hàng hoá nhập khẩu cần phải được kiểm tra kĩ càng. Nghiệp vụ
kiểm tra bao gồm: phá bỏ các kẹp chì hàng hoá, tiến hành kiểm tra toàn bộ
hoặc hoặc kiểm tra đại diện đối với hàng hoá, lập các biên bản hàng hoá nhập
khẩu, tập hợp và lưu giữ hồ sơ về hàng nhập khẩu. Nếu quá trình kiểm tra
hàng hoá phát hiện có bất kỳ hư hỏng, mất mát, vi phạm gì người nhập khẩu
có quyền khiếu nại đối với người bán, người chuyên chở hoặc bến cảng…
việc khiếu nại được tiến hành theo những quy định của pháp luật.
h. Thanh toán hợp đồng.
Sau khai tiếp nhận hàng hoá xong và xử lý các sai sót phát sinh, doanh
nghiệp nhập khẩu sẽ tiến hành thanh toán nốt số tiền còn lại của hợp đồng.
Tuỳ theo các phương thức thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng mà doanh
nghiệp nhập khẩu tiến hành các bước thanh toán khác nhau. Hiện nay, các
hợp đồng ngoại thương được thanh toán chủ yếu theo các phương thức: trả

tiền mặt, chuyển tiền, ghi sổ, thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C ).
Có thể sơ đồ hoá các bước trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu như
sau:
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2.3: Quy trình triển khai thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu
của doanh nghiệp.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
16
Làm thủ tục ban đầu thanh
toán quốc tế
Mua bảo hiểm cho hàng
hoá
Thanh toán hợp đồng
Xin giấy phép nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải
Kiểm tra hàng nhập khẩu,
khiếu nại(nếu có)
Giao nhận, xếp dỡ, lưu kho
hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4 - Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
a. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trước khi quyết định có điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của mình hay
không thì doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá hoạt động nhập khâủ trên
các tiêu chí đánh giá cơ bản sau:
+. Khối lượng và danh mục hàng hoá nhập khẩu trong kỳ.
Doanh nghiệp dùng phương pháp thống kê xem trong kỳ doanh nghiệp

đã nhập khẩu về tất cả bao nhiêu mặt hàng? Với tổng khối lượng là bao
nhiêu? Sau đó, doanh nghiệp phải tiến hành so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch
đặt ra để đánh giá tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mà doanh nghiệp đạt được, so
sánh với chỉ tiêu cùng kỳ năm trước để thấy tốt độ tăng so với kỳ trước.

=
=
n
i
QiQ
1
Trong đó:
Qi : là khối lượng hàng của mặt hàng i nhập khẩu trong kỳ
n: là số mặt hàng nhập khẩu trong kỳ
Q: là tổng khối lượng hàng nhập khẩu trong kỳ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
Q
tt
x 100%
Q
kh
Trong đó: Q
tt
: Tổng khối lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu trong kỳ
Q
kh
: Tổng khối lượng hàng hóa nhập khẩu theo kế hoạch
Tốc độ tăng (giảm) =
Q
1

x 100%
Q
0
Trong đó: Q
1
: Tổng khối lượng hàng nhập khẩu kỳ này
Q
0
: Tổng khối lượng hàng nhập khẩu kỳ trước đó
+. Kim ngạch nhập khẩu trong kỳ
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Kim ngạch nhập khẩu trong kỳ chính là giá trị của các lô hàng mà doanh
nghiệp nhập khẩu về ( tính bằng đơn vị ngoại tệ ). Nó được tính như sau:
Kim ngạch nhập khẩu =

=
n
n
QixGi
1
Trong đó:
Qi: tổng khối lượng mặt hàng i nhập khẩu trong kỳ
Gi: giá mặt hàng i nhập khẩu trong kỳ
n: số mặt hàng nhập khẩu trong kỳ
Tương tự như trên, doanh nghiệp cũng phải so sánh kim ngạch nhập
khẩu mà doanh nghiệp thực hiện được với kim ngạch nhập khẩu theo kế
hoạch xem doanh nghiệp có thực hiện đúng kế hoạch hay không? Và so sánh
với kim ngạch nhập khẩu của kỳ trước để xem doanh nghiệp nhập khẩu có

tăng (giảm) không? Tăng (giảm) bao nhiêu phần trăm? Nguyên nhân do đâu?
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch kim ngạch nhập khẩu:
H =
Kim ngạch nhập khẩu thực hiện
Kim ngạch nhập khẩu kế hoạch
Hoạt động nhập khẩu của công ty sẽ được coi là hiệu quả nếu H

>=1
+. Thị trường nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp trong kỳ
Thị trường nhập khẩu đối với những doanh nghiệp nhập khẩu có ý nghĩa
quan trọng. Thông thường, trong kế hoạch nhập khẩu từ đầu kỳ doanh nghiệp
thường đặt các mục tiêu cụ thể về thị trường như: số lượng thị trường nhập
khẩu, số lượng nhà cung ứng trên thị trường, đối với từng mặt hàng… Vì vậy,
cuối kỳ doanh nghiệp cũng phải tiến hành đánh giá xem số lượng các nhà
cung ứng đối với từng mặt hàng, đối với tất cả các mặt hàng có tăng lên hay
không? Thị trường nhập khẩu của doanh nghiệp có được mở rộng hay bị thu
hẹp lại? Để từ đó còn đánh giá được các công tác trong nghiên cứu mở rộng
thị trường, cũng như các công tác khác có đạt hiệu quả không?
+. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu:
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trực tiếp của hoạt động nhập khẩu. Chỉ
tiêu này cho biết số nội tệ thu được là bao nhiêu khi bỏ ra những đơn vị ngoại
tệ nhập khẩu.
Tỷ suất ngoại
tệ nhập khẩu
=
Tổng thu nhập bán hàng nhập khẩu (nội tệ)
=

xVNĐ
Tổng chi phí nhập khẩu (ngoại tệ) 1USD
Nếu tỷ suất ngoại tệ NK > tỷ giá hối đoái thì nhập khẩu có lãi, hoạt động
nhập khẩu được coi là hiệu quả.
Nếu tỷ suất ngoại tệ NK < tỷ lệ hối đoái thì hoạt động nhập khẩu là
không có hiệu quả.
+. Lợi nhuận đạt được so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận được tính như sau:
LN = DT – CP
Trong đó:
LN: là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kỳ
DT: là tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong kỳ
CP: là tổng chi phí thực hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nếu mang lợi nhuận đó so sánh với lợi nhuận mà doanh nghiệp đặt ra
trong kế hoạch thì sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận
không và so sánh với cùng kỳ năm trước để biết xem doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả hơn không.
Đó là một số chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đánh giá hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu này và các chỉ tiêu kế
hoạch cũng như so sánh với các kỳ trước để xem doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả hay không? Nguyên nhân nào? để rút ra những kinh nghiệm, bài học
cho kỳ kinh doanh sau.
b. Điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở những đánh giá ở trên, doanh nghiệp có thể thấy được hoạt
động nhập khẩu của mình có hiệu quả hay không. Nếu thấy chưa hiệu quả
doanh nghiệp cần điều chỉnh hoạt động nhập khẩu của mình như: thay đổi thị

trường nhập khẩu, thay đổi khối lượng hàng hoá nhập khẩu, thậm chí chuyển
hướng kinh doanh nhập khẩu sang những mặt hàng khác. Còn ở trong nước
doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá bán hàng nhập khẩu của mình sao cho phù
hợp với chi phí nhập khẩu đã bỏ ra, điều chỉnh phương án kinh doanh, cách
thức bán hàng.
1.3 – Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp.
1.3.1 - Nhân tố khách quan.
a. Chế độ chính sách và luật pháp.
Mỗi quốc gia đều có chính sách nhằm đưa mọi hoạt động vào khuôn khổ
và phục vụ mục đích lâu dài của mình. Rõ ràng hoạt động ngoại thương, một
hoạt động khá phức tạp, có tác động rất lớn đến quan hệ đối ngoại nói chung
cũng như kinh tế đối ngoại. Các chủ thể hoạt động kinh doanh luôn phải tuân
thủ quy định và luật pháp, những quy định có tính cưỡng chế. Nguồn luật ở
đây gồm có: luật nước nhập khẩu, luật nước xuất khẩu, luật nước thứ 3 và các
tập quán quốc tế. Môi trường pháp lý tác động khá mạnh đến hoạt động này,
nếu nó ổn định, đồng bộ, hoàn thiện thì sẽ giúp cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu có cơ sở vững chắc chủ động nhằm thực hiện được
nguyên tắc trong quan hệ kinh tế đối ngoại đó là: bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau, đôi bên cùng có lợi.
Mục tiêu, chiến lược được đề ra thông qua các chính sách. Trong hoạt
động ngoại thương chính sách hoạt động quản lý của mỗi nước có những đặc
trưng riêng. Có những nước tập trung vào công cụ thuế quan, có những nước
lại tập trung vào công cụ phi thuế quan, hạn ngạch, ngoại tệ…
Tất cảc các công cụ trên đều nhằm mục đích nhập khẩu phải bảo đảm
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
20
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân. Đứng ở một góc độ nào đó
chắc chắn các doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, có thể là khuyến khích nhập

khẩu nhưng có thể là hạn chế nhập khẩu. Do đó các doanh nghiệp cần phải
hiểu rõ những chính sách quản lý nhập khẩu của nhà nước.
Kinh doanh nhập khẩu thường phải sử dụng ngoai tệ, chủ yếu là các
ngoại tệ mạnh trong thanh toán. Do đó chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh
hưởng khá lớn đến hoạt động này. Tỷ giá là cơ sở để xác định được giá cả
hàng hoá trong nước so với giá trên thị trường quốc tế. Khi mục đích hoạt
động ngoại thương khác nhau chính sách tỷ giá sẽ thay đổi cho phù hợp, tất
nhiên sự thay đổi này cần phải dựa vào nhiều yếu tố. Vì vậy, doanh nghiệp
cần phải theo dõi, cân nhắc để đưa ra quyết định nên nhập hay hạn chế.
Nền kinh tế các nước hiện nay phụ thuộc vào nhau khá lớn thể hiện ở độ
mở, các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia tham gia tích cực vào hội nhập
kinh tế quốc tế nhằm tìm kiếm lợi ích. Ngày nay xu hướng khu vực hoá, toàn
cầu hoá cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động, đồng thời phát huy những lợi thế của mình, của quốc gia, của khu vực.
b. Văn hoá.
Văn hoá là một phạm trù dùng để chỉ các giá trị, tín ngưỡng, luật lệ và
thể chế do một cộng đồng người xác lập nên. Quá trình kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp đòi hỏi phải tiếp cận với những nền văn hoá xa lạ. Sự khác
biệt về văn hoá sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp không am hiểu về các
nền văn hoá. Am hiểu về văn hoá sẽ nâng cao khả năng đàm phán, khả năng
tiếp thị sản phẩm.
c. Sự biến động cuả thị trường trong nước và nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh luôn phụ thuộc vào thị trường. Hoạt động nhập
khẩu không chỉ chịu sự biến động của thị trường trong nước mà còn chịu sự
biến động của thị trường nước ngoài. Sự ảnh hưởng của thị trường nước
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
21
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoài thể hiện ở lượng cung, còn thị trường trong nước ảnh hưởng dến lượng
cầu, nếu cung cầu không được cân đối thì chiến lược kinh doanh cũng như lợi

nhuận cũng bị tác động. Các xu hướng kinh tế, chính trị, chính sách bảo hộ
hay mở cửa … ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các đối tác làm cho lượng
cung bị giảm sút. Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế, tài chính, bất đồng về kinh
tế chính trị… đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nhập khẩu.
Trước khi bước vào hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
xác định được nhu cầu về mặt hàng trong nước như: giá cả, chất lượng, số
lượng đồng thời phải tìm kiếm đối tác nước ngoài về khả năng cung cấp có
đáp ứng được nhu cầu trong nước hay không; xác định tiềm lực về tài chính
của doanh nghiệp nước ngoài ra sao để có thể hỗ trợ rủi ro về chất lượng, tạo
uy tín cho mặt hàng kinh doanh được lâu dài và quan trọng nhất là khả năng
sản xuất của bên nước ngoài để doanh nghiệp có thị trường nhập khẩu ổn
định. Ngoài ra, sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất trong
nước đòi hỏi doanh nghiệp nhập khẩu phải rất chú ý đến những điểm mạnh
của mặt hàng mà mình nhập khẩu.
d. Cơ sở hạ tầng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống
thông tin liên lạc, sân bay, bến cảng… có tác động rất lớn đến các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Nếu cơ sở hạ tầng tốt sẽ
tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh, giúp giảm được các chi phí, tiết
kiệm thời gian cho hoạt động kinh doanh.
e. Hệ thống tài chính, ngân hàng.
Vai trò của hệ thống tài chính, ngân hàng ngày càng lớn trong nền kinh tế.
Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý, cung cấp vốn, bảo đảm việc
thanh toán một cách thuận tiện và nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Hoạt động
ngoại thương không thể thiếu được hệ thống này. Ngân hàng với vai trò của người
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
22
Chuyên đề tốt nghiệp
bảo lãnh, bảo đảm về mặt lợi ích sẽ giúp nhà nhập khẩu thực hiện nghiệp vụ
nhanh chóng hơn. Ngoài ra ngân hàng còn giúp cho doanh nghiệp có được khoản

tiền thông qua việc cho vay để trợ giúp về vốn cho nhà nhập khẩu. Hệ thống
thông tin do ngân hàng cung cấp cho các khách hàng của mình là rất quan trọng,
nó bao gồm kinh nghiệm về tài chính, về sự biến động của thị trường thế giới…
Do đó ngân hàng phải đủ mạnh mới có đủ uy tín bảo lãnh trước đối tác nước
ngoài, là nhà cố vấn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các doanh nghiệp.
f. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái cũng có tác động tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Do hợp đồng nhập khẩu được ký kết với các doanh nghiệp trong
nước từ trước, sau đó mới nhập hàng về, thời gian từ khi ký kết hợp đồng đến
khi thực hiện hợp đồng thường dài, nên khi tỷ giá hối đoái tăng so với tỷ giá
hối đoái trong hợp đồng nội thì doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu thiệt.
1.3.2 - Nhân tố chủ quan.
a. Nhân tố con người.
Bao gồm cả bộ máy quản lý và nhân viên các bộ phận. Nếu nguồn nhân lực
của doanh nghiệp không đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động của doanh
nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Buôn
bán xuất nhập khẩu với những đối tác nước ngoài với những tập quán, văn hoá
kinh doanh, luật pháp, hệ thống chính trị khác nhau, cùng với những phương
thức giao dịch phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp
vụ, có kinh nghiệm buôn bán trên thị trưòng quốc tế. Các cán bộ quản lý phải có
những quyết định sáng suốt , kịp thời những phương án kinh doanh hợp lý.
b. Uy tín của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh hiện nay, đặc biệt là trong buôn bán quốc tế uy tín của
doanh nghiệp là yếu tố khá quan trọng, là một nguồn lực vô hình mà không
phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng dễ dàng có được. Doanh nghiệp sẽ phải
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
23
Chuyên đề tốt nghiệp
mất nhiều thời gian để xây dựng uy tín, hình ảnh của mình. một doanh nghiệp
có uy tín, được các doanh nghiệp khác tin tưởng, chú trọng sẽ dễ dàng hơn

trong việc nhập khẩu, đồng thời các doanh nghiệp trong nước cũng sẽ không
ngần ngại khi tiêu thụ hàng hoá mà doanh nghiệp đã nhập khẩu về. Đặc biệt,
mối quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác, các khách hàng truyền thống có vai
trò rất lớn. Nó giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong quá trình tìm kiếm nguồn
hàng cũng như các khâu trong thực hiện hoạt động nhập khẩu.
c. Đặc điểm mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp và khả năng tiêu thụ.
Điều này muốn nói đến loại mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu, nói
đến khả năng maketing, đến thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Tìm được
nhà cung cấp tốt, sản phẩm tốt nhưng hoạt động kinh doanh sẽ thất bại nếu
doanh nghiệp không có khả năng bán những lô hàng đã nhận về. Doanh
nghiệp dựa vào đặc điểm hàng mình nhập khẩu về mà có các chiến lược phù
hợp. Bán đựơc nhiều hàng công ty mới thu hồi được vốn, tái đầu tư cho nhập
khẩu, tiếp tục quá trình kinh doanh. Những doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ
nội địa lớn, số vòng quay của vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn cũng cao hơn,
và như thế đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn.
d. Nguồn lực tài chính.
Những hàng hoá nhập khẩu thường có giá trị lớn. Nếu nguồn vốn hạn
chế, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành hoạt động nhập khẩu những lô hàng
có số lượng lớn, giá trị lớn. Đồng thời cũng không thể tự mình trực tiếp tiến
hành nhập khẩu được.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
24
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA EMJ TỪ 2005 – 2007
2.1 – Khái quát về công ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện và cơ khí (EMJ).
2.1.1 - Giới thiệu chung về công ty:
- Tên công ty:
Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện và Cơ khí

- Tên giao dịch:
Electrical Material And Mechanical Group Joint Stock Company
- Tên viết tắt : EMJ
- Địa chỉ trụ sở chính : số 240 – 242 đường Tôn Đức Thắng – Quận
Đống Đa – Hà Nội
- Điện thoại : (84.4) 5112314, 8511918, 8513962, 8513024
- Fax : (84.4) 8512407, 8514315, 8516453
- Email :
- Wedsite : www.elmaco.com.vn
2.1.2 - Tóm tắt quá trình phát triển :
- Công ty cổ phần tập đoàn vật liệu điện và cơ khí chính thức được
thành lập từ năm 1971 theo quyết định số 820/VT-QĐ ngày 22/12/1971 của
Bộ trưởng bộ Vật tư với tên gọi là Công ty Vật liệu điện, trực thuộc Tổng
công ty hóa chất- vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Năm 1980, Công ty là thành viên liên hiệp cung ứng vật tư khu vực 1.
- Năm 1983 là thành viên liên hiệp xuất nhập khẩu vật tư.
Lò Văn Tiến Lớp: Thương mại KV16
25

×