BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ VIỆT DŨNG
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÂU
LẠC BỘ TAEKWONDO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÊ VIỆT DŨNG
BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÂU
LẠC BỘ TAEKWONDO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số : 60.14.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Quốc Thàh
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả
Lê Việt Dũng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình chỉ dạy
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian nghiên cứu Đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
PGS.TS Trần Quốc Thành, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và là
người định hướng, giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa Giáo Dục Thể Chất trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội, Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau Đại học Trường Đại
học Tây Bắc, Ban giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La, Ban
giám đốc Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện VĐV Thể thao tỉnh Sơn La đã tạo
mọi điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song với kinh nghiệm chưa nhiều, nên khó
tránh khỏi những thiếu sót trong Luận văn. Kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Hội đồng khoa học, của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để Luận văn của tôi được hoàn thiện hơn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Lê Việt Dũng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TDTT : Thể dục thể thao
CLB : Câu lạc bộ
NCKH : Nghiên cứu khoa học
HLV : Huấn luyện viên
VĐV : Vận động viên
LVĐ : Lượng vận động
SMTĐ : Sức mạnh tốc độ
TĐC : Tốc độ cao
HCV : Huy chương Vàng
HCB : Huy chương Bạc
HCĐ : Huy chương Đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá thể lực cho sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Tây Bắc 37
Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên K53 tham gia hoạt động
CLBTDTT năm 2011 – 2012 trường đại học Tây Bắc ở học kỳ 1 39
Bảng 2.3 Thực trạng sinh viên tập luyện tại câu lạc bộ taekwondo 41
Trường ĐHTB năm học 2011 – 2012 (N = 120) 41
Bảng 2.4 Hoạt động thi đấu taekwondo trong năm của trường 42
năm học 2011 – 2012 42
Bảng 2.5: Kết quả phỏng vấn tình hình hoạt động và nhu cầu tập luyện Taekwondo
của sinh viên ĐH Tây Bắc 44
Bảng 2.6: Kết quả phỏng vấn về hiện trạng của Câu lạc bộ 48
Taekwondo (n=120) 48
Bảng 2.7. Kết quả phỏng vấn cán bộ, giáo viên trường ĐHTB về tình hình hoạt
động Taekwondo của nhà trường (n=87) 50
Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp thu hút sinh viên tham gia CLB
Taekwondo Trường ĐH Tây Bắc. (n = 87) 64
Bảng 3.2 So sánh thể chất trước thực nghiệm của sinh viên nam nhóm 70
thực nghiệm và nhóm đối tượng 70
Bảng 3.3 So sánh thể chất trước thực nghiệm của sinh viên nữ nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng 70
Bảng 3.4 Tính tích cực của sinh viên trong các buổi tập của câu lạc bộ 72
Bảng 3.5 Mức độ tích cực của sinh viên khi tham gia 73
các hoạt động ngoại khóa TDTT 73
Bảng 3.6 Mức độ hứng thú của sinh viên đối với nội dung 73
tập luyện trong các câu lạc bộ 73
Bảng 3.7 Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên nam 74
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 74
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của nữ sinh viên 75
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 75
Bảng 3.9. Tăng trưởng thể lực của nam nhóm thực nghiệm 76
Bảng 3.10 Tăng trưởng thể lực của nam nhóm đối chứng 76
Bảng 3.11 Tăng trưởng thể lực của nữ nhóm thực nghiệm 77
Bảng 3.12 Tăng trưởng thể lực của nữ nhóm đối chứng 77
BIỂU:
Biểu đồ 3.1: So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nhóm đối chứng 78
và nhóm thực nghiệm 78
Biểu Đồ 3.2: So sánh thành tích chạy bật xa tại chỗ của nhóm đối chứng 79
và nhóm thực nghiệm 79
Biểu đồ 3.3: So sánh thành tích chạy xuất phát cao 30m của nhóm 79
đối chứng và nhóm thực nghiệm 79
Biểu đồ 3.5: So sánh thành tích chạy con thoi 4 x 10m của nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm 80
Biểu đồ 3.5: So sánh thành tích chạy tùy sức 5 phút của nhóm đối chứng 80
và nhóm thực nghiệm 80
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7. Kết hoạch tổ chức nghiên cứu 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ
TAEKWONDO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC 10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 10
1.1.1. Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với hoạt động thể dục
thể thao 10
1.1.2. Những chủ trương chính sách lớn của Nhà nước về giáo dục thể chất trong
các trường đại học 15
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài 21
1.2.1.Khái niệm TDTT 21
1.2.2. Câu lạc bộ thể dục thể thao 23
1.3. Xã hội hóa thể dục thể thao 24
1.3.1. Khái niệm xã hội hóa thể dục thể thao 24
1.3.2. Quan điểm về xã hội hóa TDTT của Đảng và Nhà nước 25
1.3.3. Xã hội hóa hoạt động TDTT trong Giáo dục và Đào tạo 28
1.4. Câu lạc bộ Taekwondo trong trƣờng Đại học 32
1.4.1. Vị trí, vai trò của Câu lạc bộ thể dục thể thao 32
1.4.2. Đặc điểm hoạt động của Câu lạc bộ thể dục thể thao 33
Tiểu kết chƣơng 1 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ
TAEKWONDO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC 36
2.1. Vài nét về trƣờng Đại học Tây Bắc 36
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển nhà trường 36
2.1.2. Đánh giá trình độ thể lực của sinh viên năm thứ nhất 37
2.2. Thực trạng về Câu lạc bộ taekwondo trƣờng Đại học Tây Bắc 39
2.2.1. Sự tham gia của sinh viên tại Câu lạc bộ taekwondo trường Đại học Tây Bắc
41
2.2.2. Thực trạng tổ chức thi đấu thể dục thể thao năm học 2011 – 2012 42
2.2.3. Kết quả phỏng vấn cán bộ, giáo viên và sinh viên về tình hình tập luyện thể
thao Câu lạc bộ taekwondo Trường đại học Tây Bắc 43
2.3. Đánh giá chung về hoạt động CLB Taekwondo sinh viên ở Trƣờng Đại học
Tây Bắc 54
2.3.1. Về chương trình luyện tập 55
2.3.2. Về cơ sở vật chất phục vụ luyện tập 56
2.3.3. Về nhận thức và tính tích cực trong luyện tập của sinh viên 57
2.3.4. Về nhận thức và tính tích cực trong luyện tập của sinh viên 57
Tiểu kết chƣơng 2 58
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÂU LẠC BỘ TAEKWONDO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC 59
3.0. Khái niệm về hiệu quả hoạt động thể dục thể thao…………………59
3.1. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp 59
3.2. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ taekwondo
trƣờng Đại học Tây Bắc 59
3.2.1. Các nhóm biện pháp được đề xuất 59
3.2.2. Đánh giá về sự cần thiết của các biện pháp 64
3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả của những biện pháp nhằm thu hút sinh viên trường
Đại học Tây Bắc tham gia hoạt động Câu lạc bộ taekwondo 68
Tiểu kết chƣơng 3 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động không thể thiếu trong đời
sống văn hóa của xã hội loài người. Ngay từ khi mới ra đời TDTT đã trở
thành một bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội, là phương tiện để giáo dục
thể chất toàn diện, cân đối nhân cách, nâng cao sức khỏe, phụ vụ đắc lực cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngoài ra TDTT còn có nhiệm vụ to
lớn là mang lại hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc thế giới thông
qua các thế vận hội Olimpic, Seagames Mỗi cuốc gia dân tộc đều muốn thể
hiện nền văn hóa truyền thống của dân tộc mình cho bạn bè quốc tế với mục
đích cao cả là thắt chặt hơn nữa tinh thần đoàn kết hữu nghị.
Ngay từ những ngày đầu dành được chính quyền, thành lập nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa năm 1946, Bác Hồ ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
“Tập luyệt thể dục, bồi bỏ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước,
mỗi người dân yếu ớt tức làm cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân
khỏe mạnh tức là góp một phần làm cho cả nước khỏe mạnh, bởi vậy nên tập
luyện thể thao, bồi bổ sức khỏe là bổn phận mỗi người dân yêu nước”.
Thông qua tập luyện TDTT sẽ giúp cho con người phát triển một cách
toàn diện, củng cố tăng cường sức khỏe, phát triển cân đối hình thái chức
năng cơ thể, phát triển được tổ chức vận động, rèn luyện được các phẩm chất
tâm lý.
Trong đó TDTT quần chúng ở nước ta ngày càng được các cấp ủy Đảng
và chính quyền quan tâm chỉ đạo, quần chúng nhân dân ngày càng nhận
thức rõ hơn về tác dụng của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe, phát
triển thể chất của mỗi người mỗi gia đình và cộng đồng. Nhu cầu tập luyện,
thi đấu và thưởng thức thể thao của các đối tượng học sinh, sinh viên trong
nhà trường ngày càng tăng.
2
Để khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên tham gia tập luyện
TDTT, các tổ chức hướng dẫn và nâng cao hiệu quả tập luyện cần thiết phải
hình thành các CLB TDTT.Nguyên tắc cơ bản của các loại hình CLB TDTT
là tự nguyện, tự giác, tự hoạch toán kinh tế. Ở Việt Nam, các loại hình CLB
TDTT được hình thành trong điều kiện kinh tế thị trường có định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhằm tạo điều kiện cho mọi người dân có điều kiện khác nhau
đều có thể tham gia đặc biệt là các CLB TDTT trong các nhà trường.
Trường Đại học Tây Bắc nằm ở nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc (tổ 2,
phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La) là trường có bề dày lịch
sử 50 năm phát triển và trưởng thành, đã đạt nhiều thành tích cao trong công
tác giáo dục đào tạo và là trường lớn nhất các tỉnh phía Tây bắc được sự quan
tâm của các cấp ủy Đảng nhà nước và Bộ Giáo dục, trường đã được đầu tư
xây dựng trên diện tích rộng trên địa bàn thành phố có vị trí thuận lợi về mặt
kinh tế văn hóa, chính trị quan trọng của tỉnh. Với một ngôi trường mới khang
trang và sạch đẹp hiện đại, các khu nhà cao tầng, khuôn viên, sân bãi tập
luyện thể thao cùng với những trang thiết bị máy móc học tập hoạt động đầy
đủ đáp ứng tốt các yêu cầu đào tạo.
Hiện nay nhà trường đã và đang đào tạo nhiều chuyên ngành với quy
mô sâu rộng, trong đó có 26 chuyên ngành hệ Đại học và 18 chuyên ngành hệ
Cao đẳng, tổng số sinh viên của trường giao động khoảng 11.000 đến 12.000
sinh viên và được phân bổ ở 11 khoa và bộ môn khác nhau. Bên cạnh đó
phong trào tập luyện và thi đấu thể thao cũng được phát triển mạnh mẽ, nhất
là các CLB TDTT do nhà trường tổ chức. Như CLB bóng bàn, cầu lông, bóng
đá, bóng chuyền, cầu mây, Võ Taekwondo.
Đặc biệt những năm gần đây, phong trào tập luyện và thi đấu môn võ
Taekwondo phát triển mạnh ở trường Đại học Tây Bắc. Từ năm 2011 đến
nay, CLB Teakwondo trường Đại học Tây Bắc đã thi đấu thành công ở các
giải do tỉnh tổ chức và giành nhiều huy chương vàng.
3
Mặc dù nhà trường và các tổ chức đoàn thể đã cố gắng để phong trào
TDTT của nhà trường được phát triển, đặc biệt là phong trào tập luyện trong
các CLB TDTT trong đó có CLB Taekwondo. Nhưng nhìn vào số lượng thực
tế học sinh, sinh viên tham gia tập luyện và sinh hoạt CLB Taekwondo chưa
nhiều, chưa tương xứng với quy mô của nhà trường. Nhà trường cũng chưa có
quy định hoạt động rõ ràng nên hiệu quả thu hút người tập còn hạn chế. Vấn
đề đặt ra ở đây là xác định và áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động và phát triển CLB Taekwondo trong trường Đại học Tây Bắc. Trực tiếp
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, thu hút nhiều học sinh, sinh viên tham
gia tập luyện TDTT thường xuyên.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động câu lạc bộ Taekwondo trƣờng Đại học Tây Bắc”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động của CLB
Taekwondo trường Đại học Tây Bắc, đề tài đề xuất những biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động CLB Taekwondo của trường.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của CLB Taekwondo trường
Đại học Tây Bắc.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động của CLB Taekwondo ở các trường Đại học Tây Bắc,
Sự tham gia của học sinh, sinh viên trường trong các hoạt động câu lạc
bộ TDTT của trường Đại học Tây Bắc
4. Giả thuyết khoa học
Trường đại học Tây Bắc đã rất quan tâm phát triển phong trào thể dục
thể thao, câu lạc bộ Teakwondo của nhà trường đã có nhiều đóng góp cho
phong trào thể dục thể thao đó. Tuy nhiên, việc thu hút sinh viên tham gia tập
luyện, hiệu quả hoạt động của câu lạc bộ cũng còn hạn chế. Nếu đề xuất được
4
các biện pháp phù hợp, thu hút và đổi mới cơ chế hoạt động thì có thể nâng
cao được hiệu quả hoạt dộng của Câu lạc bộ Teakwondo của truwowjgf Đại
học Tây Bắc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về hoạt động của Câu lạc bộ thể dục thể thao
và hoạt động của Câu lạc bộ Teakwondo
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của CLB Taekwondo
trường Đại học Tây Bắc.
5.3. Đề xuất các biện pháp để hoàn thiện hoạt động của CLB Taekwondo
trường Đại học Tây Bắc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Bao gồm: Các tài liệu khoa học, các văn kiện nghị quyết của Đảng, nhà
nước và của ngành TDTT và Giáo dục – Đào tạo về định hướng công tác giáo
dục thể chất nhằm mục đích tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa học.
Sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích tìm
hiểu các cơ sở lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ đường lối phát triển ngành
TDTT và công tác quản lý các CLB TDTT trong trường học
6.2. Phƣơng pháp phỏng vấn tọa đàm
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm
mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động của CLB Taekwondo và phỏng vấn các
huấn luyện viện, các nhà chuyên môn trên địa bàn, để đề tài có thêm cơ sở thực
tiễn để đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CLB Taekwondo. Kết quả
của việc sử dụng phương pháp này được chúng tôi trình bày ở phần kết quả
nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
Trọng quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp này để nắm
bắt các thông tin các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện đề tài này,
chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động của CLB Taekwondo trong nhà
5
trường, đồng thời quan sát các buổi tập luyện của sinh viên. Kết quả của các
buổi quan sát được chúng tôi ghi chép lại một cách đầy đủ về các hoạt động
của CLB Taekwondo, qua đó chúng tôi có thêm cơ sở để đề ra các biện pháp
phát triển hiệu quả của CLB taekwondo nhà trường.
6.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
Phương pháp này của chúng tôi được sử dụng nhằm mục đích đánh giá
khách quan về trình độ thể lực và kỹ năng chiến thuật, kỹ thuật ở một số nội
dung trong các môn thể thao (theo chương trình đào tạo) trong quá trình giảng
dạy chương trình GDTC cũng như hệ thống bài tập thực nghiệm cho sinh viên
năm thứ nhất trường Đại học Tây Bắc. Các test kiểm tra được cụ thể hóa
thông qua bộ kiểm tra đánh gia thể lực học sinh – sinh viên của Bộ Giáo dục –
Đào tạo ban hành. Bao gồm các test sau:
6.4.1. Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 giây)
Đánh giá sức mạnh bền nhóm cơ thân mình.
a. Hiện trường kiểm tra: Nền đất bằng, phẳng, rộng thoáng
b. Dung cụ kiểm tra: Thảm vuông hoặc một chiếc chiếu
c. Cách tiến hành kiểm tra: Người được kiểm tra nằm trên nền sân trải
thảm hoặc chiếu, chân co 90
o
ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan
chéo nhau, lòng bàn tay áp chặt sau đầu, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ 2
ngồi lên mu bàn chân, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân để không cho bàn
chân người được kiểm tra tách khỏi sàn. Khi nghe khẩu lệnh “bắt đầu” thì
người được kiểm tra động tác gấp bụng thành ngồi liên tục trong 30 giây, 2
khuỷu tay chạm đùi, thực hiện động tác gập dao động trên 90
o
. Mỗi lần ngả
người co bụng được tính một lần.
6.4.2. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
Để đánh giá sức nhanh và sức mạnh tốc độ
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy thẳng, bằng phẳng, chiều dài tối
thiểu 40m, chiều rộng từ 2m trở lên để 2 người cùng chạy một đợt có kẻ vạch
xuất phát vạch đích.
6
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh
c. Cách tiến hành kiểm tra: 2 người kiểm tra 1 người đứng ở vạch xuất
phát, một người đứng ngang vạch đích để theo dõi và bấm giờ cho những
người được kiểm tra. Khi nghe lệnh “sẵn sàng” người được kiểm tra hạ thấp
người, trọng tâm cơ thể dồn nhiều vào chân trước, tay hơi co ở khuỷu đưa ra
ngược chiều với thân, thân người đổ về trước, đầu hơi cúi, toàn thân giữ yên,
tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có lệnh “chạy” lập tức lao nhanh về
phía đích, khi ngực hoặc vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm giờ
và kết thúc.
6.4.3. Chạy con thoi 4x10m (giây)
Để đánh giá khả năng phối hợp vận động và sức nhanh
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy bằng phẳng trên nền khô, kích
thước 10x12m, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu.
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh.
c. Cách tiến hành: Người được kiểm tra thực hiện các thao tác “vào chỗ -
sẵn sàng – chạy” giống như chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m
chỉ cần một chân chạm vạch lập tức quay người thật nhanh chạy về vạch xuất
phát đến khi chân chạm vạch lại lặp lại tương tự như lần đầu, người được
kiểm tra thực hiện sẽ chạy tổng số 2 vòng là kết thúc.
6.4.4. Bật xa tại chỗ (cm)
Để đánh giá sức mạnh bột phát toàn thân
a. Hiện trường kiểm tra: Mặt đất phẳng không trơn, kích thước 4x2m.
b. Dụng cụ kiểm tra: Thước như quận băng dài 4m rộng 0,5cm, kẻ vạch xuất
phát, thước băng đặt cạch vuông góc với vạch xuất phát và làm điểm xuất phát.
Thước được ghim chặt xuống đất để không bị xê dịch trong quá trình kiểm tra.
c. Cách tiến hành: Người được kiểm tra đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón
chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp
khuỷu, gấp thân, người hơi lao về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới
ra sau, dùng hết sức phối hợp toàn thân bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất
bật nhảy ra xa đồng thời 2 tay vung về phía trước khi bật nhảy và khi tiếp đất
7
2 chân tiến hành cùng một lúc. Kết quả được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn vị
cm lấy lẻ từng 0,1cm. Thực hiện 2 lần lấy lần xa nhất.
6.4.5. Chạy tùy sức 5 phút (tính quãng đường, m)
Để đánh giá sức bền chung (khẳ năng ưa khí)
a. Hiện trường kiểm tra: Đường chạy dài tối thiểu 55m, rộng 2m, kẻ hai
đường giới hạn 50m, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m
để chạy quay vòng, giữa đầu đường để vật chuẩn để quay vòng. Trên cự ly
50m cứ 10m lại đánh dấu để xác định phần lẻ mà người kiểm tra chạy được
khi hết thời gian.
b. Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, số đeo và tích kê ứng với số đeo
c. Cách tiến hành: Khi tiến hành test chạy 5 phút các thao tác của người
được kiểm tra giống như “chạy con thoi” khi có lệnh “chạy” người được kiêm
tra chạy trong ô chạy hết đoạn đường 50m vòng trái qua vật chuẩn chạy lặp
lại trong khoảng thời gian 5 phút. Trong khi chạy nếu mệt có thể đi bộ cho
đến khi hết giờ. Mỗi người được kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm
môt tích kế có số tương ứng. Khi có lệnh dừng lập tức thả ngay tích kế của
mình xuống dưới chân để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy được, sau đó chạy
chậm dần thả lỏng người kết thúc kiểm tra.Để ứng dụng vào thực tiễn kiểm
tra đánh giá thể lực cho nam sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Tây Bắc.
6.5. Phƣơng pháp điều tra
Đề tài điều tra thống kê số lượng sinh viên đến tập luyện sinh hoạt trong
CLB Taekwondo trước khi được triển khai các biện pháp và sau khi triển
khai các biện pháp đó mười tháng (một năm học).
6.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu bằng xác định hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn và ứng dụng vào
thực tiễn hoạt động của CLB Taekwondo trường Đại học Tây Bắc.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 75 sinh
viên trong 40 sinh viên nam và 35 sinh viên nữ năm thứ nhất trường Đại học
8
Tây Bắc. Quá trình tổ chức thực nghiệm được chúng tôi trình bày ở phần “kết
quả nghiên cứu” của đề tài.
6.7. Phƣơng pháp toán học thống kê
Các kết quả kiểm tra trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm, cũng như việc xử lý số liệu trong đề tài được chúng tôi áp dụng
phương pháp toán học thống kê để xử lý.
Trong khi xử lý số liệu và đánh giá kết quả chúng tôi vận dựng những
công thức sau đây:
- Giá trị trung bình: =
Trong đó: n: là tổng số khách thể quan sát
X
i
: là giá trị từng khách thể quan sát
∑: Là kí hiệu tổng cộng
Phương sai: =
(n>30)
- Độ lệch chuẩn: = (n > 30)
- Hệ số biến sai: C
v
= . 100% (n >30)
- Tính t – student: So sánh hai giá trị trung bình quan sát
t= (n
A
> 30; n
B
>30)
Đánh giá :
t< t
0,05
: sự khác biệt không có ý nghĩa, hoặc không đủ độ tin cậy mang
tính chất ngẫu nhiên ở ngưỡng xác xuất P> 0,05.
t ≥ t
0,05
: sự khác biệt không có ý nghĩa, hoặc không đủ độ tin cậy mang
tính chất ngẫu nhiên ở ngưỡng xác xuất P > 0,05.
t ≥ t
0,05
: sự khác biệt có ý nghĩa hoặc đủ độ tin cậy ở ngưỡng xác xuất P < 0,05.
Tính nhịp tăng trưởng W:
W = .100
Kết quả tính của các tham số đặc trưng trên, được chúng tôi trình bày
trong phần “kết quả nghiên cứu” của đề tài.
9
7. Kết hoạch tổ chức nghiên cứu
Thời gian tiến hành từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 11 năm 2014 và được
chia thành các giai đoạn sau:
7.1 Giai đoạn 1
Từ tháng 6 năm 2013 đến tháng 8 năm 2013
- Xác định vấn đề nghiên cứu.
- Chọn tên đề tài, đăng ký thực hiện.
- Lập kế hoạch nghiên cứu, hoàn thành đề cương nghiên cứu.
7.2 Giai đoạn 2
Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014
- Tham khảo tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Giải quyết nhiệm vụ 1.
Đánh giá, thực trạng hoạt động của CLB Taekwondo trường Đại học Tây Bắc.
- CLB Taekwondo Trường ĐH Tây Bắc.
- Giải quyết nhiệm vụ 2.
- Lựa chọn biện pháp, phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia, đồng
nghiệp để đưa ra biện pháp tốt nhất.
- Xây dựng phiếu phỏng vấn và triển khai các biện pháp.
- Tổ chức thực nghiệm, lựa chọn nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng,
lấy số liệu ban đầu của 2 nhóm.
- Đưa ra các bài tập đã lựa chọn vào nhóm thực nhiệm.
- Ứng dụng các biện pháp đã lựa chọn vào thực tiễn ở nhà trường.
7.3 Giai đoạn 3
- Từ tháng 07 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014
- Xử lí số liệu nghiên cứu, viết và hoàn thiện đề tài.
- Bảo vệ đề tài nghiên cứu trước hội đồng nghiệm thu.
7.4 Địa điểm nghiên cứu
- Trường ĐH Sư phạm Hà Nội,
- Trường ĐH Tây Bắc.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÂU LẠC BỘ TAEKWONDO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với hoạt
động thể dục thể thao
Quá trình xây dựng và trưởng thành của TDTT luôn gắn liền với sự vận
dụng sáng tạo Chủ trương, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hơn nửa thế kỷ qua sự nghiệp TDTT nước ta không
ngừng phát triển và góp phần đắc lực vào mục đích tăng cường sức khỏe, phát
triển thể chất, bồi dưỡng tinh thần cho nhân dân trong sự nghiệp đấu tranh
Cách mạng và giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước.
Những tư tưởng nêu trên còn được tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và phát
triển qua các thời kỳ, được thể hiện tập trung qua các Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng – Nhà nước có liên quan đến công tác này. Hiện nay mục đích cao cả và
bao trùm của các ngành công nghiệp và nông nghiệp, quốc phòng an ninh,
giáo dục, khoa học kỹ thuật, đối ngoại, văn hóa (trong đó có TDTT)… là góp
phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc theo mục
đích và chức năng cụ thể của mình. Ngành TDTT có nhiệm vụ tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các hoạt động TDTT nhằm mục đích chính là tăng cường thể
chất cho nhân dân. Xét về mục đích, đó là đặc trưng cơ bản nhất trong TDTT
so với các bộ phận khác trong nên văn hóa nói chung, đồng thời việc nâng cao
trình độ thể thao để đề cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc cũng rất quan trong.
Là một bộ phận của nền văn hóa, TDTT không chỉ có tác dụng đến sức khỏe
thể chất mà còn góp phần nâng cao sức khỏe về tinh thần, làm phong phú đời
sống văn hóa, văn minh chung của toàn xã hội. Phát triển TDTT trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế xã hội sẽ góp phần thúc đẩy các sự nghiệp khác phát
triển và ngược lại. Bởi vậy TDTT nước ta có những nhiệm vụ chính sau đây:
11
- Nâng cao thể chất và sức khỏe cho nhân dân.
- Nâng cao trình độ thể thao của đất nước, từng bước vươn lên những
đỉnh cao quốc tế, trước kết là khu vực.
- Góp phần làm phong phú, lành mạnh đời sống văn hóa, tinh thần và
giáo dục con người mới.
Những quan điểm phát triển TDTT trong thời kỳ đổi mới là những định
hướng cơ bản để xác định vị trí và các mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp
TDTT đối với đời sống kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc luôn được xác định
trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng, trong các Chỉ thị của Trung ương Đảng về
công tác TDTT qua các thời kỳ phát triển đất nước.
Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) Đảng đã xác định
quan điểm, chủ trương về phát triển TDTT là:
…”Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trao TDTT quần chúng, từng
bước đưa việc rèn luyện thân thể thành thói quen hàng ngày của đông đảo
nhân dân, trước hết là thế hệ trẻ.Nâng cao chất lượng GDTC trong các
trường học.Củng cố và mở rộng hệ thống trường, lớp năng khiếu thể thao,
phát triển lực lượng vận động viên trẻ. Lựa chọn và tập trung nâng cao thành
tích một số môn thể thao.Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể
thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng đảm bảo các điều kiện về cán bộ, khoa học kỹ
thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT”.
Thực hiện đường lối đổi mới về TDTT do Đại hội Đảng VI đề ra, Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị 112 – CP ngày
9/5/1989 nhằm mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động TDTT sang các tổ chức
xã hội, liên đoàn. Đặc biệt trong chỉ thị đã nhấn mạnh: “nâng cao thể chất cho
học sinh các trường học, duy trì và phát triển phong trao TDTT trong các lực
lượng vũ trang, trong công nhân, viên chức và trong nhân dân”…
Trong thời kỳ đổi mới, Nghị quyết TW lần thứ 4 (khóa VII) xác
định“Con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu cho cách mạng”và con
người Việt Nam phải là “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
12
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” càng đỏi hỏi TDTT
với nhận thức mới mang tính thời đại. Vì vậy đồng chí Hồ Mười khi là Tổng
bí thư Ban chấp hành TW Đảng đã nói “phát triển TDTT được coi là biện
pháp hàng đầu để tăng cường sức khỏe, nâng cao khả năng chống đỡ bệnh tật
của con người…”.
Xuất phát từ quan điểm đường lối của Đảng đối với sự nghiệp TDTT
việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý TDTT là một bộ phận quan trong trong toàn bộ
sự nghiệp Cách mạng. Nhà nước có nhiệm vụ chăm lo phát triển TDTT. Thủ
tướng Võ Văn Kiệt đã nói rõ trong bức thư gửi ngành TDTT năm 1992 trong
dịp kỷ niệm “Ngày thể thao Việt Nam”: “TDTT là lĩnh vực liên quan chặt chẽ
đến việc nâng cao thể lực toàn dân, phát huy bản sắc truyền thống dân tộc, góp
phần lành mạnh hóa xã hội, xây dựng kinh tế đất nước và giao lưu quốc tế”.
Tại Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng
(1/1994) trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành TW Đảng khi đề cập về
công tác TDTT đã đặt ra nhiệm vụ “…phát triển rộng rãi phong trao TDTT
quần chúng trong cả nước, trước hết là trong thanh niên, học sinh, từng bước
hình thành TDTT chuyên nghiệp đỉnh cao” [3].
TDTT ngày nay đã và đang ngày càng thu hút được rất nhiều đối tượng
tham gia tập luyện, để thực hiện tốt công tác chỉ đạo các hoạt động rộng rãi trong
cả nước ngày 24/3/1994 Ban bí thư TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành Chỉ
thị số 36/CTTW về công tác TDTT trong giai đoạn mới. Các quan điểm của
Đảng về TDTT, các mục tiêu và nội dung chỉ đạo nâng cao chất lượng GDTC và
sức khỏe cho sinh viên là một yêu cầu cấp bách đối với ngành GD-ĐT và TDTT.
Phát triển TDTT là một bộ phận hữu cơ trong chính sách phát triển kinh
tế xã hội nhằm bồi dưỡng và phát triển nhân tố con người có trí tuệ có sức
khỏe và lối sống văn minh tiến bộ. Công tác GDTC phải góp phần tích cực
nâng cao tầm vóc và thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh
và làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần cho sinh viên trước yêu cầu của
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
13
Vì vậy, Chỉ thị đã xác định một nhiệm vụ cơ bản của ngành TDTT và GD-ĐT:
“…Thực hiện GDTC trong tất cả các hệ thống trường học, làm cho việc
luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên
thanh niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và
một số bộ phận nhân dân …” [9].
Để quán triệt và thực hiện tốt Chỉ thị 36-CT/TW, Ban khoa giáo TW đã
có công văn hướng dẫn (số 222-KG/TW) tiến hành một số công việc sau:
Hình thành hệ thống phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng TT (câu lạc
bộ, thể thao lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng; trường lớp năng khiếu TT…) hoàn
thiện hệ thống thi đấu nâng cao chất lượng Hội khỏe Phù đổng, đại hội TDTT
các cấp, các địa phương …[10].
Trước tình hình đổi mới của đất nước, đặc biệt là từ khi toàn Đảng, toàn
dân bước vào thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quán triệt sâu
sắc học thuyết Mac – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến lược phát triển
xã hội theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đại hội Đảng công sản Việt Nam
lần thứ VIII (6/1996), báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng tiếp tục
nhấn mạnh nội dung công tác TDTT với nhiệm vụ là “… phát triển TDTT sâu
rộng trong cả nước, trước hết là trong thanh niên, tạo chuyển biến tích cực về
chất lượng và hiệu quả giáo dục thể chất trong trường học, trong các lực
lượng dự bị quốc phòng và lực lượng vũ trang …” [11].
Trong phần phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển – xã hội 5
năm 1996 – 2000 của văn kiện Đại hội còn đề ra chỉ tiêu về công tác TDTT là
“… Đạt 8 – 10% dân số tập luyện TDTT thường xuyên, 50% trường học các
cấp thực hiện GDTC có nền nếp, hình thành hệ thống đào tạo tài năng Quốc
gia, nâng cao thành tích các môn thể thao. Xây dựng quy hoạch và xúc tiến
đầu tư phát triển các cơ sở vật chất về TDTT cho các trường học và các địa
bàn dân cư. Xây dựng các trung tâm thể thao quốc gia.Tăng cường đào tạo
cán bộ và nghiên cứu khoa học của ngành TDTT” [11].
14
Trong cuộc họp các ngành Giáo dục – Đào tạo và TDTT về công tác
TDTT năm 1998 Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm đã đặt ra yêu cầu “…Sự
nghiệp TDTT phải đảm bảo phục vụ nâng cao đời sống tinh thần, sức khỏe
của nhân dân, góp phần tạo nên sức mạnh về thể lực và trí lực của dân
tộc…” Phó thủ tướng còn nhấn mạnh nhiệm vụ của ngành TDTT “…TDTT là
một yếu tốt tích cực tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân cũng như tiếp tục
nêu cao và khẳng định vị thế Việt Nam trong xu thế mở rộng giao lưu, hợp tác
quan hệ quốc tế…”.
Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng – Nhà nước đối với công tác TDTT nói
chung và GDTC đối với học sinh, sinh viên nói riêng là một chủ trương thống
nhất nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho Đất nước phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm cuối của thế kỷ 20 khi nước ta
tiến vào giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hóa đòi hỏi hoàn chỉnh luật pháp về
TDTT. Thường vụ Quốc hội đã xem xét quyết định ban hành lệnh TDTT.
Tại pháp lệnh TDTT số 28/2000/PL-UBTVQH10 ngày 9/10/2000 điều
14 đã nêu rõ:
- Thể dục, thể thao trường học bao gồm giáo dục thể chất và hoạt động
thể dục, thể thao ngoại khóa cho người học.
- Giáo dục thể chất cho người học là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng
cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học.
- Nhà nước khuyến khích TDTT ngoại khóa trong nhà trường.
Ngày 26/3/2002 Ủy ban TDTT đã phát động phong trào “toàn dân tập
luyện TDTT theo gương Bác Hồ vĩ đại” trong cả nước. Lễ phát động luyện tập
TDTT cũng lần lượt được tổ chức trong cả nước trên 61 tỉnh thành và đã đạt
kết quả đáng kể. Theo số liệu thông kê năm 2001 cả nước đã có 14.8% dân số
tập luyện TDTT thường xuyên, có 79.2% số trường học thực hiện chương trình
GDTC, có 7 – 8 gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao, có khoảng 13.000
câu lạc bộ TDTT. Cuộc vận động luyện tập TDTT đã tạo nên một quy mô mới
15
trong TDTT quần chúng và cả nước, sự kết hợp các hoạt động văn hóa TDTT
ngày càng thể hiện rõ rệt ở các cơ sở trên địa bàn cả nước.
Trước yêu cầu nhiệm vụ mới về xây dựng và phát triển đất nước trong
những năm đầu của thế kỷ 21, ngày 23/10/2002 Ban bí thư TW Đảng đã ra
Chỉ thị số 17/CTTW về phát triển TDTT. Chỉ thị đã chỉ rõ theo định hướng
trong văn kiện Đại hội VII của Đảng là: “…nâng cao thể trạng, tầm vóc
người Việt Nam, phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lưới rộng
khắp…”[35].
1.1.2. Những chủ trương chính sách lớn của Nhà nước về giáo dục thể
chất trong các trường đại học
1.1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Giáo dục thể
chất trong trường Đại học
Như trên đã đề cập quan điểm, đường lối phát triển TDTT của Đảng và
Nhà nước ta luôn luôn nhất quán nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể
chất, bồi dưỡng nhân cách đạo đức và xây dựng đời sống văn hóa cho nhân
dân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tất cả các nghị quyết và chỉ thị của Đảng
khi đề cập tới TDTT bao giờ cũng nhấn mạnh vấn đề GDTC cho học sinh,
sinh viên, với yêu cầu ngày càng cao về phát triển thể chất góp phần đào tạo
toàn diện cho đỗi ngũ cán bộ khoa học trong tương lai.
GDTC trong trường học là một mặt quan trọng nhằm đào tạo, bồi dưỡng
thế hệ tương lai của đất nước, cung cấp nguồn nhân lực có sức khỏe, học vấn
và đạo đức cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời cung cấp tài
năng thể thao cho quốc gia.
Bởi vậy ngay trong những năm xây dựng miền Bắc XHCN vấn đề
GDTC cho học sinh, sinh viên đã được Đảng ta chính thức đưa vào nghị
quyết TW 8 khóa III năm 1961: “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn
thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường Phổ thông,
Chuyên nghiệp và Đại học”. Trong giai đoạn này việc GDTC và vệ sinh học
16
đường được gắn kết với phong trào hai tốt “Học tốt, dạy tốt”, phong trào Thể
dục vệ sinh yêu nước trong các trường học phát triển mạnh mẽ.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước Đảng đã ban hành
chỉ thị 221-CT/TW ngày 17-6-1975 về “Công tác giao dục ỏ miền Nam sau
ngày hoàn toàn giải phóng”.Lúc này phong trào TDTT trong các trường học
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trên cả nước.Công tác TDTT
đã được học sinh, sinh viên hưởng ứng và tham gia sôi nổi, nhiều hoạt động
thi đấu thể thao được tổ chức trong trường học các cấp.
Nhà nước đã quan tâm đặc biệt đến vấn đề quan hệ hợp tác Quốc tế về
TDTT đối với sinh viên nên từ năm 1982 Chính phủ đã cho phép thành lập
Hội thể thao Đại học và Chuyên nghiệp Việt Nam, từ đó hàng năm nhiều
đoàn thể thao của sinh viên đã tham gia các giải thể thao sinh viên Quốc tế,
góp phần mở rộng quan hệ Quốc tế của các trường Đại học chuyên nghiệp,
Hội thể thao Đại học chuyên nghiệp Việt Nam đã phát triển nhanh chóng
trong nhiều trường Đại học và giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, điều
hành các giải thể thao sinh viên. Động viên, khuyến khích sinh viên tập luyện
TDTT để tăng cường sức khỏe, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh trong học đường, góp phần bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ vận động viên
trong các trường Đại học, Cao đẳng, Chuyên nghiệp.
Bước vào thời kỳ đổi mới công tác GDTC và TDTT trong học sinh, sinh
viên càng được quan tâm đặc biệt.Năm 1989 Chính phủ đã ban hành Chỉ thị
112-CT ngày 9-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác TDTT trong
những năm trước mắt.Trong đó nhấn mạnh sự đổi mới nội dung, chương trình
và phương pháp GDTC trong nhà trường các cấp.
Năm 1993 TW Đảng đã ban hành nghị quyết về cải cách giáo dục, trong
đó nhân mạnh vấn đề đào tạo học sinh, sinh viên có kiến thức, trí tuệ và thể
lực cường tráng chuẩn bị hành trang cho nguồn lực của đất nước.