Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

mô hình mvc trên web và ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CNTT

BÀI TẬP MÔN KỸ NGHỆ PHẦN MỀM
Đề tài: “MÔ HÌNH MVC TRÊN WEB VÀ ỨNG DỤNG”
Giáo viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Đức Lưu
Lớp: D6LT CNTT5
Sinh viên thực hiện: - Phạm Văn Sơn
- Trần Thành Đô
- Phùng Văn Quyết
Hà Nội,12/2012
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
LỜI NÓI ĐẤU
Trong những năm gần đây, các ứng dụng web lớn liên tục được tạo ra, đánh dấu
những bước phát triển nhảy vọt về công nghệ trong thế giới lập trình. Các nền tảng
hỗ trợ lập trình cũng được xây dựng hàng loạt nhằm mục đích chính là cải thiện
tốc độ thực thi và nâng cao tính bảo mật cho các ứng dụng web. Các nền tảng hỗ
trợ lập trình ứng dụng (application framework) đều chứa đựng các kinh nghiệm
của các nhà kiến trúc phần mềm sau nhiều năm chiêm nghiệm trong thế giới lập
trình.
Với nỗ lực làm giảm thời gian phát triển một ứng dụng web, bằng việc học hỏi và
tiếp thu những ưu điểm của các mô hình tiên tiến hiện nay, các nhà phát triển đã
xây dựng được một mô hình kiến trúc hỗ trợ lập trình các ứng dụng web được sử
dụng phổ biến hiện nay không những trong ngôn ngữ PHP mà nó còn được sử
dụng rất rộng rãi trong Java và các ngôn ngữ khác.
Tiểu luận này sẽ giúp chúng ta tìm hiểu sâu thêm về kiến trúc mô hình MVC và
ứng dụng của nó vào việc thiết kế các ứng dụng website. Mà framework áp dụng ở
đây là Cakephp, một framework rất mạnh trong việc ứng dụng mô hình MVC để
phát triển ứng dụng website.
Cũng qua bài tập lần này nhóm chúng em xin cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Đức Lưu,
thầy giáo bộ môn kỹ nghệ phần mềm đã trực tiếp dạy dỗ, chỉ bảo chúng em trong


toàn bộ môn học.
Cuối cùng chúng em cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo, bạn bè đẽ nhiệt tình
giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt bài tập lần này.
Trân trọng!
2
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ WEB APPLICATION FRAMEWORK VÀ MÔ HÌNH MVC 4
1.1 WEB APPLICATION FRAMEWORK LÀ GÌ? 4
1.2. PHP Framework 4
1.3 MVC là gì? 5
1.3.1. Lịch sử MVC 5
1.3.2. Vai trò của các thành phần M-V-C trong Web framework 6
1.4. HỆ QUẢN TRỊ CSDL MYSQL 10
1.4.1.Giới thiệu về hệ quản trị CSDL MySql 10
1.4.2. Kết nối vào CSDL 11
1.4.3. Chọn CSDL để làm việc 12
1.4.4. Thực thi câu lệnh select và lấy kết quả trả về 12
1.4.5. Thực thi một câu lệnh insert, update hoặc delete 14
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ FRAMEWORK CAKEPHP 17
2.1. GIỚI THIỆU VỀ FRAMEWORK CAKEPHP 17
2.1.1.Một số tính năng của CakePHP 17
2.2.CÀI ĐẶT CAKE PHP 18
2.2.1. Chuẩn bị và cài đặt 18
2.2.2. Cấu trúc thư mục CakePHP 19
2.3. KIẾN TRÚC CAKEPHP 20
CHƯƠNG III. CÀI ĐẶT DEMO ỨNG DỤNG FRAMEWORK CAKEPHP VÀ MÔ HÌNH MVC 22
3.1. GIỚI THIỆU ỨNG DỤNG 22
3.2. CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG 22
3.2.1. Cấu hình 22

3.3. GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG 24
3.3.1.Giao diện trang chủ 24
3.3.2. Giao diện trang liên hệ 25
3.3.3. Giao diện mua hàng 26
3.3.4. Giao diện tin tức 27
3.3.5. Giao diện hỗ trợ trực tuyến 28
3.3.6. Các giao diện khác 28
3.4. GIAO DIỆN QUẢN TRỊ 29
3.4.1. Giao diện đăng nhập 29
3.4.2. Giao diện quản lý danh mục và thêm danh mục 29
3.4.3. Quản lý sản phẩm và thêm sản phẩm 30
3.4.4. Giao diện quản lý tin tức và thêm mới tin 31
3.4.5. Quản lý hóa đơn 32
3.4.6. Quản lý thông tin chung website 33
3.5. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC, HẠN CHẾ 33
CHƯƠNG IV. TỔNG KẾT 35
CHƯƠNG V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
3
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ WEB APPLICATION
FRAMEWORK VÀ MÔ HÌNH MVC
1.1 Web Application Framework là gì?
“Web application framework” là một nền tảng phần mềm được thiết kế để hỗ trợ
việc phát triển các website động, các ứng dụng web và các dịch vụ web. Mục đích
của Framework là nhắm tới việc giảm bớt các hao phí liên quan tới các hoạt động
thực hiện trong quá trình phát triển web. Ví dụ, nhiều framework cung cấp thư
viện để truy cập cơ sở dữ liệu, khung khuôn mẫu và quản lý phiên làm việc, thêm
vào đó làm tăng khả năng tái sử dụng mã.
1.2. PHP Framework
PHP framework là web framework được viết bằng PHP - một ngôn ngữ lập trình

nguồn mở phổ biến nhất hiện nay. Nội dung khóa luận đề cập tới PHP Framework
là do PHP là ngôn ngữ rất linh hoạt, được các lập trình viên ưa chuộng sử dụng
khi tiến hành xây dựng các ứng dụng web cỡ lớn (Facebook, Flickr, Twitter…).
Bên cạnh đó PHP có một cộng đồng sử dụng lớn, luôn biết hỗ trợ lần nhau. Nhưng
chính tính linh hoạt, dễ học, dễ sử dụng của PHP đôi khi làm các lập trình viên chủ
quan, thường chỉ chú ý tới việc ứng dụng của mình chạy được hay không mà
không quan tâm tới tính sáng sủa trong việc tổ chức mã phục vụ cho mục đích bảo
trì dài lâu. Chưa kể tới việc vấn đề an toàn, bảo mật cho ứng dụng web ngày càng
bị xem nhẹ. Đây là lúc họ cần tới một PHP framework.
Sự có mặt của PHP framework làm cho việc phát triển ứng dụng web trở nên trôi
chảy hơn bằng việc cung cấp một cấu trúc cơ bản để xây dựng những ứng dụng
đó. Hay nói cách khác, PHP Framework giúp đỡ các lập trình viên thúc đẩy nhanh
chóng quá trình phát triển ứng dụng, tiết kiệm được phần lớn thời gian, tăng sự ổn
định cho ứng dụng, và đặc biệt là giảm thiểu số lần phải viết lại mã. Không chỉ
thể, các framework còn đặc biệt hữu ích với những lập trình viên ít kinh nghiệm,
giúp họ có thể xây dựng các ứng dụng mang tính chuẩn hóa hơn nhờ việc tương
4
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
tác chính xác giữa việc xử lý cơ sở dữ liệu (database), mã PHP và giao diện
(HTML) một cách riêng biệt.
Các PHP framework hiện nay hầu hết đều cung cấp sẵn các module nền tảng cần
thiết và thư viện mã lệnh chuẩn (kết nối database, quản lý session, template
engine…) để xây dựng ứng dụng.
Ý tưởng chung đằng sau kiến trúc của một PHP Framework được kể đến là mô
hình MVC. Một mô hình không mới nhưng mang lại nhiều cảm hứng cho các
chuyên gia lập trình trong nhiều năm qua. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các khái
niệm và đặc điểm của mô hình M-V-C.
1.3 MVC là gì?
MVC là chữ viết tắt của Model-View-Controller, một mẫu kiến trúc
(architectural pattern) được tạo ra nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh cũng như

các giải pháp tổ chức mã trong quá trình phát triển phần mềm. Khi sử dụng đúng
cách, mẫu MVC giúp cho người phát triển phần mềm cô lập các nguyên tắc
nghiệp vụ và giao diện người dùng một cách rõ ràng hơn. Phần mềm phát triển
theo mẫu MVC tạo nhiều thuận lợi cho việc bảo trì vì các nguyên tắc xử lý nghiệp
vụ và giao diện ít có liên quan với nhau.
1.3.1. Lịch sử MVC
Bắt đầu vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí nghiệm Xerox PARC ở
Palo Alto. Sự ra đời của giao diện đồ họa (Graphical User Interface) và lập trình
hướng đối tượng (Object Oriented Programming) cho phép lập trình viên làm việc
với những thành phần đồ họa như những đối tượng đồ họa có thuộc tính và
phương thức riêng của nó. Không dừng lại ở đó, những nhà nghiên cứu ở Xerox
PARC còn đi xa hơn khi cho ra đời cái gọi là kiến trúc MVC (viết tắt của Model –
View – Controller). Kiến trúc MVC đã được ứng dụng để xây dựng rất nhiều thư
viện đồ họa khác nhau. Tiêu biểu là bộ thư viện đồ họa của ngôn ngữ lập trình
hướng đối tượng SmallTalk (cũng do Xerox PARC nghiên cứu và phát triển vào
thập niên 70 của thế kỷ 20). Ngày nay, trong nhiều các nền tảng lập trình chúng ta
thấy sự có mặt của mô hình MVC, có thể kể đến:
+ Swing Components của Java
+ Document View Architecture trong Microsoft Visual C++ (VC++)
5
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
+ QT4(KDE)
+ Apple’s Cocoa (Core Data)
1.3.2. Vai trò của các thành phần M-V-C trong Web framework
Hình 1.0.1 Mô hình MVC
a. C - Controller
Controller là các lớp điều khiển luồng ứng dụng, tiếp nhận yêu cầu người dùng
thông qua HTTP header, sau đó chuyển tiếp nó đến các lớp phụ trách trực tiếp xử
lý yêu cầu. Tùy theo cách thiết kế lớp mà chúng ta thường thấy Controller gồm:
+ Front Controller. Là một controller xử lý tất cả các yêu cầu người dùng cho

website. Fron Controller có nhiệm vụ hợp nhất tất cả các xử lý yêu cầu vào một
kênh yêu cầu thông qua một đối tượng.
+ Dispatcher: Lớp điều phối hướng các điều khiển đi mức cao hơn
+ Request: xử lý một phần dữ liệu đầu vào ở mức GET, POST
+ Session: xử lý một phần dữ liệu đầu vào ở mức SESSION
Tùy theo dữ liệu đầu vào, Controller sẽ thực hiện các phép lọc (với dịch vụ lấy từ
Model), các tính toán lựa chọn (Action Mapping) dựa trên kiến trúc và cấu hình
nhằm xác định thành phần lớp chính sẽ thực hiện yêu cầu của người dùng. Hiểu
6
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
một cách đơn giản, Controller là thành phần trung gian giữa View và Model. Nó
nhận dữ liệu nhập vào qua View, sau đó gọi Model tương ứng rồi lấy kết quả trả
về từ Model này. Tiếp theo, một View thích hợp sẽ được lựa chọn. Controller sẽ
chuyển tiếp dữ liệu vào view để nó xử lý.
Một số hoạt động thường thấy của Controller:
 Tạo form, gửi tin nhắn đến form để yêu cầu kiểm tra dữ liệu
 Tạo các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ ứng dụng, yêu cầu các lớp dịch vụ
tương tác với nguồn dữ liệu để trả về hay thay đổi trạng thái dữ liệu: thực
hiện các thao tác chuyển đổi dữ liệu, kiểm tra quyền truy cập trên một hoạt
động cụ thể, tương tác với database, tương tác với các web services.
 Tạo đối tượng view, gán các nguồn dữ liệu lấy được từ đối tượng dịch vụ
vào cho view.
b. M - Model
Model là các lớp cung cấp dữ liệu, dịch vụ liên quan đến dữ liệu và các vấn đề xử
lý logic nghiệp vụ. Model có thể:
+ Đánh giá tính hợp lệ của dữ liệu.
+ Ví dụ kiểm tra dữ liệu vào có đúng với nguyên tắc của hệ thống không
+ Chuyển đổi dữ liệu. Ví dụ chuyển đổi định dạng file, chuyển đổi tỉ giá,
chuyển đổi ngôn ngữ…
+ Đưa ra quyết định về nghiệp vụ. Ví dụ đưa ra các dữ liệu, lời khuyên tư vấn

đầu tư dựa trên dữ liệu đầu vào của người dùng và các dữ liệu đang có
+ Thực hiện việc xử lý dữ liệu theo một quy trình
Do có hai vai trò tương đối tách biệt cho nên một Model thường được tách thành
các lớp có các vùng xử lý khác biệt:
+ Vùng xử lý Logic nghiệp vụ: thường là xử lý rule hay policy của nghiệp vụ
cũng như quy trình nghiệp vụ.
+ Vùng xử lý dữ liệu: Cung cấp/lưu trữ dữ liệu và việc chuyển đổi dữ liệu
thành các dạng khác nhau theo yêu cầu
7
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
Trong các tình huống đơn giản, Model chỉ làm vài thao tác đơn giản như lấy dữ
liệu từ database. Trong các tình huống phức tạp, việc xử lý có thể là tổ hợp của
hàng trăm lớp diễn ra trên một hoặc vài máy chủ (server) hoặc thậm chí dữ liệu
hay quyết định được đưa ra từ Model lại là tổng hợp kết quả từ một vài trung tâm
dữ liệu nằm rải rác trên vài lục địa. Do vậy trong Model không chỉ có các thao tác
trên database và có còn là file system, memory, networking I/O
Model hoạt động như là một tầng dịch vụ nhằm có thể tái sử dụng giữa các
Controller.
Khi Controller gọi Model thông qua các giao diện lập trình (API) của Model, nó
cần biết một số ứng xử chung của Model. Ví dụ:
+ Cách Model đó gửi tín hiệu về quá trình nó xử lý yêu cầu. Có hay không có
lỗi ngoại lệ, kiểu của lỗi ngoại lệ, lỗi trong trường hợp nào.
+ Kiểu trả veef cần mang tính nhất quán
c. V - View
View là các lớp định nghĩa cách thức trình bày dữ liệu (không cập nhật dữ liệu).
Trong các web framework, View gồm hai phần chính:
+ Template file: định nghĩa cấu trúc và cách thức trình bày dữ liệu cho người
dùng. Ví dụ như bố cụ, màu sắc, khung nhìn
+ Phần Logic: xử lý cách áp dụng dữ liệu vào cấu trúc trình bày. Logic này có
thể bao gồm việc kiểm tra định dạng dữ liệu, chuyển đổi định dạng dữ liệu

sang một sạng dữ liệu trung gian để có thể hiển thị với cấu trúc template
đang có , kiểm tra trạng thái và đặc tính của dữ liệu để lựa chọn một cấu
trúc hiện thị phù hợp.
Bản thân View cũng là một tổ hợp của nhiều lớp. Và nó cũng có thể có View con
để giảm tải trên một số lớp chính và để sử dụng lại mã. Và do vậy tính logic của
View có thể là logic của một cây phân cấp.
Trong mô hình truyền thống, View có trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu hay trạng
thái của Model thành cấu trúc trực quan. Do vậy dữ liệu của Model cần được định
nghĩa một cách hợp lý. Sự tách biệt của hai thành phần này sẽ giúp cho người lập
trình phân định được một biên giới rõ ràng giữa cách thức lưu trữ/lấy dữ liệu và
cách trình bày dữ liệu. Do vậy tính phức tạp của quy trình lấy dữ liệu, xử lý dữ
8
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
liệu cũng như (sự thay đổi của chúng theo thời gian) trước khi trả về sẽ không làm
ảnh hưởng đến việc trình bày dữ liệu. Rõ ràng sự khác biệt về công nghệ lấy dữ
liệu và công nghệ sinh trang không gây ảnh hưởng đến ứng dụng. Điều này khá
quan trọng trong việc tích hợp các ứng dụng. Ngoài ra, cách làm này thực sự đảm
bảo việc tách biệt vai trò của người thiết kế giao diện với vai trò của lập trình viên
thiên về dữ liệu. Như vậy khi làm việc theo nhóm, người quản trị dự án có thể tổ
chức nhóm phát triển thành các nhóm kĩ năng và phát triển ứng dụng song song
với nhau.
Các công nghệ thường được sử dụng ở View là HTML, CSS và JavaScript.
Hình 1.0.2 Biểu đồ tuần tự một chuỗi MVC đơn giản
Tóm lại, MVC chia trách nhiệm công việc thành ba phần riêng rẽ:
 Phát triển (development): Các nhà phát triển làm việc với model. Đặc trưng
của phần này là tận dụng một cách triệt để kiến thức, kỹ năng của các lập trình
viên liên quan tới thuật toán xử lý dữ liệu, quản trị cơ sở dữ liệu
 Thiết kế (design): Các nhà thiết kế làm việc trực tiếp với lớp View, chịu trách
nhiệm tạo ra "cảm quan" cho ứng dụng. Họ cần có kinh nghiệm làm việc với
HTML, CSS, JavaScript và Graphic Design.

 Hợp nhất (intergration): phần này tồn tại trong lớp Controller. Mục đích chính
là gắn kết developer và designer với nhau. Người hợp nhất không cần có nhiều
kinh nghiệm làm việc với dữ liệu như lập trình viên nhưng cần nắm rõ cách tổ
chức của một ứng dụng.
9
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
Mô hình MVC được áp dụng rất nhiều trong các Web framework hiện nay. Các
PHP framework phổ biến nhất:
+ Zend framework: là sản phẩm của Zend – công ty “bảo trợ” cho PHP. Với
các tính năng mạnh mẽ, Zend framework thường được sử dụng cho các
công ty lớn, và bạn cần phải có lượng kiến thức khá sâu rộng về PHP để có
thể sử dụng được Zend framework.
+ CakePHP: là một lựa chọn tốt cho những lập trình viên có kiến thức nâng
cao về PHP. Nó dựa trên cùng một nguyên tắc thiết kế với Ruby on Rails
(một framework dành cho các nhà phát triển các ứng dụng web bằn ngôn
ngữ Rail). Với các hệ thống hỗ trợ, tính đơn giản và mỗi trường mở cao đã
giúp cho CakePHP trở thành một trong những framework phổ biến nhất
hiện nay.
+ CodeIgniter: một MVC framework viết bằng PHP4 (gần đây đã tương
thích hoàn toàn với PHP 5.3.0 trong phiên bản 1.7.2). Được biết đến như
một framework dễ hiểu và dễ sử dụng. CodeIgniter được Rasmus Lerdorf –
cha đẻ của ngôn ngữ PHP – đánh giá rất cao vì tính tinh giản về cấu trúc,
đạt hiệu năng cao khi vận hành. Không giống như Symfony, PHP
framework này phục vụ mục đích lý tưởng cho việc xây dưng các ứng dụng
chia sẻ, lưu trữ. Nó cung cấp các giải pháp đơn giản, và có một thư viện
video hướng dẫn phong phú, diễn đàn hỗ trợ, và cung cấp sẵn một hướng
dẫn sử dụng cho người mới bắt đầu. PHP framework này rất phù hợp cho
một người mới làm quen với framework.
+ Joomla! v1.5.x: một hệ quản trị nội dung nguồn mở được phát triển theo
mô hình MVC trong các phần mở rộng (extensions), bao gồm các thành

phần (components) và các mô đun (modules).
1.4. Hệ quản trị CSDL MYSQL
1.4.1.Giới thiệu về hệ quản trị CSDL MySql
Mysql là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, được tích hợp sử dụng chung với apache,
PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên mysql đã qua rất
nhiều sự hỗ trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở. Mysql cũng
có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL. Nhưng
10
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
Mysql không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL. Về bản
chất Mysql chỉ đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành của
website nhưng hầu hết có thể giải quyết các bài toán trong PHP.
1.4.2. Kết nối vào CSDL
Trước hết để sử dụng MySql, bạn phải cài đặt 1 phần mềm cung cấp ở đây chúng
em cài phần mềm Xampp-Control.
Vào kết nối thông qua địa chỉ http://localhost/phpmyadmin/
Username : root
Password: (trống)
PHP cung cấp hàm mysql_connect để kết nối vèo MySQL server. Cú pháp của
hàm này như sau:
mysql_connect($server_address, $username, $password)
$server_address là địa chỉ của MySQL server, có thể là domain name hoặc IP
address, các ví dụ trong bài viết này sẽ dùng giá trị "localhost" cho
$server_address.
$username là tên account dùng để login vào MySQL server, các ví dụ trong bài sẽ
sử dụng giá trị "root" cho $username.
$password là mật mã để kết nối vào MySQL server, các ví dụ trong bài viết sẽ sử
dụng chuỗi rỗng "" làm mật mã.
Hàm mysql_connect sẽ trả về 1 kết nối đến MySQL server nếu như quá trình kết
nối thành công, hoặc trả về giá trị FALSE nếu như kết nối không được.

Để đóng kết nối tới MySQL server, PHP cung cấp hàm mysql_close. Đoạn mã sau
ví dụ quá trình kết nối vào MySQL server và đóng kết nối.
<?php
$SERVER = "localhost";
$USERNAME = "root";
$PASSWORD = "";

$conn = mysql_connect($SERVER, $USERNAME, $PASSWORD);
if ( !$conn ) {
//Không kết nối được, thoát ra và báo lỗi
die("không nết nối được vào MySQL server");
} //end if
11
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng

//đóng kết nối
mysql_close($conn);
?>
1.4.3. Chọn CSDL để làm việc
Sau khi connet vào MySQL server, thao tác tiếp theo là chọn CSDL để làm việc.
PHP cung cấp cho ta hàm mysql_select_db để làm việc này. Cú pháp của hàm này
như sau:
mysql_select_db($db_name[, $conn])
Với $db_name là tên CSDL cần chọn, $conn là kết nối được thực hiện qua lệnh
mysql_connect. Các ví dụ trong bài viết này sẽ sử dụng CSDL có tên là test:
<?php
$SERVER = "localhost";
$USERNAME = "root";
$PASSWORD = "";
$DBNAME = "test";


$conn = mysql_connect($SERVER, $USERNAME, $PASSWORD);
if ( !$conn ) {
//Không kết nối được, thoát ra và báo lỗi
die("không nết nối được vào MySQL server");
} //end if

//chọn CSDL để làm việc
mysql_select_db($DBNAME, $conn);

//đóng kết nối
mysql_close($conn);
?>
1.4.4. Thực thi câu lệnh select và lấy kết quả trả về
PHP cung cấp cho ta 3 hàm hữu dụng để thực hiện công việc này:
• $result = mysql_query($sql, $conn): thực hiện câu lệnh SQL được cung cấp
qua tham số $sql và trả về 1 kết quả kiểu $result (hàm này trả về FALSE
nếu như câu lệnh thực hiện không thành công).
12
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
• mysql_num_rows($result): hàm này trả về số lượng row lấy được qua câu
lệnh SELECT (được thực thi bởi hàm mysql_query) trước đó.
• $row = mysql_fetch_row($result), $row = mysql_fetch_assoc($result): trả
về dòng kết quả hiện thời của câu lệnh select và chuyển con trỏ tới dòng
tiếp theo (như vậy lệnh gọi mysql_fetch_row hoặc mysql_fetch_assoc tiếp
đó sẽ trả về dòng tiếp theo); hoặc giá trị FALSE nếu như không còn dòng
nào để trả về nữa. Kết quả trả về từ 2 hàm này là 1 array.
• mysql_error($conn): trả về thông báo lỗi của MySQL server nếu như một
lệnh trước đó có lỗi.
Để hiểu rõ hơn công dụng của các hàm trên, đồng thời phân biệt sự khác nhau

giữa 2 hàm mysql_fetch_row và mysql_fetch_assoc, ta cung xem xét các ví dụ
sau.
Các ví dụ của ta sẽ sử dụng table có tên là member với các trường và dữ liệu như
sau:
username password
abc 123
def 456
Ví dụ 1: dùng mysql_fetch_row()
<?php
$SERVER = "localhost";
$USERNAME = "root";
$PASSWORD = "";
$DBNAME = "test";

$conn = mysql_connect($SERVER, $USERNAME, $PASSWORD);
if ( !$conn ) {
//Không kết nối được, thoát ra và báo lỗi
die("không nết nối được vào MySQL server:
".mysql_error($conn));
} //end if

//chọn CSDL để làm việc
mysql_select_db($DBNAME, $conn)
13
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
or die("Không thể chọn được CSDL:
".mysql_error($conn));

$sql = "SELECT * FROM member";
$result = mysql_query($sql, $conn);

if ( !$result )
die("Không thể thực hiện được câu lệnh SQL:
".mysql_error($conn));
echo "Số lượng row tìm được:
".mysql_num_rows($result)."<br>\n";

while ( $row = mysql_fetch_row($result) ) {
echo "Username = ".$row[0]."<br>\n";
echo "Password = ".$row[1]."<br>\n";
} //end while
//nên luôn giải phóng bộ nhớ sau khi lấy hết các row
trả về từ câu lệnh SELECT
mysql_free_result($result);

//đóng kết nối
mysql_close($conn);

?>
Hàm mysql_fetch_row() sẽ trả về 1 array mà phần tử thứ [0] sẽ tương ứng với cột
đầu tiên của table, phần tử thứ [1] sẽ tương ứng với cột thứ hai của table Chương
trình trên sẽ in ra ra 4 dòng:
Username = abc
Password = 123
Username = def
Password = 456
1.4.5. Thực thi một câu lệnh insert, update hoặc delete
Hàm mysql_query cũng được dùng để thực thi các câu lệnh DELETE, INSERT
hoặc UPDATE, nhưng lúc này hàm sẽ trả về TRUE nếu câu lệnh thực hiện thành
công và FALSE trong trường hợp ngược lại. Để lấy số lượng các row được chèn
với lệnh INSERT hoặc bị thay đổi bởi lệnh UPDATE, PHP cung cấp cho ta hàm

mysql_affected_rows. Ta hãy xem ví dụ sau:
14
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
<?php
$SERVER = "localhost";
$USERNAME = "root";
$PASSWORD = "";
$DBNAME = "test";

$conn = mysql_connect($SERVER, $USERNAME, $PASSWORD);
if ( !$conn ) {
//Không kết nối được, thoát ra và báo lỗi
die("không nết nối được vào MySQL server:
".mysql_error($conn));
} //end if

//chọn CSDL để làm việc
mysql_select_db($DBNAME, $conn)
or die("Không thể chọn được CSDL:
".mysql_error($conn));

$sql = "INSERT INTO member (username, password) VALUES
('xyz', '000')";
$result = mysql_query($sql, $conn); //chèn thêm 1 dòng
vào table
if ( !$result )
die("Không thể thực hiện được câu lệnh SQL:
".mysql_error($conn));
echo "Số lượng row được chèn:
".mysql_affected_rows($conn)."<br>\n";

//ta chỉ chèn 1 dòng nên hàm mysql_affected_rows
sẽ trả về 1

$sql = "UPDATE member SET password='111' WHERE
username='xyz'";
$result = mysql_query($sql, $conn); //đổi password của
accoutn xyz
if ( !$result )
die("Không thể thực hiện được câu lệnh SQL:
".mysql_error($conn));
15
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
echo "Số lượng row được thay đổi:
".mysql_affected_rows($conn)."<br>\n";
//ta thay đổi 1 dòng nên hàm mysql_affected_rows
sẽ trả về 1

$sql = "DELETE FROM member";
$result = mysql_query($sql, $conn); //xoá hết tất cả
các account
if ( !$result )
die("Không thể thực hiện được câu lệnh SQL:
".mysql_error($conn));
echo "Số lượng row được xoá:
".mysql_affected_rows($conn)."<br>\n";
//ta xoá tất cả 3 dòng nên hàm
mysql_affected_rows sẽ trả về 3

//đóng kết nối
mysql_close($conn);

?>
16
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ FRAMEWORK CAKEPHP
2.1. Giới thiệu về Framework CakePHP
CakePHP là một Framework cho php . Mục đích của nó là cung cấp một
framework cho người sử dụng php phát triển những ứng dụng web nhanh, mạnh
mẽ ,linh họa .Và điều quan trọng là CakePHP là một OpenSource (miễn phí). Để
sử dụng nó, yêu cầu người làm phải biết những kiến thức như: Cơ bản về PHP và
HTML, Kiến trúc MVC,Lập trình hướng đối tượng.

2.1.1.Một số tính năng của CakePHP
• Nguồn mở, miễn phí, có cộng đồng sử dụng và hỗ trợ rộng lớn
• Tương thích PHP4 và PHP5
• Mô hình MVC
• Đa ngôn ngữ
• Sinh code tự động
• Caching
• Phân quyền (ACL)
• Kiểm tra ràng buộc dữ liệu
• Xây dựng nhiều thư viện hỗ trợ cho View như: Ajax, HTML Form, Javascript…
• Xây dựng nhiều thư viện hỗ trợ cho Controller: Email, Security, Session,
Cookies, Request Handling
• Dễ dàng viết thêm thư viện hỗ trợ, liên kết với ứng dụng khác (thông qua
vendors)
• Đa giao diện
• Hỗ trợ nhiều hệ quản trị CSDL

17
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng

2.2.Cài đặt Cake PHP
2.2.1. Chuẩn bị và cài đặt
Ở đây chúng em dùng CakePHP ver1.36 webserver XAMPP tích hợp Mysql và
Apache.
Yêu cầu hệ thống :
• Hệ điều hành Windown hoặc Linux
• Hệ quản trị CSDL MySQL
Chuẩn bị cài đặt :
Tải phiên bản CakePHP mới nhất (1.3.6 stable) từ địa chỉ:
/>- Giải nén, cho vào thư mục của web server
- Trong ví dụ này thư mục webser gốc là :C://xampp/htdocs
- Vậy ta có cấu trúc như sau :C://xampp/htdocs/cakephp
18
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
Cài đặt CakePHP thành công :
- Chmod thư mụcapp/tmpthành0777(nếu trên host, còn localhost thì khỏi cần)
- Mở file app/config/core.php
- Thay đổi giá trị của dòng Configure::write(‘Security.salt',
‘DYhG93b0qyJfIxfs2guVoUubWwvniR2G0FgaC9mi2010‘ );
- Thay đổi giá trị của dòng Configure::write(‘Security.cipherSeed',
‘768593096574535424967496836452011‘);
- Tạo csdl với tên:cake_test
- Mở file app/config/database.php, điền như sau:
1 var $default = array(
2
'driver' => 'mysql',
3 'persistent' => false,
4
'host' => 'localhost',
5 'login' => 'root',

6 'password' => 'my_password',
7 'database' => cakephp_test',
8
'prefix' => '',
9 );
Bạn cần thay đổi các mục in đậm cho phù hợp với cấu hình trên máy bạn.
2.2.2. Cấu trúc thư mục CakePHP
Sau khi tải và giải nén CakePHP, bạn có thể thấy các files và thư mục sau :
-app: là nơi chứa mã nguồn ứng dụng của bạn (phần này quang trọng)
-cake: là nơi chứa mã nguồn của CakePHP. Bạn không nên chỉnh sửa các files
trong thư mục này nếu bạn không hiểu rõ về chúng
-vendors: chứa ứng dụng của bên thứ 3, phục vụ cho ứng dụng của bạn
-plugins: chứa các thành phần mở rộng dùng cho ứng dụng
19
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
Ghi chú :
Config Chứa file cấu hình hệ thống
Controllers Chứa các controller và component
Locale Chứa file ngôn ngữ , phục vụ cho ứng dụng đa ngôn ngữ
Molels Chứa file Model và behavor, datasource
Plugins Chứa các gói mở rộng
TmpThư mục tạm của ứng dụng
Vendors Chứa ứng dụng của bên thứ 3
Views Chứa các file giao diện
Webroot Chứa tài liệu (hình ảnh,file ), file CSS , file javascript…
2.3. Kiến trúc CakePHP
CakePHP hoạt động theo mô hình MVC
Mô hình này chia ứng dụng ra làm 3 phần chính:
• Model
• View

• Controller
20
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
Mô hình MVC trong CakePHP
21
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
CHƯƠNG III. CÀI ĐẶT DEMO ỨNG DỤNG FRAMEWORK
CAKEPHP VÀ MÔ HÌNH MVC
3.1. Giới thiệu ứng dụng
Để mô phỏng tính hữu ích của việc áp dụng mô hình MVC vào trong các ứng
dụng web, chúng em đã chuẩn bị 1 ứng dụng website demo.
Ứng dụng được viết bởi ngôn ngữ PHP, hệ quản trị CSDL MySql, được xây dựng
trên framework CakePHP ứng dụng mô hình MVC.
Đây là ứng dụng bán sản phẩm linh kiện điện tử online của công ty TNHH Hoa
Hoan. Các chức năng bao gồm:
- Trưng bày sản phẩm, bán sản phẩm online thông qua việc thanh toán
trực tiếp giỏ hàng.
- Phần hướng dẫn mua hàng dành cho khách hàng
- Liên hệ với công ty thông qua from
- Bản đồ chỉ dẫn đường đi
- Thêm, sửa, xóa, tìm kiếm sản phẩm
- Hỗ trợ trực tuyến khách hàng
- Tin tức sự kiện
- Thống kê số lượt ghé thăm website và 1 số chức năng phụ khác như
from thời tiết,…
3.2. Cài đặt ứng dụng
3.2.1. Cấu hình
- Khởi chạy apache và mysql (xampp)
- Giải nén thư mục ứng dụng “hoanhoa” copy vào thư mục xampp/htdocs
22

Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
- Vào phpmyadmin theo đường dẫn: http://localhost/phpmyadmin
- Tạo 1 database mới “hoahoan”, sau đó import database “db_hoanhoa.sql”
của ứng dụng vào “hoahoan”
- Mở file database.php theo đường dẫn
htdocs/hoanhoa/app/config/database.php sửa lại cho đúng tên với database
mình vừa khởi tạo
Chạy ứng dụng thông qua links http://localhost/hoanhoa/
23
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
3.3. Giao diện người dùng
3.3.1.Giao diện trang chủ
24
Mô hình MVC trên nền web và ứng dụng
3.3.2. Giao diện trang liên hệ
25

×