Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.78 KB, 90 trang )

Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài, là bộ phận quan trọng nhất của
Ngân sách Nhà nước (NSNN), góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu quan trọng của nước ta là xây dựng được một hệ
thống thuế có hiệu lực và hiệu quả thực hiện cao, điều này không chỉ phụ
thuộc vào chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản
lý thu thuế của Nhà nước.
Hơn 20 năm Việt Nam thực hiện cải cách chính sách thuế và quản lý
thuế, ngành thuế đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Hệ thống chính sách thuế hiện tại đã tương đối hoàn
chỉnh, đảm bảo bao quát đủ các nguồn thu và phù hợp với nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế. Công tác quản lý thu thuế từng bước được được
chuyên môn hoá, phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể
trong quản lý thu, nộp thuế đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ.
Cùng với các Luật thuế đã được Quốc hội ban hành tương đối đồng bộ
và có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các hoạt động kinh tế - xã hội, phù
hợp với chính sách kinh tế, chính trị ở từng thời kỳ nhất định. Một trong
những sắc thuế có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến đông đảo người dân là Luật
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Trên thế giới hơn 100 nước trong đó có nước phát triển, đang phát triển
và kém phát triển đã áp dụng sắc thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ đóng góp
khoảng 12-16% ở một số nước Asean (Thái Lan, Philippines, Malaysia ),
các nước đang phát triển khoảng 13 - 14%, các nước phát triển (Mỹ, Anh,
Nhật, Pháp, Đức ) khoảng 30 - 40% tổng ngân sách quốc gia. Ngày
21/11/2007, tại kỳ họp thứ 2 khóa XII Quốc hội đã thông qua Luật thuế thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009)
nhằm thay thế các chính sách thuế hiện hành về thu thuế thu nhập cá nhân là
1
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN


thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế thu nhập doanh nghiệp
(phần cá nhân nộp thuế), thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Luật thuế thu nhập cá nhân được ban hành đã đưa sắc thuế mới lên tầm
bao quát và nhất quán trong việc đánh thuế vào các loại thu nhập của cá nhân
trong điều kiện nước ta hiện nay, tạo ra mặt bằng mới, thực hiện công bằng xã
hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi đối tượng có thu nhập cá nhân ở
mức độ và loại thu nhập chịu thuế. Điều này sẽ góp phần tăng cường công tác
kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hơn nữa, số
người dân có thu nhập cao ngày càng tăng lên, nhất là số người nước ngoài
đầu tư và kinh doanh vào Việt Nam ngày càng nhiều, cần phải đánh thuế thu
nhập cá nhân để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Là một cán bộ công chức của ngành thuế Nam Định và đồng thời cũng
là học viên cao học Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, tôi mong muốn đem những kiến thức mà thầy cô truyền đạt áp dụng
vào thực tế của đơn vị mình nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý thu
thuế, nhất là thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Nam Định, do đó tôi
chọn đề tài: ‘‘Một số giải pháp tăng cường quản lý thu Thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định’’ làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
Luận văn được thực hiện với mục đích nghiên cứu, đề ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân cho Cục Thuế
tỉnh Nam Định qua đó nâng cao hiệu quả thu NSNN, đảm bảo công bằng
pháp lý Để đạt đến mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành các hoạt động
cụ thể, bao gồm nghiên cứu cơ sở pháp lý về thuế TNCN, đánh giá thực trạng
quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh, phân tích các nguyên nhân, từ đó đưa ra
những giải pháp phù hợp để nâng cao kết quả hoạt động của ngành thuế của
tỉnh.
2
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý thuế thu

nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh Nam Định, gồm người nộp thuế (đối tượng)
TNCN, các tổ chức khác có liên quan, bộ máy thực hiện quản lý thu thuế và
những cơ chế chính sách về thuế TNCN, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế TNCN cho Cục Thuế tỉnh
Nam Định.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Cục Thuế tỉnh Nam Định, một đơn
vị trực thuộc Tổng cục Thuế- Bộ Tài chính cùng các bộ phận trực thuộc. Dữ
liệu được thu thập qua các số liệu thống kê thứ cấp có sẵn tại đơn vị từ giai
đoạn 2008- 2011. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong
luận văn là phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát, thống kê, so
sánh.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính ngoài phần Mở đầu và Kết
luận, đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh
Nam Định.
Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân cho Cục thuế tỉnh Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo khoa Kinh tế & Quản lý
thuộc Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là GVC.TS. Phạm Thị
Thanh Hồng đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này. Do vấn
đề nghiên cứu còn khá mới mẻ và phức tạp, thời gian nghiên cứu chưa nhiều
trong khi đó kiến thức của tôi còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thày cô giáo và các bạn đọc.
3
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1. THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
Ra đời, tồn tại cùng với Nhà nước từ đó đến nay thuế đã trải qua một
quá trình phát triển lâu dài, quan niệm về thuế cũng thay đổi và không ngừng
hoàn thiện.
1.1.1.1. Khái niệm:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực
tiếp đối với các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lý cao,
gắn liền với quyền lực chính trị của nhà Nhà nước, được quy định trong các
văn bản pháp luật của Nhà nước cùng với những chế tài đi kèm đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công dân.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với
các tổ chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại thu nhập được
Nhà nước sử dụng và phân phối gián tiếp thông qua việc giữ vững an ninh
quốc phòng, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, nuôi sống bộ máy Nhà nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động lao động sản xuất kinh
doanh và các chính sách phúc lợi của Nhà nước. Đặc điểm này giúp ta có thể
phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí- hai nguồn thu khác trong ngân sách của
Nhà nước. Trong khi phí và lệ phí là những khoản đóng góp khi các cá nhân
và tổ chức sử dụng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp, thì ngược lại thuế là
khoản đóng góp bắt buộc đối với các công dân khi họ nằm trong đối tượng
được điều chỉnh của Luật thuế mà nhà nước không có trách nhiệm phải hoàn
lại trực tiếp cho người nộp dưới bất cứ hình thức nào.
4
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước: Trong nguồn thu

ngân sách của Nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở
quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước và giúp bộ
máy Nhà nước có thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Thông thường thì
thuế chiếm tới xấp xỉ 80 - 90% nguồn thu ngân sách của Chính phủ. Tuỳ theo
qui mô, mức độ phát triển và chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết
định giá trị thuế thu được. Thuế chứa đựng trong nó rất nhiều các sắc thuế
khác nhau với các đối tượng bị điều chỉnh khác nhau. Tất cả chúng ta đều
đang bị điều chỉnh bởi luật thuế, chúng ta phải nộp thuế mà đôi khi bản thân
chúng ta không biết rằng mình đang phải nộp thuế cho Nhà nước. Nó bao
gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân, Chính vì diện bao quát rất rộng của
thuế nên nó có khả năng tập trung nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế phải trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và
điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá,
nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Thuế phải góp phần thực hiện công bằng xã hội, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.
1.1.1.4. Các yếu tố cấu thành của một chính sách thuế
Mỗi sắc thuế đều có mục đích, yêu cầu và đặc điểm riêng nhưng đều
cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Tên gọi: Nói lên đối tượng tính thuế, đối tượng nộp thuế hoặc nội
dung chủ yếu của sắc thuế.
5
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
- Đối tượng chịu thuế: Là tổ chức, cá nhân được Nhà nước công nhận
về mặt pháp lý có hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập thuộc
phạm vi điều tiết của thuế.
- Đối tượng nộp thuế: không phải là đối tượng chịu thuế (đối với các

loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt) nhưng cũng
có thể là đối tượng chịu thuế (đối với các loại thuế còn lại)
- Phương pháp tính thuế: các công thức tính thuế, các quy định về thời
điểm tính thuế, về các căn cứ tính thuế áp dụng cho từng trường hợp cụ thể
Thuế suất: có thể quy định một tỷ lệ nhất định hoặc quy định dưới dạng biểu
thuế lũy tiến từng phần. Thuế suất được coi là linh hồn của một sắc thuế.
- Kỳ tính thuế: Là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp
NSNN theo quy định.
- Chế độ kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế (nếu có)
- Chính sách miễn thuế, giảm thuế.
- Các hướng dẫn về công tác tổ chức thực hiện.
1.1.2. Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành tại Việt Nam
1.1.2.1. Quản lý thuế
- Khái niệm: Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ
thống chính sách thuế của cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Quản lý
thuế áp dụng với việc quản lý các loại thuế, phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt
nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản
thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của
pháp luật.
- Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế
+ Quản lý người nộp thuế: quản lý tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh, các
6
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các yếu tố khác liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế. Yêu cầu chủ yếu của nội
dung này là phải đảm bảo quản lý đầy đủ các đối tượng thuộc diện nộp thuế
và các hoạt động thuộc diện chịu thuế của họ, quản lý chặt nguồn thu, không
bỏ sót nguồn thu, hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do

không quản lý đầy đủ đối tượng nộp thuế.
+ Quản lý căn cứ tính thuế: quản lý tình hình sản xuất kinh doanh thực
tế của đối tượng nộp thuế, từ các yếu tố như doanh thu, trị giá hàng hoá, dịch
vụ mua vào, các chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện chế độ sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ. Yêu cầu chủ yếu của nội dung này là đảm
bảo tính chính xác khi xác định số thuế phải nộp, phản ánh được thực trạng
sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế và tình hình chấp hành các chính
sách của nhà nước trong sản xuất, kinh doanh.
+ Quản lý quá trình thu nộp thuế: từ khâu tính thuế, kê khai thuế, nộp
thuế đến quyết toán và xử lý quyết toán thuế. Thực hiện nội dung này phải
đảm bảo các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình một
cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
+ Quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: đảm bảo
việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tượng theo quy
định, hạn chế các hiện tượng lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian
lận thuế và phát huy cao nhất hiệu quả của các chính sách Nhà nước trong
việc ưu đãi, giải quyết khó khăn và mục tiêu khuyến khích hoạt động sản xuất
kinh doanh trong việc miễn, giảm và hoàn thuế.
+ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: thực hiện phân loại nợ thuế thành
các nhóm nợ nhằm xác định được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng
khoản nợ thuế, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế có hiệu quả
7
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
+ Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra: kịp thời phát hiện ra các sai sót,
các hiện tượng cố tình vi phạm chính sách thuế của các đối tượng liên quan để
có biện pháp hướng dẫn, ngăn ngừa, xử lý thích hợp đảm bảo hệ thống thuế
được chấp hành một cách nghiêm túc và hiệu quả cao.
+ Tổ chức công tác kế toán, thống kê thuế: cung cấp các thông tin cần

thiết cho quá trình thực hiện công tác quản lý thuế ở tất cả các khâu phục vụ
cho lãnh đạo cũng như các bộ phận liên quan để đưa ra các giải pháp quản lý
phù hợp và cung cấp các cơ sở để xem xét, đánh giá hiệu quả của công tác
quản lý thuế để có sự thay đổi, bổ sung, sửa đổi kịp thời.
- Quy trình quản lý thuế: là cách thức, trình tự thực hiện các nội dung
của công tác quản lý thuế. Các dữ liệu đầu vào như thông tin về đối tượng nộp
thuế, tờ khai thuế, các chứng từ liên quan đến việc nộp tiền thuế, các kết quả
thanh tra, kiểm tra, các quyết định xử lý về thuế, sẽ được các bộ phận liên
quan như kiểm tra, tính thuế, ghi sổ thuế, thực hiện kế toán, thống kê thuế xử
lý. Cuối cùng, các bộ phận này sẽ ban hành các thông báo, báo cáo, quyết
định liên quan đến các thông tin, dữ liệu đầu ra để chuyển cho đối tượng nộp
thuế.
- Ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế
+ Khái niệm: Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế là việc thiết
kế các chương trình phần mềm theo đúng các nội dung và trình tự của công
tác quản lý thuế để thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết
cho công tác quản lý và việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để thực hiện
các mục đích của chương trình đã được thiết kế. Cùng với sự phát triển của
CNTT, ngành thuế đã ứng dụng và triển khai nhiều các chương trình ứng
dụng vào công tác quản lý thuế.
- Các chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế
8
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
+ TINC- chương trình quản lý về đăng ký thuế cấp mã số thuế, điều
chỉnh thông tin người nộp thuế cho các tổ chức cá nhân. Đây là chương trình
quản lý thông tin về người nộp thuế, trạng thái hoạt động của người nộp thuế.
Chương trình được liên kết với các ngành (Sở kế hoạch đầu tư, Kho bạc, Hải
quan) và các phần mềm ứng dụng khác nhằm quản lý thống nhất về người
nộp thuế trên phạm vi toàn quốc.

+ QLT- chương trình quản lý thuế: Chương trình tổng hợp, trợ giúp cho
cán bộ thuế, cơ quan thuế trong việc nhập tờ khai, tính thuế, kế toán thuế,
theo dõi tình hình nộp thuế của người nộp thuế và các thông tin tổng hợp báo
cáo phục vụ công tác của ngành thuế. Ngoài ra chương trình còn được liên kết
về mặt số liệu với các ngành như: Kho bạc, Hải Quan; liên kết với các chương
trình QNT (quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế), NTK (nhập tờ khai bằng mã
vạch hai chiều), QHS (theo dõi hồ sơ khai thuế của người nộp thuế)
+ QNT- chương trình quản lý nợ thuế: thực hiện quản lý vấn đề nợ
đọng tiền thuế, nợ đọng tiền phạt vi phạm hành chính, tiền truy thu thuế và
tính phạt chậm nộp đối với các khoản tiền nợ đọng
+ QHS- chương trình quản lý hồ sơ thuế: quản lý việc nộp tờ khai thuế;
quản lý thời gian nhận và trả kết quả xử lý các hồ sơ nộp tại cơ quan thuế như
hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký mã số thuế, thay đổi thông tin
đăng ký thuế,…
+ NTK- chương trình nhập tờ khai bằng việc quét mã vạch trên tờ khai
do người nộp thuế khai và in trên phần mềm HTKK (phần mềm HTKK được
cơ quan thuế cung cấp miễn phí cho người nộp thuế để khai thuế theo tờ khai
mã vạch 2 chiều), tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong việc nhập dữ
liệu từ tờ khai tháng, quý, năm và được liên kết với các phần mềm khác.
+ BMT- chương trình quản lý các cán bộ thuế sử dụng các phần mềm
của cơ quan thuế.
9
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
1.1.2.2. Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí
Hiện nay ở nước ta hệ thống chính sách thuế bao gồm các sắc thuế chủ
yếu sau:
- Thuế môn bài
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế xuất nhập khẩu
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà, đất (Sẽ được thay thế bằng Luật thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp từ 01/01/2012).
- Một số chính sách thu phí, lệ phí.
1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân ở các quốc gia phát triển được xem là một sắc
thuế rất quan trọng, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế,
đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả kinh tế và tính hội nhập.
1.2.1.1 Mục đích của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế.
10
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
- Mục đích ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ
những lý do cơ bản sau:
+ Do yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập: điều
này đặc biệt cần thiết nhất là trong nền kinh tế thị trường vì sự phân hoá giàu
nghèo là điều khó tránh khỏi. Trong điều kiện đó, thuế thu nhập cá nhân sẽ là
một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, là công
cụ để Nhà nước phân phối lại thu nhập.
+ Do nhu cầu đảm bảo nguồn thu ngân sách của Nhà nước: nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của Nhà nước
ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá thương mại trong những
thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm
đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng cường các nguồn thu nội địa để bù đắp

thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu quan trọng,
lâu dài trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
+ Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích
thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội: dựa
theo lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng
cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp) của Kenyes thì để tăng phúc lợi xã
hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao
và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó,
thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi, thuế thu nhập có thể có tác động
trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục
tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
+ Thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái
của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế
có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
11
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
- Là thuế trực thu: thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do người chịu
thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho
chủ thể khác được.
- Là loại thuế có độ nhạy cảm cao: thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có
độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp
thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội.
- Mang tính chất luỹ tiến cao: vì thuế thu nhập cá nhân đánh theo
nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thường được thiết kế theo
biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng trả
thuế.
- Không ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, dịch vụ: thuế thu nhập cá nhân
không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó

không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ.
1.2.1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập cá nhân
- Nguyên tắc thứ nhất: Xác định đối tượng chịu thuế dựa trên nguyên
tắc "cư trú" của cá nhân
Để xác định đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân có thể căn cứ vào
hai cơ sở là “cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Tuy nhiên, đa số các
quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) đều áp dụng nguyên tắc đánh
thuế theo tình trạng cư trú của cá nhân.
Hệ thống đánh thuế dựa trên cơ sở “cư trú” của cá nhân là các cá nhân
cư trú ở một nước phải nộp thuế tại nước đó cho mọi khoản thu nhập từ khắp
nơi trên thế giới, còn những cá nhân không cư trú chỉ bị đánh thuế trên phần
thu nhập phát sinh tại nước đó. Khái niệm cư trú được quy định khác nhau ở
các nước khác nhau. Nhiều nước quy định cá nhân cư trú là người định cư tại
nước đó hoặc những người đến nước đó không thường xuyên nhưng tổng số
ngày ở tại nước đó vượt quá 183 ngày trong một năm. Tuy nhiên, cũng có
12
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
những nước đưa ra những định nghĩa về cá nhân cư trú một cách cụ thể hơn.
Chẳng hạn, Pháp quy định người cư trú là người mang quốc tịch Pháp hoặc
quốc tịch nước ngoài có nhà, nơi ở chính, nơi hành nghề chính hay trung tâm
của các quyền lợi kinh tế được đặt tại Pháp. Trong trường hợp người đó có
nhiều nơi cư trú thì thuế được kê khai tại nơi mà người đó được coi như có
chỗ ở chính
- Nguyên tắc thứ hai: Chỉ đánh thuế vào thu nhập của cá nhân sau khi
đã giảm trừ những chi phí cần thiết.
Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là có
tính tới gia cảnh của từng cá nhân. Vì vậy, có một số khoản chi được giảm trừ
của cá nhân cần phải được xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản được giảm trừ có thể được thực hiện dưới hai dạng: giảm trừ

cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn.
Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo phương pháp kê khai chi phí
thực tế phát sinh đối với các khoản được phép giảm trừ. Đối với phương pháp
này, một số khoản chi phí kê khai sẽ đòi hỏi phải có chứng từ chứng minh,
một số khoản được thực hiện theo phương pháp định mức và một số khoản có
thể được thực hiện theo phương pháp “giới hạn tối đa”. Phương pháp giảm trừ
cá nhân đảm bảo sự công bằng và thường được áp dụng ở những nước có
trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống lưu trữ và kiểm soát thông
tin tốt. Đối với các nước chậm phát triển thường không đủ điều kiện để áp
dụng phương pháp này mà chủ yếu áp dụng phương pháp giảm trừ thứ hai -
phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn.
Phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn được thực hiện thông qua việc xác
định mức khởi điểm chịu thuế. Về nguyên tắc, mức khởi điểm chịu thuế là
mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết
cả về mặt kinh tế và xã hội theo quan niệm và tập quán của từng nước.
13
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
Phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy không thật công bằng vì mức chi phí
cần thiết được cào bằng giữa các đối tượng nộp thuế nhưng lại đảm bảo cho
thuế thu nhập cá nhân dễ tính toán, đơn giản hơn - trên cơ sở đó tiết kiệm chi
phí hành thu và chi phí chấp hành, tuân thủ luật thuế. Hệ thống chính sách
thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam đang áp dụng theo phương pháp giảm trừ
tiêu chuẩn
- Nguyên tắc thứ ba: Đánh thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp luỹ
tiến
Với thuế thu nhập cá nhân, thông thường người ta áp dụng biểu thuế
suất luỹ tiến. Có thể có hai loại thuế suất luỹ tiến là luỹ tiến toàn phần và luỹ
tiến từng phần. Tuy nhiên, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần sẽ đảm bảo
công bằng hơn và không gây ra mâu thuẫn “mức tăng của thuế lớn hơn mức

tăng của căn cứ tính thuế” tại điểm tiếp giáp giữa hai bậc thuế.
Trên thế giới tồn tại hai thái cực thiết kế biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Một thái cực thiết kế biểu thuế gồm nhiều bậc thuế. Thái cực khác chỉ đơn
giản gồm một vài bậc. Biểu thuế nhiều bậc chia theo các mức thu nhập khác
nhau đảm bảo công bằng hơn vì chỉ có sự chuyển dịch nhẹ nhàng về mức thuế
giữa các bậc nhưng việc tính thuế có phần phức tạp. Biểu thuế ít bậc có ưu
điểm là thuận lợi trong việc tính thuế nhưng mức thuế giữa hai bậc thường
chênh nhau nhiều, nhất là khoảng tiếp giáp giữa hai bậc, gây tâm lý không
công bằng trong nghĩa vụ thuế.
Nhìn chung, khi xác lập biểu thuế thuế thu nhập cá nhân, có một số
nguyên lý mà các quốc gia thường sử dụng là:
- Đánh thuế cùng một mức vào thu nhập tổng hợp với số lượng thuế
suất vừa phải để có thể quản lý tốt hơn.
- Mức thuế không nên quá cao làm ảnh hưởng đến nỗ lực lao động, tiết
kiệm và đầu tư.
14
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
- Tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội mà có thể sử dụng thuế suất ưu tiên
linh hoạt cho từng loại thu nhập. Theo tập tục truyền thống thì hầu hết các
nước sử dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ lao động hơn là thu nhập từ
vốn.
- Nguyên tắc thứ tư: Sử dụng kết hợp phương pháp khấu trừ tại nguồn
và phương pháp trực tiếp trong quản lý thu nộp
Thuế thu nhập có thể được thu theo phương pháp khấu trừ tại nguồn
hoặc phương pháp thu trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ tại nguồn được áp dụng cho các khoản thu nhập
phát sinh có tính chất ổn định như thu nhập từ lương, thu nhập từ bất động
sản, Theo phương pháp này, người hoặc cơ quan chi trả thu nhập phải tiến
hành khấu trừ trước số thuế phải nộp của cá nhân để nộp cho cơ quan thuế,

sau đó mới tiến hành chi trả phần còn lại cho người được hưởng. Cơ quan
hoặc người được uỷ nhiệm khấu trừ thông thường được trích lại một tỷ lệ thù
lao nhất định song phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ khấu trừ
thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
Phương pháp thu trực tiếp là phương pháp được thực hiện trên cơ sở
người nộp thuế dùng tờ khai in sẵn để kê khai thu nhập và gửi cho cơ quan
thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa trên số liệu
kê khai về thu nhập, về các khoản được phép khấu trừ, giảm trừ kết hợp với
sự thẩm tra, kiểm soát của cơ quan thuế. Phương pháp này tuy phức tạp
nhưng đảm bảo công bằng hơn vì khả năng tổng hợp nhiều nguồn thu nhập và
gắn với hoàn cảnh của từng cá nhân.
Xu hướng chung hiện nay đối với các nước (kể cả các nước phát triển
và đang phát triển là sử dụng kết hợp cả hai phương pháp thu nộp trên.
Phương pháp khấu trừ tại nguồn được coi như hình thức tạm thu còn phương
pháp kê khai trực tiếp được coi là hình thức quyết toán. Trường hợp số tạm
15
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
thu lớn hơn số phải thu thì cơ quan thuế sẽ hoàn trả. Trường hợp ngược lại thì
cơ quan thuế sẽ thu thêm. Việc kết hợp cả hai phương pháp như vậy không
những tạo khả năng kiểm soát thu nhập từ nhiều kênh khác nhau mà còn đảm
bảo số thu đều đặn cho ngân sách Nhà nước, đồng thời khuyến khích sự tự
giác chấp hành luật pháp của công dân trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế
Hệ thống chính sách thuế TNCN của Việt Nam được xây dựng trên cơ
sở tình trạng cư trú của cá nhân, do đó đối tượng nộp thuế TNCN gồm 2 loại:
cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Cá nhân cư trú: là những cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt (sự hiện diện của cá nhân) trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày

trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp
sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
với công dân Việt Nam phải có hộ khẩu thường trú, với người nước ngoài
phải có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ
Công an cấp.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở,
với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế. Việc
thuê nhà có thể diễn ra ở nhiều nơi trên lãnh thổ Việt Nam, với nhiều loại
hình (khách sạn, nhà nghỉ, nhà dân,…), không phân biệt cá nhân hay người sử
dụng lao động thuê. Trường hợp người nước ngoài không có thẻ tạm trú hoặc
thẻ thường trú nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê ở
16
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
Việt Nam từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế vẫn được xét thuộc nhóm cá
nhân cư trú
Những cá nhân không đáp ứng được một trong các điều kiện trên thuộc
nhóm cá nhân không cư trú. Việc xác định một cá nhân thuộc nhóm cá nhân
cư trú hay cá nhân không cư trú có vai trò rất quan trọng, nhất là trong việc
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là:
- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập
- Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập
1.2.2.2. Thu nhập chịu thuế
Theo Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm 10 loại thu
nhập sau:

* Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
* Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy
định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ
cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vục theo quy định của
pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
17
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy
giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động, các khoản
trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi
giới, tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản thù lao khác;
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức
khác;
- Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương,
tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối tượng nộp thuế dưới
mọi hình thức:
+ Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có);
+ Tiền mua bảo hiểm mà pháp luật không quy định bắt buộc người sử

dụng lao động phải mua cho người lao động;
+ Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo
yêu cầu, như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ;
+ Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình
thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao
gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được
nhà nước Việt Nam thừa nhận;
+ Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận;
18
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
+ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp
góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng
chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ.
* Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
* Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với

đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
* Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác.
* Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
19
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ; quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả;
quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ
thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
* Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật
Thương mại.
* Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh
tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc
đăng ký sử dụng.
* Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ
chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở
hữu hoặc đăng ký sử dụng.
1.2.2.3. Thuế suất
- Thuế suất đối với cá nhân cư trú
+ Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: thuế suất là 5% thu nhập nhận được

từ đầu tư vốn
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: thuế suất là 20%
trên thu nhập tính thuế cả năm chỉ áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp
thuế đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ,
xác định được thu nhập tính thuế và đăng ký thực hiện ổn định với cơ quan
thuế từ tháng 12 của năm trước. Đối với các trường hợp còn lại, áp dụng thuế
suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
+ Đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân được tính theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần,
cụ thể như sau:
20
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
Bảng 1: Thu nhập tính thuế và thuế suất
Bậc
Thu
ế
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế suất
(%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Nguồn: Luật thuế TNCN năm 2007
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: thuế suất là 20% trên
thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: thuế suất là 25%
trên thu nhập tính thuế. Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi
phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2%
trên giá chuyển nhượng.
+ Đối với thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại: thuế
suất là 5% tính cho phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo tổng các hợp
đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng bản quyền hoặc tổng các hợp đồng
nhượng quyền thương mại của cùng một đối tượng nộp thuế.
+ Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thuế suất là 10% tính trên phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng (chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí
nào) mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
+ Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng: thuế suất là 10% tính cho phần
giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
- Thuế suất đối với cá nhân không cư trú
21
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
+ Đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế suất được
tính theo từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
Hoạt động kinh doanh hàng hoá: 1%
Hoạt động kinh doanh dịch vụ: 5%
Hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác: 2%
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được
doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì mức thuế suất thuế thu nhập cá
nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề
thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

+ Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: thuế suất là 20% tính trên
tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương,
tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền
do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
+ Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: thuế suất là 5% tính trên tổng số tiền
mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào các tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp (bao gồm cả chuyển
nhượng chứng khoán): thuế suất là 0,1% trên tổng số tiền mà cá nhân không
cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam
hay tại nước ngoài.
+ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: thuế suất là 2%
trên giá chuyển nhượng bất động sản
+ Đối với thu nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại: thuế
suất là 5% tính cho phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
22
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng bản quyền hoặc hợp đồng nhượng quyền
thương mại.
+ Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thuế suất là 10% tính trên phần giá
trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng (chưa trừ bất kỳ một khoản chi phí
nào) mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng tại Việt
Nam
+ Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng: thuế suất là 10% tính cho phần
giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
1.2.3. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số

thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất đối với từng loại thu nhập,
cơ quan chi trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Tùy theo từng loại thu nhập mà cơ quan
chi trả có thể là tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công; tổ chức, cá nhân trả
tiền thưởng; tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền
thương mại; công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài
khoản; tổ chức phát hành chứng khoán,
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá
nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận
bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ
thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng,
dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải
khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
Không thực hiện khấu trừ thuế đối với các loại thu nhập sau:
23
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân;
- Thu nhập từ nhận thừa kế quà tặng của cá nhân.
1.2.4. Đăng ký thuế
1.2.4.1. Tổ chức đăng ký thuế thu nhập cá nhân:
Đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
- Các cá nhân có thu nhập từ sản xuất kinh doanh, cá nhân có thu nhập
từ tiền lương, tiền công và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
1.2.4.2. Hồ sơ đăng ký thuế

- Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế
+ Bản sao một trong số các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy phép đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Quyết định thành lập;
Bản sao Chứng minh thư nhân dân (áp dụng cho trường hợp người chi trả thu
nhập là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc hộ kinh doanh cá thể); hoặc
bản sao Giấy phép hoạt động (đối với một số ngành nghề đặc biệt)
- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng vốn và các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, hồ sơ
gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc
Bản sao hộ chiếu (đối với cá nhân người nước ngoài).
- Thời hạn cấp mã số thuế
+ Thời hạn cấp thẻ mã số thuế cá nhân tối đa là 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thuế
24
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A
Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh Trường ĐHBKHN
+ Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với các tổ chức sản
xuất kinh doanh) hoặc Thông báo mã số thuế (đối với các đơn vị hành chính
sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân khác) tối đa là 05 ngày làm việc đối với các
hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại các Cục thuế và 10 ngày đối với hồ sơ
nộp trực tiếp tại các Chi cục thuế, tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng
ký thuế.
1.2.5. Kê khai thuế thu nhập cá nhân
1.2.5.1. Kê khai thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện
khai thuế thu nhập cá nhân. Khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm các loại:

- Khai thuế theo từng lần phát sinh: áp dụng đối với các trường hợp:
+ Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
+ Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn
+ Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
- Khai thuế tháng: Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày
20 của tháng sau. Khai thuế theo tháng áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế có trách
nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng.
+ Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài.
+ Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công
do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả
- Khai thuế quý: Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày
30 của tháng đầu quý sau. Khai thuế theo quý áp dụng cho các trường hợp sau
+ Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có tổng số thuế khấu trừ hàng
tháng dưới 5 triệu đồng.
25
Trần Hồng Thanh Lớp CH QTKD1 - Khóa 2012A

×