Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

đồng cấu âm trong tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 115 trang )

Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Mục lục
Lời cảm ơn ………………………………………………………… ……………………. 5
Mục lục…………………………………………………………………………………. … 6
Lời nói đầu…………………………………………………………………………… …. 8
Chương I Giới thiệu đề tài……………………………………………………………… 8
1. Sự cần thiết trong việc cấu trúc hoá tiếng Việt……………………………………… 8
2. Thực tế về tổng hợp tiếng nói trên thế giới và ở Việt Nam…………………………… 9
3. Nhiệm vụ và mục tiêu của đề tài………………… …………………………………… 9
4. Tóm tắt những công việc đã thực hiện ……………………………………………… 10
Chương II Cơ sở lý thuyết ngữ õm tiếng Việt…………………………………………… 11
1. Ngữ âm học và âm vị học……………………………………………………………… 11
1.1. Cơ sở âm học………………………………………………………………………. 11
1.2. Cơ sở sinh lí học…………………………………………………………………… 11
2. Âm tố………………………………………………………………………………… 11
2.1. Ðịnh nghĩa………………………………………………………………………… 11
2.2. Các loại âm tố ……………………………………………………………………… 11
2.2.1. Phân loại âm tố về mặt cấu âm ………………………………………………
12
2.2.1.1 Âm tố nguyờn
õm………………………………………………………
12
2.2.1.2 Âm tố phụ õm……………………………………………………………
12
2.2.1.3. Âm tố bỏn õm……………………………………………………………
13
2.2.2. Phân loại âm tố về mặt âm học: ……………………………………………….
14
2.2.3 Ý nghĩa của sự phân loại âm tố về mặt cấu âm và âm học…………………… 15
3. Âm vị…………………………………………………………………………………… 16
3.1. Ðịnh nghĩa………………………………………………………………………… 16


3.2. Biến thể của âm vị………………………………………………………………… 16
3.3. Các nột khu biệt âm vị và sự đối lập âm vị………………………………………… 17
3.3.1. Các nột khu biệt âm vị………………………………………………………. 17
3.3.2. Sự đối lập âm vị…………………………………………………………… 17
3.4. Phiên âm ngữ âm học………………………………………………………………. 18
4. Âm tiết…………………………………………………………………………………. 18
4.1 Ðịnh nghĩa…………………………………………………………
………
18
4.2. Cấu tạo về cách phát âm của âm tiết tiếng Việt……………………………….……. 18
4.3. Ðặc điểm của âm tiết tiếng Việt…………………………………………………… 19
4.3.1. Các vị trí trong mô hình âm tiết……………………………………………… 20
4.3.2. Phân loại âm tiết tiếng Việt………………………………………………… 20
1
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
4.3.3. Hệ thống phụ âm đầu………………………………………………………… 20
4.3.3.1. Ðặc trưng ngữ âm tổng quát của cỏc õm đầu…………………………
21
4.3.3.2. Các tiêu chí khu biệt phụ âm đầu:……………………………………. 21
4.3.4. Hệ thống âm đệm…………………………………………………………… 21
4.3.4.1. Các đặc trưng ngữ õm…………………………………………… ……
21
4.3.4.2 Tính chất nước đôi của âm đệm……………………………………….
21
4.3.5. Hệ thống õm chớnh……………………………………………………………. 22
4.3.5.1. Tiêu chí khu biệt các âm vị nguyờn õm………………………………
22
4.3.6. Hệ thống âm cuối……………………………………………………………… 22
4.3.6.1. Các tiêu chí khu biệt…………………………………………………… 22
4.3.7. Thanh điệu…………………………………………………………………… 24

4.3.7.1. Ðịnh nghĩa:…………………………………………………………… 24
4.3.7.2. Thanh điệu trong phương ngữ Bắc Bộ………………………………… 24
4.3.7.3. Sự phân bố thanh điệu trong các loại hình âm tiết…………………… 24
4.3.8 Ngữ điệu……………………………………………………………………… 25
Chương III Lý thuyết cơ bản về đồng cấu õm……………………………………………. 26
1. Giới thiệu chung………………………………………………………………………. 26
2. Đồng cấu âm là
gỡ……………………………………………………………………
26
3. Cơ sở của đồng cấu õm……………………………………………………………… 27
3.1. Các âm vị trong tiếng núi…………………………………………………………
27
3.2. Sự chuyển trạng thỏi………………………………………………………………
27
3.3. Cách phát âm tương phản…………………………………………………………
28
3.4. Quán tính của các bộ phận phỏt õm………………………………………………
29
3.5. Nền tảng của đồng cấu õm………………………………………………………….
29
3.6. Đồng cấu âm và âm tiết…………………………………………………………
29
Chương IV Phương pháp nghiên cứu và xây dựng phần mềm…………………………… 32
1. Hướng nghiên cứu……………………………………………………………………… 32
2. Các khó khăn gặp phải…………………………………………………………… …
2.1 Nghiên cứu với tập CSDL rộng lớn…………………………………………….…
2.2 Đảm bảo mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………
32
32
34

3. Mô hình nghiên cứu……………………………………………………………………… 34
2
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
3.1. Mô hình tổng quỏt…………………………………………………………………
3.2 Mô hình nghiên cứu chi tiết………………………………………………………
34
34
4. Mô hình toán học của vấn đề và lựa chọn giải phỏp……………………………………
4.1 Mô hình toán học của vấn đề………………………………………………………
4.2 Giải pháp và cơ sở khoa học………………………………………………………
35
35
36
5. Thuật toán cho phần mềm………………………………………………………………
5.1 Sơ đồ tổng quỏt……………………………………………………………………
5.2 Sơ đồ khối của thuật toỏn……………………………………………………………
5.3 Giải thuật tớnh cỏc tham số………………………………………………………….
5.4 Minh hoạ bằng ví dụ cụ thể cho giải pháp của bài toán …………………………
5.4.1 Phát biểu bài toán bằng ngôn ngữ tự
nhiờn……………………………………
5.4.2 Chuyển bài toán sang ngôn ngữ toán học……………………………………
37
37
38
40
40
40
40
6. Phân tích và thiết kế………………………………………………………………………
6.1. Biểu đồ phân cấp chức năng………………………………………………………

40
44
6.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh…………………………………………….
6.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh …………………………………………………….
44
45
7. Hướng dẫn sử dụng phần mềm…………………………………………………………
7.1 Cài đặt phần mềm:…………………………………………………………………
7.2 Hướng dẫn sử dụng phần mềm………………………………………………………
45
45
46
Chương V Phân tích sự biến đổi cao độ của âm tiết trong ngữ đoạn……………….…… 47
1. Sự biến đổi hình dáng đường cong F0 của âm tiết. ……………………………… …… 47
1.1 Giới thiệu chung………………………………………………………………… 47
1.2. Tóm tắt kết quả phõn tớch……………………………………………………….
……
47
1.3. Phân tích cụ thể…………………………………………………………………… 50
2. Phân tích sự thay đổi giá trị trung bình cao độ của âm tiết (mean pitch) trong ngữ
đoạn
2.1. Giới thiệu chung……………………………………………………………………. 51
2.2. Tóm tắt kết quả………………………………………………………………… 51
2.3. Phân tích cụ thể…………………………………………………………………… 52
Chương VI Phân tích và tổng hợp đặc tính trường độ của tiếng Việt………………….… 53
1. Các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm Wave Sufer …………………………… 53
1.1. Tóm tắt kết quả………………………………………………………………… 53
1.2. Dữ liệu và công cụ sử dụng trong nghiên cứu…………………………………. 53
1.3. Trường độ của các phần tín hiệu………………………………………………. 54
1.3.1. Độ dài các âm vị trong âm tiết……………………………………………… 54

1.3.2. Thay đổi độ dài âm tiết……………………………………………………… 56
1.3.3. Độ dài âm tiết trong ngữ đoạn……………………………………………… 56
1.3.3.1. Thay đổi độ dài âm tiết do vị trớ…………………………………… 56
1.3.3.2. Thay đổi độ dài âm tiết do tốc độ đọc. ……………………………. 57
3
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
1.4. Trường độ các phần nghỉ………………………………………………….…….
1.4.1. Nghỉ ứng với các dấu ngắt đoạn…………………………………………
57
57
1.4.2. Nghỉ do chủ ý của người đọc……………………………………….……. 58
1.4.3. Nghỉ ứng với các dấu cỏch……………………………………………… 58
2. Ảnh hưởng của vị trí ngữ đoạn đến độ dài âm tiết……………………………….…… 60
3. Kết luận………………………………………………………………………….…… 61
ChươngVII: Kết luận và hướng phát triển tiếp theo…………………………………………
1. Kết luận ………………………………………………… ……………………………
62
62
2. Hướng phát triển tiếp theo…………………………………………………………… 62
Phụ lục A: Sự thay đổi hình dáng đường cong F0 của âm tiết trong ngữ đoạn………. . .
64
1 Thanh không dấu………………………………………………………………………… 64
1 Thanh không dấu…………………………………………………………….…… 64
2 Thanh huyền……………………………………………………………………… 65
3 Thanh sắc…………………………………………………………………….…… 65
4 Thanh nặng………………………………………………………………….……. 67
5 Thanh hỏi…………………………………………………………………… … 68
6 Thanh ngó…………………………………………………………………….… 69
2 Thanh huyền……………………………………………………………………………
1 Thanh không dấu………………………………………………………………….

70
2 Thanh huyền……………………………………………………………………… 71
3 Thanh sắc………………………………………………………………………… 73
4 Thanh nặng………………………………………………………………….……. 74
5 Thanh hỏi…………………………………………………………………….…… 75
6 Thanh ngó…………………………………………………………………….… 77
3 Thanh sắc…………………………………………………………………………………
1 Thanh không dấu………………………………………………………………….
78
78
2 Thanh huyền………………………………………………………………………
3 Thanh sắc…………………………………………………………………………
4 Thanh hỏi…………………………………………………………………………
5 Thanh ngó…………………………………………………………………………
79
80
81
82
4 Thanh hỏi…………………………………………………………………………….…
1 Thanh không dấu…………………………………………………………….……
2 Thanh huyền………………………………………………………………………
83
83
84
3 Thanh sắc………………………………………………………………………… 85
5 Thanh nặng………………………………………………………………………….……
1 Thanh không dấu…………………………………………………………….……
87
87
2 Thanh huyền……………………………………………………………………… 88

3 Thanh sắc…………………………………………………………………… … 90
Phụ lục B: Sự biến đổi cao độ trung bình của âm tiết trong ngữ đoạn………………… 91
1. Âm tiết không dấu……………………………………………………………………… 91
4
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
2. Âm tiết mang thanh huyền……………………………………………………………… 95
3. Âm tiết mang thanh nặng…………………………………………………………… 97
4. Âm tiết mang thanh sắc………………………………………………………….……
5. Âm tiết mang thanh hỏi………………………………………………………….……
98
100
Phụ lục C: Sự biến đổi trường độ âm tiết trong ngữ đoạn…………………………….…… 103
Phụ lục D: Từ khoá và viết tắt…………………………………………………………… 104
Phụ lục E: Tài liệu tham khảo……………………………………………………… …… 105
Lời cảm ơn
Sau một thời gian nỗ lực thực hiện đề tài, em đã hoàn thành đồ án này
theo yêu cầu đặt ra. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ quý báu của gia đình, nhà trường, thầy cô,
và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo, tiến sĩ Trịnh Văn Loan,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình em thực hiện đề
tài.
Em xin trân trọng cảm ơn Trung tâm nghiên cứu MICA (Multimedia
InF0rmation Communication and Applications) đặc biệt là TS. Eric
Castelli, Khoa Công nghệ thông tin đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cũng như trong quá trình em
thực hiện đề tài này. Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tận
tình truyền đạt cho em những kiến thức bổ ớch về mọi lĩnh vực.
Em xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, những người đã giúp đỡ em trong quá
trình thực hiện đề tài này.

5
Đồng cấu âm trong tiếng Việt

Lời nói đầu
Ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và đặc biệt là
công nghệ thông tin, thì con người ngày càng mong muốn các hệ thống hỗ
trợ cho cuộc sống phải càng trở nên hoàn thiện hơn. Có thể nói, hiện nay,
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, việc sử dụng các phần mềm, các
công cụ để trợ giúp sản xuất, tăng năng xuất lao động là điều hết sức bình
thường và phổ biến. Sự phát triển đú chớnh là những dấu hiệu khả quan cho
phép chúng ta tin tưởng và tiếp tục cải tiến theo những hướng đi mà chúng
ta đã chọn.
Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng tạo điều kiện cho rất nhiều
ngành khoa học khác phát triển. Kết hợp với công nghệ thông tin, các
ngành này ngày càng thể hiện vai trò to lớn về mặt thực tiễn. Tuy nhiên ở
đây chỳng ta không có tham vọng liệt kê và nói chi tiết tất cả các ngành
công nghệ ấy, mà nội dung chủ yếu chúng ta sẽ đề cập liên quan đến một
ngành khoa học đang rất được quan tâm hiện nay, đú chính là khoa học xử
lý tiếng nói.
6
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Khoa học xử lý tiếng nói đã được phát triển tương đối lâu, đây là một
ngành khoa học phải có kiến thức chuyờn sừu về xử lý tín hiệu, và những
hiểu biết về mặt ngôn ngữ, ngữ âm. Khoa học xử lý tiếng nói bao gồm hai
nội dung cơ bản là tổng hợp tiếng nói và nhận dạng tiếng nói. Cả hai nội
dung này đều đã được nghiên cứu và được thử nghiệm bởi nhiều nhà khoa
học hàng đầu, và cho đến nay đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ.
Trong khi trên thế giới cả hai nội dung này đã đưa vào ứng dụng rộng rãi và
đã mang lại nhiều lợi ích to lớn cả cho người sử dụng cũng như người cung
cấp dịch vụ, thì ở Việt Nam nhu cầu ứng dụng các bộ tổng hợp và nhận

dạng tiếng nói cũng trở thành một vấn đề hết sức cần thiết.
Ở nước ta hiện nay, việc xây dựng một mô hình tiếng nói hoàn chỉnh,
và có chất lượng chấp nhận được còn gặp rất nhiều khó khăn bới cấu trúc
tiếng Việt là rất phức tạp và chưa được nghiên cứu phổ biến. Tuy nhiên
bên cạnh đó chúng ta lại có được nhiều kinh nghiệm thu được từ việc xây
dựng các bộ tổng hợp và nhận dạng của cỏc ngụn ngữ khỏc trờn thế giới.
Nguyên nhân các bộ tổng hợp và nhận dạng tiếng Việt chưa đạt đến
chất lượng như mong muốn, là do chưa tích hợp được với các yếu tố cấu
trúc tiếng Việt. Đề tài nghiên cứu của em cũng không nằm ngoài phạm vi
đó. Quá trình nghiờn cứu đã phát hiện ra một số cấu trúc tiếng Việt quan
trọng xoay quanh vấn đề đồng cấu ừm. Cỏc kết quả này có thể ứng dụng để
viết các modun nhằm cải thiện chất lượng bộ tổng hợp tiếng nói. Do thời
gian có hạn, phạm vi đề tài rộng lớn liên quan trực tiếp đến nhiều ngành
khoa hoc khác như ngôn ngữ học, ngữ âm học, khoa học xử lý tín hiệu số.
Hơn nữa, đối với Việt Nam nội dung của đề tài lại chưa được quan tâm đến
nhiều, và em là một trong những người đầu tiên nghiên cứu cấu trúc tiếng
Việt dựa vào đồng cấu ừm, nờn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của các thầy
cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Sơn

7
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Chương I
Giới thiệu đề tài
1. Sự cần thiết trong việc cấu trúc hoá tiếng Việt
Tổng hợp tiếng nói là nội dung được bao hàm trong các khái niệm về
xử lý tiếng nói. Vậy xử lý tiếng nói là gì? Một cách chung nhất, xử lý tiếng
nói có thể hiểu là việc xử lý thông tin chứa trong tín hiệu tiếng nói nhằm

truyền, lưu trữ tín hiệu hoặc trong tổng hợp, nhận dạng tiếng nói.
Xử lý tiếng nói nói chung và tổng hợp tiếng nói nói riêng từ lừu đã là
một trong các lĩnh vực nghiên cứu của các nhà khoa học đầu ngành. Thực
tế đõy là một lĩnh vực hết sức phức tạp, bởi nó yêu cầu người nghiên cứu
phải có kiến thức chuyên sừu trong nhiều lĩnh vực: ngữ ừm học, ngôn ngữ
học, xử lý tín hiệu tiếng nói và đặc biệt là khoa học máy tớnh.
Trong nhiều năm gần đõy, thế giới đã đạt được những thành công và
những bước tiến đáng kể trong cả hai lĩnh vực chính của tiếng nói: tổng hợp
và nhận dạng. Trong đó các ứng dụng sử dụng bộ tổng hợp tiếng nói ngày
càng nhiều và chúng thực sự đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của xã
hội.
8
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Tại Việt Nam, với sự phát triển đời sống kinh tế và xã hội, nhu cầu ứng
dụng của một bộ tổng hợp tiếng nói có chất lượng đáp ứng được các yêu
cầu đề ra là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên do các đặc thù riêng của tiếng Việt, mà việc xừy dựng một
bộ tổng hợp có chất lượng chấp nhận được là điều hết sức khó khăn. Một
trong những khó khăn lớn nhất là đảm bảo tớnh tự nhiên của tiếng nói tổng
hợp. Đõy là bước cản lớn nhất của việc ứng dụng các giải thuật tổng hợp
tiếng nói cho tiếng Việt như giải thuật TD-PSOLA. Để đạt được điều này,
chúng ta cần phải có những kiến thức chuyên sừu về ngữ ừm tiếng Việt.
Nhưng tiếng Việt lại là một ngôn ngữ có nét đặc thù riêng và chưa được
nghiên cứu phổ biến, các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay chỉ tập chung
vào nguyên âm, phụ âm, hay các âm tiết độc lập. Cho nên việc cấu trúc hoá
tiếng Việt trong cừu nói liên tục là cần thiết và cũng đầy khó khăn.
2. Thực tế về tổng hợp tiếng nói trên thế giới và ở Việt Nam

Như đã đề cập, việc mô phỏng tiếng nói con người từ lừu đã là một
trong những hướng nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu, và một

trong những công trình nghiên cứu sớm nhất đã được thực hiện bởi nhà
khoa học Wolfgang von Kemplen vào năm 1791. Vào đầu thế kỷ này, năm
1939, một mô hình tiếng nói được xừy dựng và đã thu được những kết quả
nhất định trong việc mô phỏng tiếng nói của con người. Ngày nay với việc
phát triển của khoa học và kỹ thuật, cùng với khả năng hỗ trợ đắc lực của
máy tớnh, giọng nói tổng hợp không những được thực hiện dễ dàng mà
ngày càng gần với tiếng nói tự nhiên.
Hiện nay, có nhiều bộ tổng hợp tiếng nói cho các ngôn ngữ khác nhau
như: Anh, Pháp, Đức, Nhật, Hàn,….và đặc biệt là hầu hết các bộ tổng hợp
này đã đạt được đến chất lượng của tiếng nói tự nhiên. Điều này đã mở ra
khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của hệ thống văn bản -
tiếng nói (TTS).
Đối với tiếng Việt, hiện nay chưa tồn tại một bộ tổng hợp có thể đạt
tới chất lượng như kể trên, mặc dù với sự phát triển của nước ta, nhu cầu
ứng dụng một bộ tổng hợp như vậy ngày càng trở nên cần thiết. Việc xừy
dựng bộ tổng hợp tiếng Việt có chất lượng chấp nhận được rừ ràng là một
trong những thách thức lớn bởi tớnh phức tạp và rắc rối của ngôn ngữ tiếng
Việt. Nó đòi hỏi phải có kiến thức cơ bản và chuyên sừu trên nhiều lĩnh vực
liên quan đặc biệt là ngữ âm tiếng Việt, lĩnh vực chưa được nghiên cứu phổ
biến nhưng lại ảnh hưởng sừu sắc, trực tiếp tới đặc tớnh tự nhiên của tiếng
9
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
nói tổng hợp. Tuy nhiên bên cạnh những khó khăn trên, việc xừy dựng một
bộ tổng hợp tiếng Việt có chất lượng chấp nhận được cũng có một số thuận
lợi, vì nó có thể kế thừa những kinh nghiệm từ việc xừy dựng các bộ tổng
hợp của ngôn ngữ khác mang lại.
3. Nhiệm vụ và mục tiêu của đề tài
Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của đề tài là nghiên cứu nhằm nâng cao
đặc tính tự nhiên của bộ tổng hợp tiếng nói theo phương pháp tiếp cận ngữ
âm học. Có thể nói, để tạo ra câu nói tổng hợp đạt được chất lượng của

tiếng nói tự nhiên thì cần phải nghiên cứu về các đặc tính sau trong ngữ
đoạn:
• Sự biến đổi cao độ của âm tiết
• Trường độ của âm tiết và của khoảng lặng cũng như dự đoán
được độ dài của các âm vị trong âm tiết
• Sự biến đổi về năng lượng
• Ngữ điệu
Trong đề tài này, phạm vi nghiên cứu là sự biến đổi cao độ của âm tiết
và các đặc tính về trường độ trong ngữ đoạn. Và ngữ đoạn nghiên cứu là
“câu trần thuật”, giọng nữ (4 người) chuẩn Bắc Bộ được lấy ra từ CSDL
rộng lớn của Trung tâm nghiên cứu MICA. Qua quá trình nghiên cứu đã
phát hiện ra các cấu trúc tiếng Việt về sự biến đổi cao độ và trường độ.

Do giới hạn về mặt thời gian, khi mà dữ liệu để nghiên cứu chưa đủ lớn
để khẳng định các kết luận của em nêu ra trong đề tài này là quy luật. Cho
nên các kết luận này chưa thể đủ mạnh để có thể áp dụng được vào trong
tổng hợp tiếng nói. Ngoại trừ, các đặc tính về trường độ đã được em nghiên
cứu, tham khảo, so sánh với các kết quả của Viện nghiên cứu Công nghệ.
Các kết quả về trường độ đã được thử nghiệm cài đặt trong bộ tổng hợp và
tiếng nói tạo ra nghe tự nhiên hơn.
4. Tóm tắt những công việc đã thực hiện
Đồ án được nghiên cứu dựa trên các phần sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Xác định được nhiệm vụ và mục tiêu của
đề tài để có hướng nghiên cứu về sau.
Chương 2: Nghiên cứu lý thuyết về ngôn ngữ tiếng Việt
Chương 3: Nghiên cứu về ngữ âm tiếng Việt
10
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Chương 4: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và xây dựng phần mềm
phục vụ nghiên cứu.

Chương 5: Phân tích các đặc trưng về sự biến đổi cao độ của âm tiết
trong ngữ đoạn.
Chương 6: Phân tích các đặc trưng về trường độ.
Chương 7: Kết luận và hướng phát triển tiếp theo.
Chương II
Cơ sở lý thuyết ngữ ừm tiếng Việt
Trước khi đi vào nghiên cứu tìm hiểu cấu trúc tiếng Việt dựa trên cơ sở
đồng cấu âm, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu những kiến thức về ngữ âm tiếng
Việt, những kiến thức cơ bản về đồng cấu âm.
1. Ngữ âm học và âm vị học
1.1. Cơ sở âm học
Âm thanh ngôn ngữ cũng như mọi âm thanh khác trong cuộc sống,
chúng đều có chung một cơ sở vật chất, đó là cơ sở vật lí. Những âm thanh
nói chung được tạo thành nhờ sự chấn động của các phân tử không khí, các
vật thể đàn hồi, chúng phụ thuộc vào các yếu tố như: vật thể chấn động,
môi trường truyền âm, lực tác động
Âm thanh ngôn ngữ được tạo thành do sự rung động của dây thanh và
sự hoạt động của các khí quan khác trong bộ máy phát âm. Khác với các
âm thanh tự nhiên, âm thanh ngôn ngữ phải là các âm thanh đi qua bộ máy
phát âm của con người và có mang nội dung thông báo. Chính vì vậy, âm
thanh ngôn ngữ có những đặc trưng riêng biệt về:
• Ðộ cao
11
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
• Ðộ mạnh
• Ðộ dài
• Âm sắc
1.2. Cơ sở sinh lí học
Bộ máy phát âm tức là toàn bộ những cơ cấu sinh lí có liên quan đến
âm thanh ngôn ngữ như: môi, răng, lưỡi, khoang miệng, khoang mũi,

2. Âm tố
2.1. Ðịnh nghĩa
• Là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không mang chức năng phân biệt
nghĩa và nhận diện từ.
• Là đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói có thể tách ra về mặt cấu
âm thính giác, đồng chất trong một khoảng thời gian nhất định và
thường tương ứng với mỗi một âm vị.
• Liên quan đến mặt tự nhiên của ngữ âm (bao gồm cơ sở âm học
và sinh lí).
• Phụ thuộc vào các yếu tố như: ngữ điệu, hoàn cảnh phát âm khi
chúng kết hợp với các yếu tố khác trong cùng một âm tiết, bộ
máy phát âm của mỗi cá nhân. Chính vì vậy, khi nói về số lượng
của âm tố người ta không thể đếm được, chỳng cú vô vàn trong
cuộc sống và chúng không phải là các yếu tố chuẩn.
• Kí hiệu của âm tố là chúng được phiên âm giữa hai gạch vuông
[ ]. Ví dụ: [b], [d], Ngoài chỳng cũn cú một số các yếu tố phụ
như: mụi hóa, ngắn, dài
2.2. Các loại âm tố
2.2.1. Phân loại âm tố về mặt cấu âm
2.2.1.1 2.2.1.1 Âm tố nguyên âm
12
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Các nguyên âm không thể phân loại theo tiêu chuẩn như của phụ âm.
Về mặt phương thức cấu âm, nguyên âm chỉ thuộc vào một phương thức đó
là luồng hơi ra tự do. Nguyên âm không có vị trí cấu ừm vỡ cỏc khí quan
không tạo thành khe, cũng không tạo thành chỗ tắc. Các nguyên âm cũng
không thể phân loại theo tiếng thanh, vì bình thường, bất cứ nguyên âm nào
cũng có tiếng thanh.
Các nguyên âm chỉ khác nhau ở các hoạt động của các khí quan phát
âm, trong đó quan trọng nhất là lưỡi. Vì sự thay đổi vị trí của lưỡi gây ra sự

khác nhau rất lớn giữa các nguyên âm. Lưỡi chuyển động tới - lui và lên -
xuống trong khoang miệng tạo nên những tương quan phức tạp giữa các
khoang cộng minh (khoang miệng và mũi), làm thay đổi hình dáng và thể
tích của chúng. Mụi trũn lại và đưa về trước, làm kéo dài lối thoát của
luồng không khí, hoặc môi chành ra, làm luồng khí phía trước ngắn lại.
Người ta thường phân loại nguyên âm theo vị trí của lưỡi, độ nâng của
lưỡi và hình dáng của môi.
 Phân loại theo vị trí của lưỡi
• Dũng trước (khi lưỡi dồn về trước) [i], [e], [ê]
• Dòng sau (khi lưỡi dồn về sau) [u], [o], [ô], [ừ]
• Dòng giữa (khi lưỡi ở giữa miệng nâng lên) [ư], [ơ], [a]
 Theo độ nâng của lưỡi (tương ứng với độ mở của miệng)
• Hẹp [i], [u],
• Hơi hẹp [ê], [ư],
• Hơi rộng [o], [e],
• Rộng [ă], [a],
 Theo hình dáng môi
• Trũn môi [u], [ô], [ừ], [o]
• Không tròn mụi [i],[ờ] [e],[ư],[ơ], [a]
2.2.1.2 Âm tố phụ âm
13
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Trước tiên, theo mối quan hệ giữa tiếng thanh và tiếng ồn trong cấu tạo
của phụ âm, các phụ âm được chia thành các phụ âm vang (tiếng thanh
nhiều hơn tiếng ồn) và các phụ âm ồn. Trong các phụ âm ồn lại chia ra các
phụ âm hữu thanh (phát âm có sự tham gia của tiếng thanh, do dây thanh
rung động) và phụ âm vô thanh (phát âm không có sự tham gia của tiếng
thanh). Nhúm cỏc phụ âm vang có thể được coi là một nhóm trung gian
giữa các nguyên âm và các phụ âm ồn. Khi phát âm các phụ âm vang,
chướng ngại được tạo thành nhưng có thể là chỗ tắc yếu (như ở phụ âm [r]

tiếng Nga hay [R] tiếng Pháp hay [l] tiếng Việt) hoặc không khí không
những trực tiếp vượt qua chỗ có chướng ngại mà còn đi ra tự do qua mũi
(như ở các phụ âm [m], [n] trong tiếng Việt).
Sự phân chia thứ hai của các phụ âm là phân chia theo phương thức cấu
tạo tiếng ồn, tức theo tính chất của chướng ngại, đó là các phụ âm tắc, xát
và rung.
• Phụ âm tắc được tạo thành khi hai khí quan tiếp xúc nhau, tạo thành
chỗ tắc, cản trở hoàn toàn lối ra của luồng khụng khí. Ví dụ [p], [b],
[t], [d].
• Phụ âm xát được tạo thành khi hai khí quan nhích lại gần nhau, làm
cho lối ra của luồng không khí bị thu hẹp, luồng không khí đi qua
khe hẹp này cọ xát vào thành của bộ máy phát âm. Ví dụ [f], [v], [s],
[z], [h].
• Phụ âm rung được tạo thành khi các khí quan dễ rung động (như đầu
lưỡi, mụi) nhớch lại gần nhau tạo thành một khe hở rất hẹp hay một
chỗ tắc yếu, luồng không khí đi ra mạnh làm cho các khí quan ấy
rung lên (Ví dụ [r] trong tiếng Nga hay [R] trong tiếng Pháp).
Trong cách cấu âm của phụ âm, người ta thường phân biệt ba giai đoạn:
• Giai đoạn tiến: khí quan phát âm chuyển đến vị trí cấu âm.
• Giai đoạn giữ: khí quan phát âm ở vị trí cấu âm.
• Giai đoạn lùi: khí quan phát âm rời khỏi vị trí cấu âm.
Hai giai đoạn đầu giống nhau ở bất cứ âm tắc nào. Về giai đoạn thứ ba,
cần phân biệt các tiểu loại âm tắc: âm nổ, âm mũi, ừm tắc-xỏt và ừm khộp.
Sự phân chia thứ ba của phụ âm là sự phân chia theo vị trí cấu tạo ra
tiếng ồn hay theo khí quan chủ động khi cấu âm.
14
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Theo vị trí cấu tạo tiếng ồn, các phụ âm thường được chia ra thành các
loạt chính như: phụ âm môi, răng, lợi, ngạc mạc, lưỡi con, yết hầu, thanh
hầu.

Theo khí quan chủ động, các phụ âm được chia thành các loạt: phụ âm
môi, lưỡi trước, lưỡi giữa, lưỡi sau, lưỡi con, yết hầu, thanh hầu.
Trong cỏc nhúm này, có một số cần chia nhỏ ra nữa. Thí dụ trong cỏc
ừm mụi, người ta phân biệt cỏc ừm hai môi, thường gọi là ừm mụi- môi (ví
dụ: [p], [b], [m]) với cỏc ừm một môi, thường gọi là ừm mụi- răng (ví dụ:.
[f], [v]).
Cỏc âm lưỡi trước thường chia thành nhiều nhóm nhỏ nhưng đáng chú
ý là âm đầu lưỡi (apical) và âm quặt lưỡi (cacuminal).
Trong tiếng Việt, các cấu âm bổ sung có vai trò quan trọng hơn cả là:
hiện tượng bật hơi tức là kèm theo một lưu lượng không khí lớn khi chỗ tắc
được bật ra (ví dụ: phụ âm th), hiện tượng thanh hầu hóa, tức là bổ sung
động tác tắc kèm theo sự nâng lên của thanh hầu; và yết hầu hóa- bổ sung
động tác khép của yết hầu. Hai hiện tượng sau góp phần hiện thực hóa một
số phụ âm đầu và thanh điệu tiếng Việt. Các cấu âm bổ sung, cũng như các
cấu ừm khỏc, đều có thể được sử dụng để khu biệt cỏc ừm tố, hay các hiện
tượng âm thanh trong ngôn ngữ. Vì vậy, chúng có giá trị bình đẳng với
nhau, xét về mặt âm vị học. Cỏc ừm bổ sung này tạo cho cỏc ừm tố có
những kí hiệu phụ khác nhau trong từng trường hợp cụ thể khi chúng được
thể hiện trên mỗi âm tiết) Ví dụ: ngạc hóa, mụi hóa, ngắn, dài,
2.2.1.3. Âm tố bỏn ừm
Những âm tố có đặc tính giống nguyờn âm về cách phát âm, cách thể
hiện kí hiệu, nhưng thường chỉ đi kèm, bản thân không tạo thành âm tiết
được. Nói cách khác, chúng có chức năng khác với chức năng của nguyên
âm. Không tạo nên âm sắc chính của âm tiết, không ở đỉnh âm tiết.
2.2.2. Phân loại âm tố về mặt âm học
Sự phân loại cỏc ừm tố về mặt âm học đã được xây dưng trên tài liệu
âm phổ. Các máy phân tích âm phổ cho chúng ta các phổ hình, qua đó cỏc
ừm tố thể hiện rừ cỏc đặc trưng âm học: cao độ, cường độ, trường độ
Khi phân loại âm tố theo tiêu chí này người ta nhận thấy rằng nhiều khi
các nguyên âm hoặc phụ âm phụ thuộc vào các yếu tố khác như: ồn - không

15
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
ồn, vang - không vang, các yếu tố bổng - trầm và chúng ta có thể kể ra
khá nhiều các chi tiết thuộc về các yếu tố âm học.
• Bổng trầm: Những âm bổng có tần số lớn, còn những âm trầm có tần
số nhỏ. Âm bổng là các nguyên âm hàng trước, phụ âm răng, các
phụ âm lưỡi trước (giữa). Âm trầm là các nguyên âm hàng sau, các
phụ âm môi và phụ âm lưỡi sau.
• Ngắt- không ngắt: ộỳ là sự đối lập giữa có và khụng có sự chuyển
tiếp đột ngột, giữa sự có mặt và vắng mặt của âm thanh, các phụ âm
xát thường có khởi âm từ từ. Ngược lại, các phụ âm tắc thường có sự
ngắt đột ngột sóng âm đi trước bằng một khoảng im lặng hoàn toàn.
Các phụ âm tắc (trừ nhóm mũi) là những âm ngắt. Còn lại là những
ừm khụng ngắt.
• Loãng đặc: Cỏc ừm loóng là những ừm cỳ độ nâng của lưỡi cao
(những nguyên âm có độ mở của miệng hẹp- hơi hẹp), những phụ
âm răng, phụ âm mụi. (Trờn phổ hỡnh chỳng cú cỏc phoóc măng ở
gần trung tâm của phổ hơn). Cỏc âm đặc là những ừm cỳ độ nâng
của lưỡi thấp (những nguyên ừm có độ mở miệng hơi rộng rộng),
các phụ âm lưỡi trước, lưỡi giữa, lưỡi sau (trên phổ hỡnh chỳng cú
cỏc phoóc măng ở xa trung tâm của phổ hơn).
Trên đây là bảng phân loại theo âm học tương ứng với cách phân loại
theo cấu âm. Hữu thanh - vô thanh: ộỳ là sự đối lập giữa có hay không có
những dao động điều hoà ở vùng tần số thấp, tương ứng với sự có hay
không có sự dao động của dây thanh về mặt cấu âm.
• Căng lới: Những âm căng là những ừm cỳ độ dài lớn, năng lượng
lớn và có thanh cộng hưởng thể hiện rừ trờn phổ hình. (Các phụ âm
căng là những phụ âm mạnh, còn những phụ âm không căng là
những phụ âm yếu. Còn ở nguyên âm: âm căng là những âm đặc, âm
lới là những ừm loóng).

• Gắt không gắt: ộỳ là đối lập giữa cường độ lớn hay nhỏ của tiếng ồn.
Trên phổ hỡnh, cỏc ừm gắt cú vựng tối thay đổi sắc thái rõ rệt. Các
phụ âm xát điển hình, cỏc ừm tắc- xát, bật hơi, phụ âm rung là
những phụ âm gắt. Những loại hình âm còn lại là những âm không
gắt.
• Giáng hay khụng giỏng: Cỏc ừm giáng là những âm trầm hóa, (có
một số cỏc phoóc măng của chúng bị hạ thấp so với cỏc ừm khụng
giỏng). Cỏc nguyên âm trũn môi [ u ], [ ô ], [ o ], và các phụ âm
đứng trước chúng bị mụi hóa đều là những ừm giỏng.
16
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
• Thăng hay không thăng: Ngược lại so với ừm giỏng, chỳng là những
âm bổng hóa. Cỏc nguyên âm hàng trước thường là cỏc ừm cỳ một
trong số cỏc phoóc măng cao hơn cỏc ừm khụng thăng tương ứng.
Ðiều này thể hiện rõ trong các tiếng nước ngoài như tiếng Nga.
• Mũi- miệng (hay mũi- không mũi): Phổ hình của cỏc ừm mũi có mật
độ phoóc- măng dày hơn so với cỏc ừm miệng tương ứng. Ở các
nguyên âm mũi giữa F1 và F2 xuất hiện thêm một phoóc- măng phụ,
và đồng thời có sự giảm cường độ của F1 và F2. Về mặt cấu ừm, cỏc
ừm mũi được tạo thành khi ngạc mềm hạ xuống. Trong tiếng Việt
cú cỏc ừm mũi được thể hiện bằng các chữ cái: m, n, nh, ng. (Chúng
chịu ảnh hưởng trực tiếp của khoang mũi).
• Thanh hầu hóa - không thanh hầu hóa: Các âm thanh hầu hóa đặc
trưng bởi tốc độ biến đổi năng lượng lớn trong một khoảng thời gian
ngắn (về mặt cấu âm đó là sự có mặt của sự xiết hay tắc khe thanh).
Trong tiếng Việt, âm thanh hầu hóa có thể xuất hiện trong các âm
tiết vắng các thủy âm (phụ âm đầu) trên chữ viết như ăn, uống, uể,
oải, hoặc trước các phụ âm hữu thanh, đặc biệt là trước [b], [đ],
và [l].
2.2.3 Ý nghĩa của sự phân loại âm tố về mặt cấu âm và

âm học
Nghiên cứu cấu âm để dạy và học ngoại ngữ, lồng tiếng cho phim từ
ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác (làm cho âm thanh của lời dịch khớp với
cấu âm của diễn viên đang nói trên màn ảnh) v.v.
Nghiên cứu cỏc ừm trờn phương diện âm học đã xác định đặc điểm của
âm tố một cách trực tiếp, không thông qua hoạt động của bộ máy phát âm. Vì
vậy chỳng đó giỳp người đọc có được sự cảm nhận chính xác mặt âm thanh
của mỗi một ngôn ngữ.
3. Âm vị
3.1. Ðịnh nghĩa
Theo cuốn Ngữ âm học tiếng Việt hiện đại NXBGD 1972, nhóm tác giả
Cù ộỡnh Tú thì âm vị là đơn vị nhỏ nhất của ngữ âm có mang chức năng
phân biệt nghĩa và nhận diện từ.
17
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Theo cuốn Ngữ âm tiếng Việt của ông Ðoàn Thiện Thuật thì âm vị là
tổng thể cỏc nột khu biệt, được xuất hiện đồng thời (được con người tri giác
theo trật tự trước sau) và có chức năng khu biệt vỏ âm thanh của từ hoặc
hình vị.
Như vậy, ta có thể hình dung những định nghĩa trên đều được định
nghĩa ở hai bình diện: Bình diện chức năng khu biệt, tức thuộc về bình diện
ngôn ngữ học, và bình diện thời gian, tức mặt thể chất hay vật lí. Âm vị,
một là có thể định nghĩa như một đơn vị âm vị học: Có tác dụng khu biệt,
không thể phân tích thành những đơn vị nhỏ hơn kế tiếp nhau trong thời
gian. Hai là được định nghĩa như một tập hợp những nét khu biệt được thực
hiện đồng thời. Ví dụ: các từ tôi và đôi, ta và đa trong tiếng Việt phân biệt
nhau bởi các âm vị / t /, / đ /. Như vậy, nếu thay âm vị này bằng một âm vị
khác trong cùng một âm tiết sẽ làm cho âm tiết đó thay đổi về nghĩa hoặc
mất nghĩa.
Về chức năng của âm vị: Các âm vị trên nguyên tắc nhất định phải có

sự khác nhau, ít nhất là về một đặc trưng nào đó. Chính nhờ sự khác biệt
này mà các âm vị có thể tạo ra sự khác biệt về hình thức âm thanh của các
hình vị và từ, tạo nên những tín hiệu khác biệt đối với sự cảm thụ của con
người
Kí hiệu âm vị: Xác định chính xác các âm vị mang chức năng khu biệt
nghĩa, khi đó mới đặt chúng vào trong hai gạch đứng . Ví dụ / k /, / b /,
3.2. Biến thể của âm vị
Mỗi một ngôn ngữ có số lượng hữu hạn các âm vị mang nghĩa, vì thế
những âm vị này đã kết hợp với nhau trong nhiều hoàn cảnh và vị trí khác
nhau. Không những thế các âm vị lại còn được thể hiện cụ thể hoá trong
những lời nói của các cá nhân ở các địa phương khác nhau. Chính vì vậy,
âm vị được thể hiện đa dạng dưới hình thức các biến thể. Chúng ta gọi tất
cả những âm tố khác nhau cùng thể hiện một âm vị là những biến thể của
âm vị đó.
3.3. Cỏc nét khu biệt âm vị và sự đối lập âm vị
3.3.1 Cỏc nét khu biệt âm vị
ộỳ là bao gồm hàng loạt các đặc trưng tồn tại đồng thời để tạo thành
một âm vị thống nhất. Trong số các đặc trưng ấy người ta phân biệt những
18
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
đặc trưng cần yếu để khu biệt các âm vị. Những đặc trưng cần yếu của âm
vị được gọi là nét khu biệt.
Ví dụ: /d/: Hữu thanh - đầu lưỡi / răng - tắc.
/t/: Vô thanh - đầu lưỡi / răng - tắc.
Nét khu biệt giữa hai âm vị trên là: hữu thanh và vô thanh.
Như vậy: Nét khu biệt được xác định trên cơ sở sự đối lập âm vị trên
một ngôn ngữ cụ thể. Nét khu biệt có thể xảy ra cú lỳc là hai yếu tố đối lập
nhau.
3.3.2. Sự đối lập âm vị
Sự đối lập giữa hai âm vị tạo thành thế đối lập. Ví dụ: / v / và / f / : có

nột đối lập giữa hữu thanh và vô thanh.
3.4. Phiên âm ngữ âm học
Phiên âm ngữ âm học là hình thức cơ bản của việc phân tích các ngôn
ngữ. Các nhà ngôn ngữ học dựa trên sự phân đoạn của cỏc kớ hiệu ngôn
ngữ trên một ngôn ngữ cụ thể, sự phiên âm này dựa trên sự phân đoạn các
âm vị học. Nó sử dụng một hệ thống chặt chẽ của cỏc kớ hiệu, thường là
một kí hiệu ghi một âm vị. Ví dụ: trong tiếng Anh pace được phiên âm như
sau: / peis /. Trong tiếng Việt nhà: / na /
4. Âm tiết
4.1 Ðịnh nghĩa
Tiếng Việt là ngôn ngữ khác với các ngôn ngữ Á, Âu nó là ngôn ngữ
đơn tiết. Việc này có thể thấy rất rõ qua một chuỗi phát âm của người Việt.
Chuỗi phát âm có thể được chia ra thành những khúc đoạn nhỏ, lớn khác
nhau. Chính vì vậy khi định nghĩa âm tiết người ta thường định nghĩa một
cách đơn giản:
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, đơn vị tự nhiên nhất trong lời nói
của con người. Mỗi âm tiết là một tiếng.
Ví dụ: Tiến lên toàn thắng ắt về ta.
19
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
Qua ví dụ trên chúng ta sẽ có 7 âm tiết khác nhau.
Ðiều đặc biệt trong tiếng Việt là âm tiết có thể trùng với từ khi từ đó là
từ đơn (bàn: một âm tiết và đồng thời cũng là một từ), cũng có khi âm tiết
trùng với một âm vị (ví dụ u vừa là âm tiết vừa là âm vị).
4.2. Cấu tạo về cách phát âm của âm tiết tiếng Việt
Mỗi âm tiết khi phát âm đều trải qua ba giai đoạn:
• Giai đoạn tăng độ căng
• Giai đoạn đỉnh điểm của độ căng
• Giai đoạn giảm độ căng và đi đến kết thúc.
Theo cách phát âm này chúng ta có sơ đồ hình sin cho mỗi một âm tiết,

và nhìn vào sơ đồ hình sin chúng ta nhận thấy các âm tiết luụn cú độ dài
bằng nhau.
Trong tiếng Việt (và các ngôn ngữ đơn lập khác) âm tiết (hay tiếng hay
chữ hay tiết vị ) đều là đơn vị ngữ học trung tâm của hệ thống kí hiệu. Các
âm tiết có thể là hình vị, từ (theo Nguyễn Tài Cẩn- 1960, Nguyễn Thiện
Giáp 1996).
Trên bình diện âm vị học, mỗi âm tiết tiếng Việt có cấu trúc hai bậc:
 Cấu trúc bậc thứ nhất gồm có
• Thanh điệu, một đơn vị siêu đoạn tính. Gồm có hai nét khu biệt là
âm vực (cao / thấp hoặc phù / trầm) và âm điệu (bằng / trắc hoặc
bình / thướng).
• Thanh mẫu (hay thủy âm, hay phụ âm đầu).
• Vận mẫu (phần vần của âm tiết).
 Cấu trúc bậc thứ hai: Là những chựm nột khu biệt cấu tạo nên thanh mẫu
và vận mẫu.
• Thanh mẫu gồm có một chựm nột khu biệt phụ âm tính (phương thức
phát âm và vị trí cấu âm của mỗi phụ âm). Còn một chựm khỏc là một
cặp nột súng đụi nguyên âm tính (trũn môi mạc hóa). Chùm thứ nhất
20
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
bao giờ cũng đặt trước chùm thứ hai. Mặc dù trên thực tế của sự phát
âm các yếu tố có ảnh hưởng của trũn mụi- mạc hóa bao giờ cũng xuất
hiện trước khi phát âm. Chính vì vậy, có thể cụ thể hóa hai chựm nột
khu biệt của thủy âm thành hai âm vị: Phụ âm đầu, và âm đệm (tiền
chớnh ừm). Như vậy theo cấu trúc hai bậc dạng trên, mô hình âm tiết có
vị trớ ừm đệm nằm về phía phần thanh mẫu (thủy âm).
• Vận mẫu (hay vần) cũng gồm có hai chựm nột khu biệt. Một chựm nột
nguyên âm tính gọi là chớnh ừm, và một chựm nột phụ âm tính hay bán
phụ âm tính gọi chung là chung âm (hay âm cuối). Trong thực tế có
những vần chỉ có chớnh ừm và có những vần có cả chớnh ừm và chung

âm. Nếu vần có chung ừm nú được thể hiện như một phụ âm tắc khép
hay một bán phụ õm khép. Trong trường hợp vần có cả chớnh ừm và
chung ừm cũn cú một chựm nột có tác dụng khu biệt giữa các vần chặt
với các vần lỏng. Lỏng là các vần cú chớnh ừm dài và chung âm ngắn,
còn chặt là các vần cú chớnh ừm ngắn và chung âm dài. Chung âm dài
phát âm mạnh hơn chung âm ngắn nhiều, vỡ nó bắt đầu ngay sát đỉnh
âm tiết.
3.3. Ðặc điểm của âm tiết tiếng Việt
Ðặc điểm cơ bản của âm tiết tiếng Việt là mỗi âm tiết là hình thức biểu
đạt của một hình vị. Ví dụ như từ sinh viên bao gồm hai hỡnh vị có vỏ ngữ
âm của các âm tiết sinh và viên. Là vỏ ngữ âm của một hình vị hay một từ
đơn nên mỗi âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng tương ứng với một ý nghĩa
nhất định. Chính vì vậy từ việc phá vỡ hay xê dịch vị trí của các âm vị
trong một đơn vị âm tiết là điều khó có thể xảy ra. Nói cách khác cấu trúc
của âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc chặt chẽ. Mỗi âm vị có một vị trí nhất
định trong âm tiết. Dựa vào cơ sở trên, ta phát biểu đặc điểm âm tiết tiếng
Việt như sau:
Âm tiết tiếng Việt được chia thành ba phần: Phần phụ âm đầu, phần vần
và thanh điệu, thanh điệu luôn nằm trên toàn bộ âm tiết.
3.3.1. Các vị trí trong mô hình âm tiết
• Vị trí số 1: Âm đầu.
• Vị trí số 2: Âm đệm.
• Vị trí số 3: Âm chính.
21
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
• Vị trí số 4: Âm cuối.
3.3.2. Phân loại âm tiết tiếng Việt
Có hai cơ sở dùng cho việc phân loại âm tiết tiếng Việt.
 Phân loại dựa vào vị trí số 1 và số 2
• Âm tiết nhẹ

• Âm tiết hơi nhẹ
• Âm tiết hơi nặng
• Âm tiết nặng.
 Phân loại dựa vào vị trí số 4
• Âm tiết mở.
• Âm tiết hơi mở.
• Âm tiết hơi khép.
• Âm tiết khép.
3.3.3. Hệ thống phụ âm đầu
3.3.3.1. Ðặc trưng ngữ âm tổng quát của cỏc ừm đầu
Các âm tiết tiếng Việt khi phát âm về mặt cấu âm bao giờ cũng mở đầu
bằng một động tác khép lại, dẫn đến chỗ cản trở không khí hoàn toàn hoặc
bộ phận. ộỳ là cách phát âm của các âm tiết như: bút, mai, Còn những
âm tiết như uống mặc dù trên chữ viết chúng ta nhìn thấy phụ âm vắng mặt
nhưng thực tế chúng cũng phải bắt đầu bằng một động tác khép kín khe
thanh, sau đó mở ra đột ngột gây nên một tiếng động. Thực chất động tác
này cũng giống như: [ b, t, h ]. Như vậy phẩm chất ngữ âm chung của âm
đầu là tính phụ âm.
3.3.3.2. Các tiêu chí khu biệt phụ âm đầu
22
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
 Tiêu chí phương thức phỏt õm
• Về phương thức cấu âm: Gồm có các phương thức: Tắc, xát
• Về thanh tính: Phụ âm ồn, phụ âm vang, vô thanh, hữu thanh,
 Tiêu chí bộ vị cấu âm
Cỳ các bộ vị cấu õm dùng phân biệt các phụ âm đầu như: Môi, lưỡi, răng,
mặt lưỡi, họng,
 Tiêu chí khu biệt bằng tính chất âm học:
• Trầm, bổng.
• Gắt, không gắt.

3.3.4. Hệ thống âm đệm
3.3.4.1. Các đặc trưng ngữ âm
Trong âm tiết tiếng Việt sự mở đầu khác nhau không chỉ căn cứ vào
phụ âm đầu mà có thể căn cứ vào hiện tượng trũn môi (hoặc môi - ngạc
mềm hóa). Ví dụ toàn và tàn, giữa hai âm tiết này có động tác cấu âm khác
nhau do âm tiết toàn có sự tham gia của một âm lướt. Sự đối lập giữa âm
tiết toàn và tàn là sự đối lập giữa đặc trưng cấu ừm trũn mụi và không tròn
môi.
Những đặc trưng đó là nét khu biệt làm nên hiện thực của hai âm vị:
Một âm vị là bán nguyên âm môi (có hai tiêu điểm môi- ngạc mềm), ghi
bằng / - u - /, hay / - w- / ; một âm vị khác có nội dung tiêu cực, đó là âm
vị / zero /.
3.3.4.2 Tính chất nước đôi của âm đệm
Âm đệm có vị trớ khỏ đặc biệt trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt, đó là
tính chất nước đôi của nó.
• Về vị trí: nó có thể nghiêng về phần vần, nhưng cũng có thể nghiêng
về phần phụ âm đầu.
• Về ngữ âm học: khi nghiên cứu mối quan hệ giữa âm đệm và âm
cuối, Gordina nhận thấy: Trong nhiều trường hợp, sự có mặt của yếu
tố bán nguyên âm không kéo dài trường độ của cả tổ hợp, trong khi
23
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
những trường hợp khỏc thỡ trường độ lại tăng lên qỳa rừ so với
trường độ của nguyên âm không có /- u-/.
Chớnh vì tính chất nước đôi này mà có tác giả xem âm đệm là thuộc
tính của âm đầu, có tác giả xem âm đệm là thuộc tính của phần vần. Tuỳ
theo cách giải quyết khác nhau (những căn cứ dùng để xác định) mà người
ta có những mô hình âm tiết khác nhau.
Âm đệm luôn có mặt trong phương ngữ Bắc Bộ nhưng lại vắng mặt
trong phương ngữ Nam Bộ, vì thế cấu trúc âm tiết của một âm tiết trong

phương ngữ Nam Bộ chỉ có: Phụ âm đầu- ừm chớnh, âm cuối và thanh
điệu. Sự vắng mặt âm đệm đã ảnh hưởng đến sự biến đổi âm đầu và ừm
chớnh.
3.3.5. Hệ thống õm chớnh
3.3.5.1. Tiêu chí khu biệt các âm vị nguyên âm
Trong âm tiết tiếng Việt bộ phận mang âm sắc chủ yếu của âm tiết là
nguyên âm. Nguyên âm trong âm tiết có thể là nguyờn ừm đơn hay nguyên
âm đôi. Chính vì vậy đỉnh của âm tiết bao giờ cũng xảy ra ở nguyên âm.
Trong tiếng Anh một từ table có hai âm tiết, âm tiết thứ hai chỉ gồm hai
phụ âm / bl / nghĩa là / l / có thể là đỉnh của âm tiết, trong tiếng Việt điều
này không bao giờ xảy ra. Vì thế khi nói về các tiêu chí khu biệt nguyên âm
người ta có thể có các tiêu chí sau:
 Tiêu chí khu biệt phẩm chất.
Trong hai âm tiết sau bán và bỳn, cỏc nguyên âm / a/ và /u / đối lập nhau ở
chỗ / u / có âm sắc trầm và âm lượng nhỏ còn /a/ có âm sắc trung hòa và âm
lượng lớn. ộỳ là sự đối lập về phẩm chất. Trong khi đó hai âm tiết bán và bắn
sự đối lập giữa / a / và / ă / laị không phải ở âm sắc và âm lượng (vì cả hai cùng
có âm sắc và âm lượng như nhau) mà khác nhau chính là ở độ dài các nguyờn
âm (tức là âm lượng độ vang).
 Về tiêu chí âm sắc (tức bổng/ trầm).
• Loại bổng: Gồm các nguyên âm hàng trước.
• Loại trầm vừa: Gồm cỏc nguyờn hàng sau không tròn môi
• Loại trầm: Gồm các nguyên âm hàng sau trũn môi.
24
Đồng cấu âm trong tiếng Việt
 Tính cố định và không cố định của âm sắc.
• Những nguyên âm có âm sắc cố định thường là các nguyên âm đơn dài.
• Những nguyên âm có âm sắc không cố định: là những nguyên âm đôi.
 Về tiêu chí âm lượng.
Tức là tiêu chí tương liên về độ mở, xét về cấu âm. Chúng ta cú cỏc nguyên

âm đối lập nhau theo hai bậc âm lượng lớn nhỏ. Như vậy toàn bộ các nguyên
âm chia ra thành các âm lượng:
• Âm lượng cực lớn: e, a (khi có ch và nh), a, ă, o, ô.
• Âm lượng lớn vừa: e, ơ, ừ, o.
• Âm lượng nhỏ vừa: iờ, ươ, uụ.
• Âm lượng nhỏ: i , ư, u.
3.3.6. Hệ thống âm cuối
3.3.6.1. Các tiêu chí khu biệt
Các âm tiết tiếng Việt thường đối lập bằng những cách kết thúc khác nhau.
Có âm tiết kết thúc bằng sự kéo dài và giữ nguyên. Ví dụ: má, đi, cho, cũn
các âm tiết khác kết thúc bằng cách biến đổi âm sắc của âm tiết ở phần cuối do
sự đóng lại của cỏc ừm cuối tham gia. Ví dụ như: một, mai, màng, Trong
trường hợp đầu ta cú cỏc âm cuối là âm vị / zero/, trong trường hợp sau ta cú
cỏc ừm cuối là những âm vị bỏn ừm, phụ âm. Các âm vị được thể hiện trên chữ
viết của hệ thống âm cuối cú cỏc nột khu biệt như sau:
 Tiêu chí ồn vang
• Ồn : / p, t, k /
• Vang : / m, n, nh, ng/ và hai bỏn âm / u /, / i /
 Tiêu chí mũi- không mũi
• Cỏc âm mũi: / n, m, nh /
• Cỏc ừm khụng mũi: hai bỏn âm / u /, / i /
25

×