Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đề cương ôn tập môn tâm thần học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.85 KB, 38 trang )

ĐỀ CƯƠNG TÂM THẦN
Câu 1: Mô tả hội chứng trầm cảm (điển hình và không điển hình)? Hội chứng này gặp
trong những bệnh nào?
1. Hội chứng trầm cảm điển hình:
a) Biểu hiện bằng tam chứng trầm cảm cổ điển:
∗ Cảm xúc ức chế:
− Người bệnh khí sắc suy sụp, buồn rầu, phiền não không tương xứng với hoàn cảnh.
− Giảm hoặc mất quan tâm, ham thích trong những hoạt động thường ngày gây thích thú.
− Cảm giác âm u khó xác định về một điều bất hạnh, cảm giác nặng nề về thể chất, nhìn thế
giới tẻ nhạt, xám ngắt, ảm đạm, không có tiền đồ.
∗ Tư duy ức chế:
− BN ít nói, suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng khó khăn, giọng nói đơn điệu, lời nói chậm, ngắt
quãng.
− Ý tưởng tự ti, tự cho mình hèn kém.
− Giảm tính tự trọng và lòng tự tin.
− Ý tưởng bị tội, không xứng đáng, nặng có hoang tưởng tự buộc tội dẫn đến hành vi tự sát.
∗ Vận động ức chế:
− BN chậm chạp vận động, ngồi nằm lâu một tư thế
− Điệu bộ nghèo nàn, cứng nhắc, các cử chỉ chậm, hiếm.
− Nặng có thể bất động.
b) Gặp trong:
− Rối loạn cảm xúc giai đoạn trầm cảm.
− Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại trầm cảm.
− Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm.
− Trầm cảm tái diễn.
2. Hội chứng trầm cảm không điển hình:
Có thể có những trường hợp trầm cảm không điển hình trong đó đáng lẽ bất động, bệnh nhân lại
kích động: lăn lộn, khóc lóc kể lể, than phiền với mọi người.
(1) Trầm cảm cơ thể: Theo ICD 10, trầm cảm cơ thể (hay trầm cảm không điển hình) là một
trạng thái trầm cảm thực thụ nhưng không đủ tiểu chuẩn của một giai đoạn trầm cảm điển
hình, biểu hiện sự pha trộn các triệu chứng trầm cảm nhẹ với các triệu chứng dạng cơ thể kéo


dài không do nguyên nhân thực tổn.
(2) Trầm cảm vật vã, trầm cảm kích động: một số trường hợp thay cho sự ức chế vận động là
hưng phấn, rên rỉ, than vãn, bối rối, đi đi lại lại, vật vã kích thích.
(3) Sững sờ trầm cảm: trong trạng thái trầm cảm nặng, sự ức chế vận động có thể đạt tới mức độ
bất động hoàn toàn. BN không trả lời những câu hỏi, không phản ứng với các tác nhân kích
thích bên ngoài. Bề ngoài giống căng trương lực nhưng khác căng trương lực là không rõ nét
hiện tượng phủ định, uốn sáp tạo hình, đặc biệt quan trọng là có tính chất diễn đạt cảm xúc
trên mặt đau khổ của họ.
(4) Xung động trầm cảm: Khi trầm cảm có ức chế vận động nặng bất ngờ được thay bằng cơn
kích động buồn rầu, mãnh liệt. BN trong cơn tuyệt vọng, không nén được, xông tới cửa sổ,
đập đầu vào tường, tự cào cấu mặt mày mình.
(5) Trầm cảm lo âu: trầm cảm kèm theo lo lắng, sợ hãi, nói lặp đi lặp lại liên tục một cách lo âu.
(6) Trầm cảm tuần hoàn hay nỗi buồn sinh thể: buồn rầu kèm bứt rứt toàn thân (cảm giác khó
chịu ở ngực, toàn thân uể oải, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc rõ).
(7) Trầm cảm loạn cảm giác bản thể: trong cơn trầm cảm có loạn cảm giác bản thể nổi lên hàng
đầu (cảm giác nặng nề, đau đớn ở những phần khác nhau của cơ thể, tăng dị cảm ).
(8) Trầm cảm thực vật: cảm xúc buồn rầu kèm theo lo âu, nhịp tim lúc nhanh, lúc chậm thất
thường, rối loạn giấc ngủ, táo bón, xu hướng sụt cân, rối loạn kinh nguyệt.
Câu 2: Mô tả hội chứng Paranoid? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
a) Hội chứng Paranoid: gồm có 3 thành phần:
− Hoang tưởng các loại không có hệ thống: bị truy hại, bị chi phối, ghen tuông
− Ảo giác giả (có thể có ảo giác thật nữa)
− Hội chứng tâm thần tự động:
+ Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt
vào
+ Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói,
khát )
+ Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
b) Thường gặp trong:
- Thực tổn: viêm não, u não, tăng ALNS, nghiện chất: amphetamin, cocain

- Nội sinh: loạn thần cấp, TTPL, trầm cảm nặng có loạn thần
c) Trong hội chứng nếu nhân tố hoang tưởng nổi bật, còn nhân tố ảo giác giả và tâm thần
tự động mờ đi thì gọi là hội chứng paranoid đơn thuần.
Câu 3: Mô tả hội chứng hưng cảm? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
1. Hội chứng hưng cảm điển hình:
a) Biểu hiện bằng tam chứng hưng cảm cổ điển.
∗ Cảm xúc hưng phấn:
− Khí sắc tăng cao không tương xứng với hoàn cảnh.
− BN vui vẻ, khoan khoái, dễ chịu, tràn đầy sinh lực, nhìn cuộc sống tưới sáng, lạc quan, tiền
đồ xán lạn. Quá khứ và tương lai được đánh giá với một sắc thái hoan hỉ.
∗ Tư duy hưng phấn:
− BN nói nhiều, tư duy nhịp nhanh phi tán, liên tưởng mau lẹ, ý tưởng nông cạn, dễ chuyển từ
chủ đề này sang chủ đề khác.
− BN giàu ý tưởng tự đại, hùng mạnh, có thể đạt tới mức độ hoang tưởng tự cao.
∗ Vận động hưng phấn:
− BN tăng năng lượng hoạt động, can thiệp vào mọi công việc của người khác. Họ làm việc
không mệt mỏi, khi việc này khi việc khác nhưng không việc gì làm được đến nơi đến chốn.
Thường là không kích động, chỉ kích động khi nào kiệt sức hay có bệnh nhiễm khuẩn và
bệnh cơ thể kèm theo
b) Gặp trong:
− Rối loạn cảm xúc giai đoạn hưng cảm.
− Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại hưng cảm.
− Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng cảm.
2. Các trạng thái hưng cảm không điển hình:
Có nhiều trường hợp hưng cảm không điển hình như: hưng cảm vui đơn thuần (không liên tưởng
nhanh, không hoạt động nhiều) hưng cảm kèm theo hoang tưởng, hưng cảm giận dữ v.v…
(1) Hưng cảm nhẹ (hay hưng cảm vui vẻ): hưng cảm có tư duy nhanh, hoạt động tăng
biểu hiện mức độ nhẹ.
(2) Hưng cảm lú lẫn: Hưng cảm biểu hiện khá mạnh, nhịp tư duy nhanh đến nỗi như có
tính chất nhảy vọt ý tưởng, không theo kịp “cơn lốc” của quá trình liên tưởng, đạt tới

mức độ rời rạc và hoạt động tăng cường đạt tới mức độ hưng phấn lộn xộn.
(3) Hưng cảm mộng thức: hưng cảm đạt tới mức độ cao nhất có thể xuất hiện trạng thái
mù mờ ý thức kiểu mộng mị.
(4) Hưng cảm giận dữ: hưng cảm kèm theo bẳn gắt, nổi nóng.
(5) Hưng cảm kích động: Hưng cảm nặng kèm theo kích động mang tính chất công kích
tấn công cuồng bạo hỗn độn.
(6) Hưng cảm loạn thần: hưng cảm kèm theo các hoang tưởng, ảo giác.
 Các trạng thái hưng cảm này gặp trong bệnh tâm thần phân liệt, loạn thần thực tổn, loạn thần
do rượu, loạn thần phản ứng
Câu 4: Mô tả hội chứng căng trương lực? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
Hội chứng căng trương lực: gồm 2 trạng thái kích động và bất động. 2 trạng thái này thường
xuất hiện kế tiếp nhau, thay đổi cho nhau:
1. Hội chứng kích động căng trương lực (thuộc hội chứng hưng phấn tâm lý vận
động):
− Xuất hiện đột ngột, từng đợt xem kẽ với trạng thái bất động.
− Chủ yếu là những động tác dị thường, vô ý nghĩa, không mục đích, thường có tính chất định
hình đơn điệu:
+ Rung đùi, lắc người nhịp nhàng
+ Động tác định hình, trợn mắt trừng trừng, đập tay vào vai, vỗ tay
+ Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt
− Trạng thái kích động mang nhiều hình thái khác nhau, gồm những trạng thái kế tiếp sau: kích
động có tính chất bàng hoàng, kịch tính  kích động si dại, lố bịch  kích động kiểu xung
động  kích động im lặng.
2. Hội chứng bất động căng trương lực (thuộc hội chứng ức chế tâm lý vận động):
− Bắt đầu bằng trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi ở một tư thế, chán ăn.
− Rồi đến hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay chân, đầu ở tư thế nào thì giữ nguyên tư thế ấy
trong một thời gian tương đối dài.
− Có thể xuất hiện tiếp triệu chứng Pavlov: hỏi to không trả lời, hỏi thầm hay hỏi bằng giấy thì
trả lời chút ít. Đưa thức ăn không cầm, lấy đi thì giật lại
− Rồi đến trạng thái phủ định: không nói, không ăn. Phủ định thụ động (không làm theo lệnh

thầy thuốc) hay phủ định chủ động (làm ngược lại lệnh thầy thuốc).
− Rồi bất động hoàn toàn: báo hiệu = triệu chứng gối không khí (nâng đầu BN lên khỏi
giường, BN giữ tư thế ấy như gối không khí). Tất cả các cơ đều căng thẳng, nằm im như
khúc gỗ.
+ Trong trạng thái bất động có thể có động tác định hình: nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt
như trong kích động căng trương lực.
+ Có thể không rối loạn ý thức hay rối loạn kiểu mê mộng.
+ Trạng thái bất động có thể kéo dài từ vài tuần đến vài năm.
Gặp trong các bệnh có tổn thương thực thể não như viêm não, tâm thần phân liệt thể căng trương
lực, trầm cảm hoặc hưng cảm, ngấm thuốc an thần kinh…
Câu 5: Mô tả hội chứng tâm thần tự động? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
− Hội chứng tâm thần tự động:
+ Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt
vào
+ Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói,
khát )
+ Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
Gặp trong:
- Thực tổn: viêm não, u não, tăng ALNS, nghiện chất: amphetamin, cocain
- Nội sinh: loạn thần cấp, TTPL, trầm cảm nặng có loạn thần
Câu 6: So sánh ảo giác thật và ảo giác giả? Cho ví dụ.
a) Giống nhau: đều là ảo giác:
− Cảm giác, tri giác như có thật về 1 sự vật, 1 hiện tượng không hề có trong thực tại khách
quan
− Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn của bệnh nhân.
− Có thể kèm theo hay không kèm theo rối loạn ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc rối loạn tư
duy (mất phê phán về tri giác sai lầm của mình)
− Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xuất hiện riêng lẻ.
− Phân loại theo giác quan
b) Phân loại theo nhận thức và thái độ của BN đối với ảo giác:

Ảo giác thật Ảo giác giả
Nhận thức
− BN tiếp nhận ảo giác như những
hiện tượng, sự vật có thật trong thực
tại.
− Không nghi ngờ về tính có thật của
ảo giác.
− Không phân biệt ảo giác với sự vật
thật
− BN xem ảo giác như những sự vật, hiện
tượng lạ lùng không giống với thực tại.
− Nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.
− Phân biệt ảo giác với sự vật thật.
Nguồn gốc Thường từ bên ngoài, hiện thực khách
quan nên:
- Vị trí bên ngoài, xác định
- Sự vật cụ thể rõ ràng.
BN thấy ảo giác xuất hiện trong chủ quan
bên trong tư duy, trí tưởng tượng của mình
nhiều hơn là trong thực tại khách quan nên:
- Vị trí: trong đầu hoặc bên ngoài
nhưng không xác định rõ ràng
- Hình ảnh hay biểu tượng không rõ
ràng, mơ hồ.
Tính chất
chi phối
Không nghĩ rằng có ai làm ra ảo giác,
bắt mình phải tiếp thu.
Luôn mang tính chất bị chi phối (do người
khác làm ra): BN cho rằng có người nào đó

gây ảo giác cho mình, ví dụ: làm cho ý
nghĩ của mình vang lên thành tiếng
Phân loại
− Ảo thanh.
− Ảo thị
− Ảo vị và ảo khứu
− Ảo giác xúc giác.
− Ảo giác nội tạng và ảo giác về sơ đồ
cơ thể.
− Các ảo giác đặc biệt: ảo thanh chức
năng, ảo giác lúc giờ thức giấc ngủ.
− Ảo thanh giả.
− Ảo thị giả
− Ảo giác giả vận động.
Gặp trong
− Tổn thương thực tổn, sử dụng các
chất gây nghiện: rượu, các chất dạng
amphetamin
− TTPL, loạn thần cấp…
Ví dụ Nghe thấy rõ ràng tiếng người nói với
mình phát ra từ một vị trí xác định trong
phòng nhưng không hề có trong thực tế.
Tiếng người nói trong đầu không rõ đàn
ông hay đàn bà, lạ quen
Câu 7: So sánh ảo tưởng và ảo giác. Cho ví dụ?
a) Giống nhau:
− Đều là thuộc về rối loạn cảm giác – tri giác
− Đều phân loại theo giác quan
b) Khác nhau:
Ảo tưởng Ảo giác

Định
nghĩa
Là tri giác sai lệch về toàn bộ một sự
vật hay một hiện tượng bên ngoài.
Là cảm giác, tri giác như có thật về một sự
vật, một hiện tượng không hề có trong
thực tại khách quan.
Bản chất Tri giác có đối tượng Tri giác không có đối tượng
Trạng thái
bình
thường
Có thể xuất hiện ở người bình thường
trong những điều kiện làm việc trở
ngại quá trình tri giác như: không chú
ý đầy đủ, ánh sáng lờ mờ, tiếng nói
không rõ ràng, quá mệt nhọc, quá lo
lắng, sợ hãi, chờ đợi lâu. Ở người bình
thường, ảo tưởng nhanh chóng mất đi
khi các điều kiện trở ngại không còn
nữa
Không bao giờ gặp ở người bình thường.
Trạng thái
bệnh lý
Xuất hiện trong các tình trạng bệnh lý:
ảo tưởng cảm xúc (lo âu, sợ hãi, hưng
cảm, trầm cảm), ảo tưởng lời nói (trầm
cảm), ảo ảnh kỳ lạ (mê sảng, mê
mộng)
− Là triệu chứng loạn thần gặp trong các
bệnh loạn thần khác nhau, có thể xuất

hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xuất
hiện riêng lẻ.
− Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc
vào ý muốn của bệnh nhân.
− Ảo giác có thể kèm theo hay không
kèm theo rối loạn ý thức (mê sảng, mê
mộng) hoặc rối loạn tư duy (mất phê
phán về tri giác sai lầm của mình)
Phân loại
− Phân loại theo giác quan: ảo
tượng thị giác, ảo tưởng thính giác,
ảo tưởng vị giác, khứu giác
− Phân loại theo trạng thái bệnh lý:
+ Ảo tưởng cảm xúc.
+ Ảo tưởng lời nói
+ Ảo ảnh kỳ lạ.
− Theo giác quan: ảo thanh, ảo thị, ảo
khứu, ảo giác xúc giác, ảo giác nội
tạng.
− Theo hình tượng kết cấu: ảo giác thô
sơ, ảo giác phức tạp.
− Theo nhận thức, thái độ của BN đối
với ảo giác: ảo giác thật, ảo giác giả.
Thí dụ
− Nhìn dây thừng tưởng là con rắn. − Nghe thấy có người nói trong đầu
Câu 8: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ? Cho ví dụ. (Câu 8)
∗ Hoang tưởng:
− Là những ý tưởng phán đoán sai, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN
cho là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích đả thông được, chi phối cảm xúc, hành vi
của BN.

− Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm.
∗ Phân loại hoang tưởng theo phương thức kết cấu:
Hoang tưởng suy đoán Hoang tưởng cảm thụ
Nội dung
Vô cùng phong phú, tất cả ước mơ,
khuynh hướng, lo lắng, sợ hãi của con
người đều có thể trở thành chủ đề hoang
tưởng suy đoán
Phong phú
Nguồn
gốc
Nguyên phát: thường xuất hiện không liên quan
với ảo giác, ảo tưởng hay các rối loạn tri giác
khác
− Thứ phát: xuất hiện sau các
rối loạn của tri giác hay cảm
xúc hay ý thức.
Tính chất,
đặc điểm
xuất hiện.
− Xây dựng thuần tuý theo logic lệch lạc của
BN. Biểu hiện:
+ Sự rối loạn trong việc phản ánh mối liên
quan nội tại giữa các sự vật và hiện
tượng.
+ Khuynh hướng tưởng tượng, sự mơ ước
hay tư duy chưa trưởng thành của BN.
− Thường là những hoang tưởng chi ly dai
dẳng, phát triển thành hệ thống.
− Hình thành từ từ, bền vững

− BN không có logic lệch lạc
− Ý tưởng rời rạc, không kế tục.
− Không bền vững
RL cảm
xúc đi
kèm
− Lo lắng, sợ hãi, giận dữ
− Tự ti
− Tự cao
Cảm xúc căng thẳng, bàng hoàng,
ngơ ngác.
RL hành
vi đi kèm
Rối loạn nhiều Có rối loạn
Nhân cách Làm biến đổi nhân cách một cách sâu sắc Nhân cách không bị biến đổi
nhiều
Phân loại
− Nhóm hoang tưởng bị truy hại, bị chi phối.
− Nhóm hoang tưởng tự tin, tự phủ định.
− Nhóm hoang tưởng khuêch đại.
− Hoang tưởng nhận nhầm.
− Hoang tưởng gán ý.
− Hong tưởng đóng kịch.
− Hoang tưởng biến hình bản
thân.
− Hoang tưởng kỳ quái
Gặp trong TTPL, giai đoạn trầm cảm, hưng cảm, rối loạn
cảm xúc lưỡng cực
TTPL, có thể gặp trong loạn
thần trước tuổi già, loạn thần

do tai biến mạch máu não
Tiên
lượng
Nặng Nhẹ hơn

Câu 9: So sánh hội chứng mê sảng và hội chứng mê mộng?
a) Giống nhau: cùng thuộc hội chứng ý thức bị mù mờ, với 4 đặc điểm chung:
− Tách rời khỏi thế giới bên ngoài: tri giác khó, hay mất tri giác về sự vật xung quanh.
− Mất các năng lực định hướng hoặc rối loạn nhiều.
− Tư duy rời rạc: phán đoán suy yếu hay không phán đoán được.
− Nhớ từng mảng hay quên các sự việc xảy ra trong cơn.
b) Khác nhau:
Hội chứng mê sảng Hội chứng mê mộng
Năng lực
định hướng
− Định hướng về bản thân còn duy trì.
− Định hướng về không gian, thời gian
bị lệch lạc.
− Định hướng về môi trường xung
quanh bị rối loạn nặng
− Bị rối loạn nhiều hơn.
− Lệch lạc
− Rối loạn
Rối loạn tri
giác
− Ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ và ảo giác,
thường là những ảo giác sinh động,
rực rỡ, mang tính chất rùng rợn, ghê
sợ.
− BN chỉ là khán giả của các ảo giác.

− Ảo giác (thị): cảnh tượng kỳ quái,
khuêch đại rất đa dạng: cảnh tượng
thần tiên, hoang đường Cũng có
thể có tính chất trầm cảm mở rộng:
chứng kiến sự sụp đổ của những
thành phố
− BN vừa là khán giả, vừa là diễn
viên, cùng tham gia hoạt động với
ảo giác.
Rối loạn tư
duy
− Có thể có hoang tưởng cảm thụ
(hoang tưởng nhận nhầm).
− Hoang tưởng cảm thụ
RLhành vi
− Tác phong phản ứng tương xứng với
nội dung ảo giác
− Tác phong bị ảo tưởng, ảo giác chi
phối, mang tính chất kích động nguy
hiểm.
− Tác phong không ăn khớp với nội
dung cảnh mộng: BN sống say mê,
hoạt động cùng ảo giác nhưng bề
ngoài thường ít cử động hay bất
động.
− Có thể kích động nhưng đơn điệu,
vô nghĩa.
Cảm xúc
Không ổn đỉnh: thường là căng thẳng,
hoảng hốt, lo âu.

Không lo âu, căng thẳng.
Tiến triển
HC phát triển qua nhiều giai đoạn, tăng
về chiều tối, thỉnh thoảng có xen vào
những khoảng thời gian ngắn ý thức
sáng sủa trở lại.
Trí nhớ sau

BN nhớ rời rạc, từng mảng, không đều
về cảnh mê sảng và cảnh thực
BN nhớ rất chi tiết cảnh mộng, còn
cảnh thực xen kẽ vào thì nhớ rất ít hay
không nhớ gì cả
Gặp trong
− Trạng thái loạn thần cấp trong:
nhiễm độc, nhiễm khuẩn.
− HC cai
− Bệnh TTPL tiến triển chu kỳ.
− Động kinh.
− Bệnh thực thể nặng ở não

Câu 10: So sánh ám ảnh và hoang tưởng? Cho ví dụ.
a) Giống nhau: Ám ảnh và hoang tưởng đều là các hình thức rối loạn nội dung tư duy, đều
là những ý tưởng không phù hợp với thực tại khách quan.
b) Khác nhau:
Ám ảnh Hoang tưởng
Định
nghĩa
Là những ý tưởng không phù hợp với
thực tế, BN còn biết phê phán ý tưởng đó

là sai, tự đấu tranh để xua đuổi những ý
tưởng ấy đi nhưng không xua đuổi được.
Là những ý tưởng phán đoán sai, không
phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần
sinh ra, BN cho là hoàn toàn chính xác,
không thể giải thích đả thông được, chỉ
mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm,
chi phối cảm xúc, hành vi của bệnh
nhân
Nhận biết Biết ý tưởng đó là sai, cố gắng xua đuổi ý
tưởng ấy nhưng không xua đuổi được
Cho rằng những ý tưởng phán đoán là
đúng, không thể giải thích, đả thông
được.
Đặc điểm
xuất hiện
& tính
chất chi
phối
− Ít chi phối cảm xúc, hành vi BN.
− Ít khi xuất hiện riêng lẻ, thường kết
hợp với nhiều hiện tượng ám ảnh
khác (về cảm xúc, hành động, trí
nhớ ) để hình thành hội chứng ám
ảnh.
− Chi phối cảm xúc, hành vi BN.
− Thường kéo dài và làm biến đổi sâu
sắc nhân cách của BN, ảnh hưởng
rất nhiều đến các thành phần hoạt
động tâm thần khác.

Phân loại
− Ý tưởng ám ảnh.
− Ám ảnh sợ.
− Xu hướng, hành vi ám ảnh
− Hoang tưởng suy đoán
− Hoang tưởng cảm thụ
Gặp
trong
Tâm căn ám ảnh, tâm căm suy nhược TT,
giai đoạn đầu của TTPL
Hoang tưởng là triệu chứng chủ yếu
của các bệnh loạn thần: TTPL và các
bệnh loạn thần khác: LT trước tuổi già,
LT do TBMMN
Điều trị: LPTL An thần
Ví dụ Người thợ may có ý tưởng ám ảnh bỏ
quên kim hay vải vụn trong đường khâu,
luôn tháo đường khâu để xem lại
Bệnh nhân khẳng định có một
người hay một nhóm người nào đó
theo dõi mình , âm mưu hại mình
bằng nhiều cách, đầu độc ám sát,
bắt giam, lấy hết của cải vv…làm
bệnh nhân sợ hãi, gây gổ với mọi
người, không thể giải thích, đả
thông được.
Câu 11: So sánh hội chứng thiểu năng trí tuệ và sa sút trí tuệ?
Trí tuệ được xem như là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau của quá trình hoạt động nhận thức
của con người: tri giác, tư duy, ngôn ngữ, hoạt động có ý chí
a) Giống nhau: đều là các hình thức của rối loạn trí tuệ

b) Khác nhau:
Thiểu năng trí tuệ (↔ chậm phát triển
tâm thần ↔ chậm phát triển trí tuệ)
Sa sút trí tuệ
Xuất hiện
− Thường bẩm sinh hoặc xuất hiện
trong vài năm đầu sau khi sinh.
− Không xuất hiện sau 18 tuổi
Thường là trạng thái cuối cùng của
nhiều bệnh tâm thần khác nhau
Đặc điểm
chung
− Hoạt động chung của trí tuệ kém phát
triển ở nhiều mức độ khác nhau, nói
chung thấp hơn mức độ trung bình
trong nhân dân. (IQ<70 trắc nghiệm
Weschler áp dụng cho trẻ em)
− Trí nhớ thông hiểu kém hay không có.
Có thể có trí nhớ máy móc.
− Thường có những động tác vô nghĩa,
những hành vi kích động vô lý.
− Giảm sút năng lực thích ứng đối với
các đòi hỏi của môi trường sinh hoạt
− Mất toàn bộ hay một phần năng lực
phán đoán.
− Rối loạn trí nhớ: mất toàn bộ hay
một phần những kiến thức, những
thói quen đã thu nhận trước kia.
− Nhân cách biến đổi nặng, cố định,
không hồi phục (hành vi ứng xử rối

loạn nhiều).
− Mất khả năng thích ứng với cuộc
sống: không tiếp thu được những
kiến thức mới, phương tiện mới.
Không thể giải quyết được những
yêu cầu của cuộc sống.
Phân
loại:
(mức độ)
ICD 10 chia ra 4 mức độ CPTTT:
− Mức độ nhẹ: có thể học ở những năm
đầu của bậc tiểu học. IQ 50-69
− Mức độ vừa: có thể có vốn ngôn ngữ
đủ cho giao tiếp thông thường, hầu
như không học được IQ 35-49
− Mức độ nặng: chỉ nói được 1 số câu
đơn giản. IQ 20-34
− Mức độ trầm trọng: hoàn toàn không
có hoạt động nhận thức, chủ yếu là
đời sống thực vật IQ < 20
− Thường chia 2 loại trí tuệ sa sút:
+ Trí tuệ sa sút toàn bộ: rối loạn
nhân cách, trí nhớ, trí phát đoán,
cảm xúc đều trầm trọng.
+ Trí tuệ sa sút một phần: rối loạn
trí nhớ trầm trọng, các rối loạn
khác không nặng.
− Trong tâm thần hay gặp:
+ Trí tuệ sa sút phân liệt.
+ Trí tuệ sa sút tuổi già

+ Trí tuệ sa sút động kinh
Gặp
trong
− Tổn thương não trong bào thai.
− Những năm đầu sau đẻ (nhiễm độc,
nhiễm khuẩn, chấn thương).
− Các bệnh của thể nhiễm sắc.
− Các vấn đề của sản khoa
− SSTT toàn bộ:
+ Liệt toàn thể tiến triển.
+ Bệnh thực thể nặng ở não.
− SSTT từng phần:
+ Xơ cứng mạch não.
+ Bệnh nội tiết nặng, nhiễm độc
nặng.
Câu 12: Triệu chứng âm tính trong bệnh tâm thần phân liệt?
a) Khái niệm bệnh TTPL:
− Bệnh TTPL là bệnh loạn thần nặng, tiến triển từ từ, khuynh hướng mạn tính, căn nguyên
chưa rõ ràng.
− Biểu hiện bằng mất tính thống nhất, chia cắt các mặt hoạt động tâm thần: làm cho người
bệnh tách dần khỏi cuộc sống thực tại bên ngoài, thu dần vào thế giới bên trong, tình cảm
khô lạnh, khả năng làm việc, học tập ngày một sút kém, hành vi, ý nghĩ kỳ dị khó hiểu.
b) Triệu chứng âm tính:
1. Tính thiếu hòa hợp: Thể hiện bằng tính hai chiều trái ngược, kỳ dị, khó hiểu, tính khó
thâm nhập và phủ định. Thiếu sự thống nhất toàn vẹn trong hoạt động tâm thần.
- Thiếu hòa hợp trong tư duy: Ngôn ngữ của người bệnh thường khó hiểu, có thể nói một
mình, không nói hoặc nói rất khẽ. Có khi nói liên hồi, nói đầu gà đuôi vịt hoặc lặp đi lặp
lại, giả giọng người khác, hoặc đặt ra lời nói mới, từ ngữ mới mà chỉ một mình bệnh
nhân mới hiểu được. Dòng tư duy có lúc chậm, lúc nhanh, lúc bị ngừng lại. Nội dung
nghèo nàn, tối nghĩa.

- Thiếu hòa hợp trong cảm xúc: cảm xúc trở nên lạ lùng, khó hiểu, thiếu tình cảm với người
thân, bàng quan lạnh nhạt với những thích thú trước đây, cảm xúc hai chiều, trái ngược.
- Thiếu hòa hợp trong hành vi: hành vi xung động, bột phát khó hiểu, hai chiều, trái ngược, lố
lăng, định hình. Người bệnh thường xa lánh mọi người, sống độc thân, đi lang thang
không mục đích, đôi khi có cơn kích động, hò hét, đập phá, có người có những động tác
lặp đi lặp lại, điệu bộ nhún vai, nhếch mép… Một số bệnh nhân có hành vi kỳ dị như trời
nắng thì mặc áo bông, trời rét thì ở trần. Có người lúc thì ngồi co ro một mình ở nhà, lúc
thì chạy nhảy ngoài đường can thiệp vào chuyện người khác.
2. Tính tự kỷ: Là mức độ cao của tính thiếu hòa hợp, biểu hiện bằng hiện tượng tách rời
thực tại, cắt đứt với thế giới bên ngoài, quay về với cuộc sống nội tâm bên trong, chủ yếu
bằng tính khó thâm nhập, kỳ dị, khó hiểu.
Thế giới tự kỷ là thế giới riêng của người bệnh, trong đó các quy luật tự nhiên, xã hội đều bị
đảo lộn, không áp dụng được cho mọi người khác.
3. Thế năng tâm thần giảm sút: Thế năng tâm thần là năng lượng cần thiết cho mọi hoạt
động tâm thần, biểu hiện bằng tính nhiệt tình, tính năng động, tính linh hoạt và sáng
tạo…
Khi thế năng tâm thần bị giảm sút thể hiện bằng:
- Cảm xúc ngày càng khô lạnh và trở nên bàng quan, vô cảm xúc;
- Tư duy nghèo nàn, cứng nhắc, học tập ngày càng sút kém, thói quen nghề nghiệp ngày
càng tan biến dần, ý chí suy đồi.
- Bệnh nhân không thiết làm gì, thậm chí không tắm giặt, ăn ở bẩn thỉu, rách rưới.
Câu 13: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn co giật động kinh?
Cơn giãy dụa Hysteria Cơn co giật động kinh
Nguyên
nhân
− Các SCTT tác động vào 1 nhân cách
yếu và loại hình TK nghệ sĩ yếu.
− Thực tổn do tổn thương não.
− Bất kể loại nhân cách nào
Định nghĩa Là rối loạn vận động do quá động vận

động trong tâm lý
Là rối loạn vận động do sự phóng điện
kịch phát của noron TK
Hoàn cảnh
xuất hiện
− Thường lên cơn lúc có người ở xung
quanh.
− Biết trước cơn và chuẩn bị tự thế
nằm hay ngã.
Không biết trước cơn, xảy ra đột ngột
Biểu hiện
cơn
Cơn biểu hiện bằng cơn giật không điển
hình, động tác lộn xộn, không định
hình; có thể cắt cơn bằng kích thích
mạnh hay ám thị.
Cơn giật biểu hiện qua 4 giai đoạn: co
cứng, co giật, giật cách, giật mềm.
Thời gian
Cơn thường kéo dài: vài phút → vài giờ Ngắn: vài giây → vài phút
Trong cơn Ý thức không bị rối loạn nặng, vẫn có
thể phản ứng theo thái độ và nhận xét
của người xung quanh
Ý thức bị rối loạn, BN không biết gì
Sau cơn Tỉnh táo ngay, nhớ những việc vừa xảy
ra
Không nhớ gì, không tỉnh táo ngay
Điện não đồ Bình thường Có sóng động kinh
Điều trị LPTL: ám thị khi thức Thuốc chống động kinh
Câu 14: Trình bày phương pháp thư giãn luyện tập: nội dung, cơ chế tác dụng, chỉ định?

1. Nội dung:
∗ Chủ yếu dựa vào phương pháp thư giãn của Schultz nhưng có những cải tiến:
− Rút ngắn từ 6 bài tập xuống 3 bài và thời gian tập từ 6 tháng xuống 3 tuần.
− Sử dụng máy ghi âm hỗ trợ cho quá trình ám thị của người tập, giúp thành công nhanh
chóng.
− Kết hợp với phương pháp khí công.
− Luyện tập các tư thế Yoga
∗ Luyện tập thư giãn:
− 3 bài tập cơ bản:
+ Bài 1: bài tâm thần thư thái: ngồi hoặc nằm thoải mái, tay chân duỗi, cơ bắp để mềm, thở
khí công. Nhẩm tập trung “toàn thân yên tĩnh” kèm tưởng tượng cơ thể hoàn toàn thoải
mái dễ chịu, tinh thần thư thái, lâng lâng, xung quanh yên tĩnh. Tập 5-10’ trước khu ngủ
và sau khi thức dậy.
+ Bài 2: bài giãn mềm cơ bắp: tư thế và thời gian tương tự bài 1, nhẩm “tay P nặng dần”
kèm tưởng tượng tay phải mỗi lúc trĩu nặng, dính chặt xuống giường, sau đó chuyển sang
tay T2 chântoàn thân.
+ Bài 3: bài toả ấm cơ thể: tư thế và thời gian tương tự bài 1, nhẩm “tay P ấm dần” kèm
tưởng tượng một làn khói tỏa ra hơi ấm từ tay P, sau đó chuyển sang tay T2 chântoàn
thân.
− Bài tập chuyên biệt: cũng dựa vào cơ chế tự ám thị nhưng nội dung câu nhẩm đặt ra theo
nguyên nhân & triệu chứng chủ yếu của mỗi trường hợp.
∗ Luyện tập tư thế:
- Kết hợp 6 tư thế Yoga: vặn vỏ đỗ, cây nến, lưỡi cày, cây đe, con rắn, hoa sen.
- Giúp phương pháp thư giãn ít rơi vào trạng thái trầm tĩnh, giúp cơ thể cường tráng, hoạt
hóa hệ CXK.
∗ Luyện tập khí công:
- Cơ hoành hô hấp chủ yếu 4 thì: hít vào chậm, sâu, đềunín thở thở ra chậm, đềunín
thở chu kỳ khác.
- ↑TĐK, xoa bóp nội tạng, ↓căng thẳng cảm xúc, tâm thần thư thái.
2. Cơ chế tác dụng:

2 cơ chế: tự ám thị và cơ chế phản hồi sinh học
- Tự ám thị: tiếp nhận một cách chủ động những tác động tâm lý từ chính bản thân và từ đó
gây ra những thay đổi nhất định.
- Phản hồi sinh học: 3 hiện tượng:
+ Phản hồi giữa trương lực cơ và cảm xúc: tự ám thị để ↓TLC tác động
TKTW↓trương lực cảm xúc. Khi ↓trương lực cảm xúc↓TLC.
+ Phản hồi cơ thể và tâm thần: Yoga làm cơ thể khỏe mạnh, hoạt động CXKtâm thần
thư thái và ngược lại tâm thần thư tháicơ thể khỏe mạnh.
+ Phản hồi giữa hô hấp và tâm thần: tập thở chậm, đềutâm thần điềm tĩnh và ngược lại
tâm thần điềm tĩnhthở khí công sẽ tốt hơn.
3. Chỉ định:
− Người khỏe mạnh: VĐV, nhà du hành vũ trụ, nhân viên hàng không.
− Phòng chống stress và các rối loạn nhất thời do stress.
− Các bệnh tâm căn: RL ám ảnh, RL phân ly, RL lo âu, trầm cảm tâm sinh.
− Các bệnh cơ thể tâm sinh: loét DD-TT, viêm đại tràng, hen PQ, CHA.
− Các bệnh y sinh.
− Các trạng thái suy nhược, các RLCH.
− Các trường hợp thiểu năng sinh dục nam.
− Người già, người có bệnh mạn tính.
− Nghiện thuốc lá, rượu, ma túy, rối loạn dạng cơ thể.
4. CCĐ:
- Loạn thần cấp và mạn
- SSTT hoặc CPTTT
- Bệnh thực tổn
- Tự kỷ
Câu 15: Trình bày các phương pháp gây bệnh của sang chấn tâm lý? (Câu 15)
(Sang chấn tâm lý ≈ Sang chấn tâm thần ≈ stress)
∗ Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong
mối liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc
mạnh, phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, ghen tuông, thất vọng

∗ Tínsc h chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1) Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2) Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3) Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4) SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho
một bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định.
Ví dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối
quan hệ tình cảm giữa 2 người.
(6) Tính gây bệnh của sang chấn phụ thuộc vào sự chuẩn bị tâm thần và cơ thể trước sang
chấn.
(7) Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong
tương lai.
(8) Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(9) Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.
Câu 16: Bệnh cơ thể tâm sinh: chẩn đoán và điều trị?
1. Chẩn đoán bệnh cơ thể tâm sinh:
a) Định nghĩa:
Bệnh CTTS là một bệnh liên quan đến stress, có những triệu chứng cơ thể rõ rệt, theo một hệ
thống, cố định, kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể và các triệu chứng này chiếm vị trí
trọng tâm trong bệnh cảnh.
b) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
− Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ ràng và sâu sắc, hoặc là nguyên nhân duy nhất, hoặc là
nguyên nhân chủ yếu.
− Nguyên nhân cơ thể không có hoặc không đáng kể.
− Bệnh tiến triển có liên quan chặt chẽ với trạng thái tâm thần.
− Điều trị bằng liệu pháp tâm lý có kết quả rõ rệt.
c) So sánh bệnh tâm căn, bệnh CTTS, bệnh cơ thể:
Bệnh Tâm căn Cơ thể tâm sinh Cơ thể
Nguyên nhân SCTT SCTT Thực thể

Vai trò nhân
cách
Quan trọng Quan trọng Ít quan trọng
Biểu hiện
lâm sàng
Rối loạn chức năng
Ít nhiều có kèm theo
những biến đổi thực thể
Triệu chứng thực thể
Chẩn đoán SCTT
Nhân cách.
RL chức năng
4 tiêu chuẩn
Nguyên nhân
Lâm sàng.
Cận lâm sàng
Điều trị LPTL LPTL, thuốc Thuốc
2. Điều trị:
∗ Bệnh CTTS do nguyên nhân tâm lý và cơ thể hoà quyện vào nhau nên điều trị rất khó khăn
∗ Nguyên tắc điều trị:
(1) Liệu pháp tâm lý là chính nhưng đồng thời phải tích cực điều trị các triệu chứng thực thể.
(2) Trong khi ĐT các triệu chứng thực thể cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên khoa có liên
quan.
(3) Cần điều trị nội trú các trường hợp có tổn thương thực thể nặng.
(4) Trường hợp nhẹ, có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả, xác định chẩn
đoán.
(5) Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN và sở trường
\của thầy thuốc.
Câu 17: Bệnh tâm căn Hysteria: chẩn đoán và điều trị?
1. Định nghĩa:

Hysteria là một bệnh tâm căn, tức là một bệnh căn nguyên tâm lý, xuất hiện sau những sang
chấn tâm thần trên một nhân cách có những điểm riêng nhưng nói chung là yếu.
2. Chẩn đoán:
2.1. Lâm sàng:
2.1.1. Các biểu hiện cơ thể:
a) Các cơn Hysteria:
∗ Cơn quá động:
∗ Cơn co giật:
+ Xuất hiện lúc có người ở xung quanh.
+ Biết trước cơn, chuẩn bị tư thế nằm hay ngã.
+ Cơn kéo dài.
+ Ý thức không bị rối loạn nặng.
+ Sau cơn tỉnh ngay.
∗ Cơn kích động xúc động: vùng chạy, leo trèo, cười khóc, chịu tác dụng của ám thị.
∗ Cơn thiểu động: cơn ngất, cơn ngủ.
b) Các rối loạn vận động:
∗ Hiện tượng quá động:
o Hay gặp run, run tăng khi chú ý.
o Biểu hiện khác: lắc đầu, gật đầu, múa giật, múa vờn.
∗ Hiện tượng thiểu động: Liệt tay chân, rối loạn cơ quan phát âm.
c) Rối loạn cảm giác:
∗ Mất, giảm hoặc tăng cảm giác, thường là cảm giác nông.
∗ Không theo đúng quy luật phân phối của rễ và dây thần kinh cảm giác.
d) Rối loạn giác quan:
∗ Mù Hysteria: Đột ngột, hoàn toàn, đáy mắt bình thường, phản xạ ánh sáng tốt, mắt còn
linh hoạt.
∗ Điếc Hysteria: với tiếng động mạnh, bất ngờ, BN còn phản xạ nhắm mắt hay giãn đồng
tử.
e) Rối loạn nội tặng thực vật: Cơn nóng bừng, cơn lạnh, run, đau bụng, đau ngực
2.1.2. Các biểu hiện tâm thần:

∗ Rối loạn phân ly:
+ Quên phân ly: quên thuận chiều.
+ Cơn trốn nhà phân phân ly.
− Rối loạn nhiều nhân cách.
− Rối loạn giải thể nhân cách:
+ Tri giác sai về đặc điểm cơ thể (rối loạn sơ đồ cơ thể): không có tim phổi
+ Tri giác sai về đặc điểm tâm lý: cảm xúc ý nghĩ, tác phong thay đổi; cái “ta” đã mất hay
chia đôi
2.2. Chẩn đoán xác định: dựa vào.
− Có sang chấn tâm thần hay hoàn cảnh xung đột gây bệnh.
− Nhân cách bệnh histeria:
∗ Tiêu chuẩn chẩn đoán nhân cách bệnh Histeria: ít nhất 4/8 biểu hiện:
(1) Tìm kiếm hoặc đòi hỏi dai dẳng sự đảm bảo, tán đồng khen ngợi.
(2) Điệu bộ, hành vi quyến rũ không thích hợp.
(3) Bận tâm thái quá về thương tích cơ thể.
(4) Biểu lộ cảm xúc quá mức.
(5) Khó chịu khi không được xem là trung tâm chú ý của mọi người.
(6) Biểu lộ cảm xúc hời hợt, dễ thay đổi.
(7) Hành vi nhằm đạt được sự thoả mãn ngay lập tức.
(8) Văn phong cực kỳ gây ấn tượng nhưng nội dung nghèo nàn.
− Triệu chứng lâm sàng: rối loạn chức năng:
+ Triệu chứng xuất hiện đột ngột, lên mức tối đa ngay sau khi có sang chấn, không có quá
trình tiến triển, không theo quy luật nào (quy luật chi phối của TK)
+ Triệu chứng xuất hiện đơn độc, không có t/chứng kèm theo để thành 1 hội chứng nhất
định
+ Các triệu chứng thần kinh không phù hợp với định khu giải phẫu và không có tổn thương
thực thể kèm theo.
− Áp dụng đúng đắn liệu pháp tâm lý thì bệnh khỏi nhanh.
2.3. Chẩn đoán phân biệt: với các bệnh thực thể.
− Nhiều khi rất khó.

− Phải đánh giá chính xác các triệu chứng của bệnh tâm căn Histeria, tìm chỗ khác biệt với các
triệu chứng của các bệnh thực thể và bệnh tâm thần khác.
− Phải hiểu biết rộng về các chuyên khoa khác, nhất là khoa TK và khoa nội. Nếu chưa chắc
chắn thì phải hội chẩn với các chuyên khoa có liên quan.
− Phải nhớ rằng bệnh tâm căn có thể kết hợp với các bệnh thực thể khác. Vì vậy, có triệu chứng
thực thể nhẹ nhưng vẫn chưa loại trừ chẩn đoán Histeria được và khi có triệu chứng của
Histeria rõ ràng thì vẫn phải theo dõi bệnh thực thể có kèm theo.
3. Điều trị:
− Chủ yếu bằng LPTL.
+ Thường chỉ cần dùng liệu pháp ám thị khi thức  mục đích: cắt cơn phân ly.
+ Gặp trường hợp khó hoặc khi tuyến trước áp dụng liệu pháp trên nhưng không có kết quả
thì phải dùng liệu pháp ám thị trong giấc ngủ thôi miên.
+ Trong LPTL cần chú ý thái độ đối với BN:
• Tuyệt đối không được xem thường BN nhất là không được xem đó là BN giả bệnh và
có thái độ chế giễu, bỏ rơi, hắt hủi.
• Tránh thái độ quá chiều chuộng, quá lo lắng, theo dõi quá chặt chẽ, vô tình ám thị cho
BN về mức độ trầm trọng của bệnh.
− Liệu pháp gia đình
− Liệu pháp nhận thức – hành vi:
+ Mục đích: điều chỉnh nhân cách.
+ Đây là 1 bệnh của nhân cách yếu, cần điều trị LPTL lâu dài, động viên mặt tích cực nhân
cách của BN, khắc phục mặt tiêu cực. Liên hệ chặt chẽ với gia đình, đoàn thể để thay đổi
cách sinh hoạt, công tác giúp BN rèn luyện nhân cách ngày càng vững vàng.
− Liệu pháp thư giãn, luyện tập
− Điều trị phối hợp: Thuốc giải lo âu, liều thấp, ngắn hạn, đề phòng lạm dụng.
Câu 18: Bệnh y sinh: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị?
1. Khái niệm:
− Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc gây ra) là một bệnh cơ thể mới hay một triệu chứng cơ thể
mới hoặc là biến chứng của một bệnh cơ thể sẵn có, xuất hiện do lời nói hay thái độ tác
phong không đúng của các cán bộ chữa bệnh, tác hại đến tâm thần bệnh nhân (ám thị mạnh

mẽ BN) và từ đó ảnh hưởng tới cơ thể.
− BN thường là những người có nét nhân cách lo lắng, chi li, dễ cảm xúc, dễ bị ám thị.
2. Nguyên nhân:
− Chẩn đoán sai: Không có bệnh Có bệnh; bệnh lành tínhác tính.
− Tiên lượng quá mức: Có thể chữa khỏiKhông chữa được.
− Hỏi bệnh vụng về: Gợi ý quá nhiều về triệu chứng không có ở bệnh nhân.
− Khám bệnh vụng về: Quá tập trung vào một cơ quan bộ phận, khám đi khám lạiBN ngờ
vực mình bị bệnh nặng ở cơ quan bộ phân ấy.
− Dùng thuốc quá mức cần thiết hay không đúng bệnh: RimifonBN nghĩ mình bị lao.
− Giảng về các triệu chứng trong sách nhưng không có thực trên BNtự ám thị.
− Thầy thuốc thể hiện sự băn khoăn lo lắng của mình qua nét mặt cử chỉ.
− Những bài phổ biến y học không chính xác gây hiểu nhầm cho người đọc.
3. Tác hại của chứng bệnh y sinh:
− Bệnh diễn biến phức tạp.
− Xuất hiện các triệu chứng mới, sai lệch.
− Xuất hiện các phản ứng thực thể khác nhau: loạn cảm giác bản thể, nghi bệnh kéo dài khó
chữa.
− Lâu ngày từ chức năng  thực thể.
− Bi quan, lo lắng, tự sát.
4. Chẩn đoán:
− Đặc điểm nhân cách BN dễ bị ám thị, dễ cảm xúc.
− Cán bộ chữa BN thấy mình có lời nói, thái độ, tác phong gây bệnh đến BN.
− Các triệu chứng xuất hiện sau khi BN chịu ám thị.
− Sử dụng các nghiệm pháp tâm lý bệnh sẽ giảm.
5. Điều trị:
− Cần chẩn đoán đúng: nghiên cứu bệnh sử, tiếp xúc tốt với bệnh nhân để phát hiện các yếu tố
gây chứng bệnh y sinh. Khám xét cần thận lâm sàng và cận lâm sàng phân biệt chắc chắn
với bệnh thực thể.
− Điều trị bằng liệu pháp tâm lý thích hợp.
Câu 19: Nguyên nhân và phân loại bệnh tâm căn?

1. Định nghĩa:
Bệnh tâm căn là những bệnh tâm thần chức năng xuất hiện do những sang chấn tâm thần có
ý nghĩa thông tin riêng, tác động những nhân cách có cấu trúc đặc biệt, trong những điều kiện
ảnh hưởng của cơ thể và môi trường.
2. Nguyên nhân gây ra các bệnh tâm căn: các stress (sang chấn tâm thần)
∗ Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong
mối liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc
mạnh, phần lớn là tiêu cực, được biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể và tâm thần.
∗ Các tác nhân bên ngoài:
- Các tác nhân từ môi trường tự nhiên: động đất, sóng thần, lũ lụt, hạn hán, biến đổi khí
hậu…
- Các tác nhân xã hội: chiến tranh; mất ổn định KT-CT-XH; dịch bệnh; xung đột cá nhân-
cá nhân, cá nhân-XH; xung đột gia đình, tôn giáo, sắc tộc, giới, giữa các thế hệ; sức ép
công việc.
∗ Các tác nhân bên trong:
- Vai trò của nhân cách: Các loại NC có nguy cơ cao bị stress: NC yếu, NC ranh giới, NC
phụ thuộc, NC bệnh chống XH… Đặc điểm: thiếu ý chí, thiếu nghị lực, nhút nhát, tự ti,
mặc cả, thiếu kiềm chế, dễ bùng nổ, xung đột…
- Vai trò của cảm xúc: thất vọng, lo lắng, buồn rầu, sợ hãi, tức giận, cảm xúc không ổn
định…
- Xung đột nội tâm.
- Vai trò của cơ thể: bệnh cơ thể.
∗ Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1) Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2) Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3) Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4) SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho
một bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định.
Ví dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối

quan hệ tình cảm giữa 2 người.
(6) Tính gây bệnh của sang chấn phụ thuộc vào sự chuẩn bị tâm thần và cơ thể trước sang
chấn.
(7) Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong
tương lai.
(8) Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(9) Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.
3. Phân loại: có 2 khuynh hướng đối lập.
a) Khuynh hướng thu hẹp:
∗ Theo loại hình thần kinh của Paplop:
− Bệnh tâm căn Hysteria
− Bệnh tâm căn suy nhược tâm thần.
− Bệnh tâm căn suy nhược.
∗ Các tác giả Liên Xô thêm vào:
− Bệnh tâm căn ám ảnh.
− Bệnh tâm căn hệ thống chức năng (tức bệnh cơ thể tâm sinh)
− Bệnh tâm căn đơn chứng ở trẻ em: đái dầm, nói lắp.
b) Khuynh hướng mở rộng: Theo quan điểm bệnh sinh khác nhau, chia thêm (phương Tây):
− Bệnh tâm căn lo âu.
− Bệnh tâm căn trầm cảm.
− Bệnh tâm căn chấn thương.
− Bệnh tâm căn tim, dạ dày, thực vật
Mơ hồ ranh giới bệnh tâm căn và bệnh tâm thần khác; không sát với thực tế lâm sàng.

×