Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

chính sách xuất – nhập khẩu của singapore

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.03 KB, 55 trang )

BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AFTAs : Asean Free Trade Area
: Thỏa ước thương mại tự do giữa các
nước trong khối Asean
APEC : Asia - Pacific Economic Cooperation
: Chương trình hợp tác kinh tế châu Á
– Thái Bình Dương
ASEAN

: Association of Southeast Asian Nations

: hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.

CIF : Cost insurance freight : Giá bảo hiểm và vận chuyển
EU : European Union : liên minh châu Âu
FDI : Foreign Direct Investment : vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOB : Free On Board : giá FOB
FTZ : Free trade zone : khu mậu dịch tự do
GDP : Gross Domestic Product : Tổng thu nhập quốc dân
GST : Goods & Services Tax : Thuế hàng hóa và dịch vụ
ICOR : Incremental Capital - Output Rate : hệ số sử dụng vốn
ODA : Official Development Assistance : hỗ trợ phát triển chính thức
TBT : Technical Barriers to Trade : Hàng rào kỹ thuật trong thương mại
TDB : Trade Development Board
: Hội đồng phát triển thương mại
Singapore
USD : United States Dollar : đồng đô la Mỹ
VIDV
: Check proof of delivery import
certificate
: Bằng chứng kiểm tra giấy chứng nhận


nhập khẩu giao hàng
WTO : World Trade Organization : tổ chức thương mại thế giới
WMD

: Weapons of mass destruction : Vũ khí hủy diệt hàng loạt

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc nghiên cứu chính sách xuất nhập khẩu của
Singapore:
Xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa nước này
với nước khác thông qua hoạt động mua và bán ở phạm vi quốc tế. Nó là hoạt
động tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển
đất nước. Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, một đất nước
muốn phát triển một cách nhanh chóng bền vững thì ngoài việc khai thác tối
đa tiềm năng trong nước thì phải biết tận dụng “tinh hoa” của khoa học kỹ
thuật, của kinh tế thế giới, phát huy lợi thế của kinh tế trong nước thông qua
xuất nhập khẩu.
Hoạt động này phần nào giải quyết được mâu thuẫn giữa quy mô sản
xuất với ranh giới có hạn của thị trường nội địa, giữa tốc độ phát triển của tiến
bộ khoa học kỹ thuật với khả năng có hạn về lao động có trình độ được sử
dụng để nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất của mỗi nước. Nó còn giải
quyết được mâu thuẫn giữa sự phân bổ về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên
và cơ cấu nhu cầu theo lãnh thổ về tài nguyên thiên nhiên. Trong đó, xuất
khẩu được coi là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Điều này đặc biệt quan trọng đối
với các nước đang phát triển như Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Malaysia, Việt Nam Tỷ trọng xuất nhập khẩu chiếm một phần không nhỏ
trong thu nhập quốc dân cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động này trong
hoạt động kinh tế của mỗi nước.

Và Việt Nam cũng không thể thoát khỏi sự ảnh hưởng từ quy luật vận
động chung của toàn thế giới. Tuy nhiên, để thiết thực hơn, chúng ta cũng cần
học tập kinh nghiệm từ thực trạng của các nước có một số điều kiện tương
2
đồng về vị trí địa lý, về xuất phát điểm kinh tế, xã hội Vậy tại sao chúng ta
nên chọn Singapore là đối tượng nghiên cứu???
Singapore – một nước mới chính thức dành được độc lập năm 1965
nhưng sau hơn 40 năm, đất nước này đã vươn lên trở thành một trong “bốn
con rồng châu Á”. Đối với toàn thế giới, Singapore cũng là một “ngôi sao
mới” tỏa sáng, được gọi là “nước công nghiệp mới”, trở thành tấm gương cho
các nước đang phát triển. Thập niên 1960, tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm của Singapore là 8,4%, thập kỷ 1970 là 9,4% và thập kỷ 1980 là 8,2%.
Kinh tế phát triển đã nâng cao rõ rệt mức sống của nhân dân. Năm 1991, tổng
sản lượng bình quân đầu người vượt quá 15.000 USD, đứng đầu Đông Nam
Á. Ngày nay, Singapore là một trung tâm công nghiệp, thương nghiệp, giao
lưu hàng hóa và tiền tệ, du lịch sôi động ở Đông Nam Á.
Nếu nói về vị trí địa lý và tài nguyên, Singapore không có tài nguyên,
song vị trí địa lý mang lại cho Quốc đảo này những tiềm năng "tài nguyên" vô
cùng phong phú và nhiều ưu thế. Sau khi giành được độc lập, Singapore đã ra
sức tranh thủ thời cơ và sức mạnh, vận dụng những điều kiện thuận lợi này ,
ra sức phát triển ngành công nghiệp gia công về vận tải và mậu dịch. Ví trí
của Quốc đảo này nằm cách đường xích đạo 136,8 km về phía Bắc, giữa vĩ độ
103038' và 104006' vĩ độ đông. Singapore nằm ở giao nhau của con đường
Huyết mạch chính vận chuyển hàng hải giữa Ấn Độ Dương, Thái Bình
Dương và eo biên Malacca. Bởi thế, Singapore được ví như “cửa ngõ” vào
Đông Nam Á. Tận dụng một cách hợp lý và hiệu quả lợi thế này, Singapore
cũng đồng thời là trung tâm tái xuất khẩu và chuyển khẩu của thế giới. Nằm
tại một trong những giao lộ của thế giới, vị trí chiến lược của Singapore chính
là một yếu tố thuận lợi góp phần giúp quốc gia này phát triển thành một trung
tâm quan trọng trong các lĩnh vực thương mại, viễn thông và du lịch.

3
Trong khi đó, Việt Nam chúng ta có thể coi là đất nước giàu có về tài
nguyên và cũng có một vị trí địa lý khá thuận lợi cho hoạt động giao thương
bằng đường thủy với ba mặt giáp biển và nằm ở ngã ba Đông Dương. Tuy
nhiên, bởi nhiều lý do mà việc khai thác triệt để và sử dụng hợp lý để đạt hiệu
quả cho phát triển kinh tế và xã hội thì quả thật, Việt Nam chưa làm được.
Vậy đâu là nguyên nhân dẫn tới sự kém phát triển này, chính phủ cần ra
những chính sách nào và bản thân các doanh nghiệp cần thực hiện những giải
pháp nào để cải thiện tình trạng này???
Qua những phân tích ở trên, về tính tất yếu của việc nghiên cứu đề tài
này, chúng ta có thể tóm lại trong hai ý như sau: thứ nhất, xuất nhập khẩu là
một hoạt động tất yếu cần thiết cho sự phát triển kinh tế – xã hội của một
quốc gia, tuy nhiên việc đề ra chính sách cho hoạt động này phải như thế nào
để phù hợp với các điều kiện của bản thân quốc gia đó? Thứ hai, Singapore là
một nước có xuất phát điểm và lợi thế về vị trí địa lý gần giống với Việt Nam,
thậm chí đất nước này rất nhỏ bé và còn không có các nguồn tài nguyên quý
giá như Việt Nam, nhưng sự phát triển của họ lại khiến cả thế giới nể phục.
Liệu điều đó có quá kinh ngạc và xa vời không khi những chính sách phát
triển kinh tế nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng của họ lại không phải là lạ
lẫm? Vậy điều gì làm nên sự “xuất thần” của “con rồng lớn châu Á” đó?
Chúng ta hãy thử tìm hiểu về những chính sách xuất nhập khẩu của Singapore
thời gian qua và nhìn lại mình?
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích thực hiện đề tài này là nghiên cứu về một số chính sách về
xuất nhập khẩu của Singapore trong thời gian qua, như về cơ cấu mặt hàng,
dịch vụ – mức thuế quan, phi thuế quan – thị trường – hình thức vận tải –
cách kết hợp giữa các ngành tham gia hoạt động ngoại thương và các ngành
sản xuất trong nước…. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
4
về việc hoạch định và thực hiện chính sách xuất nhập khẩu; về vấn đề khai thác

tài nguyên và lợi thế, đặc biệt những tài nguyên và lợi thế có khả năng phục vụ
cho hoạt động ngoại thương, để đóng góp vào chính sách phát triển kinh tế nói
chung nhằm mục đích cuối cùng là phát triển kinh tế – xã hội đất nước.
3. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.1. Đối tượng: Chính sách xuất – nhập khẩu của Singapore.
3.2. Phạm vi : - Phạm vi lãnh thổ: Singapore
- Phạm vi thời gian: Từ trước đến năm 2010
- Phạm vi lĩnh vực: Tất cả các ngành tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA SINGAPORE
1.1. Vài nét chung về Singapore
Singapore là 1 đất nước được tạo thành từ các đảo chính, với 42 km
chiều dài và 23 km chiều rộng, và có 63 đảo nhỏ xung quanh. Tổng diện tích
của Singapore là 710,3 km
2
. Singapore nằm ở khu vực Đông Nam Á, giữa
Malaysia và Indonesia. Singapore nối liền Malaysia bởi hai cây cầu vượt, và
những hòn đảo nhỏ thuộc quần đảo Riau của Indonesia chỉ cách quốc gia một
chuyến tàu tốc hành. Đối với Singapore và Philippine chỉ là một chuyến bay
ngắn. Hệ thống giao thông đường bộ cũng cực kỳ phát triển với chất lượng
đường bộ được đánh giá là tốt nhất thế giới.
Hệ thống hàng không mở rộng với 60 đường bay với một phi trường
lớn phục vụ hơn 69 hãng hàng không. Singapore còn là trung tâm hàng không
nối liền châu Âu với châu Á và châu Đại Dương, nối đường hàng không với
53 nước và 101 thành phố trên thế giới, là một quốc gia có ngành hàng không
dân dụng phát triển nhất ở châu Á, chỉ sau Nhật Bản.
Tổng dân số (theo số liệu 06/2010): 5,077 triệu người (bao gồm cư dân

thường trú và người nước ngoài). Ba nhóm dân tộc chính trong cộng đồng là
người Trung Quốc (74%), Mã Lai (13%) và Ấn Độ (9%).
Singapore có bốn ngôn ngữ chính thức: tiếng Trung Quốc, tiếng Anh,
tiếng Mã Lai và Tamil. Tiếng Anh là ngôn ngữ của chính quyền và thương
mại, được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc đảo.
Những tôn giáo chính: Phật giáo, Đạo giáo, Hồi giáo, Kito giáo, Đạo
Hindu.
6
Năm 1819, Singapore là vùng thuộc địa của Anh, chuyên về mua bán và
trao đổi hàng hóa. Năm 1963, Singpore gia nhập vào liên bang Malaysia
nhưng 2 năm sau đã tách ra và trở thành 1 nước độc lập. Sau khi tách khỏi
Malaysia, Singapore chỉ là 1 nước nghèo nàn, lạc hậu, gần như là 1 đảo quốc
không có tài nguyên gì đáng giá. Thế nhưng, với đường lối và các chính sách
phù hợp phát triển kinh tế, Singapore đã vươn lên một cách mạnh mẽ và đã
trở thành một con rồng của Châu Á.
Singapore phát triển kinh tế theo con đường tư bản, có môi trường kinh
doanh mở, tham nhũng thấp, minh bạch tài chính cao, giá cả ổn định. Đây là
điều kiện thuận lợi để Singapore thu hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Về nông nghiệp: nền nông nghiệp của Singapore chỉ đóng góp dưới
0,5% vào GDP cả nước, các sản phẩm chủ yếu là: gia cầm, rau quả, hoa lan,
cá cảnh,…
Về công nghiệp: Công nghiệp Singapore đóng góp 19,5% vào giá trị
GDP. Các sản phẩm chính: các thiết bị điện tử và linh kiện, sản phẩm dầu mỏ,
máy móc, hóa chất, dược phẩm, thiết bị vận tải, …
Về dịch vụ: Năm 2008, mức đóng góp của ngành dịch vụ vào GDP cả
nước là 68,8%. Các ngành dịch vụ thế mạnh của Singapore là vận tải, thông
tin liên lạc, tài chính, du lịch,…
Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, GDP của Singapore được ước tính:
Năm 1995: 84,3 tỷ USD
Năm 2000: 92,7 tỷ USD

Năm 2009: 182,2 tỷ USD
Các cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và 2009 đã có một
tác động mạnh hơn vào nền kinh tế mở của Singapore theo định hướng
thương mại. Singapore đã rơi vào tình trạng tồi tệ trong hai quý vào cuối năm
2008 và đầu năm 2009, nhưng sau đó đã nhanh chóng hồi phục với hiệu suất
mạnh mẽ trong các quý sau.
7
Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm gần đây:
Năm 2001: -2,2%
Năm 2002: 3%
Năm 2003: 1,1%
Năm 2004: 8,4%
Năm 2005: 5,7%
Năm 2006: 7,9%
Năm 2007: 7,5%
Năm 2010: 14,7%
Với những nỗ lực của mình về cải thiện môi trường đầu tư, mở rộng các
cơ chế, quy định kinh doanh và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, Singapore
đã thu hút được sự đầu tư từ hơn 7000 công ty đa quốc gia ở Hoa Kỳ, Nhật
Bản và châu Âu. Ngoài ra hiện nay còn có hơn 2000 công ty của Trung Quốc,
Ấn Độ và các quốc gia khác. Các tập đoàn đa quốc gia chiếm hơn hai phần ba
sản lượng sản xuất và bán hàng xuất khẩu trực tiếp, mặc dù một số ngành dịch
vụ vẫn bị thống trị bởi các công ty liên kết của chính phủ.
8
Singapore có các khu chế xuất, đóng tàu, sửa chữa tàu, thăm dò dầu khí
quy mô lớn, là trung tâm chế tạo giàn khoan đế bằng thăm dò dầu khí, chiếm
1/3 số lượng giàn khoan loại này trên thế giới. Cả nước có 7 nhà máy lọc dầu,
mỗi năm lọc khoảng 50 triệu tấn dầu, đứng vào hàng thứ ba về trung tâm lọc
dầu, sau Mỹ và Hà Lan. Công nghiệp điện tử Singapore đi sau các ngành
công nghiệp khác, nhưng rất phát đạt. Các mặt hàng như máy tính, máy vi

tính, các sản phẩm điện tử của Singapore đều có bán ở khắp nơi trên thế giới,
giá trị sản lượng đứng đầu các nước Đông Nam Á.
Tính đến tháng 6 năm 2010, Singapore đã có một lực lượng lao động
tổng cộng khoảng 3,05 triệu người. Từ năm 1990, số lao động nước ngoài ở
Singapore đã tăng lên nhanh chóng để đối phó với tình trạng thiếu lao động.
Lao động nước ngoài bao gồm 35% lực lượng lao động, phần lớn trong số này
là công nhân có tay nghề cao. Lực lượng lao động này đã đáp ứng được nhu
cầu lao động và là sự hỗ trợ lớn cho sự phát triển của đất nước Singapore.
Hiện nay, chính phủ Singapore đang tích cực đàm phán các hiệp định
thương mại tự do (FTA) với các đối tác kinh tế mới và đã ký kết 18 hiệp định
FTA với nhiều đối tác quan trọng.
Các tổ chức quốc tế lớn mà Singapore đã tham gia và là thành viên:
- Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
- Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
- Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
- Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC),…
Với vị trí địa lý thuận lợi mang tính chiến lược và hệ thống cơ sở hạ tầng
phát triển, hệ thống cảng biển, sân bay, đường bộ được đầu tư và thuộc dạng
tốt nhất thế giới thì nền kinh tế của Singapore đã tận dụng lợi thế và dựa vào
thương mại quốc tế để ngày càng nâng cao vị thế của mình và đã trở thành
một trung tâm kinh tế của Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng. Hiện
9
nay, Singapore đang thực hiện kế hoạch đến năm 2018 sẽ biến Singapore
thành một nền kinh tế hàng đầu thế giới, là một đầu mối quan trọng của nền
kinh tế toàn cầu, là một nền kinh tế đa dạng, thân thiện và mở rộng.
1.2.Hoạt động xuất nhập khẩu của Singapore
Singapore là một nước có thị trường nội địa nhỏ, hầu như không có tài
nguyên thiên nhiên, nông nghiệp kém phát triển, nguồn lực có hạn. Tuy
nhiên, nó lại là một nền kinh tế phát triển mạnh. Đó là nhờ việc tận dụng được
lợi thế vị trí chiến lược để phát triển thương mại quốc tế, đưa lại những nguồn

thu lớn cho đất nước.
Kể từ những năm 1960, Singapore đã áp dụng chính sách công nghiệp
định hướng xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại các thị
trường quốc tế.
Singapore có truyền thống thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa (một
phần do phải nhập khẩu lương thực thực phẩm). Tuy nhiên, bù lại, nó lại có
thặng dư trên tài khoản dịch vụ bù đắp vào khoản thâm hụt đó. Singapore là
một trong số ít quốc gia trên thế giới có tổng thương mại quốc tế lớn hơn tổng
GDP. Năm 1988, tổng thương mại quốc tế của Singapore đã lớn hơn gấp 3 lần
tổng GDP.
Singapore là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất thế giới với
một hải cảng lớn và hiện đại. Về mặt lịch sử, thương mại là nguồn thu nhập
chính ở đây. Với địa vị là nước nhập khẩu nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á
trong nhiều năm, Singapore là một bến cảng tự do và là một kho phân phối
hàng hoá, trong đó tái xuất khẩu hơn một nửa lượng hàng hoá nhập vào.
Singapore đã tăng gấp đôi kim ngạch xuất khẩu từ 52,75 tỷ USD vào
năm 1990 lên 118,27 tỷ USD vào năm 1995. Xuất khẩu giảm xuống sau năm
1997, nhưng đã phục hồi và đạt 137 tỷ USD vào năm 2000. Năm 2007, kim
ngạch xuất khẩu của Singapore là 302,7 tỷ USD (theo giá FOB), kim ngạch
nhập khẩu là 252 tỷ USD (theo giá CIF).
10
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore trong năm 2009 lên đến
513,9 tỷ USD, giảm 19,4% so với năm 2008. Trong năm 2009, Singapore
nhập khẩu đạt 245 tỷ USD, xuất khâu đạt 269 tỷ USD. Tái xuất khẩu chiếm
48,9% tổng doanh số của Singapore sang các nước khác trong năm 2009.
- Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: dầu thô, linh kiện điện tử, máy móc
công nghiệp, thực phẩm, đồ uống, sắt thép, máy bay, xe có động cơ,…
Các thị trường nhập khẩu chính: Mỹ (14,7%), Malaysia (11,6%), Trung
Quốc (10,5%), Nhật Bản (7,6%), Indonesia (5,7%), Hàn Quốc (5,7%),…
Ở châu Á, đối tác nhập khẩu chính của Singapore là nước láng giềng gần

nhất, Malaysia sau Trung Quốc. Trong năm 2007, Singapore nhập khẩu hàng
hóa từ các quốc gia này lên tới $ 36.500 triệu Mỹ và Mỹ $ 33,800 triệu, tương
ứng. Ở phương Tây, Hoa Kỳ giữ vị trí hàng đầu tại Mỹ $ 33,400 triệu USD
nhập khẩu trong khi ở Trung Đông, với Ả Rập Saudi tại Mỹ $ 10,400 triệu.
Dưới đây là một bảng tóm tắt các hoạt động nhập khẩu của Singapore với các
vùng khác / nước (con số trong SGD):
- Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Singapore là: máy móc, thiết bị điện tử,
hệ thống lọc dầu, chế biến cao su và các sản phẩm cao su, thực phẩm chế biến
11
và đồ uống, hóa chất, dược phẩm,…
Các thị trường xuất khẩu chính: Hồng Kông (11,6%), Malaysia (11,5%),
Mỹ (11,2%), Inđônêsia (9,8%), Trung Quốc (9,7%), Nhật Bản (4,6%), Thái
Lan (4,1%)
Singapore là đối tác nhập khẩu chính cũng xảy ra được đối tác xuất khẩu
chính của nó trừ Saudi Arabia đang được thay thế bởi Vương quốc Anh.
Trong cùng kỳ, Singapore xuất khẩu hàng hoá cho các quốc gia này chiếm
tới: Malaysia - US $ 317.200 triệu đồng; Trung Quốc - Hoa Kỳ $ 29.600 triệu
đồng; Hoa Kỳ - US $ 30.148 triệu đồng; và Vương quốc Anh - Mỹ $ 8.123
triệu USD. Dưới đây là một bảng tóm tắt hoạt động xuất khẩu của Singapore
với các vùng khác / nước (con số trong SGD):
Quốc đảo nhỏ bộ này được tổ hợp nên bởi hơn 50 hòn đảo trong đó
Singapore là hòn đảo lớn nhất, chiếm 9/10 diện tích toàn quốc. địa thế nơi đây
phẳng đều, những eo biển giữa các hòn đảo chính là nơi neo đậu thuận tiện
của các thuyền bè. Có cảng biển chuyển tải lớn nhất khu vực, đây là một
12
nguồn lợi lớn của Singapore. Cảng rộng và sâu, tàu 10.000 tấn cập bến dễ
dàng. Hiện có hơn 250 luồng tàu của hơn 370 hải cảng và có hơn 150 công ty
hàng hải của hơn 80 nước đặt trạm hàng hải tại đây. Trung bình cứ 10 phút có
một chuyến tàu ra vào. Việc vận chuyển container ở Singapore phát triển rất
nhanh, xuất và nhập hơn 100 triệu tấn, đứng đầu thế giới. Cho đến nay

Singapore là một hải cảng tấp nập nhất trên thế giới với hơn 600 tuyến đường
biển dành cho mọi loại tàu thuyền.
Nền kinh tế Singapore có sự phụ thuộc cao vào thị trường xuất khẩu, vì
vậy khi nền kinh tế thế giới xảy ra các cuộc khủng hoảng thì nó cũng bị ảnh
hưởng. Cuộc suy thoái 2001-2003 là một cú sốc từ bên ngoài đối với nền kinh
tế Singapore. Thêm vào đó, Singapore còn chịu sự phụ thuộc vào nền kinh tế
Mỹ. Tuy trong những năm gần đây, sự phụ thuộc này đã được giảm đi thông
qua việc Singapore mở rộng xuất khẩu sang các trường trong khu vực, song
sự suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới này vẫn tác động tiêu cực đến
ngành xuất khẩu của Singapore.
Chính phủ Singapore xem xét sự phát triển của thương mại tự do như là
một yếu tố quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của đất nước trong tương lai.
Do đó, Singapore đã đề ra và thực hiện các chính sách, đường lối nhằm phát
huy các thuận lợi cho thương mại quốc tế của đất nước này.
1.3.Giới thiệu chung về chính sách xuất nhập khẩu của Singapore
Thương mại là nhân tố quyết định của nền kinh tế Singapore, vì thế chính
sách thương mại của đảo quốc này có thể tóm lược trong hai yếu tố chính:
° Bảo toàn và mở rộng thị trường, giảm thiểu các rào cản thương
i.
° Đảm bảo hoạt động của các quốc gia trong khuôn khổ những qui định
do Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đề
a.
13
Ngoài ra, chính sách thương mại của Singapore cũng phù hợp với một số
thoả hiệp song phương và đa phương đã được ký kết giữa Singapore với một
hay nhiều nước khác như chương trình Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương (APEC), Thoả ước thương mại tự do (FTAs), Thoả ước công nhận hỗ
tươn (MR
)
Việc xây dựng, và thực hiện các chính sách về thương mại nói chung và

xuất nhập khẩu nói riêng là do Bộ Thương mại và Công nghiệp Singapore
(MTI) quản lý. Tùy từng giai đoạn, từng mục tiêu của đất nước mà chính sách
này có sự thay đổi để phù hợp với sự phát triển của đất nước và thế
iới.
Hiện nay, mục tiêu chính sách thương mSingaporeại của là thúc đẩy nền
kinh tế tự do, mở cửa, ổn định hệ thống thương mại đa phương. Ví dụ, để thực
hiện mục tiêu nSingaporeày thì áp dụng chính sách miễn thuế đối với hầu hết
các mặt hàng. Khoảng 96% hàng nhập khSingaporeẩu vào được miễn thuế.
Xuất khẩu cũng có cùng một đặc quyền, trừ khi thoả thuận hạn chế song
phương có hiệu lực. Không có kiểm soát về ngoại hối và không có biện phá
bảo hộ.
Các chính sách thương Singaporemại được thực hiện trong các
ời kỳ:
959-1969 : vị trí chiến lược của Singapore trên eo biển Malacca đã làm
cho nó trạm trung chuyển, trao đổi giữa Châu Âu và Đông Nam Á. Năm
1967, sự hình thành của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) với các
thành viên ban đầu là Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, và
Philippines đặt ra giai đoạn hợp tác
u vực.
970-1979 : giảm sự phụ thuộc vào Anh, và lúc này Hoa Kỳ, Nhật Bản là
14
các nguồn chính trong cung cấp sản phẩm côngMalaysia nghIndonesiaiệp. và
vẫn là nơi cung cấp các nguồn nguyên liệu như cao su, thiếc, và Singaporegia
vị,… trở thành một trung tâm lọc dầu lớn. Trong giai đoạn này đã diễn ra các
cuộc khủng hoảng dầu mỏ toàn cầu trong năm 197
và 1979.
19Singapore80-1985 : xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như: trang thiết
bị máy móc, phương tiện vận tải, và đặc biệt đón chào sự thành công của
ngành công nghiệp điện tử mới, tổng số xuấtSingapore khẩu của tăng trưởng
trung bình 5,5% mỗi năm. Một cuộc suy thoái trên toàn thế giới vào năm

1985 làm giảm nhu cầu xuất khẩu của đất nước, đặc biệt là các bộ phận máy
tính và các sản p
m dầu khí1986-1990 Giá trị x uất khẩu sang Hoa Kỳ vượt qua giá trị
hàng nhập khẩu. 80% hàng xuất khẩu - chủ yếu là máy tính, máy móc và điện
tử - được sản xuất tại Singapore, hơn một nửa các công ty Mỹ với các nhà
máy ở đó. Nhật Bản là nhà cung cấp lớn nhất, với 25% tổng giá trị
Singaporenhập khẩu. trở thành đối tác thương mại lớn thứ năm của Trung
Quốc và là nhà đầu tư lớn trong nền kinh tế T
ng Quốc. 1Singapore991-1997 : là một trong những nước sớm ủng hộ
chính sách tự do hóa thương mại. Là một thành viên sáng lập của Tổ chức
Thương mạiSingapore Thế giới, đã chủ trì cuộc họp các Bộ trưởng WTO lần
đầu tiên vào
ăm 1996. 1998-2000 : cán cân thươSingaporeng mại của đạt thặng dư
10 tỷ USD năm 2000. Mỹ vẫn là một đối tác thương mại lớn nhất của
Singapore, tiếp theo là Malaysia, Hong Kong và Nhật Bản. Các mặt hàng xuất
khẩu chính gồm máy móc, sản phẩm dầu khí, hóa chất, và hàng may mặc.
Phần lớn hàng nhập khẩu miễn thuế và xuất khẩu, hải quan làm thủ tục sắp
xếp hợp lý, và tiếp tục thúc đẩy tự do thương mại và thu hút đầu t
15
nước ngoà. 2001-2003 : Singapore công bố với Khu vực thương mại tự
do ASEAN (AFTA) về ý định của mình để tạo ra tự do thương mại song
phương với Australia, Canada, Nhật Bản, và Hoa Kỳ. Tình trạng bất ổn ở
Indonesia, Philippines, và Thái Lan nhấn mạnh danh tiếng của Singapore là
quốc gia ổn định nhất trong khu vực, nhưng chính phủ xem là một thách thức
lớn trong cạnh tranh từ Trung Quốc mới thàn
viên
.

CHƯƠNG 2
NHỮNG CHÍNH SÁCH XUẤT NHẬPSINGAPORE

HẨU CỦA
2.1 Luật t
ơng mạ:
L à một thuộc địa cũ của Anh Quốc, Hệ thống pháp luật Singapore
gần như hoàn toàn chịu ảnh hưởng của pháp luật Anh, chỉ trừ một số vấn đề
mang tính cá nhân đối với cộng đồng Hồi giáo, Ấn Độ giáo và người Hoa
chịu sự điều chỉnh của Luật Hồi giáo, Luật Ấn Độ giáo và phong tục của
người Hoa. Ngày nay dự đã có nhiều sự thay đổi để phù hợp với tình hình
phát triển của nhânSingapore loai nhưng vẫn áp dụng hoàn toàn học thuyết
pháp lý của Anh. Điều này đã tạo nên những thuận lợi trong quá trình phát
triSingaporeển ki
tế của như:
Nhiều công ty hoạt động tại châu Á đang phải đối mặt với những
thách thức thường xuyên đó là sự điều chỉnh pháp luật để sử dụng cho các thỏa
16
thuận thương mại của họ Sự lựa chọn thường là một sự phản ánh sức mạnh
tương đối giữa các bên. Trong những năm qua, điều này lại có thể giải quyết một
cách dễ dàng với việc sửSingaporedụng của Luật . Sự trung lập, minh bạch và
đáp ứng của Luật Singapore với nhu cầu phát triển kinh doanh là những yếu tố
quan trọng mà đã cho phép các công ty Singapore thuyết phc nhiều đối tỏ c nước
ngoài chấp nhận sử dụng của nó trong mối qan
ệthương mại .
Cũng như pháp luật Anh được chấp nhận trog thế giới tài c hính và
ngân hàng của các bên khác nhau tron khu vực pháp lý , thì dường như đó là
sự thúc đẩy việc sử dụng và chấp nhận Luật thương mại của Sngapore ở châu
Á Với đặc điểm, d ễ hiểu, tiếp cận thực tế vấn đề và giải quyết được tất cả
các thuộc tính quan trọng đã cho phép nhiều công ty đa quốc gia đưa ra quyết
định áp dụng Luật Singpore là sự lựa c họn đầu tiên trong các giao dịch
hu vực của họ.
Trong quá trình khu vực hóa , toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ như hiện

nay Singapore đã có nhiều sự thay đổi và cải tiến trong hệ thống pháp luật của
mình nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh
tế trong nước và thu hú
đầutư từ nước ngoài.
L
- t thương mại
- o gồm:
Luật hợp đồng
L
- t tín dụng và bảo m
- Luật sở hữu trí tuệ
Các hình th
17
- tổ chức kinh doanh
Tài chính doanh nghiệp v
- quy chế ch
- g khoán
Bồi thường
- Ngân hàng tài c
- nh
Luật cạnh tranh
Lật vận
uển… 2 .2 Thuế
2 2 .1 T
ếxuất nhậ pSingapore khẩu
N hỡn chung cho tự do xuất nhập khẩu hànghoá dch vụ, hầu hế t (98 %)
hàng hoá xuất nhập khẩu không phải đóng thuế. Danh mục hàng hoá bị kiểm
soát là không đáng kể, chỉ gồm một số mặt hàng cấm (12 hạng mục), mặt
hàng hạn chế nhập khẩu (6 hạng mục) vì mục đích an ninh sc khoẻ, môi trườ
ng . Nguyên liệu cho sản xuất được miễn thuế (3 % GST) hoặc hoàn thuế khi

tái xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên, giấy phép xuất nhập khẩu vẫn được áp
dụng, việc xin cấp phép và chấp thuận giấy phép đều thông qua mạng điện tử
gi tắt là TradeNet ( mạng này cung cấp dịch vụ, chứng từ nhanh, chíhx
, rất tiện lợi ) .
Thuế GST (thuế hàng hoá và dịch vụ), mức thuế thống nhất cho mọi
hàng hoá,dịch vụ(kể cả hàng hoá nhập khẩu) là 3 %, tính trên gi CIF + các chi
phí, hoa hồ ng v.v. Tất cả hàng nhập khẩu (bất kể bán tại trong nước hay tái
xuất khẩu) đều phải chịu thuế GST trừ khi hàng hoá được coi là ưu tiên đặc
biệt củSingaporea
ơ quan Thuế và Hải quan .
Cách tính tu
18
trong một số trườghợp :
a/ Nếu hàng hoá đ ư ợc tính thuếteo giá trị hặ theo số l ư ợng, trọng l ư
ợng.ví dụ: ộ tỷ lệ cụ thể là một sốlư ợng quy địhtrên một đ ơnvị trọng l ợng
hay số l ư ợng hc nh ư $ 130 cho mỗi kg đ ư ợc áp dụng. Tỷ lệ theo giá trị là
một tỷ lệ phần trăm thuế dựa trên giá trị đáhgiá của lô hàng. Trong tr ư ờg
hphàng hóa chịu thuế nh ư r ợu, thuốc lá, xe có động c ơ và dầu khí tì thuế
tiêu thụ đcbiệt đ ư ợc tíhbình th ư ờng và có th
ư ợcáp dụng cho lô hàng .
b/ N ếu hàng hoá được tính tuế theo GST 7% thì đồng hờ i đã thi hành
công vụ Hả i quan. GST sẽ được áp dụng cho tổng giá trị CIF của hàng hoá,
cộng với thuế bình thường có hiệu lực gày 1 tháng bả y năm 2007. L ưu ý
rằng một khoản phí bổ sung 1% có thể được đánh thêm vào nhiệm vụ và các
loại thuế để trang trải chi phí hành chính phát si
của các đại lý thông quan.
c/ Nếu hàng hoá được giữ tại các khu mậu dịch tự do (FTZ) thì không bị
coi là hàng nhập khẩu nên không áp dụng GST cho đến khi hàng hoá rời các
FTZ để bán tại Singapore (hàng tái xuấ
từ FTZ được miễn thuế GST).

d/ Đối với mẫu hàng (trừ hàng cấm, hạn chế) trị giá dưới S$ 400, không
phải nộp thuế và không cần chứng từ; Hàng mẫu, hàng tham gia hội chợ, triển
lãm v.v. được tạm nhập sau đó phải tái xuất, nếu bán phải đóng thuế theo luật;
Nhập khẩu bưu kiện không phải giấy phép, trừ hàng hoá có kiểm soát phải xin
ấhép rước khi nhậ
hàng
2 . 3 P hi thuế quan
Hàng rào kỹ
Singaporehuật trong thương mại (TBT)
rất hạn chế sử dụng hàng rào phi thếu quan, các biện pháp quản lý hành
chính khác vào mục đích hạn chế thương mại. Có những hạn chế trong một
19
vài lĩnh vực, bao gồm cả dịch vụ pháp lý, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ viễn
thông một số, dịch vụ kỹ thuật chuyên nghiệp và thươn mại rong các sản
phẩm thuố c lá. Tuy nhiên, Chính phủ từ từ sẽ cho phép tự do nhiều hơn cho
các lực lượng thị trường trong nền kinh tế, như có thể thấy trong kế hoạch tư
nhân hoá viễn thông và các tiện ch công cộng ngành công nghiệ p và sẽ nới
lỏng các quy định vềdịch vụ kỹ thuật chuyên nghiệ p. Trong lĩnh vực
quSingaporeyền sở hữu trí tuệ, Chính phủ không có luật để bảo vệ chống sao
chép lậu và vi phạm bản quyền, nhưng nó phụ thuộc vào khu vực tư nân Nhìn
chung, Singapoređi đầu chống lại kẻ vi phạ m. vẫn duy trì một trong những
chế độ kinh d
n tự d nhất trên tế giới.
2 .4 N
ng thủ tụ c xuất nhập khẩu:
Theo Luật Hải quan và Điều lệ của Luật xuất nhập khẩu có qui định mọi
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải có các loại giấy phép phù hợp với hàng
hoá nhập khẩu vào h
cxấ khẩu khỏi Singapore.
2 . 4 .1 Thủ

ụhng quan hàng nhập khẩu
4 .1.1 Những thủ tục chung :
Hàng hoá quá cảnh vào khu thương mại tự do (FTZ) hoặc vận chuyển
vào khu vực này được miễn làm các thủ tục hải quan. Với những hàng hoá
được dỡ trực tiếp dọc theo mạn tàu tại nơi neo đậu của tàu hoặc dỡ trực tiếp
từ máy bay vào FTZ thì không cần giấy phép của hải quan và chỉ cần khai báo
hải quan khi hàng hoá huyển t
FZvo lãnh phận hả i quan
20
. 4 .1.2 Khai báo nhập khẩu:
Khi vận chuyển hàng hoá phải xuất trình tờ khai và xử lý số liệu bằng
điện tử thông qua TradeNet (một hệ thống EDI). Người khai báo phải được
đăng ký với cơ quan hải quan, có thể là chủ hàng hoặc người vận chuyển
được họ uỷ quyền hoặ
một đại lý giao nhận hàng hoá.
Giấy phép đã được chấp nhận của cơ quan hải quan có thể sẽ được
chuyển lại cho chủ hàng in thêm một bản tại cơ sở để thông quan cho hàg hoá
tại iểm iểm tra. Thuế hả i quan và( hoặc ) GST được thanh toán qua Ngân
hàng quốc tế GIRO (Hệ hống chuyển khoản điện tử). Thuế hả i quan và GST
đối với hàng hoá tiêu thụ nội địa phải được thanh tSingaporeoá
tưckhi hàng hoá nhập khẩu vào .
2 . 4
Thủ tục thông quan hàng nhập khẩu :
a/ Hàngt
ng container và hàng thông thường :
Mọi hàng nhập khẩu (hàng trong container và hàng thông thường) phải
có giấy phép của cơ quan hải quan có liên quan, hoá đơn, phiếu đóng gói, vận
đơn đường biển/đường hàng không, và những chứng từ khác kèm theo. Đối
với hàng thông thường phải có giấy phép liên quan và những chứng từ khác
kèm theo tại điểm kiểm tra để làm thủ tục thông quan hàng hoá. Đối với hàng

trong container được lựa chọn để kiểm tra hải quan yêu cầu phải có giấy phép
liên quan và những chứng từ khác kèm theo kh cơ quan hải
an giám sát việc áp tả i container.
Cơ quan hải quan có thể tiến hành kiểm tra có chọn lọc đối với hàng
nhập khẩu. Hàng thông thường sẽ được kiểm tra và giải phóng tại điểm kiểm
tra của cơ quan hải quan. Đối với hàng đúng trong container thì các container
21
có thể được nhân viên hải quan niêm phong tại điểm nhập khẩu hoặc được
giải phóng mà không cần niêm phong. Những container đã được niêm phong
sẽ được áp tải về cơ sở của nhà nhập khẩu dưới sự giám sát của cơ quan hải
quan. Đối với những container không có dấu niêm phong, nhà nhập khẩu hoặc
những đại lý vận chuyển hàng hoá được uỷ quyền có thể áp tải conainer về
mà không
ần có nhân viên hả i quan giám sát.
b
Thủ tục thông quan hàng chuyển cảnh:
Vận chuyển hàng hoá qua lãnh phận hải quan từ một điểm nhập khẩu
đến một điểm xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan hải quan. Những
container chuyển cảnh được cơ quan hải quan niêm phong tại điểm kiểm tra
đầu tiên. Dấu niêm phong của cơ quan hải quan sẽ được kiểm tra và niêm
phong lại tại điểm kiểm tra thứ hai. Đối với việc chuyển cảnh hàng thông
thường, cơ quan hải quan có thể đánh dấu thích hợp hoặc niêm phong bằng
dây sắt cho hàng hoá tại điểm kiểm tra đầu tiên đủ để nhận dạng hàng hoá và
kiểm tra được hàng hoá chuyển cảnh không bị đánh tráo. Nhân viên Hải quan
tại điểm kiểm ra thứ hai có thể kiểmtra
ondu và niêm phong bằng dy
ắ t.
2. 4 .1.4 Thủ tục khiếu nại :
Nếu ai không bằng lòng với quyết định của cơ quan hải quan đều có thể
đệ đơn khiếu nại. Bên kháng cáo phải thông báo bằng giấy tờ về kết quả khiếu

nại. Nếu trong luật không có qui định cụ thể rằng quyết định được đưa ra theo
ý của tổng giám đốc Cơ quan Hải quan và Thuế quan thì người kháng cáo có
thể tiếp tục khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ tài chính, người sẽ đưa ra quyết định
cuối cùng. Đối với giá trị của hàng thì bất cứ ai không bằng lòng với quyết
22
định của Tổng giám đốc Cơ quan Hải quan và Thế quan
thể khiếu nại lên Toà án tố i cao.
Những hàng hoá liệt kê dưới đây yêu cầu phải có giấy phép nhập
khẩu hoặc giấy phép có liên quan của cơ quan kiểmt
trước khi nhậpkhẩuvào Singapoe .
à
hoá bị kiể m soát( Cơ quan kiể m tra )
Động vật, chim và những sản phẩm c
hế biến từ chúng , thực vật với đất trồg Bộ quản lý sản xuất sản phẩm th
iết yế u ( Primary Productin epartment) Bộ phát triển Quốc
. gia (M in istry of National Dvelopment) Súng ống và những chất gây nổ ,
Quần áo chắn đạn, Súng, súng lục
cơi, Vũ khí, dao, gươm kiếm giáo mác.
( Chi nhánh quản lý súng ống và c
chất gây nổ - Arms & Explosives Branch
Lực lượng c
sát Sigapore - Singapore Police Force
Bộ nội vụ - Ministry of Home Affairs )
Đầu máy quay đĩa gi âm và băng casette Sá
báo và tạp chí , Băng phim, đĩa video
( Phòng phim ảnh và s
ách báo - Films & Publications Department Bộ nghệ thuật và thôngt
. n - Ministry of Information
he Arts ) Thuốc, dược phẩm, chất độc
( Phòng quản lý

23
ược phẩm - Drug Administratin
ivision
Bộ Y tế - Ministry of Heath )
. Thiết bị vô tuyến và viễn thông , Thiết bị thôn
tn liên lạc, Điện đài xách tay đồ chơi(
hòng cấp phép - LicSingaporeensing DepartmentCơ quan viễn thông -
Teleo
unct ion Authority of Sin
poe)
2. 4 .2 Nhập khẩu tạm thời
2. 4 .2 .1 Những m
hàng được phép nhập khẩu tạm thời:
Mọi loại hàng ngoài mặt hàng rượu và thuốc lá có thể nhập khẩu tạm
thời vào Singapore nhằm mục đích sửa chữa, trưng bày triểm lãm, tham gia
hội chợ, đấu giá và tham gia những sự kiện trưng bày tương tự khác mà
không cần nộp thuế hàng hoá dịch vụ GST theo Kế hoạch nhập khẩu tạm thời
(TIS) hoặc
ươgtrnh thanh toán bằng thẻ ATA.
2.
.2 .2 Kế hoạch nhập kh
tạm thời:
a/ Những yêu cầu chung:
Mọi hàng hoá được phép nhập khẩu tạm thời theo Kế hoạch nhập khẩu
tạm thời kể cả hàng hoá xách tay cũng như những loại hàng hoá vận chuyển
bằng tàu. Đối với việc nhập khẩu tạm thời cần phải khai báo giấy phép có liên
quan của cơ quan hải qua
24
phải tái xuất những mặt hàng này.
b/ Bảo lãnh của N

n hàng như sự đảm bảo / vật thế chấp:
Đối với hàng hoá nhập khẩu yêu cầu phải có sự đảm bảo tương đương với
100% số thuế hải quan và thuế hàng hoá dịch vụ GST phải nộp theo mẫu bảo
lãnh ngân hàng. Đối với hàng hoá nhập khẩu tạm thời để phục vụ mục đích
trưng bày triển lãm thì mức bảolãn
h yêu cầu là 30% số thuế GST phải nộ p. Nếu mọi hàng hoá nhập khẩu để
tham gia triển lãm được tái xuất và khônSingaporeg bán, chuyển giao một sản
phẩm nào tại thì không yêu cầu giấy bảo lãnh của Ngân hàng. Thay cho giấy
bảo lãnh của ngân hàng, chủ hàng phải xuất trình thư cam đoan trước ki nhập kh
lô hàng ít nhất là trước mộ t tháng.
c/ SingaporeN
thuế theo qui định của hải quan của :
Người nhập khẩu/hãng đại lý có khai báo sẽ phải nộp thuế/thuế GST đối
với những hàng hoá liệt kê trong giấy phép nhập khẩu tạm thời đã được bán,
chuyển giao cho địa phương và đối với bất kỳ hàng hoá nào không xuất đi .
Thuế GST được xác định trên cơ sở giá trị khai báo hoặc theo giá bán, tuỳ thuộc
vào giá nào cao hơn. Nếu những hàng hoá chịu thuế theo quy định của hải quan
đã được bán trong nước thì ph
np cả thuế hải quan khi nộp thuế G
d/ Hàng trưng bày triển lãm cầm tay:
Nếu những hàng hoá cầm tay tham gia triển lãm được nhập vào
Singapore bằng đường hàng không, đường biển, đường bộ hay đường sắt thì
hãng đại lý khai báo khu vực của chủ hàng phải fax một bản copy giấy phép
nhập khẩu tạm thời của cơ quan hải quan cho chủ hàng - người sẽ xuất trình
chứng từ này cùng với hàng hoá cho cơ quan Hải qua đ
25

×