Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

xuất khẩu gạo Việt nam - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.42 KB, 14 trang )

Lời mở đầu
Gạo là loại lơng thực đợc sản xuất và tiêu thụ chủ yếu ở nớc ta. Vấn đề sản
xuất mua bán, tiêu thụ gạo trong nớc từ xa xa đã là vấn đề quan trọng hàng đầu
của quốc kế dân sinh. Trong suốt 1/4 thế kỉ phát triển, ngành gạo Việt Nam đã và
đang đạt đợc những thành tựu đáng kể, từ một nớc xuất khẩu ở vị trí thấp, cho đến
nay, nớc ta đã vơn lên vị trí là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới mang
lại một nguồn thu nhập ngoại tệ không nhỏ đóng góp vào ngân sách Nhà nớc. Đặc
điểm nền kinh tế nớc ta là một nớc nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác định gạo là mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn không những tạo nguồn thu ban đầu rất cần thiết cho sự phát triển
đất nớc mà còn là nguồn thu nhập chính của hầu hết các hộ gia đình của Việt
Nam. Tuy nhiên, hiện nay trớc xu hớng quốc tế hoá, hội nhập các nền kinh tế, tình
hình sản xuất và kinh doanh lúa gạo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đang phải đối đầu với những thách thức lớn nh : thị trờng bất ổn định, sản lợng
xuất khẩu tăng giảm không đều, xu hớng cạnh tranh của các nớc ngày càng ác liệt,
thị trờng nhập khẩu biến động không ngừng . Vấn đề cấp thiết đặt ra cho toàn
ngành gạo thế giới nói chung và ngành gạo Việt Nam nói riêng là đa ra những giải
pháp hữu hiệu để có thể cải thiện tình hình đang diễn ra.
Từ tiêu chí nh trên, sau thời gian học tập và tìm hiểu tài liệu, em đã chọn đề
tài tiểu luận: Xuất khẩu gạo Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận đợc chia thành ba chơng:
Chơng I : Cơ sở lý luận về xuất khẩu.
Chơng II : Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam.
Chơng III : Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
gạo ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của cô giáo Lê Thị Hồng và thầy cô
giáo khoa Thơng Mại đã giúp em nâng cao kiến thức để hoàn thiện bài tiểu luận
này. Trong bài viết của em, do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự phê bình và góp ý của thầy cô giáo để bài viết
đợc hoàn chỉnh hơn.
- 1 -


Chơng I : Cơ sở lý luận về xuất khẩu
1. Khái niệm xuất khẩu:
Xuất khẩu (export) là bán hàng hoặc đa hàng ra nớc ngoài. Hàng hoá xuất
khẩu rất đa dạng: hàng công nghiệp, hàng nông nghiệp, hàng tiêu dùng, , kiến
thức khoa học kỹ thuật (phát minh, sáng chế ), các dịch vụ (t vấn kỹ thuật, sửa
chữa, dịch vụ vận tải, bảo hiểm, thông tin quảng cáo )
2. Các hình thức của xuất khẩu:
- Xuất khẩu trực tiếp (direct export): là bán hàng trực tiếp ở nớc ngoài
không qua trung gian. Xuất khẩu trực tiếp thờng đòi hỏi chi phí cao và ràng buộc
nguồn lực lớn để phát triển thị trờng.
- Xuất khẩu gián tiếp (indirect export): là xuất khẩu qua các trung gian th-
ơng mại (các công ty sử dụng các đại lý xuất khẩu hặc các công ty thơng mại quốc
tế, hoặc bán hàng cho các chi nhánh của các tổ chức nớc ngoài đặt trong n-
ớc).Trách nhiệm thực hiện các chức năng xuất khẩu đợc chuyển cho các tổ chức
khác. Hình thức này phù hợp với các công ty mà mục tiêu mở rộng ra các thị trờng
nớc ngoài và các nguồn lực còn hạn chế.
- Hợp tác xuất khẩu: Với một công ty muốn phát triển ở một mức độ nào đó
hoạt động xuất khẩu, nhng lại hạn chế về nguồn lực hoặc khối lợng hàng bán
không đủ lớn để thành lập một bộ phận bán hàng xuất khẩu thì hợp tác xuất khẩu
là một lựa chọn phù hợp. Trong trờng hợp này, công ty thoả thuận hợp tác với một
công ty khác để phân phối các hoạt động xuất khẩu .
3. Chức năng của xuất khẩu:
Chức năng cơ bản của hoạt động xuất khẩu là mở rộng lu thông hàng hoá
giữa trong nớc với nớc ngoài. Chức năng cơ bản đó đợc thể hiện qua ba chức năng
sau:
- Xét dới góc độ xuất khẩu là một khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng:
Hàng hoá xuất khẩu là chuyển hoá hình thái vật chất và giá trị của hàng hoá
giữa trong nớc và ngoài nớc. Thực hiện chức năng này là để bổ sung các yếu tố
đầu vào cho sản xuất một khi chúng khan hiếm, đồng thời tạo đầu ra ổn định cho
sản xuất. Thông qua đó, các nhà sản xuất giải quyết đợc bài toán hiệu quả nhất

- 2 -
theo qui mô, có điều kiện để tăng năng suất lao động đạt mức cao nhất, thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá, có tính cạnh tranh cao.
- Xét dới góc độ xuất khẩu là lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế mở:
Chức năng của hoạt động xuất khẩu là gắn kết thị trờng trong nớc với thị tr-
ờng nớc ngoài nhằm nâng cao trình độ phát triển lực lợng sản xuất và nâng cao
năng suất lao động.
- Xét dới góc độ xuất khẩu là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thơng
mại toàn cầu:
Chức năng của hoạt động xuất khẩu là thông qua thơng mại quốc tế để phát
huy cao độ lợi thế so sánh của đất nớc và lợi thế trong phân công lao động quốc tế
nhờ tập trung và tận dụng nguồn lực trong nớc để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu
quả của xuất khẩu.
4. Vai trò của xuất khẩu :
4.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá
đất nớc.
Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
4.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp:
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp sử dụng khả năng d thừa.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất.
Xuất khẩu giúp tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
- 3 -

Chơng II: Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam
I. Thực trạng thị trờng gạo thế giới:
Tổ chức Lơng nông Liên hiệp quốc (FAO) cho biết sau bốn năm liên tục
sản lợng lúa gạo giảm, đến năm 2004 sản lợng gạo của thế giới đạt 611 triệu tấn,
tăng 27 triệu tấn so với năm 2003 và đạt gần mức kỷ lục của năm 1999. Sản lợng
lúa gạo tăng chủ yếu ở châu á, đặc biệt tại Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản,
Philippines, Hàn Quốc và Việt Nam. Do nhu cầu nhập khẩu gạo vẫn mạnh nên giá
gạo giảm hiện nay trên thế giới chỉ là tạm thời và sẽ tăng trở lại, vì vậy giá gạo
xuất khẩu trên thị trờng quốc tế trong những tháng tới sẽ phụ thuộc vào chất lợng
các vụ thu hoạch sắp tới. Tuy nhiên, FAO cho biết mặc dù sản lợng lúa gạo năm
nay tăng cao, song lợng gạo dự trữ của thế giới vào cuối năm 2004 chỉ đạt 99 triệu
tấn, thấp hơn lợng gạo dự trữ vào cuối năm ngoái khoảng 2 triệu tấn. Nh vậy, trong
năm năm liên tiếp, sản xuất lúa gạo vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của
thế giới. Giá gạo toàn cầu năm 2005 vẫn giữ ở mức cao do sự kết hợp các nhân tố
làm tăng giá nh nguồn cung giảm, hiện tợng thời tiết EINino có thể xảy ra khiến
sản xuất kém, do hạn hán tiếp tục ảnh hởng nghiêm trọng đến các nớc sản xuất và
xuất khẩu gạo chủ yếu, thêm vào đó những thiệt hại do động đất và sóng thần gây
ra mới đây ở một số nớc châu á cũng làm tăng nhu cầu lúa gạo.
Xét về tiềm năng và xu thế, trong vòng 10 năm tới thị trờng xuất khẩu gạo
thế giới sẽ vẫn bị chi phối áp đảo bởi 8 nớc xuất khẩu gạo gồm: Thái Lan, Mỹ, ấn
Độ, Trung Quốc, Pakistan, Myanma, Campuchia, Việt Nam và nớc ta sẽ phải cạnh
tranh chủ yếu trong xuất khẩu gạo với 7 nớc này. Theo dự báo của USDA (Văn
phòng Nông nghiệp Mỹ) trong 10 năm tới xuất khẩu gạo của 3 nớc có số dân lớn
nhất thế giới là Trung Quốc, ấn Độ và Mỹ sẽ giảm xuống để bảo đảm nhu cầu
trong nớc. Tuy nhiên, trừ Mỹ, còn lại Trung Quốc và ấn Độ dù sản xuất vẫn cha
đủ cung cấp cho tiêu dùng trong nớc, nhng với tiềm năng to lớn của mình vẫn là
hai nớc có khả năng xuất khẩu gạo lớn về lâu dài.
- 4 -
II. Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam từ năm 1989 đến nay :
1. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu gạo:

1.1. Nhân tố kinh tế:
- Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã biến hoạt động xuất khẩu trở
thành cầu nối liền giữa thị trờng trong nớc và nớc ngoài. Bất kỳ một biến động nào
xảy ra ở thị trờng nào đều tác động tới thị trờng kia và hoạt động xuất khẩu. Thị tr-
ờng nớc ngoài sẽ quyết định đến việc thoả mãn nhu cầu thị trờng trong nớc do đó
nếu có sự biến động về khả năng cung cấp sản phẩm sẽ gây ra ảnh hởng tới hoạt
động nhập khẩu của thị trờng nội địa.
- Sức mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng và tỷ giá hối đoái: Với điều
kiện hiện nay, khi mà tất cả các quan hệ giao dịch trong lĩnh vực tiền tệ đều phải
thông qua hệ thống tài chính ngân hàng. Một hệ thống tài chính ngân hàng vững
mạnh cho phép các doanh nghiệp nội địa nhanh chóng nắm bắt các cơ hội trong
kinh doanh ngoại thơng bằng cách linh động cho vay vốn với khối lợng tiền lớn
bởi nhiều khi không phải lúc nào cũng sẵn sàng có ngoại tệ để thực hiện xuất khẩu
.
1.2. Nhân tố xã hội:
Các yếu tố xã hội bao gồm văn hoá và tập quán, mỗi quốc gia có một nền
văn hoá khác nhau, vì vậy, để thành công trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thì
đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết và hiểu rõ về nền văn hoá và tập quán tiêu dùng
của nớc đó. Nh vậy, sự ảnh hởng của yếu tố tập quán phần nào đã giúp công ty thu
hẹp đợc phạm vi trong quá trình nghiên cứu thị trờng.
1.3. Yếu tố thông tin, tự nhiên và con ngời:
Thu nhập thông tin và xử lí thông tin nhanh chính xác sẽ giúp cho các nhà
xuất khẩu tận dụng đợc cơ hội kinh doanh trên thơng trờng và hiểu rõ đối tác, đối
thủ, hàng hoá, do đó sẽ thuận lợi hơn trong nghiên cứu thực hiện hợp đồng, đảm
bảo khả năng thành công cao .
Nhân tố con ngời nh : trình độ tổ chức quản lí, trình độ am hiểu thị trờng
trong và ngoài nớc, khả năng tiếp thị, kinh nghiệm kinh doanh có thể nói nhân
tố trên là vô cùng quan trọng, giữ vai trò quyết định tới sự thành công và thất bại
đặc biệt là trong kinh doanh xuất khẩu. Do vậy cần phải nâng cao trình độ nghiệp
- 5 -

×