Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

NHỮNG VẦN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.95 KB, 39 trang )

STT Thành viên Công việc Đánh giá
1
Bùi Ngọc Mai Phương
(28)
Thực trạng huy động vốn của NHTM
hiện nay
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc huy
động vốn
Làm powerpoint
A
2
Đỗ Thị Thanh Nhàn
(23)
Thực trạng huy động vốn của NHTM
hiện nay
Đánh giá về thực trạng huy động vốn
Tổng hợp word
Thuyết trình
A
3
Nguyễn Thị Thu Hà
(07)
Những sản phẩn huy động vốn của
NHTM
Vai trò và lợi ích của hoạt động huy động
vốn
Tổng hợp số liệu
A
4
Trần Huy Phong
(27)


Giải pháp tăng cao hoạt động huy động
vốn của các NHTM trong điều kiện
khủng hoảng hiện nay
Thuyết trình
A
5
Nguyễn Trung Kiên
(14)
Thực trạng huy động vốn của NHTMCP
Vietcombank
Quy trình huy động vốn
Làm powerpoint
A
1
DANH SÁCH NHÓM NH8
2
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản
của quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với Ngân hàng thương mại– tổ chức kinh
doanh ngoại tệ – mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng, cho vay từ số tiền huy động được và làm các dịch vụ ngân hàng thì vai trò của
nguồn vốn càng trở nên quan trọng. Quy mô, cơ cấu, và các đặc tính của nguồn vốn
quyết định hầu hết các hoạt động của một NHTM, bao gồm quy mô, cơ cấu, thời hạn
tài sản và khẳ năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh lời.
Trong khi chưa khai thác được số lượng tiền nhàn rỗi trong các ngân hàng, tổ
chức kinh tế và dân cư, nhiều ngân hàng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vốn
vay của các ngân hàng nước ngoài, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy
chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội

lực để phát triển một cách vững chắc. Các NHTM Việt Nam đều trong tình trạng thiếu
vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí cao, sự
ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về quy mô, kết cấu làm hạn chế khẳ
năng sinh lời, đồng thời đặt ngân hàng trước rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, và hơn
thế có thể mất ổn định trong toàn bộ hệ thống tài chính như nhiều quốc gia từng lâm
vào. Do vậy, yêu cầu tăng cường huy động vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao
được đặt ra hết sức cấp thiết đối với NHTM Việt Nam.
A. NHỮNG VẦN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
4
I. Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại:
1. Nguồn vốn huy động tiền gửi:
- Tiền gửi không kì hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể
yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, hoặc
chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này, mục
đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tiền
gửi không có kì hạn chi phí thấp, tuy nhiên ngoài lãi còn có chi phí phát sinh trong
hoạt động phục vụ thanh toán.
Để tăng nguồn tiền gửi không kì hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và phục vụ
tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm
cho mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện
cho ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Tiền gửi có kì hạn:
Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo kì
hạn đã được thỏa thuận với ngân hàng khi gửi tiền. Tiền gửi có kì hạn giữ vi trí trung
gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn
định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn khoản này vào các hoạt động linh doanh của

mình. Chính vì vậy các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách
áp dụng nhiều kì hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng. Các khoản tiền gửi có kì hạn không được dùng để thanh toán,
thường có lãi suất cao và kì hạn dài hơn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian
gửi tiền và sự thỏa thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan
quan hệ tín dụng. Để mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất ngân hàng còn
thực hiện một số biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kì hạn như cho
phép khách hàng rút trước hạn hoặc bốc thăm trúng thưởng…
- Tiền gửi tiết kiệm:
Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử dụng đến, tạm thời nhàn rỗi.
Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lãi, hình
thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Người gửi tiền được ngân hàng
cung cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số
tiền đã gửi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm có kì
hạn. Việt Nam, hình thức này phổ biến là:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần
và rút ra bất cứ lúc nào. Nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi
trả cho khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian
nhất định, có sự thỏa thuận của khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền,
có mức lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kì hạn. Tuy nhiên, nếu khách hàng có
nhu cầu rút trước hạn cũng có thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
5
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn, người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm
mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền phi giao dịch. Chúng có
cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc.
2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá:
- Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn

nhằm thực hiện những dự án đã định. Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân
hàng có thời hạn nhỏ hơn 12 tháng. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành được
ngân hàng thực hiện theo hai phương thức: phát hành theo mệnh giá (trả lãi sau, người
mau trả tiền theo mệnh giá ghi trên bề mặt kỳ phiếu) và phát hành bằng hình thức
chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả một số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi
mà họ được hưởng).
+ Đặc trưng của nó là quản lý được chính sách lãi suất trong ngắn hạn.
+ Tính lỏng cao.
- Trái phiếu ngân hàng: là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn
hơn 12 tháng. Trái phiếu gồm: trái phiếu thông thường (khi đáo hạn thì trái chủ sẽ
nhận lại gốc và lãi); và trái phiếu chuyển đổi( trái chủ có thể nhận gốc và lãi như trái
phiếu thông thường hoặc vẫn để vốn đó trong ngân hàng để trở thành cổ đông ngân
hàng).
+ Đặc trưng: quản lý được chính sách lãi suất trong dài hạn.
+ Tính lỏng cao, có thể mua bán được trên thị trường chứng khoán.
- Chứng chỉ tiền gửi: các giấy tờ có giá được ngân hàng phát hành từng
đợt, tùy theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN, hình thức huy động vốn này các
NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thông thường.
3. Huy động vốn thông qua hình thức đi vay:
- Vay ngân hàng trung ương:
Ngân hàng trung ương cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu, tài chiết
khấu các giấy tờ có giá. Bằng cách NHTW yêu cầu NHTM lập hồ sơ đề nghị phát
hành giấy tờ có giá hoặc tài chiết khấu các giấy tờ có giá, để xin vay bổs ung nguồn
vốn còn thiếu của ngân hàng. Và, NHTW dựa vào hồ sơ để xem xét và phê chuẩn
những hồ sơ tín dụng cùng với các chứng từ xin chiết khấu, tái chiết khấu đạt yêu cầu
và có chất lượng cao của NHTM để cho NHTM vay. Như vậy, ngân hàng trung ương
sẽ là người cho vay cuối cùng đối với NHTM.
- Vay qua thị trường liên ngân hàng:
Nhằm mục đích bảo đảm nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn, ngân hàng có
thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng

khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và
đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng.
- Vay tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay tổ chức tín dụng khác thông
qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác mở tài khoản
6
ở NHTM để tham gia dịch vụ thanh toán, thông qua đó NHTM có thể huy động vốn
giống huy động vốn từ các doanh nghiệp khác. Chi phí của nguồn vốn này thườngcao
và thời gian sử dụng thường rất ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới hình thức:
vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn…
II. Vai trò và lợi ích của hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập thì phải có
vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như
trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ không phải nguồn
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động các dịch vụ ngân hàng khác. Để có
vồn phục vụ cho các hoạt động như vậy, ngân hàng cần phải huy độngvốn từ nhiều
nguồn khác nhau. Do vậy, công tác huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ngân hàng cũng như đối với khách hàng.
- Đối với NHTM:
Công tác huy động vốn góp phần mang lại nguồn vồn cho ngân hàng thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác của mình và nếu không có hoạt động huy động vốn thì
NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động khác của mình. Mặt khác,
thông qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không
ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn góp phần tăng cường nguồn vốn cho ngân
hàng.
- Đối với khách hàng:
Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng

mà cón có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp
cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận, tạo cơ hội cho họ có thể
gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp
cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy số vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình. Cuối cùng, huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ khác của ngân hàng như: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền tiêu dùng.
III. Nội dung quy trình:
1. Quy trình tiền gửi không kỳ hạn:
1.1 Nghiệp vụ mở tài khoản:
Nội dung công việc
Tài liệu/
Menu ID
Mẫu biểu
7
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu mở tài khoản.
Thực hiện: GDV
- Tiếp nhận Giấy đăng ký mở tài khoản (2 liên) và các
giấy tờ cần thiết khác theo quy định.
- CMT nhân dân/hộ chiếu đối với KH cá nhân.
QĐ-KT-06
BM01/QĐ-KT-06
BM02/QĐ-KT-06
BM03/QĐ-KT-06
BM04/QĐ-KT-06
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ mở tài khoản.
Thực hiện : GDV
- Đối tượng mở tài khoản.
- Giấy đăng ký mở tài khoản.
- Bộ hồ sơ mở tài khoản.

- Nếu thấy bộ hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì
chuyển trả khách hàng và hướng dẫn khách hàng bổ
sung cho hoàn chỉnh hoặc làm mới.
- Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ thì giao dịch viên
thực hiện Bước 3.
Bước 3: Kiểm tra số CIF khách hàng.
Thực hiện: GDV
GDV tiến hành kiểm tra số CIF khách hàng trong hệ
thống:
- Nếu khách hàng đã có số CIF thì tiến hành thực hiện
Bước 5.
- Nếu khách hàng chưa có số CIF thì tiến hành tạo số
CIF cho khách hàng theo Bước 4.
Bước 4: Tạo số CIF cho khách hàng.
Thực hiện: GDV
GDV tiến hành tạo số CIF cho khách hàng như sau:
- Vào màn hình mở TKTG thanh toán/ TK tiết kiệm
KKH mới cho khách hàng - “CA/SA Open New
Account”
- Nhập đầy đủ dữ liệu, thông tin về khách hàng. Hệ
thống sẽ tự tạo ra số CIF cho khách hàng.
Sau khi tạo số CIF cho khách hàng thì chuyển sang
Bước 5.
ID 1000/CA
ID 2000/SA
Bước 5: Mở tài khoản.
Thực hiện: GDV
- Dựa trên số CIF đã tạo, hệ thống sẽ tự động bật ra
màn hình mở tài khoản mới cho khách hàng.
ID 1000/CA

ID 2000/SA
8
- Sau khi nhập xong thông tin mở tài khoản, chuyển
toàn bộ hồ sơ của khách hàng và giao dịch sang cho
KSV để kiểm soát theo Bước 6.
Bước 6: Kiểm soát và duyệt mở TK.
Thực hiện: KSV
- Kiểm soát toàn bộ bộ hồ sơ, đối chiếu giữa nội dung
bộ hồ sơ và thông tin GDV nhập trên máy.
+ Nếu chấp thuận thì ký hồ sơ, duyệt mở TK và
chuyển sang Bước 7.
+ Nếu không chấp thuận chuyển trả lại hồ sơ cho
GDV kèm theo lý do không chấp thuận.
Bước 7: Thông báo số TK cho khách hàng,
chuyển mẫu dấu, chữ ký để quét vào hệ thống và
lưu hồ sơ khách hàng.
Thực hiện: GDV
- Trả 1 liên Giấy đăng ký mở tài khoản và Thẻ tài
khoản cho khách hàng.
- Chuyển mẫu dấu, chữ ký của khách hàng sang Bộ
phận quét, quản lý mẫu dấu, chữ ký để quét vào hệ
thống.
- Chuyển toàn bộ bộ hồ sơ mở tài khoản và Giấy đề
nghị mở tài khoản cho KSV lưu trữ hồ sơ hoặc chuyển
cho Bộ phận lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Mẫu Thẻ tài khoản
theo quy định
1.2 Nghiệp vụ gửi tiền vào tài khoản bằng tiền mặt:
- Khách hàng có thể nộp tiền vào tài khoản của mình tại Chi nhánh nơi trực tiếp
mở tài khoản hoặc có thể nộp tiền vào tài khoản của mình tại bất cứ Chi nhánh nào

trong hệ thống của Ngân hàng.
- Quy trình các bước thực hiện tại Chi nhánh nơi mở tài khoản và Chi nhánh khác
không có tài khoản đều sử dụng màn hình giao dịch BDS như nhau.
- Trình tự tiến hành như sau:
Nội dung công việc
Tài liệu/
Menu ID
Mẫu biểu
Bước 1: Tiếp nhận chứng từ nộp tiền của khách
hàng.
Thực hiện: GDV
- Tiếp nhận Giấy nộp tiền mặt của khách hàng (3 liên) hoặc
các chứng từ nộp tiền khác theo quy định.
Công văn số
1388/CV-KT3
ngày 24/3/2005
BM04
(Công văn
1388/CV-KT3)
9
- CMT nhân dân/hộ chiếu đối với KH cá nhân.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ nộp tiền của khách hàng.
Thực hiện: GDV
- Kiểm tra việc lập chứng từ theo đúng quy định như:
kiểm tra số tiền bằng số, bằng chữ, tên người hoặc đơn
vị thụ hưởng...
- Tính phí nộp tiền (nếu có).
- Nếu chứng từ có sai sót, chuyển lại cho khách hàng
đề nghị bổ sung hoặc làm mới.
- Nếu chứng từ hợp lệ, chuyển sang thực hiện bước 3

Bước 3: Thu tiền.
Thực hiện: GDV.
- Trong phạm vi hạn mức được giao, nhận và kiểm đếm tiền
mặt theo số tiền ghi trên giấy nộp tiền theo đúng quy định về
giao nhận tiền mặt và chuyển sang thực hiện bước 4
- Trường hợp các giao dịch thu tiền mặt vượt hạn mức, thực
hiện một trong hai cách sau:
+ Cách 1: Chuyển giao dịch sang GDV có hạn mức giao
dịch cao hơn để thực hiện. (thực hiện theo lưu đồ 2a, phụ lục
I).
+ Cách 2: Chuyển giao dịch sang bộ phận Quỹ để thực hiện
bước 3b (thực hiện theo lưu đồ 2b, phụ lục I).
QĐ-KQ-04
Bước 3b: Thu tiền tại Quỹ.
Thực hiện: Bộ phận quỹ.
- Kiểm đếm tiền mặt theo số tiền ghi trên giấy nộp tiền
theo đúng quy định.
- Ký và đóng dấu đã thu tiền.
- Chuyển chứng từ đóng dấu đã thu tiền sang GDV để
thực hiện bước 4.
QĐ-KQ-04
Bước 4: Nhập giao dịch.
Thực hiện: GDV
- Căn cứ vào chứng từ thu tiền, lựa chọn màn hình gửi
tiền lần đầu vào TKTG thanh toán/TK tiết kiệm KKH -
“CA/SA First Cash Deposit” hoặc màn hình gửi tiền
vào TKTG thanh toán/TK tiết kiệm KKH - “CA/SA
ID 1050/CA
ID 1053/CA
ID 1055/CA

10
Cash Deposit”.
- Nhập dữ liệu đúng, đầy đủ và chính xác các trường
theo quy định.
- Nhập mục thu phí (nếu có) (tuỳ theo cách xác định là
phí trong hay phí ngoài để nhập cho đúng).
- Nếu trong hạn mức giao dịch thực hiện thì chuyển
thực hiện tiếp Bước 6.
- Nếu vượt hạn mức thì ký và chuyển chứng từ sang
cho KSV duyệt theo Bước 5.
ID 2050/SA
ID 2053/SA
Bước 5: Kiểm soát và duyệt giao dịch.
Thực hiện: KSV
Kiểm tra bộ chứng từ thu tiền mặt và đối chiếu với dữ
liệu GDV nhập trên máy:
- Nếu chấp thuận thì ký trên chứng từ giấy, duyệt giao
dịch và chuyển sang Bước 6.
- Nếu không chấp thuận thì từ chối duyệt giao dịch và
trả lại chứng từ cho GDV kèm theo lý do không chấp
thuận.
Bước 6: In, trả chứng từ cho khách hàng và lưu
trữ hồ sơ.
Thực hiện : GDV
- In trên 3 liên Giấy nộp tiền mặt của khách hàng.
- Trả 1 liên Giấy nộp tiền mặt cho người nộp, 1 liên cho
người thụ hưởng và 1 liên lưu chứng từ hoặc chuyển
sang bộ phận lưu trữ theo quy định.
Ghi chú:
- Tuỳ theo điều kiện cán bộ của Chi nhánh, Giám đốc

quyết định thực hiện bước 3 theo cách 1 hoặc cách 2
trong trường hợp vượt hạn mức thu tiền mặt nhưng
phải đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng và khách
hàng.
- Đối với các giao dịch thu tiền mặt do bộ phận Quỹ
thực hiện, khi kết thúc giao dịch với khách hàng, GDV
thực hiện trên máy bút toán giao tiền nội bộ (menu
8001) về cho bộ phận Quỹ đảm bảo số tiền trên máy
và số tiền thực tế của GDV cân về số lượng.
- Quy trình gửi tiền vào tài khoản bằng tiền mặt áp
dụng chung cho tất cả các loại tiền tệ.
- Nếu khách hàng nộp tiền khác loại tiền của tài
khoản, hệ thống sẽ tự tạo bút toán mua, bán hoặc
11
chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ giá hiện thời áp dụng tại
thời điểm thực hiện giao dịch.
1.3 Nghiệp vụ gửi tiền vào tài khoản bằng Séc:
Nội dung công việc
Tài liệu/ Menu
ID
Mẫu biểu
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu gửi tiền của khách hàng
vào tài khoản bằng séc (kể cả séc của Ngân hàng và
séc của các ngân hàng khác phát hành).
Thực hiện: GDV.
- Tiếp nhận tờ Séc từ khách hàng và Bảng kê nộp séc
(03 liên).
- CMT nhân dân/hộ chiếu đối với KH cá nhân.
Công văn số
1388/CV-KT3

ngày 24/3/2005
BM07
(Công văn
1388/CV-KT3)
Bước 2: Kiểm tra các yếu tố pháp lý của tờ Séc và
phân loại Séc.
Thực hiện: GDV
- Kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc và các yếu tố trên
Bảng kê nộp séc.
- Đối chiếu các yếu tố ghi trên bảng kê nộp séc với tờ
séc.
- Kiểm tra tính liên tục của chữ ký chuyển nhượng
(nếu có).
- Kiểm tra thời hạn thanh toán của tờ séc, séc không
có lệnh ngừng thanh toán (Stop payment).
- Phân loại séc, để có cơ sở cho việc lựa chọn giao dịch.
Bước 3: Nhập giao dịch.
Thực hiện: GDV
Căn cứ vào việc phân loại séc trong Bước 2, GDV tiến
hành:
- Lựa chọn giao dịch cho phù hợp:
+ Nếu khách hàng nộp séc nội bộ do Ngân hàng phát
hành, lựa chọn màn hình gửi séc nội bộ vào TKTG
thanh toán/TK tiết kiệm KKH - “CA/SA House
Cheque Deposit”.
+ Nếu khách hàng nộp séc khác hệ thống Ngân hàng
phát hành nhưng trong cùng trung tâm bù trừ, lựa chọn
màn hình gửi séc trên địa bàn vào TKTG thanh
toán/TK tiết kiệm KKH - “CA/SA Local Cheque
ID1052/CA

ID 2055/SA
ID 1051/CA
ID 2054/SA
12
Deposit”.
+ Nếu khách hàng nộp séc ngoài khu vực do khác hệ
thống Ngân hàng phát hành, lựa chọn màn hình gửi séc
ngoài địa bàn vào TKTG thanh toán/TK tiết kiệm
KKH - “CA/SA OC (Clearing) Deposit”.
+ Nếu khách hàng gửi tiền lần đầu vào tài khoản bằng
séc nội bộ do Ngân hàng phát hành, lựa chọn màn hình
gửi séc nội bộ lần đầu vào TKTG thanh toán/TK tiết
kiệm KKH - “CA/SA First House Cheque Deposit ”.
+ Nếu khách hàng gửi tiền vào tài khoản bằng séc bảo
chi do Ngân hàng phát hành, lựa chọn màn hình gửi
séc bảo chi nội bộ vào TKTG thanh toán / TK tiết kiệm
KKH -“CA/SA Guaranteed House Cheque Deposit ”.
+ Nếu khách hàng gửi tiền vào tài khoản bằng séc bảo chi
trong cùng khu vực bù trừ do các ngân hàng khác phát
hành, lựa chọn màn hình gửi séc bảo chi trên địa bàn vào
TKTG thanh toán / TK tiết kiệm KKH - “CA/SA
Guaranteed Local Cheque Deposit”.
- Nhập các giao dịch nộp séc, nhập đúng và đầy đủ các
yếu tố theo quy định.
- Thu phí theo quy định (nếu có) .
- Nếu trong hạn mức giao dịch thực hiện thì chuyển
thực hiện tiếp Bước 5 nếu là séc nội bộ hoặc bảo chi
nội bộ do Ngân hàng phát hành hoặc chuyển thực hiện
tiếp Bước 6 nếu là séc do ngân hàng khác phát hành.
- Nếu vượt hạn mức duyệt thì ký và chuyển chứng từ

cho KSV thực hiện Bước 4.
ID 1101/CA
ID 2100/SA
ID 1054/CA
ID 2051/SA
ID 1102/CA
ID 2101/SA
ID 1100/CA
ID 2102/SA
Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch.
Thực hiện : KSV
Kiểm soát tờ séc, Bảng kê nộp séc đối chiếu với dữ
liệu GDV nhập trên máy:
- Nếu chấp thuận thì ký duyệt giao dịch và chuyển cho
GDV thực hiện Bước 5 nếu là séc nội bộ hoặc bảo chi
nội bộ do Ngân hàng phát hành, chuyển cho GDV thực
hiện Bước 6 nếu là séc do ngân hàng khác phát hành.
- Nếu không chấp thuận thì trả lại cho GDV kèm theo
lý do không chấp thuận.
Ghi chú:
Sau khi giao dịch được phê duyệt, các bút toán sẽ
được sinh ra:
+ Nếu là séc nội bộ kể cả bảo chi hoặc không bảo chi,
13
sau khi giao dịch được duyệt hệ thống sẽ tạo bút toán
và tài khoản được ghi có sẽ được ghi có ngay, tài
khoản ghi nợ sẽ bị trừ tiền ngay.
+ Nếu là séc chuyển khoản của các Ngân hàng khác
phát hành, sau khi giao dịch được duyệt thì tài khoản
khách hàng chưa được ghi có ngay vào số dư khả

dụng mà được theo dõi trên số dư nhờ thu
(Collection), tờ séc được gửi sang ngân hàng phát
hành nhờ thu hộ. Khi Ngân hàng phát hành chấp
thuận thanh toán thì số dư nhờ thu tất toán và số dư sổ
cái, số dư khả dụng tăng lên.
Bước 5: In và trả chứng từ cho khách hàng.
Thực hiện: GDV
- In trên 3 liên Bảng kê nộp séc.
- 1 liên trả cho khách hàng. 1 liên trả cho người thụ
hưởng.
Bước 6: Chuyển tờ séc kèm 02 liên Bảng kê nộp
séc sang bộ phận thanh toán bù trừ để gửi sang
ngân hàng phát hành séc nhờ thanh toán.
Thực hiện: GDV
- Tất cả các séc (trừ séc của Ngân hàng phát hành) đều
gửi sang bộ phận bù trừ gồm tờ séc và 02 liên Bảng kê
nộp séc để chuyển sang ngân hàng phát hành séc nhờ
thanh toán hộ.
Bước 7: Nhận kết quả thanh toán hộ.
Thực hiện: GDV
Căn cứ báo có và kết quả thanh toán bù trừ GDV lựa
chọn giao dịch:
- Nếu séc được ngân hàng phát hành chấp thuận thanh
toán GDV sẽ lựa chọn màn hình giao dịch cho phù hợp
với từng loại séc như:
+ Đối với séc bảo chi cùng trung tâm bù trừ được chấp
nhận thanh toán, lựa chọn màn hình chấp nhận thanh
toán séc bảo chi trên địa bàn vào TKTG thanh toán /
TK tiết kiệm KKH - “CA/SA Guaranteed LC
Realised” hoặc không thực hiện GD này, cuối ngày hệ

thống sẽ tự động ghi có vào TK của KH.
+ Đối với séc cùng trung tâm bù trừ được chấp nhận
thanh toán, lựa chọn màn hình chấp nhận thanh toán
séc trên địa bàn vào TKTG thanh toán / TK tiết kiệm
KKH -“CA/SA LC Realised”.
+ Đối với séc ngoài trung tâm bù trừ được chấp nhận
ID 1201/CA
ID 2201/SA
ID 1200/CA
ID 2200/SA
14
thanh toán, lựa chọn màn hình chấp nhận thanh toán séc
ngoài địa bàn vào TKTG thanh toán / TK tiết kiệm KKH-
“CA/SA OC (Clearing) Realised”.
- Nếu séc không được ngân hàng phát hành chấp thuận
thanh toán GDV sẽ lựa chọn màn hình giao dịch cho
phù hợp với từng loại séc như:
+ Huỷ kết quả nộp séc chuyển khoản ngoài hệ thống
nhưng trong cùng trung tâm bù trừ vào CA/SA, lựa
chọn màn hình từ chối thanh toán séc trên địa bàn vào
TKTG thanh toán / TK tiết kiệm KKH -“CA/SA
cheque returned - Local cheque”.
+ Huỷ kết quả nộp séc bảo chi cùng khu vực bù trừ do
các ngân hàng khác phát hành vào tài khoản CA/SA,
lựa chọn màn hình từ chối thanh toán séc bảo chi trên
địa bàn vào TKTG thanh toán/TK tiết kiệm KKH -
“CA/SA cheque returned - Guaranteed local cheque”.
- Sau khi thực hiện giao dịch séc được chấp nhận thanh
toán hoặc giao dịch séc bị từ chối thanh toán, GDV ký
và chuyển toàn bộ chứng từ sang cho KSV.

ID1203/CA
ID 2202/SA
ID 1301/CA
ID 2301/SA
ID 1304/CA
ID 2305/SA
Bước 8: Kiểm soát và duyệt giao dịch.
Thực hiện: KSV
- Kiểm soát bộ chứng từ và đối chiếu với dữ liệu GDV
nhập trên máy.
- Nếu chấp nhận thì ký duyệt giao dịch và chuyển sang
Bước 9.
- Nếu không chấp nhận thì từ chối duyệt, trả lại chứng
từ kèm theo lý do không chấp thuận.
Bước 9: Trả báo có, thông báo cho khách hàng và lưu
trữ hồ sơ.
Thực hiện: GDV
- Nếu séc được chấp thuận thanh toán, trả 1 liên Bảng
kê nộp séc đã được bên ngân hàng thanh toán chấp
thuận cho khách hàng.
- Nếu séc không được ngân hàng phát hành chấp thuận
thanh toán thì trả lại tờ séc cho KH và thông báo séc
không được chấp nhận thanh toán.
- GDV lưu chứng từ hoặc chuyển chứng từ sang bộ
phận lưu trữ chứng từ theo quy định.
Công văn số
1388/CV-KT3
ngày 24/3/2005
BM10
(Công văn

1388/CV-KT3)
1.4 Nghiệp vụ gửi tiền vào tài khoản bằng các hình thức chuyển khoản:
Gồm các giao dịch:
15
- Ghi có TK TG thanh toán – “CA Credit Advice”, ghi có tài khoản tiết kiệm
không kỳ hạn -“SA Credit Advice”.
- Chuyển khoản trong nội bộ chi nhánh vào TKTG thanh toán/ TK tiết kiệm
KKH - “CA Internal Transfer hoặc SA Internal Transfer”.
- Chuyển khoản liên chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân hàng vào TKTG thanh
toán/ TK tiết kiệm KKH -“CA Branch Transfer hoặc SA Branch Transfer”.
Chú ý: Các giao dịch thanh toán từ Ngân hàng ra ngoài hệ thống hoặc từ ngoài
hệ thống về Ngân hàng (thực hiện theo Quy trình của phân hệ thanh toán). Còn các
giao dịch thực hiện tại phân hệ tiền gửi chỉ bao gồm các hoạt động thanh toán trong
nội bộ Ngân hàng như sau:
1.4.1 Giao dịch ghi có vào TKTG thanh toán/ TK tiết kiệm KKH (CA/SA Credit Advice).
Nội dung công việc
Tài liệu/ Menu
ID
Mẫu biểu
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu.
Thực hiện: GDV
- Tiếp nhận các chứng từ như các lệnh chuyển tiền
hoặc các phiếu điều chỉnh từ các bộ phận trong Chi
nhánh chuyển đến.
Công văn số
1388/CV-KT3
ngày 24/3/2005
BM08
BM12
(Công văn

1388/CV-KT3)
Bước 2: Kiểm tra các chứng từ.
Thực hiện: GDV
- Kiểm tra xem các chứng từ lập đã đúng chưa
- Kiểm tra các yếu tố của chứng từ như số tiền, tài
khoản trả tiền, tài khoản nhận tiền
- Nếu chấp nhận thì thực hiện Bước 3.
- Nếu không chấp nhận thì trả lại bộ phận lập chứng từ
yêu cầu làm mới, bổ sung.
Bước 3: Nhập giao dịch.
Thực hiện: GDV
- GDV lựa chọn màn hình ghi có vào TKTG thanh toán/
TK tiết kiệm KKH - “CA/SA Credit Advice” và nhập các
yếu tố cần thiết theo đúng quy định.
- Nếu trong hạn mức giao dịch thực hiện thì chuyển
thực hiện tiếp Bước 5.
- Nếu vượt hạn mức thì ký và chuyển toàn bộ bộ chứng
từ sang KSV duyệt theo Bước 4.
ID 1350/CA
ID 2250/SA
Bước 4: Kiểm soát và duyệt giao dịch.
16

×