Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần sản xuất và thương mai dược phẩm thiên phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.46 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011
trong bối cảnh kinh tế thế giới 2010 vừa ra khỏi giai đoạn khó khăn nhất
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái, bước đầu phục hồi nhưng
vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. Nền kinh tế VN được đánh giá
tăng trưởng khá nhanh trong năm 2011. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm 2010, tuy thấp hơn mức tăng
6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó
khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý Vốn đầu tư toàn xã hội
thực hiện năm 2011 theo giá thực tế ước tính đạt 877,9 nghìn tỷ đồng,
tăng 5,7% so với năm 2010. Tổng cục Thống kê vừa công bố chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2011 so với tháng 12/2010
tăng 18,13%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2011 tăng 18,58% so
với bình quân năm 2010.
Trong bối cảnh của nền kinh tế trong nước và thế giới, DN VN cũng
chịu sự chi phối rất lớn từ tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, của bất ổn vĩ mô trong nước với sức ép của lạm phát, lãi suất tăng
cao Những cơ hội xuất hiện khá dễ dàng ở giai đoạn đầu hội nhập đã tạo
nên những thành công ban đầu cho nhiều doanh nghiệp. Cùng với đó, thế
giới bắt đầu bước vào các kế hoạch tái cấu trúc sau khủng hoảng, cạnh
tranh tăng lên trên diện rộng, kéo theo sự gia tăng mạnh của tranh chấp…
Doanh nghiệp Việt Nam đang ở giai đoạn nhiều khó khăn, thử thách. Để
tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động đón đầu để có bước
phát triển dài hạn khi nền kinh tế thực sự phục hồi. Với vai trò là một
công cụ quản lý, kế toán phải được đổi mới một cách thực sự nhằm phù
hợp với yêu cầu quản lý.
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
1


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh ở mặt hàng khác nhau theo bất kỳ
hình thức nào thì mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu. Doanh
nghiệp cần phải biết được mặt hàng nào có lợi nhất, nên đầu tư kinh
doanh mặt hàng này hay chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khỏc, nờn
bỏn ở thị trường nào…Như vậy chất lượng thông tin nhất là thông tin kế
toán đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng
đắn và kịp thời. Thông tin về kết quả kinh doanh và bán hàng chiếm vai
trò quan trọng trong thông tin kế toán, những thông tin này luôn được
doanh nghiệp và các nhà đầu tư quan tâm. Hơn bao giờ hết, hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đang là vấn đề
thường xuyên đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng tính cạnh
trạnh, nâng cao chất lượng các quyết định của doanh nghiệp, tăng sự minh
bạch thông tin tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và sau thời gian thực
tập tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty cổ phần sản xuất và thương mai dược phẩm Thiờn Phỳ”.
• Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định bán hàng
tại công ty ty cổ phần sản xuất và thương mai dược phẩm Thiên Phú, từ
đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận chung và thực tế kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty ty cổ phần sản xuất và
thương mai dược phẩm Thiên Phú
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
2

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
-Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực
tế kế toán bán hàng và xác định kết quả xác định kết quả bán hàng tại
công ty ty cổ phần sản xuất và thương mai dược phẩm Thiên Phú
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa
lý luận với thực tế tại công ty ty cổ phần sản xuất và thương mai dược
phẩm Thiên Phú
, từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng chữ
viết tắt khóa luận được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty ty cổ phần sản xuất và thương mai dược phẩm Thiên
Phú
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty ty cổ phần sản xuất và thương mai dược phẩm Thiên Phú
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong bộ môn Kế toán Doanh nghiệp, trực tiếp chỉ dẫn là
thầy Nguyễn Tuấn Anh. Tuy nhiên phạm vi của đề tài rộng, thời gian
thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được
sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng Kế toán
Tài chính của công ty cổ phần sản xuất và thương mại dược phẩm Thiên
Phú để bài luận văn được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12

3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn trong
doanh nghiệp, là quá trình thực hiện về mặt giá trị của hàng hóa. Bán
hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu tiền bán hàng
hay được quyền thu tiền bán hàng.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng
hóa sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Thông qua bán
hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau (theo VAS 14):
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán
hàng.
- Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Về mặt kinh tế, bản chất bán hàng là sự trao đổi hình thái giá trị hàng
hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và doanh nghiệp kết thúc chu trình kinh doanh, vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12

4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải chi ra các khoản chi phi, đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế
trong kì dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào
tài sản hoặc phát sinh các khoản khoản làm giảm doanh thu. Đồng thời
doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và chi phí khác- là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kì phát sinh từ các hoạt động góp
phần làm tăng doanh thu, từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sau một quá trình, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt
động, trên cơ sở doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Theo đó, kết
quả của hoạt động bán hàng là biểu hiện của số tiền lãi hay lỗ từ hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết
quả chính của hoạt động kinh doanh thông thường và tạo ra lợi nhuận
nhiều nhất cho các doanh nghiệp thương mại. Nó góp phần quan trọng
đến sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp cũng như của các
ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, từ đó tác động đến tăng trưởng
kinh tế và sự tích lũy quốc gia.
1.1.2 Vai trò của bán hàng với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng
nhất của quy trình kinh doanh. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng là: tính
toán, phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh thu, trị giá vốn hàng bán, kết quả
bán hàng… bởi vậy việc xác định đúng thời điểm hàng bán có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, từ đó
tạo điều kiện cho việc tổ chức kế toán khoa học và chặt chẽ.
Hàng hóa được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng và đã thu được tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo qui định hiện hành, hàng hóa của doanh nghiệp được xác định là
hàng bán trong các trường hợp:

SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
+ Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay
+ Thưc hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này gọi
là khoản phải thu khách hàng.
+ Khách hàng ứng trước tiền mua hàng, khi chuyển trả hàng cho
khỏch thỡ được coi là hàng bán, ghi nhận doanh thu.
- Đối với người tiêu dùng: Công tác bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Thông qua bán hàng, tính hữu ích của hàng hóa
được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại,
sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy bán hàng là điều kiện
để tái sản xuất xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng. Công tác bán
hàng được tổ chức tốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự
trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh tiến hành nhanh chóng,
đồng vốn luân chuyển nhanh. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là
cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế- tài chính, trình độ hoạt động của
doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.1.3 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại,
tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong và ngoài nước
ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ
nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều thử thách hơn do
các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Đứng trước tình hình này đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn chính xác sản phẩm chính sách tiêu thụ
đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường. Do vậy,yờu cầu
quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt

khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm,
hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị
của chúng.
- Quản lí chất lượng cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương
thức bán hàng phù hợp và cú cỏc chính sách sau bán hàng “hậu
mói” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt
động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và chi phí các hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những yêu cầu chung của quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế toán
và xác định kết quả bán hàng được khoa học hợp lý sẽ cung cấp những
thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý ra quyết định sản xuất và tiêu
thụ có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số
lượng, chủng loại và giá trị.
-Phỏn ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của
khách hàng.
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối các
kết quả hoạt động

SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
-Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho lập Báo cáo Tài Chính và
định kì phân tích các kết quả hoạt động liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa
1.2.1.1.1 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiờp. Trong phương thức
này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: mua.
1.2.1.1.2 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập
kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách
hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 phương thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(giao tay ba).
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
1.2.1.2 Phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế mua về mà tổ chức tiêu dùng nội bộ
Các phương thức bán lẻ hàng hóa bao gồm một số phương thức chủ yếu sau:

1.2.1.2.1 Bán hàng thu tiền trực tiếp
1.2.1.2.1 Bán hàng thu tiền tập trung
1.2.1.2.3 Bán hàng tự chọn
1.2.1.2.4 Bán hàng trên truyền hình
1.2.1.2.5 Bán hàng qua internet
1.2.1.3 Phương thức bán hàng đại lý
- Là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gởi các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi
bán được hàng, các cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý.
- Số hàng này chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại đến khi nào cơ sỏ đại lý thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ mới hoàn thành.
1.2.2Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa
Trị giá vốn hàng hóa lag toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán trong kì. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh.
Phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho:
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
- Đối với hàng hóa mua không qua kho (mua bán thẳng): trị giá vốn của
hàng xuất kho bao gồm giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho và chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp đến lô hàng đó.
-Đối với hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính
là giá vốn của hàng bán, trong đó trị giá gốc của hàng hóa xuất kho bao gồm
trị giá mua và chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán. Cụ thể là:

Trị giá gốc
của HH xuất
kho
=
Trị giá mua
của HH nhập
kho
+
Chi phí mua phân bổ
cho HH xuất kho
-Trị giá mua của hàng hóa xuất kho để bán có thể xác đinh theo một trong bốn
phương pháp:
• Phương pháp tính theo giá đích danh
• Phương pháp nhập trước xuất trước
• Phương pháp nhập sau xuất trước
• Phương pháp bình quân gia quyền
-Phương pháp giá thực tế đích danh : Hàng hóa được xác định
giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng. Khi xuất kho lô hàng nào sẽ lấy đơn giá thực tế của
lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường áp dụng với các loại
hàng có giá trị cao và có tính tách biệt
- Phương pháp nhập trước xuất trước : Giả thiết lô nào nhập
trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của
thành phẩm xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước : Lô hàng nào nhập sau thì
xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của thành phẩm
xuất kho.
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh

- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền : Phương phỏp
tính theo đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập .Theo phương pháp này
chỉ tính được đơn giá bình quân gia quyền của hàng luân chuyển vào
cuối kỳ và sau đó tính trị giá vốn của thành phẩm xuất kho.
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá vốn thực tế của hàng tồn đầu kỡ+Trị giá
vốn thực tế của hàng nhập trong kì
Số lượng hàng tồn đầu kì+ Số lượng hàng nhập
trong kì
Trị giá vốn thực tế
của hàng hóa xuất
kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Ngoài cỏch tớnh đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số
hàng hóa tồn đầu kì và nhập kho trong kì, ta còn có thể tính theo phương pháo
bình quân liên hoàn theo công thức:
Đơn giá mua bình
quân liên hoàn
=
Trị giá mua thực tế của hàng hóa trước khi xuất
kho
Số lượng hàng hóa tồn trước khi xuất kho
Mỗi phương pháp tính theo giá mua thực tế đều có những ưu điểm,

nhược điểm riêng. Muốn lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp phải căn cứ
vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo
nguyên tắc nhất quán để báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo
nguyên tắc công khai.
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên
quan đến cả khối lượng hàng hóa trong kì và hàng hóa tồn kho đầu kì cho nên
chúng ta cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa đó bỏn trong kỳ và hàng
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
hóa tồn kho cuối kỳ. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
Số lượng, trọng lượng hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa
Công thức:
Đến cuối kỡ,kế toỏn phân bổ chi phí thu mua cho số hàng xuất kho đó
bỏn :
= x
(Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua
nhưng còn đang đi đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa tồn trong kho).
Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp hệ số giá để
tính giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho
1.2.3.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
• Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, biên bản kiểm kê hàng hóa, hóa
đơn cước vận chuyển Ngoài ra còn sử dụng thẻ kho, bảng kê thu mua
hàng hóa không có hóa đơn
• Tài khoản sử dụng: TK 632, TK 156, TK 157, TK 133
o TK 632- Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, dịch vụ được xác định là bán trong kỳ, các khoản
được quy định tính vao giá vốn hàng bán và kết chuyển trị giá

vốn hàng bán để xác định kết quả.
o TK 156- Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
hàng hóa theo trị giá thực tế
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
12
Chi phí
mua hàng
phân bổ
cho HH đã
bán trong
+
HH tồn kho ck và HH đã xuất bán trong kỳ
Tiêu
chuẩn
phân bổ
của HH
đã xuất
bán trong
kỳ
Chi phí mua hàng
của HH tồn kho
đk

Chi phí mua hàng
của HH phát sinh
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
o TK 157 – Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi đi
bán cho khách hàng nhờ đại lý bán, ký gửi nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán.

o TK 611 - Mua hàng: Phản ánh tình hình tăng giảm của trị giá vốn
thực tế của hàng hóa trong kỳ và kết chuyển trị giá vốn
thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Tài khoản này
sử dụng trong trườn hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
• Kết cấu tài khoản
Nợ TK 156 Có
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
nhập kho
Trị giá vốn của hàng hóa thừa khi
phát hiện kiểm kê
Kết chuyển giá vốn thực tế của
hàng hóa tồn kho cuối kì (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
Trị giá vốn thực tế của hàng
hóa xuất kh
Trị giá của hàng hóa thiếu khi
phát hiện kiểm kê
Kết chuyển trị giá vốn thực tế
của hàng tồn kho đầu kỳ (theo
phương pháp kiểm kê định kì
Trị giá vốn của HH còn lại cuối
kỳ
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Nợ TK 157 Có
Giỏ vốn của hàng hóa gửi cho
khách hàng hoặc gửi đại lý
Kết chuyển trị giá vốn HH gửi đi

chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán cuối kỳ (phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Giá vốn HH đã được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán
Giá vốn HH gửi đi bị khách hàng
hoặc đại lý trả lại
Kết chuyển trị giá vốn HH gửi đi
chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán đầu kỳ (phương pháp
kiểm kê định kỳ)
Trị giá vốn HH đã gửi đi nhưng
chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán
Kết cấu TK 632 theo phương pháp theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 632 Có
Giá vốn thực tế của HH đã tiêu thụ
trong kỳ
Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra
Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập cuối năm
nay lớn hơn khoản lập dự phòng cuối
năm trước
Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
trước lớn hơn mức cần lập cuối năm
nay

Kết chuyển giá vốn thực tế cảu hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh
Giá vốn thực tế của hàng hỏo đó bỏn
bị trả lại
Kết cấu TK 632 theo phương pháp kiểm kê định kì:
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Nợ TK 632 Có
Giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho
chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.
Tổng giá vốn hàng bán tiêu thụ trong
kỳ (không kể đã nhập kho hay
không).
Kết chuyển giá vốn hàng hóa đó bỏn
tug TK 611.
Các khoản khác tính vào giá vốn
hàng bán (số trích lập dự phũng…)
Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng
hóa chưa tiêu thụ tồn kho cuối kỳ.
Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng
hóa đó bỏn trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Trình từ giá vốn hàng bán:
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Sơ đồ3: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực tiếp

(kê khai thường xuyên)
TK 154, 155, 156 TK 632 TK 911
(1)
(5)
TK 157
(2) (3)
(4)
Tk 154 TK 632 TK 159
(6) (7)
(8)
Giải thích sơ đồ:
(1)Xuất bán trực tiếp
(2)Hàng gửi bán
(3)Giá vốn hàng gửi bán
(4)Sản phẩm đó bỏn bị trả lại nhập kho
(5)Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng đó bỏn
(6)Cuối kỳ kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành trong kỳ
(7)Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(8)Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực
tiếp (kiểm kê định kỳ)
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
TK 155 TK 632
(1) (2) TK 911

TK 157 (7)
(3) (4)
TK 611

(5)
TK 631
(6)
Diễn giải
(1)Trị giá vốn hàng hóa còn lại trong kỳ
(2)Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(3)Trị giá vốn hàng gửi bán còn lại trong kỳ
(4)Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ
(5)Cuối kỳ xác định, kết chuyển giá vốn hàng đó bỏn trog kỳ
(6)Cuối kỳ kết chuyển giá thành thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá
thành dịch vị hoàn thành
(7)Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ
1.2.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
a.Một số vấn đề chung về doanh thu bán hàng.
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là khoản tiền bán hàng phát sinh trong kỳ theo
giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng.
Doanh thu bán hàng được thu ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 5
điều kiện sau theo quy định chuẩn mực kế toán số 14- “Doanh thu và thu
nhập khỏc”:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua.
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như sở
hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.

-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng bao gồm: Doanh thu bán hàng ra ngoài và bán
hàng nội bộ.
b.Chứng từ sử dụng.
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc, ủy nhiờm thu, ủy
nhiệm chi, giấy báo có của ngân hàng,,,)
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả
chậm.
c. Các tài khoản sử dụng:
∗ TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511
TK này cú cỏc TK cấp 2 như sau:
TK5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114- Doanh thu trợ cấp giá
TK5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
TK511
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc

thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải
nộp tớnh trờn DT bán hàng thực tế
của DN trong kỳ
- Các khoản ghi giảm DT
bán hàng (giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại).
-Kết chuyển DT bán hàng
và cung cấp dịch vụ thuần, doanh
thu BĐS đầu tư sang TK911 để
xác định kết quả kinh doanh
TK này cuối kỳ không có số dư
-Doanh thu bán SP, HH và
cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐS
của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ hạch toán.
∗TK Doanh thu nội bộ 521 (có kết cấu giống tài khoản 511)
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty (không thuộc mô hình tổng công ty)
TK512 có 3 TK cấp 2:
- TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
- TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
- TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Các tài khoản này không có số dư.
∗ TK 3387 – DT chưa thực hiện

TK này dùng để phản ánh số tiền trả trước về cho thuê tài sản, khoản
chênh lệch giá bán trả góp, khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công
cụ nợ, góp vốn liên doanh, chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của
TSCĐ bán rồi lại thuê.
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
d. Trình tự kế toán doanh thu: Theo sơ đồ số 3
TK5211,5212,5213 TK511 TK111,112,113
(3) (1)
TK333

(4)

TK911 (2b) (2a)

(5)
1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở
để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các
khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt
trên những tài khoản phù hợp nhằm cung cấp thông tin cho kế toán để lập
BCTC.
-Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do người mua
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
21

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
-Doanh thu hàng đó bỏn bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh
nghiệp đã xác định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế
hoặc theo chính sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cỏch…
-Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm
trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong
hợp đồng.
-Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tớnh trờn khoản giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế Giá trị GTGT Thuế suất
GTGT = của hàng hóa, ì thuế GTGT
Phải nộp dịch vụ bán ra (%)
Trong đó : GTGT bàng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra
trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
-Thuế TTĐB: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, được
đánh vào doanh thu của doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt
mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức tiêu thụ vì
không phục vụ thiết thức cho nhu cầu đời sống như: rượu, bia, thuốc lá,
vàng mó…
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản

xuất hay nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế.
Thuế tiêu thụ Giỏ tớnh thuế Thuế suất thuế
đặc biệt = tiêu thụ ì tiờu thụ đặc biệt
phải nộp đặc biệt (%)
-Thuế xuất khẩu :Thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các
hàng hóa được phép xuất khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam ( trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng
tạm nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo…)
Thuế xuất khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng tính thuế
và thuế suất từng mặt hàng.
Thuế Số lượng mặt hàng Giỏ tính thuế
xuất khẩu chịu thuế kê khai ì bằng đồng ì Thuế suất
phải nộp trong tờ khai hàng Việt Nam
b. Chứng từ và tài khoản sử dụng:
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản thỏa thuận giảm giá
- Hóa đơn hàng bán bị trả lại
- Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng
- Các chứng từ nộp thuế
 Các TK phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu- TK 521
- TK521-Chiết khấu thương mại
- TK521-Doanh thu hàng bán bị trả lại
- TK5213-Giảm giá hàng bán
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
23
Các khoản thuế
giảm trừ

TK 3331, 3332, 3333
Cuối kỳ kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu
Giảm trừ thuế GTGT
(nếu có)
Các khoản giảm trừ
phát sinh trong kỳ
TK 5211, 5212, 5213 TK 511, 512
TK 111, 112, 131
TK 3331
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
- TK3331-Thuế GTGT phải nộp
- TK3332-Thuế TTĐB
- TK3333-Thuế xuất, nhập khẩu
Nội dung kết cấu của các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 521
-Số chiết khấu thương mại
đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
-Các khoản giảm giá đã
chấp thuận cho người mua hàng.
-DT của hàng đó bỏn bị trả
lại tiền cho người mua hoặc trừ
vào nợ phải thu.
- Kết chuyển các khoản
giảm trừ DT sang TK511-doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ để xác định doanh thu thuần.
TK3331
- Số thuế GTGT đã

được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế đã nộp
- Số thuế được giảm
trừ
- Thuế GTGT của hàng
bán trả lại, hàng giảm giá.
- Số thuế phải nộp.
c. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: sơ đồ 4
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
1.3 Kế toán chi phí và xác định kết quả hoạt động bán hàng
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo
quản và tiến hành bán hàng bao gồm: chi phí chào hàng, chi phí bảo hành
sản phẩm hànga hoặc công trình xây dựng…
a. Nội dung: chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo yếu tố
chi phí:
- Chi phí nhân viên( TK 6411): Phản ánh các khoản phải trả cho
công nhân viên đóng gói, bảo quản vận chuyển…bao gồm: tiền lương,
các khoản phụ cấp tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương như kinh
phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN.
- Chi phí vật liệu bao bỡ(TK 6412): phản ánh các chi phí vật liệu,
bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi phí vật
liệu, nguyên liệu dùng cho bảo quản bốc vác vận chuyển,, sửa chữa
TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng.
- Chi phí dụng cụ đồ dựng(TK6413): Là chi phí về công cụ, dụng
cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việ ở khâu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ(TK6414): Để phục vụ cho quá trình tiêu

thụ dản phẩm, hàng hóa và cung cấp các dịch vụ như nhà kho, cửa hàng
phương tiện vận chuyển bốc dỡ.
SV: Lưu Thị Hương Lớp: CQ 46/21.12
25

×