Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

phân tích tình hình tài chính công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.1 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VÀ TRUYỀN THÔNG COMTEC





SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LÊ TUẤN DƯƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A16372
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH





HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ
VÀ TRUYỀN THÔNG COMTEC




Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Lan Anh
Sinh viên thực hiện
: Lê Tuấn Dương

Mã sinh viên
: A16372
Chuyên ngành
: Tài chính




HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Nguyễn Thị Lan Anh cùng các
bác, cô chú và anh chị trong công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các
thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ
ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp
trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.

Sinh viên
Lê Tuấn Dương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.

Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Tuấn Dương
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1
DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính 1
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp 2
1.2. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp 3
1.2.1. Thông tin từ hệ thống kế toán 4
1.2.2. Thông tin bên ngoài hệ thống kế toán 4
1.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 4
1.3.1. Phương pháp so sánh 4
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ 5
1.3.3. Phương pháp đồ thị 5
1.3.4. Phương pháp phân tích Dupont 6
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 6
1.4.1. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn 6
1.4.2. Phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính 7
1.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính 8
 !
"#$%&'(%)*+
"#$%&'(%'*
"%,-
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng phân tích tài chính 17

1.5.1. Các nhân tố chủ quan 17
./("0123
.45670!
.8,593%&'(!
.:1;"<70+
1.5.2. Các nhân tố khách quan 19
.#=1<;+
.:">315-?,@+
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG COMTEC 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 21
2.1.3. Tình hình lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ và
Truyền thông Comtec 23
2.1.4. Quy trình kinh doanh của công ty 24
2.1.5. Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Công nghệ và Truyền
thông Comtec 25
.A?$ *"' .
.:;;%BCD=
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và truyền thông
Comtec 31
2.2.1. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Công ty 31
2.2.2. Phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính của Công ty 32
#%=19
#%=E19
 
"#$%&'(%)*!
"#$%&'(%'*
470"%,-.

2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông
Comtec 51
2.3.1. Những kết quả đạt được 51
2.3.2. Đánh giá tình hình tài chính thông qua công ty đối thủ - Công ty TNHH
Công nghệ và Truyền thông CTicom 52
FG#DH3"=>I3:3#D
:1H3: .
J %;;0K3:3#D:1H
3 LDG3:3#D:1H3: .
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH 56
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG
COMTEC 56
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông
Comtec trong thời gian tới 56
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Công nghệ
và Truyền thông Comtec 56
3.2.1. Tiết kiệm chi phí 56
3.2.2. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn 57
3.3.3. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 57
:HD 56"56H.
 .!
3.3.4. Các giải pháp khác 63
7 0DM1NO1P15-' 3
Q
FDH3$,@D" * "R7DQ
M1N370#$%S8' *3
Q





DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ



CSH



Chủ sở hữu



HS




Hiệu suất



NVNH




Nguồn vốn ngắn hạn



NVDH



Nguồn vốn dài hạn
TNHH



Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ



Tài sản cố định



TSDH



Tài sản dài hạn




TSNH



Tài sản ngắn hạn



VCSH



Vốn chủ sở hữu








DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty 25
Bảng 2.2. Bảng cân đối Kế toán Công ty giai đoạn 2011 – 2013 27
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn Công ty Comtec 28
Bảng 2.4. Đánh giá khái quát tình hình huy động nguồn vốn 31
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho 39

Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu khách hàng 41
Bảng 2.7. Thời gian quay vòng tiền 43
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH 44
Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 45
Bảng 2.10.Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA 47
Bảng 2.11.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 48
Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình Dupont 49
Bảng 2.13. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính 51
Bảng 2.14. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Công nghệ và Truyền thông Citicom 53
Bảng 2.15. So sánh một số chỉ tiêu sinh lời giữa Công ty TNHH Công nghệ và
Truyền thông Comtec và Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Cticom 53
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro 59
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng 60
Bảng 3.3. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty CP Tập đoàn CMC 61
Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2013 62
Bảng 3.5. Đánh giá lại các khoản phải thu của công ty sau khi áp dụng các 63
biện pháp 63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông
Comtec 22
Sơ đồ 2.2. Quy trình mua bán hàng hóa 24
Biểu đồ 2.1. Biến động doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế 25
Mô hình 2.1. Chiến lược quản lý tài sản tại Công ty Comtec 28
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Comtec 30
Biểu đồ 2.3. Hệ số tài trợ 32
Biểu đồ 2.4. Hệ số tự tài trợ 33

Biểu đồ 2.5. Hệ số thanh toán tổng quát 34
Biểu đồ 2.6. Hệ số thanh toán ngắn hạn 35
Biểu đồ 2.7. Hệ số thanh toán nhanh 36
Biểu đồ 2.8. Hệ số thanh toán tức thời 37
Biểu đồ 2.9. Hệ số thanh toán lãi vay 37
Biểu đồ 2.10. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 38
Biểu đồ 2.11. Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn 39
Biểu đồ 2.12. Thời gian quay vòng hàng tồn kho 39
Biểu đồ 2.13. Tình hình các khoản phải thu 41
Biểu đồ 2.14. Tình hình trả nợ tại Công ty 42
Biểu đồ 2.15. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 46














LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra

những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu
rộng lớn. Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc
liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những
biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế - xã hội Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính.

Tại thời điểm khó khăn này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh
nghiệp hiện tại và các công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc
tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp
khác, để từ đó tạo được sự vững mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh. Để có thể xây dựng một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có
một quá trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính
xác.

Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những
kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong
tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc
phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư
hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.

Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp là
một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích
tình hình tài chính Công ty TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec” làm đề
tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Một là trình bày cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
 Hai là phân tích nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH
Công nghệ và Truyền thông Comtec trong giai đoạn từ 2011 – 2013.
 Ba là đề đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho

công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu, xem xét tình hình tài chính tại công ty TNHH Công nghệ
và Truyền thông Comtec trong giai đoạn 2011 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty TNHH Công
nghệ và Truyền thông Comtec.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ,
phương pháp phân tích thống kê và phương pháp phân tích Dupont để đưa ra đánh giá
và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của
công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Công nghệ và Truyền
thông Comtec
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH Công nghệ và Truyền thông Comtec








CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích trong lĩnh vực tự nhiên được hiểu là sự chia nhỏ sự vật hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó như
phân tích các chất hoá học bằng những phản ứng, phân tích các vi sinh vật bằng kính
hiển vi. Còn trong lĩnh vực kinh tế xã hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ tồn tại
bằng những khái niệm trừu tượng. Do đó việc phân tích phải bằng những phương pháp
trừu tượng.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích tài chính
ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài
chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã
hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các
doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân
tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.[1, tr.29-30]
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện qua khả năng
thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động
của doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như nền kinh tế trong tương lai. Nói
cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích của
người sử dụng kết quả phân tích như: mục đích tác nghiệp (đối với các quyết định nội
bộ), mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc quyết định đầu tư (đối với các bên ngoài
doanh nghiệp).
1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để
"nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một
phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Do sự định hướng
của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng

khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử
dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá
có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài
chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự

1
cố kinh tế trong tương lai. Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính
trên cơ sở các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được
sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng
thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài
chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các
quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận,…trở thành cơ sở
cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được
tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD
của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các
chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm
yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng
như giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt
quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối
tượng mà có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng
thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh
nghiệp.
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như nhà đầu tư, cung cấp tín
dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan
quản lý Nhà nước, người lao động,… Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các
đối tượng này có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể
đưa ra các quyết định hợp lý trong kinh doanh.
Đối với nhà quản lý: Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp,
các nhà quản lý doanh nghiệpcần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp do vậy họ thường phải quan tâm đến mọi khía cạnh phân
tích tài chính. Phân tích giúp họ có định hướng cho các quyết định về đầu tư, cơ cấu
nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có
những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận nên mối quan tâm
lớn nhất của họ là khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế
thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các nhà đầu tư cũng phải chú trọng đến tính an
toàn cho đồng vốn của họ, do đó họ cũng quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro của các dự

2
án đầu tư đặc biệt là rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho họ
đánh giá được khả năng sinh lời cũng như sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp.
Đối với các nhà cung cấp tín dung: Họ quan tâm đến khả năng doanh nghiệp
có thể hoàn trả các khoản nợ. Tuy nhiên, các chủ nợ ngắn hạn và dài hạn có mối lưu
tâm khác nhau. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu chi trả trong thời gian ngắn. Còn các chủ nợ
dài hạn lại quan tâm đến khả năng doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu chi trả tiền
lãi và trả nợ gốc đến khi hết hạn không do đó họ phải chú trọng đến khả năng sinh lãi
và sự ổn định lâu dài của doanh nghiệp. Trên cơ sở cung cấp thông tin về các khía
cạnh này, phân tích tài chính giúp cho các chủ nợ đưa ra các quyết định về khoản nợ
như có cho vay không, thời hạn cho vay là bao lâu và cho vay bao nhiêu.
Đối với cơ quan thuế: Họ quan tâm đến số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Thông tin tài chính giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với
ngân sách, số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
Đối với các cơ quan thống kê hay nghiên cứu: Thông qua phân tích tài chính,

cơ quan thống kê hay nghiên cứu có thể tổng hợp các chi tiêu kinh tế của toàn ngành,
khu vực hay toàn bộ nền kinh tế để phân tích ở tầm vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát
triển kinh tế dài hạn.

Đối với người lao động: Họ quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
để đánh giá triển vọng của nó trong tương lai. Người lao đọng đang làm việc tại doanh
nghiệp mong muốn biết được sức mạnh thực sự của doanh nghiệp mình, tình hình sử
dụng các quỹ, phân chia lợi nhuận, các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có
niềm tin với doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. Còn những người đang đi tìm
việc đều mong muốn được làm việc ở những doanh nghiệp có khả năng sinh lãi cao và
có khả năng phát triển ổn định lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và công
việc làm ổn định. Phân tích tài chính sẽ cung cấp những thông tin này giúp cho họ có
được quyết định hợp lý.

Như vậy, có thể thấy, vai trò cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thông
tin hữu ích cho tất cả các đối tượng quân tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
trên những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết
định phù hợp với mục đích của mình. [2, tr.203-205]
1.2. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp

Để đạt được các mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp yêu cầu phải có một
sơ sở dữ liệu cần thiết, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phù hợp. Thông tin phục
vụ cho phân tích tài chính có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phạm
vi và nội dung phản ánh, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm hai

3
nguồn cơ bản là thông tin từ hệ thống kế toán và thông tin bên ngoài hệ thống kế toán.
[2, tr.206-207]
1.2.1. Thông tin từ hệ thống kế toán


Nguồn thồn tin này chủ yếu bao gồm các báo cáo tài chính và một số tài liệu sổ
sách kế toán như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quản kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo cáo chi
tiết về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo chi tiết về tình hình tăng
giảm tài sản cố định, tăng giảm vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả,…
1.2.2. Thông tin bên ngoài hệ thống kế toán

Nguồn thông tin này được sử dụng để phân tích nguyên nhân, các yếu tố ảnh
hưởng của môi trường kinh doanh cũng như các chính sách của doanh nghiệp tác động
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Nguồn thông tin này giúp các
kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục cao. Các thông tin này được chia
làm ba nhóm: Thông tin chung về tình hình kinh tế, thông tin về ngành kinh doanh của
doanh nghiệp và thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích là tổng hợp các cách thức, thủ pháp, công thức, mô
hình,…được sử dụng trong quá trình phân tích. Trong phân tích tài chính, các phương
pháp phân tích được vận dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và
sự thay đổi của chúng, từ đó phản ánh thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính có nhiều phương pháp, trong quá trình phân tích, cần
dựa vào loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, nguồn tài liệu, mục
đích phân tích,…để lựa chọn phương pháp phù hợp. Trong khóa luận này, các phương
pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích tài chính có thể được phân loại như sau:
1.3.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích

tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp

4
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình. Điều kiện so sánh
yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương
pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế
toán hiện hành.
Các kỹ thuật so sánh thường được sử dụng bao gồm: So sánh tuyệt đối, so sánh
tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh tuyệt đối là kết quả chênh lệch giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tuyệt đối phản ánh sự biến động về quy mô của đối tượng phân
tích.
So sánh tương đối thể hiện bằng tỷ lệ giữa số liệu của kỳ phân tích với số liệu
gốc. Kết quả so sánh tương đối thường phản ánh tốc độ phát triển của của đối phân
tích.
So sánh với số bình quân, trong đó số bình quân thể hiện tính tính phổ biến, tính
đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích hoặc chỉ tiêu bình quân
ngành.
1.3.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung
cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng
loạt các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và
nguồn vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,…
1.3.3. Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần
phân tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất
định. Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa
dạng, phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua hai góc độ:

5
Góc độ thứ nhất là biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian
như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ
tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản,…
Góc độ thứ hai là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu
nhân tố như: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng
doanh thu thuần và tốc độ chu chuyên của tổng tài sản,…
1.3.4. Phương pháp phân tích Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi
của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập sau thuế trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu

(ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Đánh giá
tình hình huy động vốn giúp nhà quản trị có những thông tin hữu ích về nguồn vốn của
doanh nghiệp từ đâu, cơ cấu của mỗi nguồn thế nào. Qua đó, doanh nghiệp thấy được
tính chủ động hay phụ thuộc về hoạt động tài chính.
Phân tích tình hình huy động vốn bằng việc đi so sánh tình hình tăng (giảm) của
các chỉ tiêu: Tổng nguồn vốn, vốn chủ sỡ hữu, nợ phải trả giữa các năm phân tích
thông qua số tuyệt đối và tương đối. Trong trường hợp tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
nhanh hơn tốc độ tăng của nợ phải trả thường dẫn đến cơ cấu vốn chủ sở hữu cao dần,
khi đó tính tự chủ trong hoạt động tài chính tốt, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, cơ cấu vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp không có vai trò quyết
định đến hiệu quả kinh doanh. Thông thường hiệu quả kinh doanh do trình độ của nhà
quản trị quyết định. Trong các trường hợp như môi trường kinh doanh thuận tiện, hiệu
quả kinh doanh đã khá cao thì việc tăng vốn vay là biện pháp tốt, giúp cho doanh
nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững.
Phân tích tình hình huy động vốn giúp cho nhà quản trị có biện pháp huy động
phù hợp, đầu tư tài sản đúng mục đích và tính chất góp phần nâng cao kết quả và hiệu
quả kinh doanh. [3, tr.107-108]



6
Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động nguồn vốn
Chênh
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối năm
+-
%
đầu năm
cuối năm
1. Tổng nguồn vốn




100
100
2. Vốn chủ sở hữu






3. Nợ phải trả






1.4.2. Phân tích tính tự chủ trong hoạt động tài chính
Tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thể
hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và được tính toán ở nhiều công thức khác nhau. Tuy
nhiên khi đánh giá tính tự chủ trong hoạt động tài chính ta thường thông qua các chỉ

tiêu sau:
Hệ số tài trợ: Chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức
độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =

Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn
vốn thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ
khả năng tự chủ tài chính càng tốt. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp phụ
thuộc tài chính với các đối tượng chủ nợ, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh.
Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản
dài hạn.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =

Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ vốn chủ sỡ hữu được đầu tư vào tài sản dài hạn
càng lớn, giúp doanh nghiệp tự chủ tài chính. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tính tự chủ
giamt và mức độ phụ thuộc tài chính tăng.
Hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của
nguồn vốn ổn định vào tài sản dài hạn. Nguồn vốn ổn định bao gồm vốn chủ sỡ hữu và
vay dài hạn.
Nguồn vốn ổn định
Hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định =

Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản dài hạn hầu như được đầu tư từ
nguồn vốn ổn định, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này thấp

chứng tỏ doanh nghiệp phụ thuộc có thể ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh.

7
1.4.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
 
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong những nội dung thể hiện
khá rõ nét chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nếu như hoạt động tài
chính diễn ra thuận lợi, lành mạnh, có chất lượng cao, doanh nghiệp sẽ đảm bảo đủ và
thừa khả năng thanh toán. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính diễn ra không thuận lợi,
chất lượng hoạt động tài chính thấp thì doanh nghiệp sẽ không đảm bảo được khả năng
thanh toán các khoản nợ. Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh toán của doanh nghiệp
không đảm bảo, chắc chắn doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động tài
chính cũng như hoạt động kinh doanh, thậm chí doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng phá
sản.
Có khá nhiều quan điểm cũng như chỉ tiêu sử dụng khi đánh giá khả năng thanh
toán của một doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu chung về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. [3, tr.110]
Hệ số khả năng thanh toán tổng quá: Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này càng cao (luôn ≥ 1), doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh
toán các khoản nợ phải trả từ tài sản hiện có. Chỉ tiêu này mà thấp, kéo dài (< 1),
doanh nghiệp không thanh toán được các khoản nợ phải trả, dấu hiệu rủi ro tài chính
xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng
TSNH là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh

toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp
xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu “Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn” < 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn
hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng thấp.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ
tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển) và các khoản tương đương tiền. Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng

8
đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc
chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 (có nghĩa là hiệu suất giữa
tài sản ngắn hạn và hàng tồn khó gấp 2 lần tổng nợ ngắn hạn) thì được đánh giá là an
toàn vì công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán toàn
bộ tài sản ngắn hạn. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty
đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết, với lượng tiền và
tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn
hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn không. Do tính chất tiền và tương đương tiền nên
khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn

thanh toán trong vòng 3 tháng. Vì thế, khi trị số của chỉ tiêu này, doanh nghiệp mới
đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong mỗi kì có thể đảm bảo
cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay phải trả từ huy động
nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả
năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp
lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp kém hiệu quả là nguyên nhân khiến cho tình hình tài chính bị đe dọa. Khi chỉ
tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không
đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả
"#$%&'(%)*
 Các chỉ tiêu đánh giá chung về tài sản ngắn hạn (TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =

Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ

sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn

9
hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
360
Thời gian 1 vòng quay TSNH =

Hiệu suất sử dụng TSNH
 Đánh giá hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong
kho là nhanh và ngược lại, thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng cần lưu ý
rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, không phải cứ
hàng tồn kho ít là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vòng quay hàng tồn kho quá
cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng
đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào không đủ có thể sẽ
dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức vừa phải,
không quá lớn và quá nhỏ.

Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho
Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho biết cho biết thời gian lưu hàng tồn kho
gồm có nguyên vật liệu và hàng hóa trong bao nhiêu lâutừ lúc nhập hàng vào kho cho
đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ

hàng tồn kho được luân chuyển, tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho,
làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.
360
Thời gian quay vòng hàng tồn kho =

Hệ số vòng quay hàng tồn kho
 Đánh giá các khoản phải thu
Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán cho doanh
nghiệp thì phần vốn này của doanh nghiệp mới không bị coi là chiếm dụng nữa. Việc
bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần
vốn để đảm bảo khả năng thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số
này các doanh nghiệp thường đảm bảo phải càng cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn VLĐ phục vụ sản xuất.

10
Doanh thu thuần
Số vòng quay các khoản phải thu =

Các khoản phải thu
Ngoài số vòng quay thì kỳ thu tiền bình quân (thời gian thu nợ) cũng là một chỉ
tiêu quan trọng trong việc đánh giá các khoản phải thu. Chỉ tiêu này thể hiện doanh
nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu. Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay
các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả
năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt.
360
Kỳ thu tiền bình quân =


Số vòng quay các khoản phải thu
 Thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh
nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhắm nâng cao uy tín và
hạn chế rủi ro tài chính.
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lý chung
Hệ số trả nợ =

Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
360
Thời gian trả nợ =

Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của
các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu
song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
Thời gian quay vòng tiền: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất
bao lâu mới thu hồi được. Thời gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ
thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh
doanh với mới thực sự đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài
thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ - Thời gian trả nợ
"#$%&'(%'*
 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng của tài sản dài hạn (Số vòng quay TSDH)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động
của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu
suất sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là
cơ sởđể tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =

Tổng tài sản dài hạn


11
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong
kỳđem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quảsử dụng
tài sản dài hạn tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSDH =

Tổng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ
sử dụng trong kỳ.

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
"%,-
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Là một tỷ số tài chính dùng để theo
dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng
dành cho cổ đông và doanh thu của công ty,… Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác
quản lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị
trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ởbộ phận để tiết kiệm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA): Là tỷ số tài chính dùng để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ

12
phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =


Tổng tài sản
Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải
có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các
ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,…thường có ROA nhỏ hơn so với các
ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần
mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích tỷ suất sinh lời tổng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của
doanh nghiệp như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó
với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết
được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ thống này nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên lợi nhuận
và doanh thu tài sản. Các cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần kinh doanh
ROA =
×

Doanh thu thuần kinh doanh
Tài sản bình quân

ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ×Số vòng quay tài sản
Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân. Nếu doanh thu thuần lớn và tổng tài sản bình quân
nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan

13
hệ cùng chiều, khi tổng tài sản bình quân tăng thì doanh thu thuần cũng tăng ví dụ như
khi doanh nghiệp nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương mại, dẫn đến khoản phải
thu khách hàng tăng, hàng tồn kho tăng và doanh thu thuần cũng tăng lên Trên cơ sở
đó, nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tổng tài sản bình quân thì cần phân
tích các nhân tố liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố
để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi doanh nghiệp tăng
doanh thu thì kéo theo mức chi phí cũng tăng lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể tăng được tỷ suất sinh lời trên doanh thu,
doanh nghiệp cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên tổng chi phí để có các biện
pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tăng
doanh thu và giảm các khoản giảm trừ doanh thu.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE): Các nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận
từ đồng vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, hơn nữa chỉ tiêu này cũng giúp các nhà quản trị
tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn góp cho doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà phân tích thường sử dụng chỉ

tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng
biểu hiện xu hướng tích cực vì sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể huy động vốn trên
thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp, ngược lại chỉ tiêu
này nhỏ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy
động vốn. Tuy nhiên, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng
thuận lợi vì có thể là do ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, khi đó mức độ mạo hiểm và
rủi ro cao, vì vậy khi phân tích phải tùy thuộc đặc điểm của ngành nghề kinh doanh.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà
phân tích sử dụng mô hình Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
=
×

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
ROE = ROA x (Tổng tài sản/Vốn CSH)

14
Trên cơ sở nhận biết hai nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ

vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu
thành bởi hai yếu tố chính là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có
nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 2
sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong hai yếu tố trên.
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên; nâng cao
hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng
cao vòng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều
doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao
đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận
trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để
đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
Khi áp dụng mô hình Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này qua các năm bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong
ba nguyên nhân kể trên để từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong
các năm sau. Ví dụ, khi nhận thấy chỉ tiêu ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc
doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng tăng thì ta cần tự hỏi xem liệu xu
hướng này có tiếp tục được hay không? Lãi suất trong các năm tới có cho phép doanh
nghiệp tiếp tục sử dụng chiến lược này không? Khả năng tài chính của doanh nghiệp
có còn đảm bảo an toàn không? Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi
nhuận tổng tài sản thì đây là một dấu hiệu tích cực tuy nhiên cũng cần phải phân tích
sâu hơn. Liệu sự tiết giảm chi phí của doanh nghiệp có thể tiếp tục diễn ra không và nó

bắt nguồn từ đâu? Doanh thu có tiếp tục tăng không với cơ cấu sản phẩm của Công ty
như hiện nay và sẽ tăng ở mức nào?
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây

15
cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương
lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
Trong công thức tính ROE, ta có thể thấy vốn CSH tùy thuộc vào sức sinh lời
của tài sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng nợ như
thế nào. Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu
hóa chi phí sử vốn và các rủi ro về tài chính, vừa tối đa hóa lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp thường sử dụng
để đạt được mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính
phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
được hình thành từ các khoản nợ. Do đó có thể cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ
hợp lý nhằm tận dụng đực hiệu ứng đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn
chủ sở hữu, cần xem xét mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và đòn bẩy tài chính thông qua phương trình:
Nợ
ROE= [RE+(RE-i)*
] *(1-T)
Vốn CSH


Trong đó:
i: lãi suất vay bình quân


T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp


RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế


Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính
Lợi nhuận trước thuế+Lãi vay
RE=

Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu quả
tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay còn
gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có hai mặt, trong điều kiện
bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được của
doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh nghiệp là
cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp (đây là trường hợp RE>i). Bởi vì doanh nghiệp
chỉ phải trả ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng tài sản lớn, hơn nữa, sau khi
trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi

16
ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại, trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn CSH cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc
này doanh nghiệp không nên vay thêm (trường hợp RE< i). Vì việc vay thêm sẽ làm
cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thấp hơn và lúc này doanh nghiệp đang gặp

rủi ro trong kinh doanh do phải sử dụng một phần lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay
doanh nghiệp phải trả.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay là lãi vay mà không phụ thuộc vào
sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ số nợ
cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những doanh nghiệp
không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến động
nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận vốn
CSH.
Còn trong trường hợp RE=i hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động tài chính. Khi đó ROE=RE*(1-T)
Như vậy cấu trúc tài chính (Nợ/ Vốn CSH) đóng vài trò là đòn bẩy tài chính đối
với khả năng sinh lời vốn CSH. Doanh nghiệp nào vận dụng hợp lý, linh hoạt sẽ phát
huy được tác dụng của nó.
Đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các
khoản vay. Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì
càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá
nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.Về phía tích cực, nợ là một
dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi
suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi doanh nghiệp
vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp có thể gặp phải những xung
đột về quyền lợi.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng phân tích tài chính
1.5.1. Các nhân tố chủ quan
./("0123
Với các cá nhân phân tích và sử dụng khác nhau sẽ khai thác báo cáo phân tích
khác nhau. Mục đích phân tích khác nhau sẽ đưa ra các chỉ số khác nhau và có cái nhìn
về doanh nghiệp trên từng góc cạnh khác nhau. Các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến giá trị
thị trường của doanh nghiệp, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và từ đó mà họ phân
tích theo các giá trị liên quan đến tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp. Đối với

khách hàng, họ sẽ quan tâm hơn đến khả năng tồn tại, tính thanh khoản của doanh
nghiệp,… Chính những mục đích đó làm cho các báo cáo phân tích khá phong phú.

17
Tuy nhiên, mục đích lớn nhất mà công ty phải thực hiện chính là đi theo định hướng

×