Mục lục.
MỤCLỤC..............................................................................................1
MỞ ĐẦU............................................................................................................2
Chương I. Giới thiệu về công ty XNK Sơn Trà..........................................3
I. Quá trình hình thành.......................................................................................3
II. Chức năng, nhiệm vụ, và tính chất hoạt động..............................................4
III.Cơ cấu tổ chức..............................................................................................5
Chương II. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty năm 2009..............5
I.Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty........................................5
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn.................................................5
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn...........................7
II. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.........................................9
1. Phân tích khái quát sự biến đổi các khoản mục trong báo cáo..................10
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu...........................................................12
III. Phân tích tỉ số tài chính.............................................................................15
1. Tỉ số về khả năng thanh tốn......................................................................15
2. Tỉ số về cơ cấu tài chính..............................................................................17
3. Tỉ số về hoạt động........................................................................................20
IV. Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty năm 2009.................20
1. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh doanh...................................20
2. Nguyên nhân các yếu kém về tài chính......................................................21
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính của cơng ty XNK Sơn Trà .
1. Các giải pháp................................................................................................22
2. Các kiến nghị...............................................................................................22
KẾT LUẬN......................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................24
1
LỜI MỞ ĐẦU.
----------Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ
sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành cơng. Việc phân tích
tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên
nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình và Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà cũng khơng nằm ngồi điều kiện
này.
Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của
Cơng ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm là điều cần thiết quan trọng và cũng
là mục tiêu chính của đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU SƠN TRÀ NĂM 2009”.
Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế q trình
phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các
nội dung: đánh giá khái qt tình hình tài chính Cơng ty, phân tích sự biến động các
khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính,
phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp - kiến nghị nhằm
cải thiện tình hình tài chính Cơng ty.
Tuy nhiên do q trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập cịn hạn chế nên
chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu
hướng tiến triển của Công ty. Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh và liên hệ cân
đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính một
doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Do
đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Cơng ty một cách toàn diện và xác thực là
điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tơi xin tìm hiểu và phân tích tình hình tài
chính của Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà năm 2009 trong giới hạn khả
năng mình có.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo và các cán bộ nhân viên công ty Sơn Trà
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình kiến tập và hoàn thành bài tiểu luận.
Hà Nội ngày 25 tháng 7 năm 2010.
2
Chương I. Giới thiệu về công ty XNK Sơn Trà.
I. Q trình hình thành.
Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà được thành lập vào tháng 10 năm
2000, thuộc loại hình cơng ty TNHH được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt
Nam.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà.
-
Tên giao dịch: Son Tra Garment Import-Export CO., LTD
- Tên viết tắt: Son Tra CO., LTD
- Văn phòng giao dịch: BT5- Vimeco 2- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội.
- Điện thoại: 0211.838195
-
Fax 0211.823060
-
Nguồn vốn đăng ký: 1.536.500.000
-
Giấy phép ĐKKD số 5202000022 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày
17/10/2000
Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà chính thức đi vào hoạt động kể từ
tháng 06 năm 2002, với số lao động khoản 300 người, diện tích đất sản xuất
3.000m2, Hội đồng thành viên 16 người. Qua quá trình hoạt động, cơng ty đã khơng
ngừng phát triển tồn diện trong lĩnh vực quản lý như: quản lý nhân sự, chất lượng
sản phẩm, cải tiến thiết kế mẫu hàng, thay đổi phương thức tiếp thị, tăng cường khâu
KCS ngay từ công đoạn nhập nguyên phụ liệu tới khi sản phẩm được giao cho khách
hàng sử dụng. Hiện nay công ty đã hoạt động ổn định và đã có những bước thay đổi
đáng kể: số lao động đã lên đến 500 người, cơng ngệ mới đã được nhập từ nước
ngồi đang phát huy hiệu quả trong sản xuất, diện tích đất cho sản xuất đã tăng lên
3.300 m2 , khâu tổ chức sản xuất, quản lý không ngừng cải thiện . . . Cơng ty đang có
kế hoạch gia tăng sản lượng cho những năm tới, cố gắng xây dựng thương hiệu trên
thương trường quốc tế.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG
1. Chức năng
Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà chuyên gia công cho các mặt hàng
dược phẩm và xuất khẩu trực tiếp. Thông thường Công ty nhận nguyên liệu từ khách
hàng sau đó tiến hành gia cơng thành sản phẩm hồn chỉnh rồi giao lại cho khách
hàng.
3
2. Nhiệm vụ
Về sản xuất sản phẩm xuất khẩu tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội.
Tận dụng lợi thế lao động rẻ để tăng tính cạnh tranh trên thương trường quốc tế, đóng
góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Về mặt xã hội
Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt
động sản xuất, khơng ngừng nâng cao trình độ văn hố và nghiệp vụ nhân viên.
Nghĩa vụ đối với Nhà nước
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các chi phí, tự trang trãi vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước,
với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước.
Bảo vệ an tồn mơi trường, an ninh chính trị
-
Trong q trình sản xuất luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất thải
đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy
chữa cháy, thực hiện an tồn phịng chống cháy nổ.
3.Tính chất hoạt động
Cơng ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận và lợi
ích kinh tế cho những thành viên trong Cơng ty.
Mặt khác về mặt phúc lợi xã hội, Công ty đã góp phần khơng nhỏ trong vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động, ổn định ngành nghề, hạn chế những tệ nạn
thường gặp ở địa phương.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Sơ đồ tổ chức:
4
BAN GIÁM ĐỐC
PHỊNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
PHỊNG KỸ THUẬT
CƠNG NGHỆ VÀ
ĐÀO TẠO
PHỊNG
KẾ TỐN – TÀI VỤ
Chương II. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty năm 2009.
I.Đánh giá chung về tình hình tài chính của cơng ty.
1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn.
1.1 Đánh giá khái quát về tài sản.
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN
đvt:
1000đ
TĂNG/GIẢM
TÀI SẢN
KỲ1
I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH 1.473.909
1. Tiền mặt tạI quỹ
1.768
2. Tiền gửi ngân hàng
3.641
3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
4. Dự phòng giảm giá CK ĐTNH
5. Phải thu của khách hàng
931.313
6. Các khoản phải thu khác
5.803
Dự phòng các khoản phải thu khó
7. địi
8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 214.471
9. Hàng tồn kho
55.370
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
11. Tài sản lưu động khác
261.544
5
KỲ 2
Giá trị
%
1.728.479 254.570
2.810
1.042
652
(2.989)
17,27
58,94
(82,09)
859.308
399.359
(72.005)
393.557
(7,73)
6.781,96
300.931
35.956
86.460
(19.414)
40,31
(35,06)
129.462
(132.081)
(50,50)
II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH
1. Tài sản cố định hữu hình
- Ngun giá
- Giá trị hao mịn luỹ kế
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3. Dự phịng giảm giá CK ĐTDH
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG TÀI SẢN
3.301.712
2.117.824
2.585.325
(467.501)
3.648.002
3.530.627
4.374.556
(843.929)
1.110.058 66.482
73.831
50.893
346.290
1.412.803
1.789.231
(376.428)
10,49
66,71
69,21
80,52
(1.043.575) (94,01)
(22.938)
(31,07)
4.775.621 5.376.481 600.860
12,58
Nguồn trích từ BCĐKTcủa Cơng
Ty
Vào cuối kỳ 2 tổng tài sản của công ty tăng lên 600.860.000 đồng so với kỳ 1
với tỉ lệ tăng 12,58%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng, nguyên
nhân dẫn đến tình hình này là:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 254.570.000 đồng, tỉ lệ tăng17,27% chủ
yếu do các khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước 393.557.000 đồng do
Công ty phải đặt cọc tiền kkỳ 2 Cơng ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý
và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động
giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù
đắp được sự tăng độthi vay dài hạn.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%, nguyên
nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm
cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ lệ tăng 66,71%, cho
thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy vọng tạo ra
bước đột phá so với trước.
1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
đvt: 1.000đ
TĂNG/GIẢM
NGUỒN VỐN
I. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
- Vay ngắn hạn
- Phải trả cho người bán
KỲ 1
Giá trị
%
3.375.404 4.971.585
2.261.404 2.593.585
771.807
907.827
1.596.182
332.182
136.020
47,29
14,69
17,62
1.011.154
(494.184) -48,87
6
KỲ 2
516.970
- Thuế và các KPN cho Nhà nước
- Phải trả cho người lao động
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
2. Nợ dài hạn
- Vay dài hạn
- Nợ dài hạn
II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn góp
- Thặng dư vốn
- Vốn khác
2. Lợi nhuận tích luỹ
3. Cổ phiếu mua lại
4. Chênh lệch tỷ giá
5. Các quỹ của doanh nghiệp
Trong đó:
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
6. Lợi nhuận chưa phân phối
TỔNG NGUỒN VỐN
314.327
297.084
164.116
871.704
1.114.000 2.378.000
1.114.000 2.378.000
(17.243) -5,49
707.588 431,15
1.264.000 113,46
1.264.000 113,46
1.400.217
404.895
1.168.755 1.168.755
(995.322) -71,08
0,00
1.168.755 1.168.755
-
0,00
231.462 (763.860) (995.322) -430,02
4.775.621 5.376.481
600.860 12,58
Nguồn trích từ BCKQHĐKD của
Công ty
Tổng nguồn vốn cuối kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 600.860.000 đồng, chứng tỏ công
ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động.
Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả tăng 1.596.182.000 đồng, tỉ lệ tăng 47,29%, trong đó nợ dài hạn là
chủ yếu: tăng từ 1.114.000.000 đồng lên 2.378.000.000 đồng. Nợ dài hạn tuy không
gây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ làm Công ty
gặp rất nhiều rủi ro tài chính, địi hỏi Cơng ty phải sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ
này. Mặt khác trong kỳ 2 mức độ hoạt động của Công ty giảm nên các khoản phải
trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm 494.184.000 đồng và
17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn chiếm dụng này hơn để
tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Nguồn vốn chủs ở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên nhân do
kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm
về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính cơng ty yếu đi, do đó
7
Cơng ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp.
2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn
vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo
được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn của cơng ty ta có mối quan hệ giữa vốn và
nguồn vốn như sau:
Tài sản
Cuối kỳ 1
Cuối kỳ 2
Nguồn vốn
3.838.505
1.400.217
4.117.814
404.895
Đvt: 1.000
đồng
Chênh lệch
(2.438.288)
(3.712.919)
Trong đó:
h Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu..
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
h Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong
việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
¾ Kỳ 1 thiếu vốn 2.438.288.000 đồng
¾ Kỳ 2 thiếu vốn 3.712.919.000 đồng
Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận
giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn q ít so với
nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất nên cần
nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì thế nhu cầu về vốn
của Cơng ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000 đồng (3.712.919.000 đồng
-2.438.288.000 đồng).
¾
Như vậy địi hỏi Cơng ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn
8
của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành nghề của
Cơng ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công ty đã huy
động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu sau:
Đvt 1.000 đồng
Tài sản
Cuối kỳ 1
Cuối kỳ 2
Nguồn vốn
3.838.505
4.775.621
4.117.814
5.376.480
Chênh lệch
937.116
1.258.666
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%,
nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện
tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ lệ tăng
66,71%, cho thấy Cơng ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy
vọng tạo ra bước đột phá so với trước.
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo
Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế tốn để phân tích đã cho ta biết
phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các
nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung
thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính cơng ty sinh
động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh
giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Để thuận lợi cho việc phân tích, dựa trên các khoản thực tế của Báo cáo kết quả
kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh, ta lập Bảng phân tích như sau:
9
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000 đồng
TĂNG/GIẢM
CHỈ TIÊU
KỲ 1
KỲ 2
Giá trị
%
1. DOANH THU THUẦN
5,836,242
3,530,086 (2,306,156)
(39.51)
GIÁ VỐN HÀNG BÁN
3,973,509
3,724,542 (248,967)
(6.27)
LÃI GỘP
1,862,733
(194,456) (2,057,189)
(110.44)
652,142 (489,020)
(42.85)
4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
1,141,162
CHI PHÍ TÀI CHÍNH
96,124
LÃI KHÁC
13,566
14.11
625,447 (956,288) (1,581,735)
LỢI NHUẬN THUẦN TỪ
HĐKD
109,690
(252.90)
608
2,596.05
55,427
52,723
1,949.82
623,351 (995,323) (1,618,674)
(259.67)
623,351 (995,323) (1,618,674)
(259.67)
623,351 (995,323) (1,618,674)
10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN
15,784
2,704
LỖ KHÁC
16,392
(259.67)
11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH
12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP
14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
Nguồn BCKQHĐKD của Cơng ty
Do tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu đãi nên trong những năm đầu Công
10
ty khơng phải đóng thuế thu nhập. Do đó Các khoản điều chỉnh và Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tạm thời sẽ khơng
xét đến mà chỉ chú trọng phân tích các khoản cịn lại.
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của kỳ 1 là 623.351.000 đồng
nhưng đến kỳ 2 là -995.322.000, cho thấy trong kỳ 2 doanh nghiệp đã hoạt
động khơng hiệu quả, khơng những khơng có lợi nhuận mà còn phải chịu lỗ. Nguyên
nhân gây ra biến động lớn đó do:
¾ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của kỳ 2 giảm rất nhiều so với kỳ 1, ở
kỳ 2 Cơng ty chẳng những khơng có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh mà
còn phải chịu lỗ. Nguyên nhân của biến động này: mặc dù chi phí quản lý
kinh doanh kỳ 2 giảm 489.020.000 đồng hay giảm 42,85% đồng nhưng chi
phí tài chính của kỳ 2 so với kỳ 1 tăng 13.566.000 đồng tức đã tăng 14,11%.
Điều này cũng dễ hiểu, do kỳ 2 công ty tiến hành mở rộng qui mô sản xuất
nên cần nhiều vốn mà nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay cho nên lãi
vay sẽ tăng nhanh làm cho chi phí tài chính tăng. Mặt khác lãi gộp của kỳ 2
lại giảm quá nhiều so với kỳ 1: 2.057.189.000 đồng, đây là số tiền khá lớn
đối với doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải chịu lỗ trong kỳ 2.
Lãi gộp giảm từ 182.733.000 đồng (của kỳ 1) xuống -194.456.000 (của kỳ 2). Mặc
dù giá vốn hàng bán của kỳ 2 có giảm so với kỳ 1: 248.967.000 đồng hay giảm 6,27%
nhưng doanh thu kỳ 2 so với kỳ 1 lại giảm: 2.306.156.000 đồng hay giảm 39,51%.
Như vậy tốc độ giảm doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ giảm của giá vốn hàng
bán nên lãi gộp giảm là điều đương nhiên.
Để hiểu rõ hơn về biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh ta hãy tìm hiểu sự biến đổi về mặt kết cấu.
2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1.000 đồng
Kỳ 1
Giá trị
CHỈ TIÊU
11
%
Kỳ 2
Giá trị
%
1. DOANH THU THUẦN
5,836,242 100.00
3,530,086 100.00
2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN
3,973,509
68.08
3,724,542 105.51
3. LÃI GỘP
1,862,733
31.92
(194,456) (5.51)
4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
1,141,162
19.55
652,142
18.47
96,124
1.65
109,690
3.11
625,447
10.72
608
0.01
16,392
0.46
2,704
0.05
55,427
1.57
623,351
10.68
(995,323) (28.20)
623,351
10.68
(995,323) (28.20)
6. CHI PHÍ TÀI CHÍNH
5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD
8. LÃI KHÁC
9. LỖ KHÁC
10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN
(956,288) (27.09)
11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH
12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ
13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP
14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
623,351
(995,323)
Nguồn BCKQHĐKD của Cơng ty
-
Nhìn vào bảng kết cấu giá vốn hàng bán kỳ 1 chiếm tỉ trọng 68,08% trên
tổng doanh thu, sang kỳ 2 giá vốn hàng bán chiếm 105,51%, điều này chứng
tỏ ở kỳ 2 công ty quản lý các khoản chi phí rất kém khiến doanh thu khơng
bù đắp
được hoặc doanh số bán q ít chưa vượt qua điểm hồ vốn khiến doanh thu chưa bù
đắp nổi. Để hiểu rõ điều này ta sẽ tìm hiểu ở những phần sau.
-
Chi phí quản kinh doanh kỳ 1 là 1.141.162 đồng chiếm tỉ trọng 19,55%, chi
phí quản lý kinh doanh kỳ 2 là 652.142.000 đồng chiếm tỉ trọng 18,47%,
12
thấp hơn
kỳ 1 là 1,08% (19,55 – 18,47) đây là điều đương nhiên vì trong kỳ 2 mức độ hoạt
động của cơng ty rất thấp khiến các chi phí sản xuất và chi phí quản lý kinh doanh
cũng giảm theo.Tuy nhiên mức độ giảm của chi phí hoạt động kinh doanh kỳ 2 vẫn
không tác động nhiều đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
-
Chi phí tài chính kỳ 1 là 96.124.000 đồng chiếm tỉ trọng 1,65%, chi phí tài
chính kỳ 2 là 109.690.000 đồng chiếm tỉ trọng 3,11%, chứng tỏ doanh
nghiệp đã vay nhiều hơn trước, sự gia tăng chi phí tài chính chủ yếu là sự
gia tăng của lãi vay. Chính sự gia tăng này, một lần nữa tác động xấu đến
thu nhập của công ty, cụ thể là Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
-
Lãi khác và lỗ khác cũng có sự thay đổi lớn từ kỳ 1 sang kỳ 2. Đó là những
khoản lãi do thu được từ khoản nợ khó địi và những khoản lỗ do bồi thường
cho khách hàng. Tuy nhiên các khoản mục này chiếm tỉ trong rất nhỏ và
thường khó điều chỉnh nên ít được quan tâm .
-
Qua phân tích trên dễ thấy giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Nó có thể xem là yếu tố chủ lực trong việc giải
thích nguyên nhân suy giảm về lợi nhuận của Công ty hiện nay. Để hiểu rõ
khoản mục này ta phân tích tiếp các nhân tố chủ yếu cấu thành giá vốn hàng
bán kể cà kỳ đầu tiên để thấy rõ xu hướng biến đổi.
-
Các bảng phân tích phía dưới được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh (xem
phụ lục), ta xem xét cả 3 kỳ để thấy được sự biến đổi.
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Kỳ 0
Đvt : %
Kỳ 1
Kỳ 2
100
100
100
100,52
68,08
105,51
-0,52
31,92
-5,51
(Trong bảng trên ta lấy doanh thu làm gốc, các số liệu cịn lại được tính theo tỉ lệ với
13
doanh thu.)
Theo trên thì giá vốn hàng bán càng thấp thì doanh nghiệp sẽ có lãi càng nhiều.
Doanh nghiệp phải giảm tới mức tối thiểu giá vốn hàng bán bằng cách giảm hợp lý
các phần phần cấu thành nên nó. Trong đó ngun vật liệu và chi phí nhân cơng được
xem 2 thành phần cơ bản và nhạy cảm nhất của giá vốn hàng bán.
III. PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
1.TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TỐN
1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Kỳ 1:
1.473.909.000
K =
2.261.404.000
= 0,65
Kỳ 2:
1.728.479.000
k =
2.593.585.000
= 0,67
Hệ số thanh toán hiện thời kỳ 1 là 0,65 lần, kỳ 2 là 0,67 lần. Chứng tỏ khả năng
thanh toán hiện thời kỳ 2 tăng 0,02 lần so với kỳ 1. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ
2.261.404.000 đồng lên 2.593.585.000 đồng tức đã tăng 332.182.000 đồng
(hay 14,69%) trong khi tài sản lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng
17,27%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở kỳ 1 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có
0,65 đồng tài sản lưu động đảm bảo, kỳ 2 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,67 đồng tài sản
lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán hiện thời của cơng ty cịn thấp chứng tỏ
khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số
này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách đúng hơn, đầy đủ hơn ta
kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
1.2. Khả năng thanh toán nhanh (KN)
Kỳ 1:
14
1.473.909.000 – 55.370.000
KN
=
2.261.404.000
= 0,63 lần
Kỳ 2:
1.728.479.000 – 35.956.000
KN
=
2.593.585
= 0,65 lần
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ 1 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 63 đồng
tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, kỳ 2 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có
65 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán
nhanh kỳ 2 cao hơn so với kỳ 1 là 0,02 lần, đây là dấu hiệu tốt cho cơng ty. Khả năng
thanh tốn nhanh tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ 2 giảm nhiều 19.414.000 đồng
tức đã giảm 35,06% so với kỳ 1, nhưng do hàng tồn kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết
cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh tốn
của cơng ty.
Kết luận:
Dựa vào số liệu tính tốn trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh tốn của cơng
ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn con yếu. Công Công ty nên
quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính.
Tuy nhiên, ở kỳ 2 khả năng thanh tốn đã tăng so với kỳ 1 đó là dấu hiệu tốt trong
hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty
được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của việc tăng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. TỶ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH
2.1. Hệ số nợ
Kỳ 1:
3.375.404.000
Hệ số nợ
=
= 100%
4.775.621.000
= 70,68%
Kỳ 2:
15
4.971.858.000
Hệ số nợ
=
= 100%
5.376.480.000
= 92,47%
Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn
chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thơng thường các doanh nghiệp sẽ
khơng thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công ty
thuộc diện ưu đãi của tỉnh nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ.
Kỳ 1 tỉ số nợ là 70,68%, nghĩa là 100 đồng tài sản của cơng ty đã có 70,68 đồng
nợ, sang kỳ 2 tỉ số nợ là 92,47%, tức đã tăng 21,79% so với kỳ 1. Nguyên nhân do tốc
độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ. Hệ số nợ của kỳ
2 rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của cơng ty yếu và đang bị giảm sút.
Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo lợi
nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình; nhưng với hệ số nợ q cao
cơng ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm vốn từ các đơn vị khác là điều
hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về
rủi ro tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay cơng ty đang mở rộng qui mơ nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh hệ
số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của cơng ty là điều rất cần
thiết. Cơng ty khơng thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn hiện
tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Cơng ty, tuỳ tình hình thực
tế Cơng ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm thành viên
mới. Để có kết luận đúng đắn hơn ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo.
2.2. Hệ số thanh tốn lãi vay
Chi phí tài chính doanh nghiệp gồm lãi vay, chi phí chuyển tiền và chênh lệch tỉ
giá, nhưng trong đó chủ yếu là lãi vay, những khoản khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ
không đáng kể. Cho nên ta sử dụng chi phí tài chính để làm căn cứ tính tốn. Ngồi ra
theo đặc thù báo cáo kết quả kinh doanh của Cơng ty thì lợi nhuận trước thuế và lãi
vay được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lãi vay. Ta có
thể tính được hệ số thanh tốn lãi vay như sau:
16
Kỳ 1:
623.351.000 + 96.124.000
Hệ số thanh toán
=
lãi vay
96.124.000
= 7,48 lần
Kỳ 2:
- 956.286.000 +109.689.000
Hệ số thanh toán
=
lãi vay
109.689.000
= -7,72 lần
Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ 1 là 5,48 trong khi sang kỳ 2 là -9,72. Đây là sự
chuyển biến tiêu cực chứng tỏ khả năng sử dụng v hiệu quả. Công ty đã vay nhiều
hơn nhưng không thể tạo ra lợi nhuận để bù đắp phần lãi vay mà còn phải chịu lỗ.
3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG .
3.1.Số vịng quay tồn kho.
Kỳ 1:
72.561.000 + 55.370.000
Hàng tồn kho =
bình quân
2
= 63.965.500 đồng
Vòng quay
5.836.242.000
hàng tồn kho
=
36.965.500
= 91.24 vòng
17
180
Thời gian tồn kho
bình qn
=
91.24
= 1,97 ngày
( Do kỳ tính toán là 6 tháng nên thời gian trong kỳ sử dụng là 180 ngày)
Kỳ 2
55.370.000 + 35.956.000
Hàng tồn kho
bình quân
=
2
= 45.663.000 đồng
Vịng quay
3.530.086.000
hàng tồn kho
=
45.663.000
= 77,31 vịng
180
Thời gian tồn kho
bình quân
=
77,31
= 2,33 ngày
Vòng quay hàng tồn kho kỳ 2 là 77,31 vòng thấp hơn kỳ 1 đến 13,93 vòng (91,24 77,34). Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho kỳ 2 chưa được tốt công ty cần xác
định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với u cầu vì sẽ gây tốn kém. Mặc
dù cơng ty đã cố gắng điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý không để ứ động, tuy nhiên
trong kỳ 2 doanh thu thuần của công ty đã giảm khá nhiều so với kỳ 1 2.306.156.000
đồng tức đã giảm 35,5%.
Kết luận.
Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi chưa tốt và
có chuyển biến xấu và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế giảm q nhiều.
TĨM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
ĐVT
18
KỲ 1
KỲ 2
A. Các tỉ số về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời
lần
0,65
0,67
- Khả năng thanh toán nhanh
lần
0,63
0,65
- Hệ số nợ
%
70,68
92,47
- Hệ số thanh tốn lãi vay
lần
7,48
-7,72
- Vịng quay tồn kho
vịng
91,24
77,31
- Kỳ thu tiền bình qn
ngày
28,90
64,18
- Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản
vịng
1,45
0,70
- Hiệu suất ln chuyển vốn lưu động
vòng
5,40
2,20
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
vòng
2,03
1,02
- Doanh lợi tiêu thụ
%
10,68
-28,20
- Doanh lợi tài sản
%
15,45
-19,61
- Doanh lợi vốn tự có
%
73,84
-110,28
B. Các tỉ số về cơ cấu tài chính
C. Các tỉ số hoạt động
D. Các tỉ số doanh lợi
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh doanh.
1.1.THUẬN LỢI
-
. Cơng ty có những thuận lợi trong việc vay vốn kinh doanh mặc dù tài
sản cố định của công ty nhỏ hơn số nợ vay cần thiết.
-
Cơng ty có nhiều mối quan hệ với các công ty sản xuất trong nước, tạo
mối quan hệ khách hàng tốt, học hỏi nhiều kinh nghiệm trong sản xuất.
-
Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng. Bên cạnh thị trường cũ là Đài
Loan và Mỹ, cơng ty đang tìm kiếm thị trường mới ở Châu Âu.
19
-
Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên công ty luôn cải tiến lề lối làm việc để
phù hợp với sự phát triển của công ty, tay nghề công nhân có nhiều biểu
hiện tiến bộ, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện đáp ứng mọi
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
-
Máy móc thiết bị sản xuất của cơng ty không ngừng được nâng cao đáp
ứng những tiêu chuẩn khắc khe của thị trường xuất khẩu.
2. KHÓ KHĂN
Nhân tố khách quan:
- Từ khi được thành lập Công ty luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các
công ty cùng ngành với những lợi thế hơn về vốn, bề dày lịch sử, uy tín
trên thương trường… Do đó vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như thoả
mãn nhu cầu của họ ngày càng khó khăn hơn.
-
Phần lớn các máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đều nhập
từ nước ngồi nên sẽ rất khó khăn trong việc sửa chữa cũng như mua
sắm phụ tùng thay thế.
-
Công tác thanh tốn của Cơng ty chủ yếu thơng qua ngoại tệ nên khi tỉ
giá thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của Công ty.
2. Nguyên nhân các yếu kém về tài chính.
2.1.Nguyên nhân khách quan.
- Do sự biến động quá nhanh của thị trường, các sản phẩm mới ra đời với
những tính năng mới. Chính vì thế, với Cơng ty TNHH xuất nhập khẩu,
một công ty mới thành lập thiếu nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu
thị trường, không tránh khỏi những thiếu xót thường thấy đối với những
doanh nghiệp mới thành lập, đó là những yếu kém trong khâu quản lý kinh
doanh, các hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Cơng ty chưa thể tận
dụng được những nguồn vốn nhàn rỗi ban đầu để đưa vào hoạt động nhằm
thu lợi nhuận nhiều hơn.
20
-
Bề dày kinh nghiệm chưa cao, điều này luôn gây bất lợi cho Cơng ty khi có
những sự cố bất thường. Tất cả các khách hàng đều muốn thu được sản
phẩm với giá thấp nhất, do đó trong q trình hợp tác có thể có những
tranh chấp gây tổn hại đến quyền lợi Cơng ty.
-
Các máy móc thiết bị đơi khi vẫn bị sự cố ngoài ý muốn (mặc dù là máy
mới) nên các khâu sản xuất cũng như giao nhận có thể bị chậm trễ về thời
gian, đối với những khách hàng khó tính Cơng ty phải bồi thường thiệt hại
cho họ.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân chủ yếu làm suy yếu tình hình tài chính Cơng ty chủ yếu do các
khâu sản xuất và quản lý. Đó là những nhân tố:
-
Khả năng quản trị sản xuất chưa cao. Sản xuất còn hao hụt nhiều, chưa tiết
kiệm được những nguyên liệu từ khách hàng. Chưa phân công trách nhiệm
thoả đáng đối với khâu KCS.
- Việc trả lương theo sản phẩm mặc dù gắn người lao động với cơng việc
góp làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn có mặt trái là những người
lao động chỉ quan tâm đến cơng việc của mình, chưa đặt lợi ích Cơng ty
lên trên lợi ích cá nhân, đa số cơng nhân rất ít cho ý kiến để tăng hiệu quả
lao động mà chỉ đòi quyền lợi cá nhân.
- Khâu dự báo thời gian hồn thành cịn chưa tốt, chưa thể đáp ứng chính xác ngày
hồn thành sản phẩm.
21
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình
hình tài chính của cơng ty XNK Sơn Trà .
1. Các giải pháp.
1.1.Sử dụng nguồn nhân lực
Việc sử dụng lao động gắn liền với quá trình sản xuất, cho nên sử dụng lao
động hiệu quả sẽ đẩy mạnh tăng năng suất, tiết kiệm chi phí… từ đó sẽ tăng lợi
nhuận góp phần cải thiện tình hình tài chính công ty.
1.2 Nâng cao khả năng sinh lời của công ty.
Nâng cao khả năng sinh lời của công ty cụ thể là nâng cao lợi nhuận, doanh thu
và nâng cao khả năng sinh lời trên vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố : doanh thu
và chi phí. Phải khơng ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý.
2. Các kiến nghị.
2.1. Xây dựng phương thức thanh tốn hiệu quả.
Trong q trình xuất khẩu và nhập khẩu ln phát sinh những hình thức thanh
tốn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu giao thương nhiều mặt của khách hàng. Nếu
phương thức thanh tốn khơng phù hợp, bất lợi cho công ty sẽ dẫn đến việc thiếu hụt
vốn khơng đáng có hoặc phải tốn nhiều chi phí hơn so với yêu cầu….vì thế xây dựng
phương thức thanh toán hợp lý, hiệu quả là điều rất cần thiết có tác động tích cực đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp sử dụng vốn.
Thời gian qua công ty đã hoạt động chưa đạt hiệu quả, theo báo cáo kết quả kinh
doanh năm 2009 công ty đã lỗ 370 triệu đồng. Như vậy, nếu sử dụng vốn vay quá
nhiều sẽ bị gánh nặng về lãi vay và rủi ro tài chính sẽ rất cao, cịn nếu tăng vốn chủ
sở hữu thì sẽ giúp cơng ty tự chủ hơn về mặt tài chính tạo động lực lớn trong việc
tăng khả năng chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Như vậy, công ty nên thay đổi
cấu trúc nguồn vốn bằng cách bổ sung thêm vốn chủ sở hữu, còn nếu vay thì chỉ tìm
kiếm những nguồn vay dài hạn để không chịu áp lực về nợ ngắn hạn.
22
KẾT LUẬN
Qua q trình phân tích tình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng qt
về tình hình tài chính Cơng ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Sơn Trà năm 2009 như sau:
Qui mô sản xuất của công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn
gia tăng kể từ khi thành lập. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất chủ
yếu là các khoản nợ vay. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỉ lệ q cao, do
đó Cơng ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn.
Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo
chiều sâu được khả quan. Công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo
tính tự chủ.
Chi phí sản xuất cịn cao, trong khi doanh thu lại giảm gây nhiều trở
ngại cho quá trình hoạt động sau này. Cơng ty cần phát huy tác dụng của máy
móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách
hợp lý nhất.
Các tỉ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn
chung tỉ số này quá thấp so với yêu cầu thực tế, thể hiện năng lực trả các khoản
nợ ngắn hạn rất yếu
Tỉ số nợ rất cao và ngày càng tăng, địi hỏi cơng ty phải nổ lực nhiều hơn
trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay.
Tỉ số về hoạt động vẫn chưa tốt. Số vịng quay tồn kho chậm, kỳ thu tiền
bình qn tăng, hiệu suất sử dụng tài sản giảm… gây trở ngại cho việc mở rộng
qui mô sản xuất.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị tôi nêu ra để giúp cơng ty
cải thiện tình hình tài chính. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía
cơng ty, xin chân thành cảm ơn.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính cơng ty TNHH XNK Sơn Trà 2009.
2. Lý thuyết thống kê- ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
3.Tiền Tệ và Tài Chính Quốc Tế - Dương Hữu Hạnh.
4. Nguyên Lý Kế Toán – ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
5. Money, FinaceTÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính cơng ty TNHH XNK Sơn Trà 2009.
2. Lý thuyết thống kê- ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
24
3.Tiền Tệ và Tài Chính Quốc Tế - Dương Hữu Hạnh.
4. Nguyên Lý Kế Toán – ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
5. Money, Finace and Banking – Miskhin.
and Banking – Miskhin.
25