Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small> </small>
<small> </small>
KHOA QUẢN TRI KINH DOANH CS ¥# HO
<small>"luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thj Thanh Van </small>
<small>I- Khái niệm của việc phân tích tình hình tài chính ... </small><sup>--- 07 </sup>
<small>I- Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính ...-. </small><sup>--- ---- 07 </sup>
HT- Vai trò của việc phân tích tình hình tài chính ...-.- ---<- 07
T-Tài liệu phân tích tình hình tài chính ...---- <sup>--- -- 5< +s<cssnsseeerrre 08 </sup>
II- Phương pháp phân tích tình hình tài chính ...--- <sup>--- 09 </sup>
I- Phân tích tình hình tài chính của cơng ty qua bảng cân đối kế tốn... 10
1.2- Tình hình sử dụng vốn ...----¿-¿-+sssescsrereeertrrrirrrirr 10 a- Tài sản ngắn hạn ... .----6c+ceeterrrrrrrrrrreirike 10 a1- Phân tích tài sản ngắn hạn ...-.---<-<-+s+s¿ 10
a4- Phân tích tình hình thanh tốn ... 11
b- Tài sản đài hạn ...--- 5 5 Set, 12 b1- Phân tích tài sản dài hạn ...-- <sup>--- «<< c<<s<<< 12 </sup> b2- Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định ... 12
<small> </small> đính viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển Lớp OOT2I MSSV: O5QT2-26 1
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
3- Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước ... 13 II- Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ... 13
1- Phân tích tình hình doanh thu. ...-.--- <sup>555 S Sen </sup> <sup>13 </sup>
<small>2- Phân tích tình hình lợi nhuận ...---.--- </small><sup>+ Sen </sup> <sup>13 </sup>
TII- Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty qua các tỷ số tài chính ... 14
1.2- Tỷ số thanh toán nhanh: ...---+-5+++++++x++++rtersrerteree 14 2- Các tỷ số về cơ cấu tài chính ...-.--:---+-+eceeserereersrerree 14
3.2- Kỳ thu tiễn bình quân: ...-.---+-+ccsrsrcsrsrrersrterrrererereee 16 3.3- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ...-.-...---~-- 16 3.4- Vòng quay tài sảẳn...-.---c-scccseethhHhhhe <sup>Hi hưêg 17 </sup> 4- Tỷ số doanh lợi ... ---+- <+s<+xs+rte2 tt ....Errrrererririe 17
<small>4.1- Doanh lợi tiêu thụ (ROS) ...---Ă </small><sup>7s S‡SeehheeeHhhhe 17 </sup> <small>4.2- Doanh lợi tài sản (RÑOA) ...-.----cs<neehheeehheHe 17 </small>
4.3- Doanh lợi vốn tự có (ROE) ...-.---c-cessereiererrrrrere 18 PHAN II- PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CUA CÔNG TY TNHH
<small> </small>
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp OOT2I MSSV: O5QT2-26 2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
VI- Định hướng phát triỂn của công ty ...--- ---5sccsrsrkekererkersreerrkee 28
a3- Phân tích tình hình lưu chuyển tiễn tệ ... 37
a4- Phân tích tình hình thanh toán ...- 39 -
Y8. c8 0 ... 45
b1- Phân tích tài sản dài hạn. ...--ĂĂ cà Sex 45 <small>b2- Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định ... 48 </small>
I- Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ... 57 1- Phân tích tình hình doanh thu ...- .- <5 55s esse 57 2- Phân tích tình hình lợi nhuận ... .---- - -<Ă Hy 60
<small> </small>
<small>đỉnh viên thựơ hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp OOT2I MSSV: O5OT226 3</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small> II- Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty qua các tỷ số tài chính ... 65
1.1- Khả năng thanh toán hiện hành ...---- ---<<+<<<x++ 66
1.2- Khả năng thanh toán nhanh ... ---s+c+ceceseee G7
2.2- Tỷ số thanh toán 1di Vay ....eceeecceceeeeeeseseeeserssesessssssessseeseseaseneneee 68 3- TY 0o 8... ... 69
3.4- Vòng quay tài sản ...- .-- - cành HH0 11 re. 71
4.2- Doanh lợi tài sản (ROA) ... -.. Ăn re 73
<small> </small>
<small> </small>
I- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ...-.---©-+-+=+=+xexexerersrsrsrsrs 76
2- D6i VG1 tai San dai aN ... --- Sàn re, 79 II- Tăng cường doanh thu. ...-- --- --- 5< 55+ 33251313839 119191111 1n e. 80 II- Tích cực tìm mọi biện pháp để tăng lợi nhuận ...- 82
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
Tài chính là một vấn để quan trọng và nổi bật nhất, quyết định đến sự tổn tại
và phát triển của một doanh nghiệp. Vì thế việc quản lý tài chính là một vấn
kiện kinh tế nước ta hiện nay, vấn để khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp phải là sự thiếu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, trong khi đó các hoạt động sản xuất kinh doanh lại trải rộng khắp mọi ngành nghề kinh tế, các mối quan hệ này đan xen nhau với sự cạnh tranh gay gắt đang diễn ra
trên thị trường. Do đó vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là làm sao phải
quản lý vốn cho tốt và đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng đứng vững trên thị trường, đây là điểu mà các nhà quản lý
phải quan tâm.
Vì vậy muốn thực hiện tốt vấn để này thì cần phải thường xuyên xem xét
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, có phân tích mới thấy
xem xét mức độ đảm bảo vốn cho việc sản xuất kinh doanh thừa thiếu như thế
nào, hiệu quả sử dụng vốn ra sao, khả năng thanh toán cũng như các chỉ số
<small>sinh lợi cao hay thấp, từ đó giúp cho nhà quản lý thấy được thực trạng tài </small>
chính của doanh nghiệp mình, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình tài chính để có những biện pháp và chiến lược cụ thể hữu hiệu ổn định hay tăng cường tình hình tài chính, nâng cao chất
lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh cũng như mạnh dạn đưa ra quyết định
đầu tư hay không. Mặt khác đó cũng là cơ sở cho các nhà đầu tư, ngân hàng, tổ chức tài chính ra quyết định đầu tư hay không. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính là một công cụ không thể thiếu được trong công tác quản lý. Nhận thức tầm quan trọng của tài chính trong doanh nghiệp nên em chọn cho mình để tài “Phân Tích Tình Hình Tài Chính Cơng Ty TNHH SaiGon Cap”. Em hy vọng có thể mang lại những hữu ích cho riêng mình cũng như góp phần
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ chân thành của Gia đình, Q thầy cơ, Q công ty và các
<small>Bạn học. Với kiến thức còn hạn hẹp và cách nhìn nhận cịn mang tính chủ </small>
quan chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
sự cảm thông và chỉ bảo từ Quý thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị công ty TNHH Saigon Cap để bài luận văn của em mang tính hiện thực và đạt hiệu quả cao hơn.
<small>Xin chân thành cảm ơn! </small>
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp O5OT2I </sup> <sup>M8SV: O5QT2-26 </sup> <sup>5</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Luận văn tốt nghiệp Gido viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
I- Khái niệm của việc phân tích tình hình tài chính:
Tài chính là tất cả mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tổn tại khách quan trong
thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì làm chưa được, và dự đốn những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức
đó để ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm
II- Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính:
Hoạt động sản xuất kinh doanh kinh doanh của bất kỳ doanh nhgiệp nào trong
hiện được, chỉ thông qua việc phân tích tình hình tài chính mới có thể thấy
phục để việc kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. Chính vì lẽ đó mục tiêu nghiên cứu để tài “Phân tích tình hình tài chính Cơng ty TNHH Saigon Cap” là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động trong quá
trình sản xuất kinh doanh và những hạn chế cịn tổn tại từ đó tìm ra nguyên
Mặt khác việc phân tích tình hình tài chính cịn cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các tín chủ và những người sử dụng thông tin
tài chính về khả năng sinh lời, tiểm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, đánh giá những triển vọng cũng như rủi ro trong tương lai của doanh
II- Vai trò của việc phân tích tình hình tài chính:
Đối với nhà quản lý: việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản
vốn của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà quản lý
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp O5OT2I MSSV: O5QT2-26 7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small> có định hướng khai thác hợp lý và đi đến quyết định thực hiện các phương án
<small>kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình </small>
ngn vốn của công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế
hoạch kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm
sao cho có lợi nhất.
Đối với chủ sở hữu: thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ thấy được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị sẽ giúp họ tránh được rủi ro.
khả năng trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư.
giúp họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với
nhà nước.
I- Tài liệu phân tích tình hình tài chính:
Tài liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là báo cáo tài chính phản ánh các mặt hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp mà chủ yếu
là bang cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một
số tài liệu khác của doanh nghiệp theo tình hình cụ thể.
1- Bảng cân đối kế toán:
bản của bảng cân đối kế toán như sau:
- Phan tai san: phan ánh toàn bộ tình hình tài sản của doanh nhgiệp gồm tài
sẵn ngắn hạn và tài sản dài hạn tại một thời điểm nhất định bao gồm:
+ Tài sản ngắn hạn: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tổn kho, tài sản ngắn hạn khác.
động sản đấu tư, tài sản dài hạn khác.
<small>f / </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp O5OT2I / MS8V: OFQT2-26 8 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
doanh nghiệp gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nợ phải trả: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn
Bảng cân đối kế toán là tài liệu rất quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một
doanh nghiệp.
2- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp và chỉ ra các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay
thua lỗ, mặt khác nó cịn cho ta biết tình hình nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân
sách nhà nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia làm hai
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước bao gồm số
II- Phương pháp phân tích tình hình tài chính:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều nhóm người khác nhau: chủ
cạnh khác nhau, thông thường sử dụng các phương pháp cơ bản để đánh giá phân tích báo cáo tài chính một cách có hiệu quả.
Các phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính là:
pháp được sử dụng nhiệu nhất là phương pháp so sánh. Khi sử dụng phương
pháp này cần nắm các nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn làm căn cứ để so sánh cho phù hợp với mục tiêu cần so
sánh, điều kiện so sánh giữa các khoản mục của báo cáo tài chính cần phải quan tâm cả về không gian và thời gian.
<small> </small> định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp O5OT2I MöSV.@OT22% 9
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thi Thanh Vân </small>
<small> </small> - Để đáp ứng được mục tiêu trên, sử dụng các chỉ tiêu so sánh được biểu hiện
Q trình phân tích tình hình tài chính bằng phương pháp so sánh được thể hiện qua các hình thức sau:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỉ lệ tương quan giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính trong kỳ.
hướng biến động trên báo cáo tài chính của các kỳ khác nhau.
- So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu để thấy rõ các xu
Phân tích vế kết cấu vốn là so sánh tỉ trọng của tổng vốn, ti trọng của từng
hưởng đến sự tăng giảm tỉ trọng của từng loại vốn và xem xét việc điều tiết,
phân phối vốn có hợp lý hay khơng từ đó để ra biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong từng điểu kiện cụ thể. 1.2- Tình hình sử dụng vốn:
al- Phân tích tài sẵn ngắn hạn:
Phân tích tài sản ngắn hạn là so sánh tỉ trọng của toàn bộ tài sản ngắn hạn, tỉ
trọng của từng loại tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm để thấy được
giúp cho doanh nghiệp xác định được trọng điểm để quản lý vốn và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng, biện pháp để khắc phục. Vì vậy khi phân tích về tài
từng loại tài sản ngắn hạn hợp lý hay không hợp lý.
<small> </small>
<small>đính viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp OOT2I MSSV: O5QT2-26 10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đảo Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
của doanh nghiệp. Tuỳ từng trường hợp mà ta có nhận xét đánh giá thích hợp,
xuất tăng lên và thực hiện tốt công tác dự trữ thì được đánh giá là tích cực,
cịn trong trường hợp hàng tổn kho tăng lên do không đủ phương tiện bảo quản thì được đánh giá là không tốt. Ngược lại hàng tổn kho giảm do giảm định
giá thành... nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì được
liệu hàng hóa dự trữ cho sản xuất thì đánh giá là khơng tốt.
xem xét sự biến động có hợp lý hay không hợp lý và đồng thời cũng đánh giá được khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi vì tiến mặt tại quỹ thấp sé làm giảm khả năng thanh tốn nhanh, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
<small>a4- Phân tích tình hình thanh tốn: </small>
Phân tích tình hình thanh toán là việc so sánh các khoản phải thu và các khoản
cơng tác thanh toán giúp doanh nghiệp chủ động được tình hình tài chính đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Để đánh giá chính xác ta phải xem xét
- Phân tích khoản phải thu là so sánh tổng giá trị của các khoản phải thu, giá
bộ hay không trong việc thu hồi cơng nợ từ đó tìm ra nguyên nhân va đưa ra
biện pháp khắc phục.
- Phân tính các khoản phải trả là việc so sánh tổng số nợ, từng khoản nợ phải trả giữa cuối năm so với đầu năm để thấy được tình hình chỉ trả cơng nợ cuối
<small> </small>
<small>đính viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp O5OT2I MSSV: O5QT2-26 11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small> năm so với đầu năm là nhanh hay chậm từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng
đến tình hình này và cải thiện chúng được tốt hơn.
b- Tài sản dài hạn:
b]1- Phân tích tài sản đài hạn:
Phân tích tài sản dài hạn là so sánh tỉ trọng của tổng tài sản dai han, ti trong
của từng loại tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm để thấy được sự biến
động về tỉ trọng của từng loại tài sản dài hạn có phù hợp hay khơng với mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và qua đó cũng biết được tình hình
trang thiết bị, cơ sở vật chất, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển của
doanh nghiệp.
b2- Phân tích tình hình trang thiết bị tài sẵn cố định hữu hình:
Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định hữu hình là so sánh tổng tài
sản cố định hữu hình giữa cuối năm so với đầu năm để thấy được quy mô sản
xuất mở rộng hay co hẹp lại, qua đó đánh giá được mức độ ảnh hưởng của
hình sản xuất ma tai san cố định hữu hình được trang bị nhiều hay ít, thơng thường tài sản cố định hữu hình tăng lên được đánh giá là tốt bởi vì quy mô kinh doanh sản xuất được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật tăng. Tuy nhiên
nếu do chủ quan của công ty muốn trích khấu hao nhanh với số lượng lớn làm
cho tài sản cố định hữu hình giảm đi thì cũng khơng đánh giá là xấu. Ngược
lại nếu tài sản cố định hữu hình chờ xử lý hoặc chưa cần sử dụng mà tăng lên
thì khơng được đánh giá là tốt mà tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể ta có
nhận xét đúng đắn và hợp lý hơn.
động và sử dụng vốn có đủ đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không, từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
<small> </small> định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển <sup>Lớp OOT2I </sup> <sup>MöSV:O5OT226 </sup> <sup>12</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thj Thanh Vân </small>
<small> </small>
năng tự tài trợ của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay
3- Phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, việc thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước biểu hiện là thuế là điều bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp va mọi hình thức kinh doanh, nên sau mỗi tháng, mỗi quý, hoặc mỗi năm tuỳ từng
1- Phân tích tình hình doanh thu:
Phân tích tình hình doanh thu là việc so sánh doanh thu năm nay so với năm trước, xem xét tình hình này tăng hay giảm như thế nào, sự tăng giảm đó ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và tìm ra nguyên nhân ảnh
hưởng đến tình hình đó. Nếu một lý do nào đó doanh nghiệp khơng thực hiện được chỉ tiêu về doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2- Phân tích tình hình lợi nhuận:
Phân tích tình hình lợi nhuận là so sánh toàn bộ lợi nhuận của năm nay so với
nay so với năm trước như thế nào. Phân tích tình hình lợi nhuận giúp cho
doanh nghiệp thấy được hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình, thấy được ưu
khuyết điểm trong quá trình hoạt động kinh doanh từ đó có biện pháp nâng
<small>cao lợi nhuận. </small>
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp OOT2I MSSV: OFQT2-26 13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
HI- Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính:
Tỷ số này nói lên khả năng trả nợ của doanh nghiệp bằng tài sản ngắn hạn có
Tài sản ngắn hạn
<small> </small>
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Để đánh giá chỉ tiêu này ta so sánh tỷ số thanh toán hiện hành vào thời điểm
hưởng của chúng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Hệ số
tổn kho bị ứ đọng ... và ngược lại. Vì vậy hệ số này tăng lên hay giảm xuống
<small>hoặc xấu mà còn phụ thuộc vào từng ngành, phụ thộc vào đặc điểm của từng </small>
doanh nghiệp. Do đó để đánh giá khả năng thanh toán một cách đầy đủ phải
kết hợp thêm chỉ tiêu khác như khả năng thanh toán nhanh.
1.2- Tỷ số thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán, tỷ số này trong doanh nghiệp lớn hơn 1 được xem là hợp lý.
Tài sản ngắn hạn —- Hàng tổn kho Nợ ngắn hạn
<small> </small>
Tỷ số thanh toán nhanh =
năng thanh toán của doanh nghiệp này là tốt hay xấu, thông thường hệ số này giảm nhưng phải đảm bảo lớn hơn 1 được xem là tốt.
<small> </small>
<small>luận văn tỐt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thi Thanh Van </small>
<small> </small>
sẽ được thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản cịn trong khi đó
<small>thêm được lợi nhuận. </small>
2.2- Tỷ số thanh toán lãi vay:
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo trả lãi vay của doanh
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
So sánh tỷ số này cuối năm so với đầu năm để biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tăng lên hay giảm xuống từ đó có thể đánh giá mức độ
đảm bảo trả nợ dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp.
3- Tỷ số hoạt động:
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là để sản xuất, sản xuất hàng hóa là để tiêu thụ, nhằm đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao
doanh thu bán hàng trong kỳ chia số dư hàng tổn kho trong kỳ.
<small>Doanh thu thuần </small>
<small> </small>
tình hình dự trữ hàng tơn kho nhiều hoặc ít nhanh hoặc chậm, thơng thường
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp O5OT2I MSSV: O5QT2-26 15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thj Thanh Van </small>
<small> </small> luân chuyển nhanh không bị ứ đọng. Ngược lại vòng quay hàng tồn kho thấp
Chỉ tiêu này được dùng để đo lường khả năng thu hổi vốn trong thanh toán tiễn hàng của doanh nghiệp. Cho thấy khi tiêu thụ hàng hóa thì bao lâu doanh
thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp
chưa thể kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu của các
chính sách doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu
Các khoản phải thu x 360 ngày
<small> </small>
thu hổi vốn nhanh hay chậm từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và cách
khắc phục.
3.3- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào, tỷ số này càng cao thì càng tốt, vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố
Doanh thu thuần
Tài sản cố định thuần
<small> </small>
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
So sánh hiệu suất sử dụng tài sản cố định cuối năm so với đầu năm nhằm đo
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp OOT2I </sup> <sup>M8SV: O5QT2-26 </sup> <sup>16</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dảo Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
3.4- Vòng quay tài sản:
Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp nghĩa
là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần.
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
<small> </small>
Vòng quay taisan =
vòng quay tài sản tăng lên hay giảm xuống bao nhiêu.
4- Tỷ số doanh lợi:
<small>4.1- Doanh lợi tiêu thụ: </small>
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ (ROS: Return on sale) phản ánh mức sinh lời trên doanh thu, chỉ tiêu này rất đáng quan tâm.
So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cuối năm so với đầu năm để thấy
chính như thế nào, tìm ra nguyên nhân khắc phục. 4.2- Doanh lợi tài sản:
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA: Return on asset) phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư, hay còn
dụng tài sắn của daonh nghiệp tốt hơn hay xấu đi, tìm nguyên nhân ảnh hưởng
<small>đến tình hình trên. </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Luận văn tốt nshiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
4.3- Doanh lợi vốn tự có:
Chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có (ROE: Return on equity) phản ánh hiệu quả của
hữu. Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm
So sánh tỷ suất này cuối năm so với đầu năm để thấy hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu tăng lên hay giảm xuống. Điều này chủ sở hữu hài lịng hoặc khơng hài lòng với số vốn bỏ ra, từ đó tìm cách nâng cao sử dụng vốn hiệu
quả hơn nữa.
<small> </small>
<small>đỉnh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp O5OT2I </sup> <sup>M8SV: 05QT2-26 </sup> <sup>18</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp OOT2I MSSV: 05QT2-26 19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thj Thanh Vân </sup>
<small> </small>
1- Lịch sử hình thành:
Vào những năm 1990, khi nên kinh tế của Việt Nam từ tập trung bao cấp
chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước ta
quyện chung cùng với sự phát triển của thế giới. Để phù hợp với cơ chế mới
ra đời, hàng hóa ngày càng nhiều và đa dạng, bên cạnh đó Đảng và nhà nước
qua việc hợp tác đầu tư nước ngồi”.
Chính vì lẽ đó Cơng ty Sai Gon Cap được thành lập và hoạt động theo Giấy Phép Đầu Tư số 121/GP-HCM ngày 30/12/1999 dưới hình thức cơng ty 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc với thời gian hoạt động là 30 năm. Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã được UBND Tp.HCM cấp bổ sung Giấy Chứng Nhận Điểu Chỉnh Giấy Phép Đầu Tư số 121/GPĐC-HCM ngày
05/10/2000, đến 13/11/2001 công ty được bổ sung Giấy Chứng Nhận Điều
tăng vốn đầu tư, vốn pháp định. Ngày 15/04/2008 công ty đăng ký lại kinh
doanh theo giấy phép số 411043000164 và đổi tên lại là Công ty TNHH
Saigon Cap. Ngành nghề kinh doanh là may gia cơng nón và hàng may mặc
để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
năng lực sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
và không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tên Công ty: Công ty TNHH Saigon Cap
<small>Điện thoại: 08-8924668 Fax: 08-8924828 | Vốn đầu tư: 2.500.000 USD </small>
Hình thức đầu tư: 100% vốn đầu tư nước ngoài (Hàn Quốc)
<small>tiêu thụ nội địa </small>
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH SAIGON CAP:
Tổng Giám Đốc: Lãnh đạo điều hành chung hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty: kinh doanh, xuất nhập khẩu, vật tư, tài chính, kế toán, tổ chức nhân sự, kỹ thuật sản xuất, đầu tư xây dựng ...
- Điều hành các hoạt động sắn xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty trước Tổng Giám Đốc của Công ty và pháp luật của Việt Nam.
- Nhận vốn của công ty giao để quản lý và sử dụng đúng mục tiêu, nhiệm vụ
chỉnh vốn, mục tiêu, phương hướng kinh doanh phù hợp với kế hoạch chung: hl
<small>Ị </small>
<small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
- Sử dụng, bảo tổn và phát triển vốn theo phương án của tập thể và được Tổng Giám Đốc duyệt để triển khai thực hiện các phương án đó có hiệu quả.
- Tổ chức xây dựng các định mức về lao động, lương khoán... và các định mức khác phù hợp với qui định chung trình Tổng Giám Đốc và các phòng tham mưu phê duyệt.
Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu: Giao dịch và thực hiện các hợp đồng xuất
nhập khẩu, có nhiệm vụ tổ chức nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị phục vụ cho sản xuất, có nhiệm vụ xuất những sản phẩm đã hoàn thành theo yêu cầu của
<small>người mua. </small>
dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cũng như mua các nguồn hàng có giá rẻ và tìm được nhiều đối tác, khách hàng mới cho công ty. Thống kê hàng hóa nhập xuất tại kho cảng. Theo dõi các hợp đồng mua bán với các khách hàng.
Phòng Tài Vụ- Kế Toán: Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kịp
thời, liên tục và có hệ thống số liệu, biến động vật tư, lao động tiền lương, tính tốn chỉ phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả
Điều động hoạch tốn cơng tác kế toán, thu nhập, tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính theo quy định. Đồng thời giúp Ban Giám Đốc nâng cao năng suất sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay
vốn, phấn đấu giảm chỉ phí.
chứng từ khác có liên quan đến thanh tốn, tín dụng, hợp đồng kinh tế, tổ chức
thanh toán được kịp thời day đủ, đáng hạn các khoản thanh toán, làm cơng tác quyết tốn tài chính với cấp trên giúp Ban Giám Đốc thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà Nước, lập kế hoạch tài chính, cân đối thu chỉ, bảo đảm
<small>hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh. </small>
Phòng hành chánh nhân sự: Là ban tham mưu giúp việc cho Ban Giám Đốc về nghiệp vụ tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và quản trị đời sống cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách chê độ. Đồng thời là bộ phận gián tiếp thực hiện các nhiệm vụ Ban Giám Đốc giao, chỉ đạo các đơn vị cơ sở về nghiệp vụ và giúp đỡ Ban Giám Đốc điều hành công ty, thực hiện đúng các
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
<small>bậc kỹ thuật theo quy định của Nhà Nước, điều động, bố trí lực lượng lao động </small>
Tổ chức và thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ
công nhân viên theo đúng luật lao động và các quy định khác của Nhà Nước như: An toàn lao động, bảo hộ lao động... Đảm bảo việc lưu trữ công văn đi,
hàng ngày.
Phòng kỹ thuật sản xuất: Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, kinh phí
trong kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện, thiết kế mẫu các
loại. Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị, hợp lý hóa sản xuất và các biện pháp về kỹ thuật an toàn và cải thiện điều kiện làm việc, phụ trách về các qui trình hoạt động của máy móc thiết bị và từng công việc, thực hiện các phương án khẩn cấp khi có sự cố của máy móc, phối hợp với tổ chức chuyên trách về bảo hộ lao động cho người lao động, tham gia việc kiểm tra định kỳ về an toàn lao
<small>động, thực hiện và kiểm tra việc đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và người lao </small>
Phòng vật tu: Mua sim, bảo quản và cấp phát những vật liệu, dụng cụ, trang bị, phương tiện trong lao động.
Bộ phận bảo vệ: Chuyên phụ trách về lĩnh vực an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa ) cháy trong công ty, bảo quản an toàn về cơ sở vật chất, kiểm tra việc ra vào cổng công ty.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam ngành may mặc đang phát triển mạnh, đặc biệt là ngành may gia công cho các đơn vị trong và ngồi nước vì thế nhiều công ty may ra đời, cũng chính từ đây việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt. Để tạo một chỗ đứng vững chắc cho mình trên thị trường,
mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Việc nghiên cứu xem xét đối thủ cạnh tranh của mình là ai và hiểu được sự khác nhau giữa cách họ kinh doanh và của mình thì cơng ty TNHH SaiGon Cap đã liên tục cải tiến và điều chỉnh chiến lược kinh doanh để phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sản phẩm của công ty luôn thay đổi mẫu mã và chất lượng luôn được xem là yếu tố hàng đâu vì thế trong những năm qua sản phẩm của công ty đã xuất được sang những thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật
bên cạnh đó sản phẩm của cơng ty cũng cung cấp cho thị trường trong nước và
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp OOT2I </sup> <sup>MSSV: O5QT2-26 </sup> <sup>23</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
Cho đến nay công ty luôn xác định chìa khóa thành công trong kinh doanh là
sử dụng phương pháp lấy khách hàng làm trọng tâm. Chiến thuật tiếp thị đòi hỏi việc hiểu biết chỉ tiết xem khách hàng là ai, họ cần gì và điều gì làm họ
hài lịng về sản phẩm của mình. Công ty đã xây dựng một hồ sơ khách hàng chỉ tiết gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiểm năng để từ đó đáp ứng kịp thời những nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên để thực hiện việc hoạt động kinh doanh tốt thì khơng phải là dễ, đặc biệt là thu hút khách hàng thì cần đòi hỏi thời gian và chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của công ty.
May nón: Vải sau khi chọn lựa cho phù hợp sẽ được cắt theo vành nón và lưỡi trai theo mẫu thiết kế. Tiếp đến là công đoạn vắt sổ và tiến hành lắp ráp bằng phương pháp may công nghệ. Sản phẩm của công đoạn lắp ráp sẽ được định nút và gắn khóa kéo cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Thành phẩm được đóng gói trước khi xuất xưởng.
May áo: Vải sau khi chọn lựa được cắt theo mẫu thiết kế của khách hàng hay mẫu tự thiết kế theo nhu cầu của thị trường. Tiếp đến là vắt số các biên và ráp thành sản phẩm thông qua công đoạn may công nghiệp. Sản phẩm sau khi
<small> </small>
<small>đinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp OOT2I </sup> <sup>MSSV:O5QT2-26 </sup> <sup>24</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>luận văn tỐt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Déo Thj Thanh Vân </sup>
<small> </small>
ráp sẽ được thùa khuy đính nút rồi mới ủi cho thẳng. Sản phẩm sẽ được đóng
gói trước khi xuất xưởng giao cho khách hàng hay ra thẳng thị trường.
Cơng ty TNHH SaiGon Cap là một công ty chuyên gia cơng nón và hàng may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Công ty thường xuyên nhập
phẩm (vải, chỉ, sản phẩm may mặc ...) và các dịch vụ kinh doanh.
Công ty TNHH SaiGon Cap nhận làm theo hợp đồng, có tư cách pháp nhân
đây đủ, có con dấu riêng để giao địch, mở tài khoản riêng tại ngân hàng theo
quy định của nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh là một quy trình khép
kín từ khâu sản xuất đến tiêu dùng.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
<small> </small> Nguồn nguyên vật liệu chính được nhập khẩu từ
nước ngoài và mua trong nước
hoạt động kinh doanh của công ty:
- Xây dựng công ty ngày càng phát triển, kế hoạch hàng năm phù hợp với
- Tăng cường cán bộ kinh doanh có năng lực tương xứng với quy mô sản xuất,
năng sản xuất của công ty.
- Chủ động đến các khách hàng bằng nhiều phương tiện: Tel, Fax, Email,
tham gia hội chợ, thị trường nước ngồi...
<small>thức kinh doanh nhằm tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của công ty, tạo thêm thị trường, khách hàng, mặt hàng, từ đó tạo thêm việc làm, tăng </small>
thu nhập cho công nhân viên.
<small> </small>
định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển lớp OOT2I MSSV: O5QT2-26 26
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Déo Thj Thanh Vân </sup>
<small> </small>
Trong thời gian hoạt động kinh doanh của công ty vừa qua, công ty cũng đạt
<small>Don vi: don </small>
<small>DT thuan 21.856.236.194 | 16.418.117.416 </small> <sup>13.116.546.840 </sup> <small>Lợi nhuận sau thuế </small> <sup>728.066.298 </sup> <sup>29.159.531 </sup> <sup>-3.831.802.270 </sup>
<small>Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2006, 2007 công ty TNHH Saigon Cap </small>
Qua bang phan tích trên (bảng 1) ta thấy trong ba năm hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây doanh thu của công ty giảm xuống đáng kể năm 2005 doanh thu đạt 21.856.236.194 đồng đến năm 2006 doanh thu lại giảm xuống còn 16.418.117.416 đồng và đến năm 2007 doanh thu giảm chỉ còn
13.116.546.840 đồng.
Song song đó, lợi nhuận của cơng ty cũng giảm theo năm 2005 lợi nhuận sau thuế đạt 728.066.298 đồng đến năm 2006 lợi nhuận giảm còn 29.159.531 đồng nhất là năm 2007 công ty đã bị lễ là 3.831.802.270 đồng. Điều này cho thấy việc kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây không đạt hiệu quả như mong muốn, mặc dù công ty luôn quan tâm và chịu khó tìm kiếm thị trường để mở rộng mối quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô sản xuất. Đây cũng là một
thử thách rất lớn đối với công ty.
Mặc dù có nhiều khó khăn và kết quả kinh doanh vẫn chưa được khả quan
viên, không để ra tình trạng cơng nhân phải chờ việc, chờ lương, hàng tháng công ty vẫn đầm bảo việc chỉ trả lương cho cán bộ công nhân viên.
của khách hàng, điều này đã tạo được sự uy tín đối với khách hàng. Công ty
đang cố gắng nâng cao trình độ của công nhân viên nhằm nâng cao năng suất
lao động và có thể sản xuất ra những mặt hàng có giá trị gia cơng cao hơn.
Điều này đã tạo ra cho kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ cao hơn
trong thời gian tới.
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Luận văn tốt nghiệp Ciáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
động sản xuất sản phẩm truyền thống là gia cơng may nón cho các đơn vị
trong nước và nước ngoài, mặt khác phát triển mạnh ngành may mặc gia công
Như vậy xét trên phương diện định hướng phát triển của ngành may mặc trên toàn quốc gia thì định hướng phát triển như công ty TNHH SaiGon Cap là
đại, đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm và Ban lãnh đạo có bản lĩnh, năng động trong lãnh vực sản xuất kinh doanh may gia công cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước, bên cạnh đó Ban lãnh đạo công ty nắm bắt được nhu cầu thị trường, định hướng phát triển của công ty phù hợp với hướng phát triển của
ngành may mặc đặc biệt là ngành may gia công, sẵn sàng đón nhận những
thách thức mới khi hội nhập với kinh tế thế giới.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là gia cơng nón xuất khẩu sang các nước Mỹ, Nhật... đây là những thị trường khó tính nhưng với sự nỗ lực của toàn bộ công nhân viên cũng như Ban lãnh đạo công ty cũng đã đáp ứng kịp thời được yêu
hàng tín nhiệm. Bên cạnh đó với chính sách bán hàng linh hoạt mà công ty đang áp dụng cho thấy rằng sản lượng sẵn phẩm bán ra thị trường và đạt doanh thu cao hoàn tồn có khả năng đạt được.
<small> </small>
<small>lớp OOfI MSSV: O5QT2-26 28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Luận văn tốt nshiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dảo Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
được điều này các nhà quản lý phải quan tâm đến tình hình vốn, thường xuyên xem xét, đánh giá tình hình sử dụng vốn cling như tình hình biến động về vốn, các bộ phận cấu thành nên tổng thể nguồn vốn của công ty.
Để thấy rõ vốn được sử dụng như thế nào, sử dụng nhằm mục đích gì và việc phân bổ các loại vốn có phù hợp với các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không ta phải xem xét đến từng nội dung cụ thể. Trước hết ta xem xét về kết cấu vốn.
1.1- Kết cấu vốn:
trong tổng số vốn của công ty. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng vốn luôn biến động, sự biến động dẫn đến kết cấu vốn cũng biến động theo và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ tiếp theo, sự tăng lên hay giảm xuống tùy từng điều kiện cụ
<small>thể ta có nhận xét chính xác. </small>
Mặc dù sự biến động chưa phản ánh một cách thấu đáo về tình hình tài chính
cơng ty nhưng phần nào cho ta thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh và cũng từ đó có biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần làm cho tình hình tài chính cơng ty ngày càng hoàn thiện hơn.
lập bảng đánh giá chung về kết cấu vốn của công ty như sau (bằng 2):
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>tuận văn tốt nghiệp </small> <sup>Go viên hướng dẫn: Thổ. Dủo Thị Thanh Vân </sup>
<small>Neguén: Bang cân đối kế toán năm 2007 của công ty TNHH Saigon Cáp </small>
Để thấy rõ hơn về kết cấu vốn ta xem biểu đồ kết cấu vốn (hình 1) sau:
Nhìn chung ta thấy (bảng 2) tổng tài sản của công ty vào thời điểm cuối năm 2007 tăng lên so với đầu năm 2007 về giá trị. Nguyên nhân dẫn đến việc gia
<small>tăng này là do công ty thay đối cơ cấu tài sản cho phù hợp với tình hình sản </small>
xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn tốc độ tăng lên 17,4% (đầu năm 2007 chỉ đạt 69% đến cuối năm 2007 đạt 72,9%) trong khi đó tài sản dài hạn tốc độ lại
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp Q12! </sup> <sup>M@%VOX2J72 </sup> <sup>30 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Luận văn tỐt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small> giảm đi 2,3% (đầu năm 2007 đạt 31% đến cuối năm 2007 ti trọng này giảm xuống còn 27,1%), cụ thể tình hình này như sau:
- Vào thời điểm cuối năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng lên so với đầu năm 2007 là do khoản phải thu khách hàng tăng lên quá lớn từ 12.929.983.096 đồng lên đến 15.025.916.214 đồng. Còn đối với lượng hàng tổn kho cũng vậy, chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số tài sản ngắn hạn, khoản này tăng cao hơn so với
- Bên cạnh việc tăng tài sản ngắn hạn ta thấy tài sản dài hạn giảm xuống, vào thời điểm cuối năm 2007 tài sản đài hạn giảm đi so với đầu năm 2007 cả về giá trị lẫn tỉ trọng (năm 2006 là 30,9% đến năm 2007 chỉ còn 27,1%). Sở đĩ tài
sản dài hạn giảm đi như vậy là do công ty chủ động trích khấu hao nhanh với
tỉ lệ cao. Việc giảm tài sản cố định trong trường hợp này là hợp ly, đó là do M muốn chủ quan của cơng ty. Vì thế muốn biết được sự biến đổi cấu trúc vốn này ảnh hưởng tốt hay xấu đến hoạt sản xuất kinh doanh ta phải kết hợp với
al- Phan tich tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận tài sản quan trọng của công ty, trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sắn ngắn hạn ln biến động. Vì thế muốn biết được tình hình phân bổ và sử dụng tài sản ngắn hạn như thế nào, mức độ đảm
không ta phải thường xuyên xem xét chúng.
Phân tích tài sản ngắn hạn là việc xem xét mức độ biến động về tỉ trọng của từng loại tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng thể tài sản ngắn hạn để từ đó xác định trọng điểm và quản lý cho phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh, . góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Dựa vào số liệu bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007 ta lập bảng sau (bằng 3):
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp OOT2I </sup> <sup>MS$V.O5OT2% </sup> <sup>31</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Luận văn tỐt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giéo vién hướng dẫn: Thổ. Dao Thi Thanh Vén </sup>
<small> </small>
Để thây rõ hơn kết cấu tài sản ngắn hạn ta xem biểu đồ (hình 2) sau:
<small> </small>
<small>(hình 2) </small>
<small>21.052.037.972 đồng </small> <sup>24.720.853.122 đồng </sup>
Nhìn chung ta thy (bang 3) tài sản ngắn hạn tăng lên trong cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 là 3.668.815.150 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 17,4%. Sở
<small>đĩ có sự biến động đó là đo sự thay đổi kết cấu tài sản ngắn hạn, mặt khác là </small>
do sự thay đổi của từng khoản mục trong tổng tài sẩn ngắn hạn cụ thể là: - Tiền và các khoản tương đương tiền tăng lên 308.461.226 đồng trong cuối
năm 2007 so với đầu năm 2007 tương ứng với tốc độ 48,5%, cụ thể là:
+ Khoản tiền tăng lên 308.461.226 đồng trong cuối năm 2007 so với
đầu năm 2007 tương ứng với tốc độ 48,5%, trong đó tiền mặt cuối năm 2007
<small>so với đầu năm 2007 tăng lên 826.171.063 đồng tương đương với t lệ tăng là </small>
8.305%, Nguyên nhân dẫn đến sự tăng này là do công ty bán hàng và thu
<small>bằng tiền mặt, mặt khác công ty cũng thu hổi được nợ day 1a tin hiệu đáng mừng để bổ sung thêm vốn. Việc tăng tiền mặt này là hoàn toàn hợp lý để bổ sung vào vốn kinh doanh đã bị thiếu hụt, góp phần làm tăng vịng quay vốn và </small>
hồn trả nợ từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty. Bên cạnh đó tiền gởi ngân
<small>hàng cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 lại giảm xuống 517.709.837 đồng tương đương với tỉ lệ giảm 82,6%. Nguyên nhân dẫn đến việc giảm tiền gởi </small>
ngân hàng là do công ty rút tiễn đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên lượng
tiền gởi ngân hàng bị giảm xuống điều này cũng hợp lý.
+ Các khoản tương đương tiền đầu năm 2007 và cuối năm 2007 không phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cuối năm 2007 tăng lên so với đầu năm
<small>2007 là 2.095.933.118 đồng tương đương với tốc độ 16,2%, cụ thể là: </small>
<small> </small>
<small>định viên thựo hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp O%OJ2¡ </sup> <sup>MSSV-O5QI2-26 = 333</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Luận văn tỐt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Đào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
+ khoản phải thu khách hàng cuối năm 2007 giảm so với đầu năm 2007 là 626.588.706 đồng tương đương với tốc độ giảm 26,3%, đây là biểu hiện tốt vì trong năm 2007 khoản phải thu của khách hàng đã giảm xuống.
+ khoản phải trả cho người bán cuối năm 2007 tăng so với đầu năm 2007 là 201.218.408 đồng tương đương với tốc độ tăng là 1.735.838, 6%, công ty đã chiếm dụng vốn của đơn vị khác điều này là tất yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh tuy nhiên cũng biểu hiện tốt vì công ty sử dụng vốn mà không phải trả khoản chi phí nào nhưng ở khoản này chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ.
+ khoản phải thu khác cuối năm 2007 cũng tăng so với đầu năm 2007 là 2.521.303.416 đồng tương đương với tốc độ tăng là 23,9%, đây là biểu hiện không tốt vì cơng ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn quá nhiều ảnh hưởng quá trình kinh doanh của công ty, công ty nên có biện pháp thu hổi một cách thích hợp.
Nguyên nhân dẫn đến việc tăng Ở khoản đâu tư tài chính ngắn hạn cuối năm 2007 này so với đầu năm 2007 là do công ty mở rộng mối quan hệ với khách hàng để đáp ứng việc mở rộng quy mô sản xuất, mặt khác do việc bán hàng không thu hồi được vốn nên vào thời điểm khóa sổ còn tổn đọng lại một số lượng đáng kể về khoản mục này. Do đó cơng ty nên xem xét về vấn để này và phải có kế hoạch thu hổi nợ sao cho hợp lý và thu hồi nợ càng sớm càng tốt, góp phần làm tăng vịng quay vốn cũng như tăng lợi nhuận, tránh tình trạng đưa đến nợ khó địi hoặc nợ khơng thể địi được.
- Hàng tổn kho: ta nhận thấy cuối năm 2007 hàng tồn kho lại tằng nhiều so với đầu năm 2007 là 1.360.265.567 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 18,5%. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tang cing vdi viéc không tiêu thụ được hàng tổn kho. Đây là vấn đề công ty cần quan tâm, nó ảnh hưởng đến quá trình sẩn xuất kinh doanh, tồn đọng vốn, làm cho vòng quay vốn chậm lại ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu vốn doanh nghiệp.
2007 khoản này giảm, cụ thể giảm 95.844.761 đồng tương ứng với tỈ lệ giảm
a2- Phân tích tình hình dự trữ hàng tôn kho:
vốn đầu tư trong và ngồi nước ln muốn khẳng định mình. Việc dự trữ hàng tồn kho như thế nào vừa đảm bảo được nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng không gây ra tình trạng ứ đọng vốn, đó là điểu mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
<small> </small>
<small>định viên thực hiện: Nguyễn Văn Hiển </small> <sup>lớp GOT2I </sup> <sup>MSSV:O5QT2-26 </sup> <sup>34</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. [Do Thị Thanh van </sup>
Dựa vào tình hình thực tế của công ty năm 2007, ta xem xét và phân tích để từ
đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
<small>Nguén: Bao cdo tai chinh ndm 2007 cia cong ty TNHH Saigon Cap </small>
Để thấy rõ hơn tình hình dự trữ hàng tổn kho ta xem biểu đổ (hình 3) sau:
Hàng tổn kho đầu năm 2007
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </small>
<small> </small>
lên so với đầu năm 2007 cả về giá trị lẫn tỉ trọng, cụ thể là tăng lên
<small>1.360.265.867 đồng (8.719.194.153 —- 7.358.928.586) tương ứng với tỉ lệ tăng </small>
lên là 18,48%. So với quy mơ chung thì lượng hàng tồn kho tăng lên đáng kể
khả năng thanh khoản và gây ứ đọng vốn cho công ty, ta xem xét cụ thể từng
- Về nguyên vật liệu cuối năm 2007 tăng lên so với đầu năm 2007 là 43.244.951 đồng (3.239.202.764 — 3.195.957.813) tương ứng với ti 1é tăng là 1,53%. Nguyên nhân của việc tăng này là do công ty mở rộng sản xuất kinh
doanh, đảm bảo nguyên vật liệu sản xuất cho kỳ tiếp theo. Tuy nhiên lượng
phí bảo quản, do đó cơng ty cần có một sự nhìn nhận đúng đắn về chế độ dự
trữ nguyên vật liệu sao cho vừa đảm bảo mục đích sản xuất vừa góp phần làm tăng vòng quay vốn để tạo thêm lợi nhuận cho công ty.
- Đối với công cụ dụng cụ tổn kho cũng như nguyên vật liệu, so với đầu năm
2007 thì cuối năm 2007 lượng hàng tổn kho này không có. Đây là biểu hiện
lân so với đầu năm 2007, cụ thể là tăng 1.690.763.192 đồng (2.886.791 -
<small>1.196.229.599) tương ứng với tốc độ tăng 141,34%. Đây là biểu hiện khơng tốt </small>
góp phần làm lượng hàng tổn kho tăng lên, trong khi đó mục tiêu của công ty là phải giảm tối đa lượng hàng tổn kho xuống. Vì vậy công ty phải xem xét lại
khơng tìm được thị trường tiêu thụ, hoặc do khơng hồn thành với hợp đồng đã
ký kết, hoặc do thành phẩm kém chất lượng... và từ đó tìm ra biện pháp để
khắc phục. Công ty không nên để tình trạng này kéo dài bởi lẽ một mặt phải
bỏ ra chỉ phí để bảo quản, mặt khác gây ứ đọng vốn không đưa vào sản xuất
kinh doanh được từ đó làm cho vòng quay vốn chậm lại và sẽ góp phần khơng ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về sau.
164.722.651 đồng (2.155.307.526 — 2.920.030.177) tương ứng với tỉ lệ giảm
26,19%. Điều này cho thấy công ty đã hoàn thành một số lượng lớn hợp đồng,
hơn nữa giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm tạo lợi nhuận.
<small> </small>
<small>lớp OOT2I MSSV: O5QT2-26 36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dao Thj Thanh Vân </small>
<small> </small>
kinh doanh, tăng chi phí bảo quản, làm giảm lợi nhuận của công ty. Cơng ty
Tóm lại: qua việc phân tích tình hình dự trữ hàng tồn kho, ta thấy rằng cơng ty
trọng là 35,3% trên tổng tài sản ngắn hạn là 24.720.853.122 đồng, như vậy
quả sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty trước mắt cũng
như lâu dài.
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế muốn biết được lượng tiền thay đổi như thế nào, có đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay
nêu trên. Dựa vào số liệu bảng cân đối kế tốn của cơng ty ta lập bảng sau
<small>Số tiên trọng Số tiền trọng Số tiền (%) </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dủo Thị Thanh Van </sup>
<small> </small>
so với đầu năm 2007 là 308.461.226 đồng (944.813.313 — 636.352.087) tương
với tỉ lệ tăng là 8.305%. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng này là do công ty
bán hàng và thu bằng tiền mặt, mặt khác công ty cũng thu hồi được nợ đây là
tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên với lượng tiền mặt lớn như vậy công ty nên tận dung tiền nhàn rỗi đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng vòng quay vốn cũng như tăng thêm lợi nhuận cho cơng ty. Cịn đối với khoản tiền gởi ngân hàng, vào thời điểm đầu năm 2007 khoản này là 626.405.087 đồng tương ứng với tỉ trọng 98,44%, đến cuối năm 2007 khoản này giảm xuống còn
108.695.250 đồng tương ứng với tỉ trọng 11,51%.
2007 là một biểu hiện tích cực, do công ty thu hồi được vốn từ quá trình sản
hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
<small> </small>
<small>đnh viên thực hiện: Nguyễn Văn liển </small> <sup>lớp GGf2I </sup> <sup>MSSV-O5QU226 </sup> <sup>38</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>luận văn tốt nghiệp </small> <sup>Giáo viên hướng dẫn: Thổ. Dào Thị Thanh Vân </sup>
<small> </small>
<small>a4- Phân tích tình hình thanh tốn: </small>
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn ton tai những khoản thu, khoản phải trả cho tình hình thanh tốn mà nó phụ thuộc vào các phương thức thanh toán doanh nghiệp đang áp dụng và sự thỏa thuận giữa
hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều sẽ dẫn đến
nhau, thể hiện được nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế cần phải phân tích tình hình thanh tốn để từ đó thấy được hoạt động tài chính của
e_ Phân tích các khoản phải thu:
Khoản phải thu là giá trị tài sản của công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng, thông thường các khoản này giảm được đánh giá là tích cực. Tuy nhiên, khơng
từng trường hợp mà ta có nhận xét đúng đắn hơn, dựa vào số liệu bảng cân
<small>De week </small> <sup>wast </sup> <sup>wank </sup> <sup>oc độ </sup>
<small>phải thu Số tiền trọng Số tiên trọng Số tiền (%) </small>
</div>