Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.02 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT



Giáo viên hƣớng dẫn :Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
:Phan Thị Phƣợng
Mã sinh viên

:A16852

Chuyên ngành

:Tài chính





HÀ NỘI – 2014



LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô của trường Đại học Thăng
Long đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới cô giáo Ths.Ngô Thị Quyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình làm khóa luận.
Do kiến thức thực tiễn và trình độ lý luận vẫn còn hạn chế nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến phê bình và đóng
góp của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!







Sinh viên

















MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU






Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP Error! Bookmark not defined.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN

Error! Bookmark not defined.
1.1.1.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệpError!

Bookmark
not
defined.
1.1.2.
Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệpError!
Bookmark
not
defined.
1.1.3.
Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệpError! Bookmark
not defined.
1.1.4.
Số liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Error!
Bookmark not defined.
1.1.4.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
1.1.4.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp Error! Bookmark not defined.
1.1.5.
Phương pháp phân tích Error! Bookmark not defined.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Error! Bookmark not defined.
1.2.1.
Phân tích các báo cáo tài chính Error! Bookmark not defined.
1.2.1.1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toánError! Bookmark not
defined.
1.2.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanhError!
Bookmark
not defined.
1.2.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Error! Bookmark not defined.
1.2.2.

Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chínhError! Bookmark
not defined.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Error! Bookmark not defined.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của
DN
Error! Bookmark not defined.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Error!
Bookmark not defined.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp

Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA Công ty cổ phần
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT Error! Bookmark not defined.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA
PHÁT Error! Bookmark not defined.
2.1.1.
Giới thiệu chung về công ty Error! Bookmark not defined.
2.1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Hòa Phát Error!
Bookmark not defined.
2.1.3.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Error! Bookmark not defined.
2.1.4.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của tập đoàn Hòa PhátError! Bookmark not
defined.
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Error! Bookmark not defined.
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ. Error! Bookmark not defined.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP

ĐOÀN HÒA PHÁT Error! Bookmark not defined.
2.2.1.
Phân tích các báo cáo tài chính giai đoạn 2010 - 2012 Error!
Bookmark not defined.
2.2.1.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán Error! Bookmark not defined.
(Nguồn: số liệu tính từ báo cáo tài chính) Error! Bookmark not defined.
2.2.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Error!
Bookmark not defined.
2.2.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.
Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chínhError! Bookmark
not defined.
2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của
công ty Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của
công ty Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp

Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Hòa PhátError!
Bookmark not defined.
2.3.1.
Những kết quả đạt được Error! Bookmark not defined.
2.3.2.
Những hạn chế chủ yếu Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty
cổ phần tập đoàn Hòa Phát Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục tiêu, định hƣớng phát triển của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát

trong thời gian tới Error! Bookmark not defined.
3.1.1.
Mục tiêu phát triển Error! Bookmark not defined.
3.1.2.
Định hướng phát triển Error! Bookmark not defined.
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
tập đoàn Hòa Phát Error! Bookmark not defined.
3.2.1.
Quản lý hàng tồn kho Error! Bookmark not defined.
3.2.2.
Cải tiến tình hình thu nợ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DTT
Doanh thu thuần
GVHB
Giá vốn hàng bán
HTK
Hàng tồn kho
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động




DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC

Trang
Bảng 1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán 13
Bảng 1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 14
Bảng 1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi 15
Bảng 1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu suất kinh doanh 17
Bảng 2.1. Sự biến động tài sản giai đoạn 2010 - 2012 tại công ty cổ phần tập đoàn Hòa
Phát 27
Bảng 2.2. Sự biến động nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012 của công ty cổ phần tập đoàn
Hòa Phát 33
Bảng 2.3. Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng giai đoạn 2010 - 2012 36
Bảng 2.4. Phân tích nguồn tài trợ vốn giai đoạn 2010 - 2012 37
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 của công ty cổ phần tập đoàn Hòa
Phát 39
Bảng 2.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010 - 2012 44
Bảng 2.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2010 - 2012 46
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu TS và NV của công ty 48
Bảng 2.9. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty 49
Bảng 2.10. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont 50
Bảng 2.11. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp 51
Bảng 3.1. Nhóm tuổi các khoản phải thu 61
Bảng 3.2. Nhóm khách hàng các khoản phải thu 61
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 - 2012 25
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012 31
Biểu đồ 2.3. Phân tích vốn lưu động ròng giai đoạn 2010 - 2012 35


LỜI MỞ ĐẦU


Lý do chọn đề tài
Với mọi nền kinh tế các doanh nghiệp đóng một vai trò vô cùng quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng
được mở rộng từ khi nước ta gia nhập các tổ chức khu vực và thế giới. Đây luôn là cơ
hội lớn cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế trong nước và vươn ra thế giới. Để làm
được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần tích cực hơn nữa trong việc tìm ra hướng đi đúng
đắn, tạo được sức mạnh trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững
mạnh tài chính và đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như đảm bảo nghĩa vụ
kinh tế với Nhà nước.
Để đánh giá một doanh nghiệp làm việc hiệu quả hay yếu kém, doanh nghiệp đó
có phải là nơi đầu tư tốt nhất hay là một doanh nghiệp có khả năng và uy tín trong việc
thanh toán các khoản nợ vay… chúng ta sẽ đi phân tích các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đó. Việc phân tích tài chính giúp cho chính doanh nghiệp nhìn ra những
điểm mạnh, điểm yếu của chính bản thân mình, từ đó có những biện pháp nâng cao
những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Ngoài ra những thông tin từ việc
phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng và các cơ quan quản
lý Nhà nước sử dụng để có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các
quyết định đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần tập đoàn Hòa
Phát” giai đoạn 2010 - 2012 làm đề tài khóa luận của mình.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của một doanh
nghiệp cụ thể trong thực tế bằng những kiến thức có được.
Mục tiêu cụ thể: Phân tích thực trạng tài chính của công ty từ đó đưa ra những
nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2010 - 2012. Cùng với đó đưa ra
những ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp và đưa ra một số biện pháp giúp cải thiện
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng phát triển, cụ thể với một doanh

nghiệp đa ngành với ngành nghề chủ yếu là sản xuất và kinh doanh thép.
Phạm vi nghiên cứu sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập
đoàn Hòa Phát giai đoạn 2010 - 2012 thông qua các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu
tài chính của công ty trong giai đoạn này. Từ đó sẽ có những đánh giá và cái nhìn tổng
quát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là các phương pháp so sánh, phân tích
Dupont, phương pháp tỷ lệ kết hợp với những kiến thức đã học cùng với kiến thức
thực tế và các tài liệu tham khảo khác.
Cấu trúc của khóa luận
Cấu trúc của khóa luận được chia làm 3 phần chính như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ
phần tập đoàn Hòa Phát









1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ
thuật phân tích nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời
gian hoạt động nhất định (có thể là tháng, quý hoặc năm). Trên cơ sở đó, giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý kinh doanh trong hiện tại và
tương lai.
Việc phân tích tình hình tài chính (qua các quý, các giai đoạn, các năm) giúp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản thấy rõ hơn về thực trạng hoạt
động tài chính, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (bên
trong và bên ngoài) đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tiếp tục nghiên
cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp đáp ứng
được nhiều mục đích khác nhau như mục đích tác nghiệp, mục đích nghiên cứu hoặc
theo vị trí của nhà phân tích (bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp).
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm hướng tới các mục tiêu chủ yếu:
- Đưa ra một cách chính xác và đầy đủ các thông tin hữu ích, phù hợp cho các
nhà quản lý và những nhà quản lý sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ
có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư hoặc cho vay…
- Cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay
và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính
chất của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh
doanh, tình hình và khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Cho biết những thông tin về tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu việc phân tích đạt được các mục tiêu ở trên sẽ góp phần cung cấp những
thông tin đặc biệt quan trọng cho các nhà quản lý doanh nghiệp về vấn đề quản trị
doanh nghiệp và các chủ thể khác về vấn đề họ quan tâm.
1.1.3. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (chủ yếu dựa vào số liệu từ các
báo cáo tài chính) là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình

2

hình tài chính năm hiện tại và những năm trước đó nhằm mục đích đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể
gặp phải. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với các nhà
quản lý khác ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp,
cơ quan thuế, người lao động và khách hàng… Các chủ thể này quan tâm tới vấn đề tài
chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau và họ sử dụng thông tin tài
chính với những mục đích khác nhau.
Với chủ thể là người quản lý doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm
kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các
nguồn lực và dẫn đến phá sản. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh
toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động. Nhiệm vụ quan trọng của nhà
quản lý là phải làm sao giải quyết các vấn đề doanh nghiệp gặp phải, giữ vững được sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh nguy cơ phá sản, có khả năng cạnh tranh
và chiếm được thị phần tối đa trên thị trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi
nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt
động tốt và mang lại lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, phân tích khả năng thanh toán, khả năng cân đối nguồn vốn, năng lực hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi. Cùng với đó nhà quản lý tài chính có thể dự đoán về
kết quả hoạt động và mức lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có
thể định hướng các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế
hoạch dự báo tài chính.
Với chủ thể là nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ, họ thường chú trọng đến tình
hình thanh khoản và khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của DN để ra quyết định về
chính sách bán chịu hay quyết định có tiếp tục cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp
hay không.
Với chủ thể là các nhà đầu tư, họ quan tâm tới mức cổ tức, thời gian hoàn vốn,

mức sinh lợi, mức độ thu hồi vốn và mức độ rủi ro của các dự án họ dự định đầu tư.
Và thông qua các chỉ số tài chính trên các báo cáo tài chính họ có thể đưa ra quyết
định đầu tư hay không và mức độ đầu tư là bao nhiêu. Sau khi đã trở thành chủ sở hữu
của doanh nghiệp, các cổ đông vẫn phải đưa ra các quyết định có nên tiếp tục nắm giữ
cổ phiếu của công ty hay không. Họ cân nhắc giữa mức độ rủi ro và lợi nhuận thu
được; họ quan tâm tới khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ
sở hữu trong doanh nghiệp. Qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình
hoạt động hàng năm, các nhà đầu tư sẽ biết được khả năng sinh lợi và triển vọng của
3

doanh nghiệp trong tương lai. Một vấn đề đáng quan tâm nữa là chính sách phân phối
cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của các cổ đông (thu
nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm
của cổ phiếu trên thị trường). Thông qua việc phân tích tài chính, nhà đầu tư sẽ có
được thông tin về tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần,
mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính
ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư và
từ đó đưa ra các quyết định phù hợp.
Một vấn đề quan trọng mà cả các doanh nghiệpvà các ngân hàng, nhà cung cấp
tín dụng quan tâm là khả năng thanh toán với những khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Với những khoản nợ ngắn hạn, tương ứng với khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp (nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn
trả), các nhà cung cấp tín dụng quan tâm tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể
chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, chủ ngân hàng còn dựa vào bảng cân
đối kế toán để biết được vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đảm bảo họ có thể thu hồi
nợ khi doanh nghiệp thua lỗ và phá sản hay không.
Với chủ thể là cơ quan thuế, họ cần xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp
trong báo cáo kết quả kinh doanh, xác định mức hợp lý của số thuế phải nộp.
Với những người lao động, họquan tâm tới các thông tin tài chính của doanh

nghiệp vì kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương,
khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra họ còn quan tâm tới chế độ đãi
ngộ đối với nhân viên để quyết định lựa chọn môi trường làm việc phù hợp.
Ngoài ra, còn có các cơ quan quản lý khác của Chính phủ, đối thủ cạnh tranh, các
nhà nghiên cứu, giáo viên, sinh viên… cũng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau.
1.1.4. Số liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá được đầy đủ và trung thực tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
ngoài các số liệu thực tế và chính xác từ chính các doanh nghiệp (số liệu từ các báo
cáo tài chính qua các giai đoạn) còn cần các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.4.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Các thông tin chung của nền kinh tế
Nền kinh tế của đất nước và trên thế giới sẽ có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Những tác động tích cực như sự tăng
trưởng của nền kinh tế sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong việc nhập các yếu tố đầu vào
4

và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra. Từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm
tốt hơn. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi như lạm phát,
suy thoái, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi
tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp phải quan tâm, thu thập cả những thông tin
chung về nền kinh tế.
Các thông tin theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ.
Có thể kể đến các ngành kinh tế trọng điểm như công nghiệp, dịch vụ, lâm nghiệp…và
mỗi ngành có một đặc điểm theo ngành riêng. Trong quá trình phân tích tài chính, nhà
phân tích nên sử dụng các thông tin theo ngành nghề kinh tế và đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành để có thể đánh giá tình hình doanh nghiệp một các khách quan
nhất. Nhà quản lý nên đặt doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của

ngành kinh doanh, vì mỗi ngành kinh doanh đều có những đặc điểm chung là tính chất
của các sản phẩm, quy trình kĩ thuật áp dụng, nhịp độ phát triển và đặc biệt là cơ cấu
sản xuất. Những đặc điểm đó sẽ giúp cho nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc phân
tích.
1.1.4.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Để phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp, các thông tin kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán
của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. Các quyết định tài chính
hiện tại sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển và tương lai của doanh nghiệp.Vì vậy,
các nhà quản lý doanh nghiệp cần hiểu được tình hình tài chính bằng cách phân tích
các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính rất hữu ích đối với người quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài
chính chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp (cụ thể là các chủ thể quản
lý khác).
Báo cáo tài chính là nơi ghi nhận và phản ánh tất cả các giao dịch phát sinh từ
các quyết định tài chính của ban quản lý công ty . Các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại báo cáo tài chính mà doanh nghiệp phải lập và nộp cho các
tổ chức có liên quan theo quy định. Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ Tài chính,
doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính theo định kỳ (tháng, quý hoặc năm). Một
5

bộ báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo tài chính.
Sau đây là nội dung phân tích của từng loại báo cáo:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo trình bày tóm tắt tình hình tài sản và nguồn
vốn của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định (thường là cuối quý hoặc cuối năm)

với tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn. Bên trái của bảng cân đối kế toán tóm tắt tình
hình tài sản của DN được liệt kê theo tính thanh khoản giảm dần và được chia làm tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Bên phải của bảng cân đối kế toán là tóm tắt nguồn
vốn của DN bao gồm nợ vay và vốn chủ sở hữu và được sắp xếp theo thứ tự khoản nào
đến hạn trả trước được xếp lên trước. Nguyên tắc chung của bảng cân đối kế toán là
phương trình:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hay: Tổng tài sản = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản là của cải vật
chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng. Khi phân loại tài sản theo chu kỳ sản
xuất, ta có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Còn khi phân loại tài sản theo đặc tính
cấu tạo của vật chất, ta có tài sản hữu hình và tài sản vô hình.Về mặt pháp lý phần tài
sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với
mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của
phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa
năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn là nguồn hình thành tài sản bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên
liên doanh…). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình
thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung
cấp, với Nhà nước…). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành
tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn. Đồng
thời phần nguồn vốn cũng phản ảnh được thực trạng tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn
6


vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét,
đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định (tháng, quý hoặc năm). Báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp
trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà
phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh là lãi hay lỗ.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền mặt đầu kỳ,
tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối kỳ của doanh
nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính của DN
mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh chưa phản ánh hết được. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
Nếu bảng cân đối kế toán cho biết tài sản và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo
cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi,
lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn
đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của
doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp
thành ba nhóm:
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi

liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính. Đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho
7

người đọc có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết luận: Để có thể phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp một cách
khách quan và chính xác thì doanh nghiệp nên kết hợp các thông tin tử các báo cáo tài
chính, từ nền kinh tế, từ ngành nghề kinh tế doanh nghiệp kinh doanh và cả các thông
tin liên quan khác.
1.1.5. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tổng quát chung, các
chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp .
Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Sự biến đổi của các đại lượng tài chính
sẽ dẫn tới sự biến đổi các tỷ lệ.
Phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức
chuẩn để so sánh. Trên cơ sở so sánh các tỷ lệ về tài chính của doanh nghiệp với giá trị
của các tỷ lệ định mức chuẩn sẽ rút ra được những kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh
những nội dung cơ bản theo các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhóm tỷ lệ là:
- Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời

- Nhóm tỷ lệ phản ánh tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp
- Nhóm tỷ lệ phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn
Phƣơng pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động (về số tuyệt
đối và tương đối) và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là kỹ thuật
phân tích bằng cách so sánh các tỷ số tài chính của công ty qua nhiều năm và so sánh
với tiêu chuẩn ngành để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính.
Trong đó các chỉ tiêu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các
ngân hàng, cơ quan thống kê theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Ngoài ra còn có thể sử dụng số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có
đạt được mục tiêu tài chính trong năm hay không. Thông thường, các nhà quản lý chọn
hình thức so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
8

Quá trình so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức là so sánh theo chiều ngang,
theo chiều dọc và so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
Trong đó, so sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu và trên từng báo cáo tài chính.
Từ đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích
và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh theo chiều dọc
chính là việc sử dụng các tỷ số, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu
trong từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp cuối cùng là so sánh xác
định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Phương pháp này thể hiện các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong
nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phƣơng pháp phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích thường được sử dụng bởi các nhà quản lý
trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình
tài chính của công ty bằng cách nào.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính:

Tỷ suất sinh lời trên
Lợi nhuận thuần
=
tổng tài sản
Tổng tài sản
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
=
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Qua mô hình phân tích cho biết chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản
của doanh nghiệp có tác động đến ROA. Vì vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của
một đồng tài sản đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét có những biện pháp
nào để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản.
Tỷ suất sinh
Lợi nhuận thuần
=
lời trên vốn
Vốn chủ sở hữu
chủ sở hữu
Lợi nhuận thuần
DTT
Tổng tài sản
=
x
X
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn CSH

Chỉ tiêu ROS, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn
CSH có tác động đến ROE. Doanh nghiệp nên tìm những biện pháp để nâng cao khả
năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn CSH của doanh nghiệp để nâng cao khả năng
sinh lời của một đồng vốn CSH mà doanh nghiệp sử dụng.
Phƣơng pháp phân tích cơ cấu
9

Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay đổi
của từng khoản mục trong các báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh,
phân tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của từng khoản
mục so với doanh thu qua các năm để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng
khoản mục tương tự. Tương tự với phân tích bảng cân đối kế toán. Ưu điểm của phân
tích cơ cấu là cung cấp cơ sở so sánh từng khoản mục của từng báo cáo hoặc so sánh
giữa các doanh nghiệp với nhau, đặc biệt là khi so sánh giữa các doanh nghiệp có quy
mô khác nhau.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Phân tích các báo cáo tài chính
1.2.1.1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có một vai trò quan trọng, bởi nó là tài liệu để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo
cáo. Đồng thời bảng cân đối kế toán còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của đơn
vị.
Từ bảng cân đối kế toán, ta có thểnắm rõ tình hình tài sản của doanh nghiệp bao
gồm tổng tài sản và từng khoản mục chi tiết tài sản của tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn, đặc biệt là tài sản tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tính được tỷ
trọng của chúng; nắm rõ tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm tổng cộng
nguồn vốn và từng khoản mục chi tiết của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; tiến hành so
sánh tổng tài sản và nguồn vốn của các năm, từ đó biết được số vốn doanh nghiệp đã
sử dụng trong kì, và số vốn có thể huy động được từ các nguồn khác nhau; phân tích

từng khoản mục trong bảng bằng cách tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản, nợ và
vốn sở hữu. So sánh tài sản, nguồn vốn ở đầu kỳ với cuối kỳ bằng số tuyệt đối và
tương đối để thấy rõ sự biến động.
Ngoài ra, số liệu của bảng cân đối kế toán giúp phân tích vốn lưu động ròng để
đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không và tài sản cố
định có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Ta có phương pháp
phân tích như sau:
Vốn lưu động ròng = nguồn vốn dài hạn - TSDH= TSNH - nguồn vốn ngắn hạn
Nếu vốn lưu động ròng lớn hơn 0 phản ảnh khả năng thanh toán tốt, thừa nguồn
vốn dài hạn, có thể mở rộng kinh doanh. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn 0 chứng tỏ doanh
nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
10

Nhu cầu vốn lưu động ròng = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn (không
tính vay ngắn hạn)
Nhu cầu vốn lưu động ròng của công ty cho biết số vốn lưu động công ty cần để
đầu tư trong năm. Chênh lệch giữa vốn lưu động công ty có và nhu cầu về vốn sẽ cho
biết công ty thiếu hụt hay có thừa nguồn vốn cũng như chính sách vay vốn có hợp lý
hay không.
1.2.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh và việc so sánh số tương đối, tuyệt đối năm
này so với năm khác, ta có thể biết được:
- Tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ, tình hình biến động của
doanh thu qua mỗi giai đoạn.
- Tình hình chi phí của doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
- Tính được số thuế thu nhập doanh nghiệp mà DN phải nộp cho cơ quan Thuế.
1.2.1.3. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các dòng tiền thu và chi từ ba hoạt động
chính của DN là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính
và tóm tắt tình hình tiền mặt đầu và cuối kỳ cùng những thay đổi trong kỳ.
Việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá sự bền vững của dòng
tiền, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về vốn của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh. Mặt khác, việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho ta
thấy sự biến động lưu chuyển tiền từ từng hoạt động và tỷ trọng của lưu chuyển tiền từ
từng hoạt động trên tổng số tiền lưu chuyển trong kỳ.
1.2.2. Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các chỉ
tiêu tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của DN. Ta
thường so sánh các chỉ tiêu này giữa giai đoạn này với giai đoạn trước và so sánh với
mức trung bình ngành để đánh giá vị thế của DN trên thị trường. Ta có các nhóm chỉ
tiêu tài chính sau đây:
11

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Một DN muốn thu hút được các nguồn vốn đầu tư và tạo uy tín đối với các nhà
cho vay, nhà cung cấp trước hết phải chứng minh được khả năng chi trả và thanh toán
các khoản nợ. Vì vậy để đánh giá được khả năng thanh toán nợ của DN, chúng ta có
bảng các hệ số thanh toán như sau:
12


Bảng 1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
Công thức

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
Tài sản ngắn hạn
hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Nợ ngắn hạn
Lãi vay phải trả + LN trước thuế
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết với mỗi đồng nợ ngắn hạn
phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh
toán. Trong đó tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu
và tồn kho; nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng,
nợ dài hạn đến hạn trả, thuế và các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác. Nếu hệ số này
nhỏ hơn 1, cho thấy doanh nghiệp không có đủ TSNH để đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Điều đó ảnh hưởng tới hình ảnh của doanh nghiệp với các chủ thể
cho vay hay nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhưng nếu hệ số quá cao cũng không tốt,
như vậy cho thấy doanh nghiệp không quản lý tốt các tài sản ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết với mỗi đồng nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể huy động ngay để thanh toán.
Trong TSNH bao gồm cả hàng tồn kho - một loại tài sản khó chuyển đổi thành tiền
hơn các loại tài sản ngắn hạn khác, vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh sẽ thể hiện
chính xác hơn khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu hệ số này
lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh toán bằng các tài sản thanh
khoản nhanh khác mà không cần thanh lý hàng tồn kho. Nhưng nếu hệ số này nhỏ hơn
1 nghĩa là doanh nghiệp nên xem xét giảm tối đa hàng tồn kho để tránh rủi ro trong

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn dẫn đến giảm uy tín của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh
toán nhanh các khoản nợ hay không. Nếu hệ số này thấp, chứng tỏ công ty đã áp dụng
tốt chính sách đầu tư, không để tiền nhàn rỗi, không mất đi chi phí cơ hội do giữ nhiều
13

tiền mặt. Nhưng ngược lại, nếu quá chú trọng vào đầu tư thì công ty sẽ không đáp ứng
được khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương với tiền
và có khả năng rơi vào tình trạng rủi ro cao do khả năng thanh toán không đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp. Hệ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, đủ đảm
bảo thanh toán lãi vay đúng hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 chứng tỏ hoạt động kinh
doanh đang bị thua lỗ, thu nhập trong kỳ không đủ bù đắp chi phí, kéo dài sẽ khiến
doanh nghiệp phá sản. Hệ số là cơ sở để đánh giá mức độ đảm bảo trả lãi vay hàng
năm như thế nào đối với nợ dài hạn.
Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các nhà
cho vay giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà
còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có
biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng
cao khả năng thanh toán.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của DN
Dựa vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán, ta có thể so sánh được cơ cấu tài
sản và nguồn vốn của DN qua các giai đoạn. Dưới đây là bảng các hệ số cơ cấu tài sản
và nguồn vốn:
Bảng 1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Công thức
Nợ phải trả
Hệ số cơ Hệ số nợ
1 - hệ số nguồn VCSH

Tổng nguồn vốn
cấu nguồn
VCSH
vốn
Hệ số VCSH
1 - hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản ngắn hạn
1 - tỷ suất đầu tư vào TSDH
Hệ số cơ TSNH
Tổng tài sản
cấu tài sản Tỷ suất đầu tư vào
Tài sản dài hạn
1 - tỷ suất đầu tư vào TSNH
TSDH
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu phần
trăm là nợ do doanh nghiệp đi vay. Hệ số này cho thấy mức độ sử dụng nợ (sử dụng
đòn bẩy tài chính) của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao, chứng tỏ doanh nghiệp phụ
thuộc và chịu áp lực nhiều từ việc đi vay, nhất là các khoản vay ngắn hạn.
14

Hệ số VCSH cho biết mức độ tự tài trợ của chính DN, phản ánh vốn chủ sở hữu
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả
năng độc lập tài chính của DN càng cao và không phải phụ thuộc vào nợ vay.
Hệ số cơ cấu tài sản
Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH cho biết trong một đồng nguồn vốn thì có bao nhiêu
đồng được đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Tỷ suất này phụ thuộc vào ngành nghề sản

xuất kinh doanh và quy mô hoạt động của DN. Với những DN vừa và nhỏ, họ thường
chú trọng vào đầu tư tài sản ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH cho biết trong một đồng nguồn vốn thì có bao nhiêu
đồng được đầu tư vào TSDH. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ DN đầu tư nhiều vào tài
sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh lâu dài và mức độ quan trọng của tài
sản cố định trong quy trình sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
Bảng 1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi
Chỉ tiêu
Công thức
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên DT (ROS)
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)
Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tổng VCSH
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động
Tỷ suất sinh lời trên DT (ROS) cho biết trong một đồng doanh thu, DN thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ DN kinh
doanh và quản lý hiệu quả. Nếu hệ số này thấp thì DN nên xem xét lại chính sách giá
vốn hàng bán và các khoản chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) cho biết với một đồng tài sản, DN tạo
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng và quản lý tài sản tốt. Hệ số này thường có sự chênh lệch giữa các ngành, vì vậy

khi phân tích các nhà quản lý nên xem xét đến ngành nghề kinh doanh của DN để đánh
giá được chính xác hơn.
15

Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu, DN
tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhà đầu tư và nhà quản lý DN đặc
biệt quan tâm tới chỉ tiêu này vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn họ đầu tư vào DN.
Và qua tính toán họ sẽ quyết định có nên đầu tư vào DN nữa hay không. Chỉ tiêu này
càng cao càng chứng tỏ DN sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại. Trong đó chi phí hoạt động là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
tiêu hao có liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí
khác.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản xác định hiệu quả sử dụng tổng tài sản của DN
nói chung mà không phân biệt đó là tài sản lưu động hay cố định. Hệ số này cho biết
với mỗi đồng tài sản, DN tạo được bao nhiều đồng DTT.
Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết trung bình một đồng TSNH tạo ra được bao
nhiêu đồng DTT trong một giai đoạn nhất định. Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng
tài sản lưu động nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho
hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ TSNH vận động
càng nhanh, tạo ra DTT cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSDH cho biết trung bình bao nhiêu đồng DTT được tạo ra
từ một đồng TSDH. Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy
móc, thiết bị và nhà xưởng.
Chu kỳ kinh doanh cho biết thời gian từ lúc mua hàng nhâp vào kho cho đến lúc
thu được tiền hàng bán ra là bao lâu. Chỉ tiêu này càng ngắn thì doanh nghiệp sẽ có thể
quay vòng vốn càng nhanh.
Vòng quay tiền phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi lại được.

nếu hệ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Nhưng nếu hệ này cao
nghĩa là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
Vòng quay hàng tồn kho để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của DN
Số vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Hệ số này thường được so sánh qua các năm
để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng cả hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Hệ số này càng cao
càng chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và không có tình trạng ứ đọng hàng tồn
kho.
16

Thời gian quay vòng hàng tồn kho cho biết trung bình một vòng quay hàng tồn
kho mất bao nhiêu ngày. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì thời gian quay vòng
Bảng 1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu suất kinh doanh
Chỉ tiêu
Công thức
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH
TSNH
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH
TSDH
Thời gian lưu kho + thời gian
Chu kỳ kinh doanh
thu nợ
Chu kỳ kinh doanh - thời gian
Vòng quay tiền

trả nợ
Số vòng quay hàng
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho
tồn kho
Thời
gian
quay
360
vòng hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay các
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
Giá trị các khoản phải thu
khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung
360
bình
Số vòng quay khoản phải thu
GVHB + Chi phí bán hàng,
quản lý chung
Hệ số trả nợ
Phải trả người bán, lương,
Thời gian trả nợ
thưởng, thuế phải trả
360
Thời gian trả nợ
Hệ số trả nợ

hàng tồn kho càng nhỏ. Như vậy chứng tỏ DN kinh doanh tốt, tiêu thụ nhanh hàng hóa
và cũng tiết kiệm được chi phí quản lý và lưu trữ kho.
17

Vòng quay các khoản phải thu để đo lường hiệu quả hoạt động và chất lượng
quản lý khoản phải thu. Khoản phải thu phát sinh do DN bán chịu, hoặc các khoản tạm
ứng, thuế GTGT được khấu trừ khi DN mua hàng từ nhà cung cấp…
Số vòng quay các khoản phải thu: khoản tiền phải thu khách hàng là khoản tiền
mà hiện tại khách hàng vẫn đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Việc bị khách hàng
chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần vốn để đảm
bảo khả năng thanh toán hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nếu hệ số này càng
nhanh chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi
các khoản phải thu sang tiền mặt cao. Điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền
mặt, tạo sự chủ động trong việc tài trợ vốn lưu động phục vụ sản xuất.
Kỳ thu tiền trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày
cho một khoản phải thu. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản
phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách
hàng, mở rộng thị trường do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh
nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro đó là giá trị hàng hoá lâu
được chu chuyển dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng
thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng
lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. Vì vậy, các nhà quản lý cũng
cần quan tâm tới kỳ thu tiền trung bình. Nếu vòng quay khoản phải thu thấp thì kỳ thu
tiền trung bình sẽ dài hơn, nghĩa là số vốn bị khách hàng hoặc nhà cung cấp chiếm
dụng sẽ lâu hơn và tăng các khoản quản lý khoản phải thu và tăng chi phí đòi nợ.
Thời gian trả nợ
Hệ số trả nợ thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đưa
ra các quyết định, chính sách thanh toán phù hợp nhằm nâng cao uy tín và hạn chế rủi
ro tài chính.

Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của
nhà cung cấp. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu song như
vậy lại ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
18

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát.
Tên giao dịch: HOA PHAT GROUP JOINT STOCK COMPANY.
Giấy CN ĐKKD số: 0900189284.
Vốn điều lệ: 4.190.525.330.000 đồng.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 4.190.525.330.000 đồng
Địa chỉ: 39 - Nguyễn Đình Chiểu - Lê Đại Hành - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Điện thoại: 04.62848666
Fax: 04.62833456
Email:
Website: www.hoaphat.com.vn
Mã chứng khoán: HPG
Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Ông Trần Đình Long.
Các công ty trực thuộc tập đoàn Hòa Phát
Công ty mẹ: Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
Các công ty thành viên:
- Công ty cổ phần thép Hòa Phát
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thép Hòa Phát
- Công ty trách nhiệm hữu hạn ống thép Hòa Phát
- Công ty cổ phần năng lượng Hòa Phát
- Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông
- Công ty cổ phần khoáng sản Hòa Phát

- Công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị phụ tùng Hòa Phát
- Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát
- Công ty trách nhiệm hữu hạn điện lạnh Hòa Phát
- Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Hòa Phát
- Công ty cổ phần xây dựng và phát triển đô thị Hòa Phát
- Công ty cổ phần Golden Gain Việt Nam
19


Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam hoạt động đa
ngành với thế mạnh là sản xuất thép, các ngành công nghiệp truyền thống và bất động
sản.
Sứ mệnh
Hòa cùng sự phát triển của xã hội, sản phẩm luôn hướng tới lợi ích khách hàng.
Hợp tác bền vững, đối tác tin cậy, mang lại giá trị lâu dài cho các cổ đông.
Phát huy tài năng, trí tuệ và đem đến cuộc sống tốt đẹp cho các thành viên công ty.
Triển vọng mở rộng đầu tư để góp phần to lớn vào sự hưng thịnh của Việt Nam.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Hòa Phát
Khởi đầu từ một công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8 năm
1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực khác như Nội thất (1995), Ống
thép (1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa
Phát tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn. Trong đó Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa
Phát giữ vai trò là công ty mẹ cùng các công ty thành viên và công ty liên kết. Ngày
15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam với mã chứng khoán HPG.
Sau thời điểm tái cấu trúc, Hòa Phát có nhiều bước tiến mạnh mẽ trong đó nổi bật
nhất là triển khai Dự án xây dựng Khu liên hợp gang thép tại Hải Dương với công
nghệ sản xuất thép thượng nguồn và tham gia vào lĩnh vực khai thác khoáng sản để tạo
đầu vào cho sản xuất thép. Hiện nay, Hòa Phát nằm trong Top 3 doanh nghiệp sản xuất

thép xây dựng lớn nhất Việt Nam.
Tính đến tháng 1 năm 2012, Tập đoàn Hòa Phát có 11 công ty thành viên, hoạt
động trong các lĩnh vực chính là Sản xuất Thép - Khai thác khoáng sản - Sản xuất than
coke - Kinh doanh Bất động sản - Sản xuất nội thất - Sản xuất máy móc, thiết bị xây
dựng với các nhà máy tại Hà Nội, Hưng Yên, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Thành lập năm 1992, Hòa Phát thuộc nhóm các công ty tư nhân đầu tiên thành
lập sau khi Luật doanh nghiệp Việt Nam được ban hành. Hiện nay, tập đoàn có hệ
thống sản xuất với hàng chục nhà máy và mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm trên
toàn lãnh thổ Việt Nam, với hơn 9.000 cán bộ công nhân viên.
Sự phát triển của công ty qua các giai đoạn
- Năm 1992: Thành lập Công ty TNHH thiết bị phụ tùng Hòa Phát - Công ty
đầu tiên mang thương hiệu Hòa Phát
20

- Năm 1995: Thành lập Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát
- Năm 1996: Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Ống thép Hòa Phát
- Năm 2000: Thành lập Công ty cổ phần Thép Hòa Phát, nay là công ty TNHH
một thành viên Thép Hòa Phát
- Năm 2001: Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Điện lạnh Hòa Phát
- Năm 2001: Thành lập Công ty CP Xây dựng & Phát Triển Đô thị Hòa Phát
- Năm 2004: Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Hòa Phát
- Tháng 1/2007: Tái cấu trúc theo mô hình Tập đoàn, với Công ty mẹ là Công ty
cổ phần Tập đoàn Hòa Phát và các Công ty thành viên
- Tháng 6/2007: Thành lập Công ty CP Khoáng Sản Hòa Phát
- Tháng 8/2007: Thành lập Công ty cổ phần Thép Hòa Phát, triển khai Khu liên
hợp sản xuất gang thép tại Kinh Môn, Hải Dương
- Ngày 15/11/2007: Niêm yết cổ phiếu mã HPG trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
- Tháng 6/2009: Mua lại Công ty cổ phần Đầu tư khoáng sản An Thông và công

ty cổ phần năng lượng Hòa Phát
- Tháng 12/2009: Khu liên hợp gang thép Hòa Phát hoàn thành đầu tư giai đoạn 1
- Tháng 7/2010: Công ty cổ phần Golden Gain Việt Nam trở thành công ty
thành viên.
- Tháng 1/2011: Cấu trúc mô hình hoạt động công ty mẹ với việc tách mảng sản
xuất và kinh doanh thép
- Tháng 1/2012: Triển khai giai đoạn 2 Khu liên hợp sản xuất gang thép tại
Kinh Môn, Hải Dương.
- Tháng 8/2012: Tập đoàn Hòa Phát tròn 20 năm hình thành và phát triển
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Hòa Phát là một trong những công ty cổ phần tập đoàn sản xuất thép lớn nhất cả
nước hiện nay. Sản phẩm chủ yếu là thép xây dựng và các thiết bị máy móc liên quan
đến thép. Ngoài ra, công ty còn đầu tư vào các ngành nghề lĩnh vực khác như nội thất,
bất động sản và điện dân dụng…
Cụ thể các ngành nghề kinh doanh của công ty là:
- Buôn bán và xuất nhập khẩu sắt thép, vật tư thiết bị luyện, cán thép;
- Sản xuất cán kéo thép, sản xuất tôn lợp
- Sản xuất ống thép không mạ và có mạ, ống inox
21

- Sản xuất và mua bán kim loại các màu các loại, phế liệu kim loại màu
- Luyện gang, thép; đúc gang, sắt, thép
- Sản xuất và bán buôn than cốc
- Khai thác quặng kim loại, mua bán kim loại, quặng kim loại, sắt thép phế liệu
- Sản xuất, kinh doanh các loại máy xây dựng và máy khai thác mỏ
- Sản xuất hàng nội thất phục vụ văn phòng, gia đình, trường học
- Sản xuất, kinh doanh, lắp ráp, lắp đặt sửa chữa, bảo hành hàng điện, điện tử,
điện lạnh, điện dân dụng, điều hòa không khí
- Đầu tư và xây dựng đồng bộ hạ tầng, kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị
- Kinh doanh bất động sản

Sản xuất thép và các sản phẩm liên quan như than coke, quặng sắt chiếm tỷ trọng
trên 80% doanh thu là lĩnh vực chủ lực của Tập đoàn. Nội thất Hòa Phát là một thương
hiệu uy tín với thị phần lớn nhất Việt Nam về hàng nội thất văn phòng. Ngoài ra kinh
doanh bất động sản, khu công nghiệp, khu đô thị cũng là một lĩnh vực mũi nhọn của
Tập đoàn. Doanh thu hàng năm của Tập đoàn Hòa Phát đạt khoảng 900 triệu USD và
phấn đấu năm 2014 đạt mức 1,2 tỷ đô la Mỹ.
22



2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của tập đoàn Hòa Phát
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy của tập đoàn Hòa Phát

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
23


×