Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.68 KB, 16 trang )


1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong những năm qua đã có
những chuyển biến tích cực góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng một đất
công nghiệp hóa hiện đại hóa, một con rồng thứ năm ở Châu Á. Hoạt động xuất
nhập khẩu là một trong những hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại phát
triển mạnh mẽ và thu được nhiều thành tựu to lớn nhất, một bước phát triển
nhanh.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Tình hình hoạt động chung:
Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 năm đạt khoảng 67,3 tỷ USD vượt mục tiêu
nêu trong chiến lược 10 năm (37 - 45 tỷ USD), bình quân hàng năm tăng 18,2%,
trong đó, thời kỳ 1991-1995 là17,2 tỷ USD, tăng 17,8%, thời kỳ 1996-2000 là là
50,1 tỷ USD, tăng 18,6%.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 gấp khoảng 5,3 lần so với năm 1990, cao
hơn mục tiêu nêu trong chiến lược là 5 lần, nhưng xuất khẩu đầu người chỉ tăng
từ 36,3 USD năm 1990 lên 166 USD năm 2000, thấp hơn mục tiêu nêu trong
Nghị quyết Đại hội VIII là 200 USD.
2. Một số thành tựu nổi bật:
Thị trường được củng cố và mở rộng. Cuối thập kỷ 1980 và đầu thập kỷ
1990, ngoại thương Việt Nam chỉ có những bạn hàng chủ yếu là các nước thuộc
Liên Xô và Đông Âu cũ với những mặt hàng xuất khẩu manh múi, đơn điệu, chủ
yếu là nông sản nguyên liệu và hàng thủ công mỹ nghệ, hàng gia công bán thành
phẩm. Tuy nhiên, khi thị trường khu vực này bị đột ngột thu hẹp, chúng ta đã
nhanh chóng tìm kiếm, tiếp cận và mở rộng thị trường ở các khu vực khác để
tránh sự hẫng hụt, tháo gỡ khó khăn.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

2
Nh cú chớnh sỏch i mi a phng hoỏ quan h kinh t ca ng v


Nh nc, n cui nm 1997 v u nm 1998 hng hoỏ v dch v ca Vit
Nam ó cú mt trờn th trng ca trờn 150 nc khp cỏc chõu lc vi nhng
chng loi mt hng a dng v phong phỳ hn. Cú mt s mt hng ó cú v trớ
trờn th trng nh du thụ, go, hng thu hi sn ch bin, c phờ, cao su,
qun ỏo may sn...
Th trng xut - nhp khu ca nc ta c m rng v phm vi v
dung lng. Hin nay, khu vc Chõu vn ang l th trng xut v nhp
khu ln nht ca nc ta, ó chim gn 63% tng kim ngch xut khu v gn
74% tng kim ngch nhp khu ca Vit Nam. Nht Bn, Trung Quc, ASEAN
l nhng i tỏc chim th phn buụn bỏn ln nht trong s cỏc i tỏc Chõu .
Riờng cỏc nc ASEAN chim 24,3% tng kim ngch xut khu v
32,4% kim ngch nhp khu ca nc ta trong nm 1998. Trin vng trong
nhng nm cui ca thp k ny cỏc nc Chõu vn l nhng bn hng ln
nht trong quan h buụn bỏn vi nc ta.
Hng hoỏ ca Vit Nam ó tip cn vo th trng Chõu u, Chõu M,
c bit l th trng cỏc nc EU, Hoa K v Canaa.
Th trng cỏc nc Trung ụng cng ó v ang c khai thỏc trit ,
bc u l cỏc mt hng tr n nh go, chố, c phờ, cỏ hp, qun ỏo may sn
v mt s mt hng tiờu dựng khỏc... n nay, mt s mt hng ca Vit Nam
nh c phờ, go, chố ó cú sc cnh tranh trờn th trng ny.
Bờn cnh ú, chỳng ta cng ó tỡm kim cỏc gii phỏp khụi phc li th
trng cỏc nc thuc Liờn Xụ c v ụng u sau mt thi gian giỏn on, s
m ra nhng kh nng mi trong quan h kinh t v trao i hng hoỏ khu vc
ny.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Dung lng hng hoỏ tham gia th trng quc t ca Vit Nam ngy
cng phỏt trin v c khi lng v cht lng. Tng kim ngch hng hoỏ xut
khu trong nhng nm 1991 - 1997 tng bỡnh quõn 25%. Tuy nhiờn, nm 1998

do b nh hng ca cuc khng hong tin t Chõu , kim ngch xut khu
nm 1998 ó chng li, ch tng khong1,9%. Nm 1999, tc tng trng
kim ngch xut khu ó tng tr li 23,1%. K hoch nm 2000, d kin cú th
tng trờn 11%.
a, Xut khu:
C cu hng xut khu ó thay i theo hng phỏt huy li th so sỏnh
trong mi quan h kinh t quc t. T trng kim ngch xut khu ca nhúm
hng nụng lõm thu sn tuy vn v trớ ỏng k trong kim ngch xut khu
nhng cng cú xu hng gim dn, t bỡnh quõn l 48,0% thi k 1991 - 1995
gim cũn 38,5% trong thi k 1996 - 2000, trong khi t trng ca nhúm hng
cụng nghip nh v tiu th cụng nghip vn tng tng ng t 21,7% lờn
35,9%.
b, Nhp khu:
V nhp khu, t trng hng tiờu dựng trong tng kim ngch nhp khu
gim ỏng k t 16,4% bỡnh quõn thi k 1991 - 1995 xung cũn 8,1% vo thi
k 1996 - 2000, trong ú riờng nm 1999 ch cũn 5,9%, nm 2000 d kin gim
cũn 4,7%.
Nhp khu trong nhng nm qua tuy cú tng, nhng tc chm dn.
Chỳng ta tp trung ch yu vo nhp nguyờn - nhiờn vt liu phc v sn xut,
trong khi ó c gng gim dn t trng kim ngch nhp khu hng tiờu dựng.
Mt s mt hng trc õy vn phi nhp khu nay ó c thay th bng sn
xut trong nc, nh vy gim tng i thõm ht cỏn cõn thng mi. Kim
ngch nhp khu trong nhng nm qua cng ó cú thay i v c cu. T trng
hng tiờu dựng trong tng kim ngch nhp khu gim ỏng k, trong khi t trng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
nhóm ngun nhiên vật liệu tăng lên nhanh. Thay đổi này phản ảnh chính sách
khuyến khích sản xuất trong nước và giảm nhập khẩu những mặt hàng đã sản
xuất trong nước có thể thay thế nhập khẩu được.

Để giữ được tốc độ tăng trưởng cao về kim ngạch xuất khẩu, trước hết là
do chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu và sản
xuất hàng xuất khẩu. Việc từng bước hồn chỉnh khn khổ pháp luật theo kinh
tế thị trường và đổi mới chính sách xuất nhập khẩu đã thực sự thúc đẩy các hoạt
động xuất nhập khẩu. Trong 10 năm qua, Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách tháo gỡ khó khăn, giảm các thủ tục hành chính, trở ngại về thuế má, hỗ trợ
tài chính cho xuất khẩu, như hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất và hoạt động xuất
khẩu, trợ giá cho những mặt hàng xuất khẩu mới vào thị trường mới, chính sách
khen thưởng, khuyến khích các doanh nghiệp tìm được mặt hàng xuất khẩu mới,
thị trường mới. Ban hành chính sách về quản lý ngoại hối, điều chỉnh tỷ giá của
đồng USD so với đồng Việt Nam để khuyến khích xuất khẩu, chính sách đầu tư
nâng cao chất lượng hàng hố xuất khẩu. Tuy nhiên, lĩnh vực xuất nhập khẩu
đang đứng trước những khó khăn mới. Những hạn chế trong các khâu tạo nguồn
hàng, chế biến nâng cao chất lượng đã làm cho các sản phẩm xuất khẩu của ta
khơng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa
có những chuyển dịch tích cực, xuất khẩu hàng nơng sản thơ, ngun liệu thơ...
còn chiếm tỷ trọng lớn, nên giá trị thấp. Hơn nữa, do khả năng tiếp cận thị
trường kém, nhiều mặt hàng của ta còn phải xuất khẩu qua trung gian nên hạn
chế kim ngạch thu được.
Hiện nay, khối lượng nhiều mặt hàng nơng sản xuất khẩu đã được khai
thác tới mức tối đa trong sản lượng sản xuất như gạo, cà phê, cao su,... Do vậy,
muốn tăng giá trị xuất khẩu cần phải đầu tư phát triển thâm canh, tăng năng suất
và đặc biệt đầu tư vào khâu cơng nghiệp chế biến sâu, tăng nhanh chất lượng để
đủ sức cạnh tranh và tìm kiếm thêm thị trường xuất khẩu.
c, Một số nước có quan hệ xuất nhập khẩu với Việt Nam:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
Thị trường xuất khẩu có ý nghĩa lớn đối với việc tăng trưởng xuất khẩu
theo nước và vùng lãnh thổ chủ yếu, nếu năm 2000 mới có 7 nước và vùng lãnh

thổ đạt trên 500 triệu USD (Nhật Bản, Trung Quốc, Ôxtrâylia, Xingapo, Đài
Loan, Đức, Mỹ), thì đến năm 2004 đã cao gấp đôi, lên 13 (thêm Anh, Hàn
Quốc, Malaixia, Hà Lan, Pháp, Bỉ).
Mỹ hiện là nước nhập khẩu lớn nhất, chiếm 18,8% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam, đồng thời cũng là nước có tốc độ tăng rất cao: năm 2004
gấp trên 6,8 lần năm 2000, bình quân 1 năm tăng 61,6%, cao gấp nhiều lần tốc
độ tăng chung. Đây là kết quả của việc ký Hiệp định Thương mại song phương
giữa Việt Nam và Mỹ. Tuy nhiên, thời gian gần qua xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ gặp khó khăn sau các vụ kiện cá basa, tôm, hạn ngạch dệt may, tiền đặt
cọc xuất khẩu thuỷ sản (5 tháng đầu năm 2005 chỉ tăng 13,2%, tỷ trọng chỉ còn
chiếm 16,8%) và tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ so với tổng kim
ngạch nhập khẩu lên đến 1526 tỷ USD của Mỹ còn rất nhỏ (chiếm chưa đến
3,3%), nên việc mở rộng mặt hàng (để tránh dồn vào những mặt hàng đã có kim
ngạch lớn) và với kết quả đàm phán song phương để Việt Nam gia nhập WTO
trong chuyến thăm Mỹ mới đây của Thủ tướng Phan Văn Khải, thì Mỹ vẫn là thị
trường đầy tiềm năng của Việt Nam. Mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam sang
Mỹ là dệt may, thuỷ sản, giày dép, dầu thô, sản phẩm gỗ, hạt điều nhân, cà phê,
hàng thủ công mỹ nghệ, hạt tiêu...
Nhật Bản là nước nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam sau Mỹ. Năm 2004
đạt 3.502,4 triệu USD, tăng 36% so với năm 2000. Tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu sang Nhật Bản chiếm 13,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Năm tháng đầu năm 2005, xuất khẩu vào Nhật Bản tăng tới 37,5%, cao gấp hơn
hai lần tốc độ chung và tỷ trọng đã tăng lên đạt 14%. Mặt hàng chủ yếu mà Việt
Nam xuất khẩu sang Nhật là thủy sản, dệt may, dầu thô, dây điện và cáp điện,
điện tử vi tính và linh kiện, sản phẩm gỗ, giày dép, than đá, hàng thủ công mỹ
nghệ, cà phê, rau quả, cao su, gỗ...
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

6
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam. Năm 2004

đã đạt 3725,5 triệu USD, tăng 78% so với năm 2000, chiếm 10,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trung Quốc là thị trường đầy tiềm năng, do đây
là thị trường gần, có số dân đông nhất thế giới và sau chuyến thăm của Chủ tịch
nước Trần Đức Lương cũng như kết quả đàm phán song phương để Việt Nam
gia nhập WTO thì xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc sẽ gia tăng nhanh.
Mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc là dầu thô, cao su,
thuỷ sản, hạt điều, than đá, rau hoa quả, cao su...
Ôxtrâylia là thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam. Nếu năm 1995
mới đạt 55,4 triệu USD thì năm 2000 đã đạt 1.272,5 triệu USD và năm 2004 đạt
1.821,7 triệu USD. Tỷ trọng xuất khẩu sang Ôxtrâylia chiếm 6,9%. Năm tháng
2005, xuất khẩu sang thị trường này tăng tới 73,7%. Mặt hàng chủ yếu là dầu
thô, thuỷ sản, hạt điều nhân, sản phẩm gỗ, giày dép, dệt may, thủ công mỹ nghệ,
cà phê...
Xingapo là thị trường xuất khẩu lớn thứ 5 của Việt Nam đồng thời cũng là
thị trường khá sớm. Năm 1995 đạt 689,8 triệu USD, năm 2000 đạt 885,9 triệu
USD, năm 2004 đạt 1.370 triệu USD. Mặt hàng chủ yếu là dầu thô, hàng thuỷ
sản, điện tử, máy tính và linh kiện, cao su, gạo, hàng dệt may, cà phê, hạt tiêu,
giày dép, lạc nhân, hạt điều, hàng rau quả...
Đức là thị trường xuất khẩu lớn thứ 6 của Việt Nam. Năm 1995 đạt 218
triệu USD, năm 2000 đạt 730,3 triệu USD, năm 2004 đạt 1.066,2 triệu USD.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang đây bao gồm giày dép, dệt may,
cà phê, xe đạp và phụ tùng, sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản, cao
su, điện tử máy tính và linh kiện, hạt tiêu...
Anh là thị trường xuất khẩu lớn thứ 7 của Việt Nam. Năm 1995 mới đạt
74,6 triệu USD, năm 2000 đạt 479,1 triệu USD, năm 2004 đạt 1.011,4 triệu
USD. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Anh là giày dép, hàng
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×