Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tổng quan về thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.01 KB, 63 trang )

1
LI NểI U

T gia thp k 70 ca th k ny, vi s xut hin ca cỏc mỏy k thut
mi nh mỏy vi tớnh, vi ba, cỏp quang, v tinh thụng tin... cuc cỏch mng tin
hc ó cú nhng bc chuyn nhy vt, a th gii vo chu k phỏt trin mi:
chu k th 5 vi nn kinh t tri thc m trng tõm l cụng ngh tin hc. V t ú
cng xut hin phng thc kinh doanh mi: thng mi in t(TMT).
Thng mi in t ra i lm thay i hon ton tớnh cht nn kinh t
mi quc gia cng nh nn kinh t ton cu. Khỏc vi thng mi truyn thng,
th trng ca thng mi in t l h thng mng Internet, vic kinh doanh
c thc hin qua cỏc ca hng o lp trờn mng, ngi bỏn v ngi mua
khụng cn bit mt nhau. Li ớch ln nht m thng mi in t mang li cho
cỏc doanh nghip l gim ti thiu cỏc chi phớ v tng ti a cỏc li nhun.
Cỏc chuyờn gia u cho rng, thng mi in t s l xu hng mi cho
phỏt trin nn kinh t ton cu. Bi ngay t khi xut hin, cựng vi nhng tin
ớch to ln ca mỡnh, thng mi in t ó thu hỳt c rt nhiu s quan tõm
ca cỏc quc gia trờn th gii. Nhng quc gia i tiờn phong trong phỏt trin
thng mi in t nh M v mt s nc Chõu u ó gt hỏi c nhng
thnh cụng khụng nh.
nc ta, mi quan tõm n thng mi in t cng ang tng lờn hng
ngy. Chớnh ph v cỏc B, Ngnh cú liờn quan cng ó a ra mt vi chớnh
sỏch cho phỏt trin thng mi in t. Tuy nhiờn, nú vn ch mang hỡnh thc
trờn giy t. i vi Vit Nam, c hi phỏt trin khụng phi l iu khụng th
nhng ho nhp vo nhp phỏt trin chung ca nn kinh t th gii vn cũn l
mt thỏch thc ln.
Do cũn nhiu hn ch v kin thc, kinh nghim thc t nờn chc chn
ỏn khụng trỏnh khi nhiu sai sút. Rt mong c s nhn xột gúp ý ca cỏc
thy cụ. c bit, tụi xin chõn thnh cm n s giỳp , hng dn ca thy cụ
giỏo v cỏc bn bố.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2
CHƯƠNG I
KHÁI QT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

I. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LÀ GÌ ?
1. Số hố và nền kinh tế số hố
Sự phát triển và hồn thiện của kỹ thuật số đã đưa tới cuộc “cách mạng số
hố”, thúc đẩy sự ra đời của “ kinh tế số hóa “ và “ xã hội thơng tin “ mà thương
mại điện tử là một bộ phận hợp thành.
Trong nửa đầu thế kỷ, kỹ thuật số bắt đầu phát triển và hồn thiện dần ;
hình ảnh (kể cả chữ viết, con số, các kí hiệu khác) và âm thanh đều được số hố
thành các nhóm bit điện tử để ghi lại, lưu giữ trong mơi trường từ, truyền đi và
đọc bằng điện tử, tất cả đều với tốc độ ánh sáng.
Việc áp dụng kỹ thuật số có thể coi là cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử
nhân loại, gọi là cuộc cách mạng số hố mở ra kỉ ngun số hố.
Cách mạng số hố diễn ra với tốc độ rất cao. Máy tính điện tử ( MTĐT )
đầu tiên ra đời năm 1946 chỉ thực hiện 5000 lệnh trong một giây. 50 năm sau,
MTĐT cá nhân thơng dụng có thể thực hiện trên 400 triệu lệnh một giây( dự
kiến 2012 đạt tới 100 triệu lệnh) nhờ sử dụng các chíp vi mạch cho phép đóng
mở nhiều triệu lần trong một giây.
Ngành cơng nghệ thơng tin ngày càng chiếm tỉ trọng trong nền kinh tế các
quốc gia ( ở Mỹ năm 1998 đã đạt trên 8%). Riêng về thương mại điện tử
(TMĐT) cứ 18 tháng tổng cơng suất lại tăng lên gấp đơi.
Q trình tin học hố xã hội bắt đầu bùng nổ rồi nhanh chóng chuyển
sang mang tính chất tồn cầu sau khi Internet ra đời. Trong bối cảnh ấy, hoạt
động kinh tế nói chungvà thương mại nói riêng cũng chuyển sang dạng “số
hố”, “ điện tử hố “; khái niệm thương mại điện tử dần dần hình thành và ứng
dụng ngày càng mở rộng.
2. Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT)

TMĐT là sản phẩm tất yếu của sự phát triển cùng mối quan hệ tương hỗ
giữa kinh tế và kỹ thuật tin học.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
Hiểu theo nghĩa hẹp thì khái niệm “ TMĐT “ được dùng để chỉ việc giao
dịch mua bán dựa trên cơ sở xử lý và chuyển tải thơng tin, số liệu về chủng loại
hàng hố trên các mạng bỏ ngỏ mà chủ yếu là mạng Internet. Các hàng hố này
được trưng bày trên các trang web ( website ) của Internet và người mua dùng
thẻ tín dụng để thanh tốn. Thơng thường, đó là những hoạt động giao dịch giữa
các cơng ty, xí nghiệp với nhau hoặc giữa các cơng ty với người tiêu dùng.
Còn hiểu theo nghĩa rộng, thì TMĐT bao gồm những hoạt động có liên
quan đến mạng khu vực, mạng nội bộ - Intranet và mạng Internet. TMĐT là việc
sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại hay nói chính xác hơn,
TMĐT là việc trao đổi thơng tin thương mại thơng qua các phương tiện cơng
nghệ điện tử, mà nói chung là khơng cần phải in ra giấy trong bất cứ cơng đoạn
nào của tồn bộ q trình giao dịch. Đây là một mơ hình thương mại hồn tồn
mới, sử dụng mạng lưới thơng tin chưa từng có trước đây để liên lạc từng khách
hàng với các đại lý tiêu thụ, các cơng ty phân phối sản phẩm, các nhân viên làm
th ... và truyền đi những thơng tin có giá trị đến các đối tác một cách nhanh
chóng kịp thời.
Khái niệm “thương mại” trong “TMĐT” với phạm vi khá rộng gồm bn
bán dịch vụ và các thành tố thương mại có liên quan đến sản phẩm tinh thần ...
nên được khai diễn với các hình thức: mua bán hàng hố tại nhà, thư tín thanh
tốn, trao đổi các dữ liệu điện tử cùng nhiều mặt khác trong đời sống kinh tế - xã
hội ...
TMĐT được chia thành hai dạng cơ bản:
B2B ( Business to Business ): kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp trong đó các doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán trao đổi hàng
hố với nhau thơng qua các trang web.
B2C ( Business to Custommer): giao dịch giữa doanh nghiệp và khách

hàng với hình thức người tiêu dùng thực hiện mua bán hàng qua trang web.
Mọi hoạt động của thương mại điện tử như hoạt động giao tiếp hoặc tìm
hiểu thơng tin giữa các cơng nhân viên chức trong các xí nghiệp, cơng ty, quan
hệ giao dịch giữa các bạn hàng thương mại, hoặc các hoạt động khác trên mạng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
như giáo dục , giảng bài trên mạng, thơng tin về các dịch vụ hoạt động của tư
nhân cũng như của nhà nước ... đều sẽ được “số hố”. Điều này khơng có nghĩa
là việc số hố nhất thiết sẽ thay thế các hoạt động giao dịch truyền thống quen
thuộc, mà nó có tác dụng hỗ trợ mạnh mẽ cho các hoạt động này.
3. Các phương tiện kỹ thuật của thương mại điện tử (TMĐT)
Sự ra đời và phát triển của TMĐT dựa trên ba nền tảng cơ bản: cơng
nghệ thơng tin, cơ sở pháp luật thừa nhận giá trị của các giao dịch điện tử và sự
hồn chỉnh về hệ thống tiêu chuẩn hố trong cơng nghiệp và thương mại. Nó sử
dụng các phương tiện kỹ thuật điện tử như: điện thoại, máy fax, các thiết bị
thơng tin tự động, mạng nội bộ, liên mạng nội bộ và mạng tồn cầu Internet.
Điện thoại là một phương tiện phổ thơng dễ sử dụngvà thường mở đầu
cho các cuộc giao dịch thương mại. Với sự phát triển của điện thoại di động, liên
lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại đang và sẽ trở nên ngày càng rộng rãi
hơn.Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, cơng cụ điện thoại chỉ truyền tải
được âm thanh, mọi giao dịch cuối cùng vẫn phải thực hiện trên giấy tờ. Ngồi
ra, chi phí giao dịch điện thoại rất cao đặc biệt là đối với giao dịch đường dài.
Máy fax có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi cơng văn truyền thống.
Nhưng máy fax khơng thể truyền tải được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba
chiều.. và chi phí sử dụng còn cao.
Truyền hình đóng vai trò quan trong trong thương mại, nhất là trong
quảng cáo hàng hố, ngày càng có nhiều người mua hàng nhờ xem quảng cáo và
đã có một số dịch vụ được cung cấp qua truyền hình. Song truyền hình chỉ là
cơng cụ viễn thơng “một chiều”, qua truyền hình khách hàng khơng thể có được
cá chào hàng, khơng thể đàm phán với người bán về điều khoản mua bán cụ thể.

Nay máy thu hình được nối kết với MTĐT thì cơng dụng của nó được mở rộng
hơn.
Thiết bị kỹ thuật thanh tốn điện tử: Thanh tốn là khâu quan trọng bậc
nhất của thương mại và TMĐT khơng thể thiếu được cơng cụ thanh tốn điện tử
thơng qua các hệ thống thanh tốn điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là
các phương tiện tự động chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Thanh tốn điện tử sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động, thẻ tín dụng, thẻ
mua hàng, thẻ khơn minh. thẻ từ ...
Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ: Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là tồn
bộ mạng thơng tin của một xí nghiệp hay cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giữa
các MTĐT trong cơ quan, xí nghiệp đó, cộng với liên lạc di động. Theo nghĩa
hẹp , đó là mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau - gọi là mạng cục bộ(LAN);
hoặc nối kết máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn - gọi là mạng miền
rộng(WAN). Hai hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau tạo thành liên mạng
nội bộ - có thể gọi là “mạng ngoại bộ”(extranet).
Internet và web: Khi nói đến Internet ta nói tới một phương tiện liên kết
các mạng với nhau trên phạm vi tồn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế
TCP/IP. Cơng nghệ Internet chỉ thực sự trở thành cơng cụ đắc lực khi áp dụng
thêm giao thức chuẩn quốc tế “ giao thức chuẩn truyền siêu văn bản “( HTTP:
HyperTex Transfer Protocol ) với các trang siêu văn bản viết bằng ngơn ngữ
HTML( HyperTex Markup Language ), tạo ra nhiều dịch vụ khác nhau mà tới
nay nổi bật nhất là dịch vụ World Wide Web ra đời năm 1991 - thường được gọi
tắt là Web, viết tắt là WWW hoặc W3) là cơng nghệ sử dụng các siêu liên kết
văn bản tạo ra các văn bản chứa nhiều tham chiếu tới các văn bản khác cho phép
người sử dụng tự động chuyển từ một cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác,
bằng cách đó mà truy nhập vào các thơng tin thuộc các chủ đề khác nhau vừa
phong phú về nội dung, vừa hấp dẫn về hình thức.
Web giống như một cuốn từ điển khổng lồ có nhiều triệu trang, mỗi trang

chứa một gói tin có nội dung nhất định như một quảng cáo, một bài viết v.v..mà
số trang khơng ngừng tăng lên và khơng theo một trật tự nào cả.
Internet tạo ra bước phát triển mới của ngành truyền thơng, chuyển từ thế
giới “một mạng, một dịch vụ” sang thế giới “một mạng, nhiều dịch vụ” và đã trở
thành cơng cụ quan trọng nhất của TMĐT. Ngày nay nói tới TMĐT thường có
nghĩa là nói tới Internet và Web như các phương tiện đã được quốc tế hố cao
độ và có hiệu quả sử dụng cao.
4. Các hình thức hoạt động và giao dịch của TMĐT
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
a. Các hình thức hoạt động
Thư tín điện tử (e - mail) là phương thức trong đó các đối tác sử dụng
hòm thư điện tử để gửi cho nhau một cách “trực tuyến” thơng qua mạng.
Thanh tốn điện tử là việc thanh tốn tiền thơng qua thơng điệp điện tử
thay vì cho việc giao tay tiền mặt; việc trả lương bằng cách chuyển trực tiếp vào
tài khoản, dùng thẻ mua hàng, thẻ thanh tốn để mua hàng. Ngày nay thanh tốn
điện tử đã mở sang nhiều lĩnh vực mới như: trao đổi dữ liệu tài chính, tiền mặt
Internet, túi tiền điện tử, thẻ khơn minh, giao dịch ngân hàng số hố và giao dịch
chứng khốn số hố.
Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử mà sử dụng
một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc thơng tin (Định nghĩa của Uỷ ban
Liên hiệp quốc về luật thương mại quốc tế - UNCITRAL). EDI ngày càng được
sử dụng rộng rãi trên phạm vi tồn cầu chủ yếu phục vụ cho mua , phân phối
hàng và các dịch vụ khác.
Giao gửi số hố các dung liệu là phương thức dung liệu được số hố và
truyền gửi theo mạng.
Bán lẻ hàng hố hữu hình: tận dụng tính năng đa phương tiện của mơi
trường Web và Java, người bán hàng xây dựng trên các mạng “cửa hàng ảo” để
bán hàng. Người mua sử dụng Internet/web tìm , mua hàng trên các trang web

của cửa hàng và trả tiền bằng thanh tốn điện tử. Khách có thể mua hàng tại nhà
mà khơng phải đích thân đi tới cửa hàng.
b. Giao dịch TMĐT
Người với người: qua điện thoại, fax, thư điện tử.
Ngườivới MTĐT: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử, và qua Web.
MTĐT với MTĐT: qua trao đổi dữ liệu điện tử, thẻ khơn minh, dữ liệu
mã vạch.
MTĐT với người: qua thư tín, fax và thư điện tử.
c. Các bên tham gia giao dịch
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Giữa doanh nghiệp với người tiêu thụ: mục đích giúp người tiêu thụ có
thể mua hàng tại nhà khơng cần tới cửa hàng.
Giữa các doanh nghiệp với nhau: mục đích cuối cùng là đạt được hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh.
Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ: nhằm mục đích mua sắm
chính phủ theo kiểu trực tuyến, quản lý thuế và thơng tin.
Giữa các chính phủ: trao đổi thơng tin.
Trong các hình thức nói trên giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau
là dạng chủ yếu của TMĐT.
d. Hình thái hợp đồng của TMĐT
Hợp đồng TMĐT có một số điểm khác biệt so với hợp đồng thơng
thường:
Địa chỉ pháp lý: ngồi địa chỉ pháp lý còn có địa chỉ e - mail, mã doanh
nhgiệp.
Quy định về phạm vi thời gian, phạm vi địa lý của giao dịch.
Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm hoặc dung liệu trao đổi
và quy định trách nhiệm các sai sót trong các văn bản đó.
Có quy định và xác nhận điện tử các giao dịch, về quyền truy cập, cải
chính thơng tin điện tử và cánh thực thi.

Có các quy định bảo đảm rằng các giao dịch điện tử được coi là chứng cớ
pháp lý về bản chất và ngày tháng giao dịch.
Quy định chi tiết về phương thức thanh tốn điện tử.
Quy định về trung gian bảo đảm chất lượng.
Ngồi ra TMĐT còn có cả phương thức giao dịch khơng có hợp đồng.
II. VAI TRỊ VÀ LỢI ÍCH CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Vai trò của TMĐT
Sự phát triển và phồn vinh của một nền kinh tế khơng còn chỉ dựa vào
nguồn tài ngun thiên nhiên và nguồn lao động, mà ở mức độ lớn được quyết
định bởi trình độ cơng nghệ thơng tin và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
TMĐT xuất hiện đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới bởi những ảnh hưởng
to lớn của mình:
Làm thay đổi tính chất của nền kinh tế mỗi quốc gia và nền kinh tế tồn
cầu.
Làm cho tính tri thức trong nền kinh tế ngày càng tăng lên và tri rhức đã
thực sự trở thành nhân tố và nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là tài sản lớn
nhất của một doanh nghiệp.
Mở ra cơ hộiphát huy ưu thế của các nước phát triển sau để họ có thể đuổi
kịp, thậm chí vượt các nước đã đi trước.
Xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tế quốc gia và có tiềm năng làm
thay đổi cán cân tiềm lực tồn cầu.
Rút ngắn khoảng cách về trình độ tri thức giữa các nước phát triển với các
nước đang phát triển.
Cách mạng hố marketing bán lẻ và marketing trực tuyến.
2. Lợi ích của TMĐT
TMĐT ra đời cùng với những tiến bộ gần đây của cơng nghệ viễn thơng
và máy tính. Đặc biệt, sự bùng nổ của Internet và Web đã gia tốc q trình
chuyển hố thương mại tồn cầu, cho phép mở rộng tức thì quan hệ giữa những

người bán, người mua, các nhà đầu tư, các hãng quảng cáo và các nhà tài chính
trên phạm vi tồn cầu với chi phí về thời gian và tiền bạc rất thấp. Với đặc tính
như vậy, TMĐT có thể đem lại những lợi ích to lớn như: góp phần cải thiện các
dịch vụ tài chính và chống tham nhũng; góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế; cho
phép các cơng ty nhỏ nhất cũng có thể hiện diện và tiến hành hoạt động kinh
doanh trên tồn thế giới; nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp;
rút ngắn chu trình cung cấp hàng hố, dịch vụ, giảm chi phí, giá thành ...
Những lợi ích mà TMĐT mang lại cho:
a. Doanh nghiệp
Hợp lý hố khâu cung cấp ngun vật liệu, sản phẩm, bảo hành, tự động
hố q trình hợp tác , kinh doanh để nâng cao hiệu quả: TMĐT giúp các doanh
nghiệp nắm được thơng tin phong phú về kinh tế, thương mại, thị trường và nắm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
bắt mọi nhu cầu, nhờ đó có thể xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh thích
hợp với xu thế phát triển thị trường trong nước, thị trường khu vực và quốc tế.
Và do đó làm giảm chi phí sản xuất, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu. Mọi
hoạt động hợp tác kimh doanh đều diễn ra qua hệ thống mạng.
Cải tiến quan hệ trong cơng ty, với đồng nghiệp, thiết lập và củng cố quan
hệ đối tác, bạn hàng: thơng qua mạng, các thành tố tham gia có thể giao tiếp trực
tiếp và liên tục với nhau gần như khơng còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa.
Nhờ đó, cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh chóng và liên
tục.
Giảm chi phí kinh doanh, tiếp thị, tăng năng lực phục vụ khách hàng:
bằng phương tiện điện tử Internet - Web và do catalogue điện tử rất phong
phú,thường xun cập nhật nên các nhà kinh doanh có thể giao dịch với rất
nhiều khách hàng, tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn.
Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp: TMĐT giúp doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chi phí giao dịch trong đó yếu tố thời gian đáng kể hơn. Vì
việc nhanh chóng làm cho thơng tin hàng hố tiếp cận người tiêu thụ( mà khơng

phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với cạnh tranh bn bán, bám sát
được nhu cầu của thị trường.
Mở rộng phạm vi kinh doanh, dung lượng và vượt qua vùng lãnh thổ:
Thơng qua hệ thống thơng tin nhanh nhạy trên Internet - Web, các bạn hàng
mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện tồn
quốc, tồn khu vực, tồn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn.
b. Người tiêu dùng
Thuận tiện hơn: người tiêu dùng có thể mua được những mặt hàng cần
thiết mà khơng cần phải đi đến các cửa hàng nhờ vào hệ thống dịch vụ trên các
trang Web của hệ thống mạng Internet qua MTĐT cá nhân.
Tăng khả năng lựa chọn: người tiêu dùng có thể tự do lựa chọn hàng hố
trên các catalogue điện tử và các dịch vụ quảng c trên website của các doanh
nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
Tiếp cận mặt hàng dễ dàng hơn: chỉ cần sử dụng phím chuột vào các trang
website khách hàng đã có thể tìm hiểu được về mọi tính năng, chức năng và đặc
tính của sản phẩm.
Hưởng các dịch vụ nhiều hơn: người mua hàng qua mạng có cơ hội tận
hưởng thêm một số dịch vụ ưu đãi như phiếu giảm giá, gói q, vận chuyển
hàng hố miễn phí... do các hãng bán lẻ đưa ra nhằm thu hút khách hàng.
c. Chính phủ
Dễ dàng kiểm sốt về thuế, phân phối thu nhập, hải quan ... Tuy nhiên
đối với việc đánh thuế trên mạng lại là một khó khăn rất lớn trong việc kiểm
sốt cũng như trong phân phối.
III. NỀN TẢNG CƠ SỞ CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Song song với những lợi ích to lớn có thể mang lại cho mỗi con người,
mỗi quốc gia, TMĐT cũng đòi hỏi một hạ tầng cơ sở đa dạng và vững chắc, có
cả tính thường hữu, tính kinh tế sử dụng. Nếu khơng chuẩn bị được một hạ tầng
cơ sở vững chắc thì mọi lợi ích nêu trên đèu chỉ là những thứ ta mới hình dung

ra mà thơi, trong khi đó, những tổn thất phát sinh ra lại hồn tồn là thực.
1. Hạ tầng cơ sở cơng nghệ ( hệ thống thơng tin, máy tính, truyền thơng,
bảo mật và an tồn )
TMĐT khơng phải là một sáng kiến ngẫu hứng, mà là hệ quả tất yếu của
sự phát triển kỹ thuật số hố, của cơng nghệ thơng tin, mà trước hết là kỹ thuật
MTĐT. Vì thế chỉ có thể thực sự có và thực sự tiến hành TMĐT có nội dung và
hiệu quả đích thực khi đã có một cơ sở cơng nghệ thơng tin vững chắc.
Hạ tầng cơ sở cơng nghệ ấy bao gồm từ sự liên kết các chuẩn của doanh
nghiệp, của cả nước với các chuẩn quốc tế tới kỹ thuật ứng dụng và thiết bị ứng
dụng; và khơng chỉ của riêng từng doanh nghiệp, mà phải là một hệ thống quốc
gia, với tư cách như một phân hệ của hệ thống thơng tin khu vực và tồn cầu, và
hệ thống ấy phải tới được từng cá nhân trong hệ thống thương mại.Chi phí các
phương tiện cơng nghệ thơng tin (điện thoại, máy tính...) và chi phí dịch vụ
truyền thơng( phí điện thoại, phí nối mạng và truy cập...) phải đủ rẻ để đơng đảo
người sử dụng có thể tiếp cận được.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
Tuy nhiên điều đáng lo ngại nhất là an tồn và bảo mật dữ liệu vì số vụ
tấn cơng vào Internet ngày càng tăng, kể cả vào các mạng được bảo vệ nghiêm
ngặt. “Giặc máy tính” (hacker) dùng nhiều thủ đoạn khác nhau: mạo quan hệ, bẻ
mật khẩu, virut và các chương trình “phá từ bên trong”, giả mạo địa chỉ Internet,
phong toả dịch vụ. Ngay cả các mã mật (sử dụng kỹ thuật mã hố) cũng có thể
bị khám phá bởi các kỹ thuật giải mã tinh vi, nhất là kỹ thuật của bên có đẳng
cấp kỹ thuật cao hơn hẳn. Cho nên một chiến lược quốc gia về mã hố, kèm theo
các chương trình bảo vệ an tồn thơng tin đang trở thành một vấn đè lớn. Và nếu
khơng có các luật và các phương tiện thích đáng để bảo vệ thơng tin thì một
nước rất có thể bị cách ly khỏi hoạt động TMĐT quốc tế.
2. Hạ tầng cơ sở nhân lực
Áp dụng TMĐT tất yếu làm nảy sinh hai đòi hỏi: một là mọi người đều
quen thuộc và có khả năng thành thạo hoạt động trên mạng, hai là có đội ngũ

chun gia tin học mạnh, thường xun bắt kịp các cơng nghệ thơng tin mới
phát triển cũng như có khả năng thiết kế các cơng cụ phần mềm đáp ứng được
nhu cầu hoạt động của một nền kinh tế số hố, tránh bị động lệ thuộc hồn tồn
vào nước khác.
Ngồi ra, do ngơn ngữ được sử dụng chủ yếutrong thương mại nói chung
hay TMĐT nói riêng hiện nay là tiếng Anh nên đã xuất hiện một u cầu tự
nhiên nữa là tất cả những người tham gia kinh doanh trực tuyến đều phải giỏi
tiếng Anh.
Chính những điều này sẽ dẫn tới sự thay đổi căn bản hệ thống giáo dục và
đào tạo.
3. Hệ thống thanh tốn tài chính tự động
TMĐT chỉ có thể thực hiện thực tế khi đã tồn tại hệ thống thanh tốn tài
chính phát triển cho phép thực hiện thanh tốn tự động. Khi chưa có hệ thống
này thì hiệu quả của TMĐT bị giảm thấp và có thể khơng đủ để bù lại các chi
phí trang bị cơng nghệ đã bỏ ra. Hệ thống thanh tốn tài chính đi liền với việc
mã hố tồn bộ hàng hố, hay “đánh số sản phẩm” gọi là mã vạch ; và một máy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
quột s nhn dng cỏc vch ny bin i thnh cỏc con s ri a vo mỏy tớnh
tớnh toỏn t ng.
4. Bo v s hu trớ tu
Ngy nay, cỏi to ra giỏ tr cao hn cho sn phm khụng phi l bn thõn
sn phm m chớnh l ti sn cht xỏm ca nú. Trong TMT, thụng tin tr
thnh ti sn, v bo v ti sn cui cựng s cú ngha l bo v thụng tin. Vỡ l
ú, ni lờn vn bo v s hu trớ tu v bn quyn ca cỏc thụng tin trờn
Web( cỏc hỡnh thc qung cỏo, cỏc nhón hiu thng mi, cỏc c s d liu, cỏc
dung liu truyn gi qua mng...). Mi hỡnh thc sao chộp, phiờn dch cỏc
d liu vn bn, hỡnh nh, õm thanh thnh dung liu truyn gi phi c tỏc gi
ng ý. V nh vy phi cú s qun lý, u t hp lý iu chnh cỏc mi
quan h s hu trớ tu, trỏnh c hin tng chy mỏu cht xỏm.

5. Bo v ngi tiờu dựng
Nhỡn nhn trờn c s lý lun thng mi v lý thuyt thụng tin, thỡ t xa
ti nay, mt th trng b sp bao gi cng bt ngun t nguyờn nhõn sõu xa
l thụng tin khụng i xng ngha l cỏi ngi bỏn bit khỏc vi cỏi ngi
mua bit dn ti cỏi gi l th trng chanh qu.
Trong TMT, thụng tin v hng hoỏ u l thụng tin s hoỏ, núi gin d l
ngi mua khụng cú iu kin nm th hay dựng th hng trc khi mua;
kh nng ri vo th trng chanh qu s cng gia tng, cha k ti kh nng
b nhm ln cỏc c s d liu, b la gt bi cỏc thụng tin v cỏc t chc phi
phỏp cú mt trờn mng. Vỡ th ang xut hin nhu cu phi cú trung gian bo
m cht lng m hot ng hu hiu v ớt tn kộm. Trc thc t cỏc ri ro
ngy cng gia tng, kớch vo quyn li ca ngi tiờu th, thỡ õy l mt vn
ỏng c quan tõm.
6. H tng c s kinh t v phỏp lý
a. Mụi trng quc gia
Trc khi i n mt quyt nh thit lp mụi trng kinh t, phỏp lý v
xó hi cho nn kinh t s hoỏ núi chung v TMT núi riờng( vớ d quyt nh
a vo mng cỏc dch v hnh chớnh, cỏc dch v thu tr thu, v cỏc dch v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
khác như thư tín, dự báo thời tiết...), thì chính phủ mỗi nước phải đánh giá một
cách chính xác, khách quan những cơ hội hay những hiểm hoạ mà xã hội thơng
tin hay cụ thể hơn là Internet mang lại. Và để có một mơi trường kinh té xã hội
ổn định, nhà nước cần xây dựng một khung pháp lý phù hợp:
Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch TMĐT.
Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử, chữ ký số hố và có các thiết
chế pháp lý thích hợp xác thực, chứng nhận chữ ký điện tử và chữ ký số hố.
Bảo vệ pháp lý các thanh tốn điện tử.
Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước ( các cơ quan
chính phủ và trung ương ).

Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả liên quan đến mọi
hình thức giao dịch điện tử.
Bảo vệ bí mật riêng tư , ngăn cản các bí mật đời tư bị đưa lên mạng một
cách phi pháp.
Bảo vệ pháp lý đối với mạng thơng tin, chống tội phạm xâm nhập với các
mục đích bất hợp pháp như thu nhập tin tức mật, thay đổi thơng tin trên các
trang Web, thâm nhập vào các dữ liệu, sao chép trộm các phần mềm, truyền
virut phá hoại... Vấn đè là sẽ phải đưa vào khn khổ của bộ luật hình sự, một
khi kinh tế số hố được thừa nhận trên tầm quốc gia.
b. Mơi trường quốc tế
Ngồi những điểm chung, mơi trường kinh tế, pháp lý và xã hội quốc tế
còn khác với mơi trường quốc gia ở phạm vi kinh tế thương mại. Nó khơng chỉ
diễn ra ở phạm vi một nước mà còn vượt qua biên giới quốc gia, trong đó khía
cạnh quan trọng nhất là tính khơng biên giới của TMĐT dẫn tới những khó khăn
to lớn về luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng, về thanh tốn và đặc biệt là về
thu thuế (do làm mất đi tính ranh giới địa lý vốn là đặc tính của ngoại thương
truyền thống.). Chẳng hạn khó khăn trong việc đánh thuế các hàng hố phi vật
thể (âm nhạc, chương trình phần mềm..), thu thuế trong trường hợp thanh tốn
vơ danh bằng thẻ khơn minh và khó khăn trong vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ,
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
chính trị, bảo vệ bí mật quốc gia, vấn đề pháp luật quốc tế về sử dụng không
gian..





























THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
15
CHƯƠNG II
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TMĐT VỚI MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU
VỰC TRÊN THẾ GIỚI.

I. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Sự phát triển của Internet hiện nay
Internet - đỉnh cao của cuộc cách mạng thơng tin, cơng nghệ và giáo dục

ra đời với các nội dung chủ yếu là tạo ra các kiểu máy tính có tốc độ tính tốn
hàng triệu đến hàng tỷ phép tính/giây. Các bộ nhớ thơng tin có thể lưu trữ được
tồn bộ tri thức của nhân loại trong suốt lịch sử phát triển của nền văn minh, tạo
lập các cơ sở dữ liệu có khả năng cập nhật và truyền bá thơng tin cho bất kỳ ai,
bất kỳ lúc nào, bất kỳ nơi đâu trên hành tinh này thơng qua mạng lưới các máy
tính được điều khiển tự động, cũng như các mạng lưới truyền thơng tồn cầu và
khu vực thơng qua các phương tiện vũ trụ. kỹ thuật điện - điện tử, kỹ thuật
quang - điện tử để thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền bá thơng tin và tri thức. Với
cuộc cách mạng thơng tin - Internet, q trình tồn cầu hố diễn ra trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học - cơng nghệ, chính trị, qn sự một cách
mạnh mẽ.
Cùng với việc ra đời thế hệ máy tính mới mơ phỏng hoạt động của bộ não
con người, gọi là máy tính nơron, hệ thống Internet-2 được xây dựng và trong
đầu thế kỷ tới sẽ tạo nên một bộ não khổng lồ bao qt quy mơ tồn cầu. Theo
dự báo của năm 1998, thị trường máy tính nơron đã vượt q 2 tỷ USD và mức
tăng trưởng hàng năm đạt khoảng 40%, báo hiệu mở đầu một kỷ ngun mới
trong cơng nghệ thơng tin. Ưu điểm nổi bật của máy tính nơron là có khả năng
tự học, tự tích luỹ tri thức theo chương trình, giống như hoạt động trí tuệ thực sự
của con người. Đặc biệt, máy tính nơron có khả năng xử lý các thơng tin trừu
tượng, khó hình thức hố dưới dạng tốn học, thậm chí có thể xử lý thơng tin
theo kiểu trực cảm là điều máy tính thơng thường khơng thể làm được.
Tiếp theo thế hệ máy tính nơron điện tử, máy tính nơron quang tử sẽ ra
đời, trong đó dùng photon thay thế điện tử làm vật mang tin sẽ tạo ra thế hệ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
mạng thơng tin tồn cầu mới, gọi là Internet-3 với những tác động cách mạng
mà đến nay chỉ có thể so sánh được với các chuyện khoa học viễn tưởng.
Sự phát triển của Internet cả về cơng nghệ lẫn phạm vi bao phủ đã tạo ra
vơ số những hình thức giao dịch qua mạng máy tính, mà qua đó người ta có thể
tìm kiếm bất cứ thơng tin nào mà mình muốn, từ khoa học mũi nhọn đến bản đồ

khí tượng, và kể cả thơng cáo báo chí của nhà Trắng..nhưng vượt lên trên hết
vẫn là kinh doanh điện tử. Năm 1991 mới có 31 nước nối mạng vào Internet, tới
giữa năm 1997 đã có 171 nước; số trang Web vào giữa năm 1993 là 130, tới
cuối năm 1998 đã lên tới 3,69 triệu. Số lĩnh vực sử dụng Internet/Web vào giữa
năm 1991 là 1600, tới giữa năm 1997 đã lên 1,3 triệu. Giữa năm 1994, tồn thế
giới có 3,2 triệu địa chỉ Internet (chủ yếu ở Mỹ), tới giữa năm 1996 đã lên 12,9
triệu địa chỉ với khoảng 67,5 triệu người sử dụng ở khắp các châu lục, giữa năm
1998 đã có 36,7 triệu địa chỉ Internet với khoảng 100 triệu người sử dụng. Theo
dự đốn, số người sử dụng Internet trên tồn cầu năm 1999 là 147 triệu, các site
chính trên mạng sẽ theo hướng hợp nhất, địa vị của Internet sẽ có chuyển biến
lớn và bên cạnh đó giá máy tính cá nhân sẽ giảm - đây chắc chắn là một yếu tố
góp phần làm tăng gia lượng người sử dụng mạng điện tử.
2. TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện tồn cầu
Những năm gần đây có thể coi là những năm phát triển và diễn ra những
thay đổi vơ cùng to lớn của nền thương mại tồn cầu dựa trên Internet. TMĐT
đã thực sự trở thành mối quan tâm hàng đầu của chính phủ các nước, các tổ chức
và các doanh nghiệp. Doanh số bn bán thơng qua mạng tồn cầu trong năm
1999 đã đạt con số hàng trăm tỷ USD. Các nhà kinh tế thế giói dự báo TMĐT
phát triển mạnh trên phạm vi tồn cầu có thể đạt 1500 tỷ trong 3 năm tới. TMĐT
là lĩnh vực tương đối mới, thực sự khai diễn cách đây khoảng trên 10 năm và
tương đối thịnh hành ở những nước cơng nghiệp phát triển. Tuy sinh sau đẻ
muộn nhưng là con đẻ của nền văn minh đỉnh cao nên TMĐT đã sớm khẳng
định vị thế bởi sức hấp dẫn và phát triển nhanh về dung lượng, phạm vi và đối
tượng. Năm 1997 doanh số TMĐT tồn thế giới mới đạt 18 tỷ USD, năm 1999
dự kiến là 71 tỷ và theo các số liệu dự báo của APEC sẽ đạt 1000 tỷ USD vào
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
nm 2002 ( riờng cỏc nc APEC l 600 t USD). Cũn theo ỏnh giỏ ca cỏc
chuyờn gia M, n nm 2002 th trng TMT s cú thu nhp 300 t USD. V
theo c tớnh ca IDC, doanh s TMT s tng t mc 50 t USD ca nm

1998 lờn n 1300 t USD vo 2003.
i vi cỏc cụng ty ca M v Chõu u, vic kinh doanh in t ang
ngy cng ph bin. Cụng ty t vn Ernst and Young ca M cho bit trong nm
2000 cỏc cụng ty M cú th bỏn c hng t 45 n 50 t USD trờn mng
Internet. Nghiờn cu qua 1.200 khỏch hng mua hng trờn mng M, trung
bỡnh mi khỏch hng ó thc hin 13 t mua hng trờn mng nm 1999 vi
khon chi 1.205 USD so vi 280 USD nm 1998 v 4 t mua trong nm 1997
vi mc chi 230 USD.
Theo ỏnh giỏ ca cỏc chuyờn gia, mc dự TMT nm 1999 ca Chõu
- TBD ch t cú 2,8 t USD, tc l ch bng khong 7,8% so vi con s ca M
nhng õy vn l mt khu vc cú tim nng trờn lnh vc ny. Trong tng giỏ tr
kim ngch thng mi in t k trờn thỡ cú ti 93,5% l ca 3 quc gia mnh
nht l Nht Bn, Australia v Hn Quc, s cũn li (khong 180 triu USD) l
ca 10 nc khỏc. c bit, cỏc chuyờn gia ca Boston Consulting Group
khng nh, kim ngch thng mi in t ca khu vc Chõu -TBD s cũn tip
tc tng hn na bi trong thi gian ti õy cỏc khỏch hng ca khu vc ny cú
xu hng s dng mng trc tuyn nhiu hn. Hin ti, t l ny mi ch khiờm
tn chim 0,1% so vi 1,2% ca M.
Ti Chõu cú khong 39 triu ngi tham gia mng Internet, ang tt
hu trong cuc chy ua vi cỏc nc phỏt trin. Cụng ty D liu quc t c
tớnh mua bỏn hng trờn mng Chõu , khụng k Nht Bn, s tng gp ụi t
2,2 t USD nm 1999 lờn 5,5 t USD vo cui nm nay. Cỏc chuyờn gia cho
bit trong 5 nm ti, s ngi Chõu truy cp mng Internet cú th s tng
ng hoc vt quỏ tng s ca Bc M v chõu u cng li. D kin, Chõu ỏ
s thu c 1/4 thu nhp thng mi Internet trờn ton cu hay 1,4 nghỡn t
USD vo nm 2003. Nm 2000 s l nm cỏc cụng ty thng mi in t ton
cu b vo Chõu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
Mạng Internet phát triển nhanh thực sự đang là khơng gian mới cho hoạt

động kinh doanh và nâng cao hơn nữa ý nghĩa của TMĐT. Việc dùng mạng
Internet để giao dịch ngày càng phổ biến, dự đốn năm 2000 sẽ có 250 triệu
người trên thế giới sử dụng các dịch vụ của Internet. Đó là do người tiêu dùng
ngày càng quan tâm hơn tới các sản phẩm được bán hàng qua mạng như sách,
báo, tranh ảnh, các CD âm nhạc... ví dụ như chỉ tính riêng mùa giáng sinh năm
1998, tổng lượng hàng hố bán qua Internet đã đạt khoảng 3 tỷ USD, tăng gấp 3
lần so với năm 1997. Người tiêu dùng bắt đầu quan tâm đến cả một số mặt hàng
bị coi là khó bán trên mạng, thậm chí còn có cả dịch vụ may đo quần áo qua
mạng và dịch vụ này đang rất được ưa chuộng. Và chính sự phát triển này đã
kéo theo làn sóng TMĐT đang sục sơi dâng trào ở khắp nơi với tốc độ chóng
mặt. Theo báo cáo ngành mới nhất thì doanh thu TMĐT tồn cầu sẽ đạt khoảng
95 tỷ USD trong năm nay và sẽ vượt lên 1,3 nghìn tỷ USD. Activ Media báo cáo
doanh thu tăng từ 72% lên 150%, dự đốn tỷ lệ này sẽ tăng lên 138% vào 2001
khi những người mua trực tuyến đưa vào Internet để mở rộng chủng loại mặt
hàng dịch vụ.
Trong bối cảnh như vậy, khơng một quốc gia nào có thể tránh khỏi sức lơi
cuốn của nó. Cách mạng thơng tin điện tử, đặc biệt là mạng Internet đã phủ khắp
hầu hết các nước trên thế giới và phần lớn trong số đó đã tận dụng ngay lợi thế
này cho kinh doanh. Deutsche Bank, ngân hàng lớn nhất nước Đức cho rằng,
Internet sẽ ảnh hưởng đến khu vực tài chính nhiều hơn các khu vực khác nên
ngân hàng này đã có kế hoạch đầu tư 1tỷ USD để cải tổ các hoạt động kinh
doanh và hợp tác với các đối tác nhằm khai thác triệt để các cơ hội mới; Ba cơng
ty dầu mỏ và bốn ngân hàng đầu tư hàng đầu thế giới đang hợp tác để phát triển
giao dịch sản phẩm kim loại và năng lượng trên Internet bắt đầu vào cuối năm
2000. Các cơng ty máy tính lớn trên thế giới đã khơng bỏ qua cơ hội cung cấp
hàng loạt phương án tồn diện về ứng dụng TMĐT. Xu thế này sẽ kéo theo một
số ngành nghề phát triển mạnh như: vận tải, giao thơng, phát thanh truyền hình,
mua bán cổ phiếu, phần mềm và máy tính cá nhân... đặc biệt là hình thức mua
hàng trên mạng sẽ phát triển rất nhanh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
S phỏt trin ca TMT trờn th gii khụng ch th hin tc gia tng
nhanh, m cũn cỏc nh ch chớnh sỏch, phỏp lut v cỏc hot ng trờn phm
vi quc t v khu vc. Nhn thc c tm quan trng c bit ca TMT i
vi s phỏt trin kinh t - xó hi, cỏc quc gia, cỏc khi kinh t v cng ng th
gii ang nhanh chúng xõy dng cho mỡnh chớnh sỏch v TMT nhm to s n
nh v mt phỏp lý, gim n ti a cỏc cỏc ri ro trong hot ng TMT, ngn
chn nhng hnh vi bt hp phỏp gõy thit hi cho ngi tiờu dựng, doanh
nghip v quc gia.
U ban Liờn Hp Quc v Lut Thng mi Quc t (ULCITRAL) ó
son tho o lut mu v TMT. Thỏng 12/1996 i Hi ng Liờn Hp
Quc ó ra ngh quyt khuyn ngh cỏc chớnh ph, cỏc t chc quc t cn ph
bin rng rói v ỏp dng o Lut Mu ny.
Chng trỡnh Trade Point ca UNCTAD( chng trỡnh nhm giỳp cỏc
cụng ty xut nhp khu nh v va cỏc nc ang phỏt trin tham gia nhiu
hn vo lnh vc buụn bỏn quc t) cng h tr cho cỏc cụng ty dn dn gia
nhp vo mng in t ton cu.
M cng ó n nh cỏc nguyờn tc c bn cho TMT ca mỡnh v kin
ngh mt s im cho TMT ton cu. Mi õy, Tng Thng M Bill Clinton
ó cụng b nc M chớnh thc s dng ch ký in t trong giao dch, hon
thin thờm khung phỏp lý cho TMT.
Liờn Minh Chõu u(EU) ó xỏc nh cỏc nguyờn tc TMT cho t chc
ny, cụng c Brussels nm 1968 v hot ng thng mi trong khu vc ang
c ngh sa i ỏp dng cho c TMT. Thỏng 12/1997, EU ra tuyờn b
cp b trng ti Bonn ng h TMT.
Nm 1997, APEC thnh lp nhúm cụng tỏc chuyờn trỏch v TMT v
nm 1998 thụng qua chng trỡnh hnh ngv TMT ca APEC. Hin nay,
APEC ang xõy dng chng trỡnh hnh ng chung nhm thc hin TMT
vo nm 2005 i vi cỏc nc phỏt trin v vo nm 2010 i vi cỏc nc
ang phỏt trin.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
Bộ trưởng kinh tế các nước trong khối ASEAN đã chính thức đề nghị các
chính phủ chỉ đạo cho bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng triển khai
TMĐT. Tiểu ban điều phối về TMĐT được thành lập và đến đầu năm 2000
được sáp nhập với nhóm cơng tác về hạ tầng cơ sở thơng tin để thành lập nhóm
cơng tác về E - ASEAN. Theo dự kiến, các nước ASEAN sẽ tiến hành ký kết
hiệp định E - ASEAN và văn bản về giao dịch điện tử trong tháng 11/2000, hy
vọng tới năm 2003 sẽ có văn bản chính thức về thực hiện TMĐT cho tất cả các
nước thành viên trong khối.
Tất cả các nước trên thế giới đã đang rất khẩn trương, tích cực và có nhiều
hoạt động thiết thực để triển khai và phát triển TMĐT. Tại các nước phát triển
TMĐT đã chiếm một phần quan trọng trong hoạt động thương mại nói chung.
Trong tương lai, TMĐT được coi là một trong những yếu tố quyết định sự
thành cơng của các quốc gia, các khối kinh tế trong cuộc cạnh tranh quyết liệt
mang tính khu vực hố và tồn cầu hố ngày càng sâu sắc. TMĐT chính là chìa
khố để nhân loại bước vào thế kỷ 21 - thế kỷ của xã hội tri thức. Và đó khơng
phải là một hiện tượng nhất thời mà là xu thế tất yếu khơng thể đảo ngược.
II. THÁI ĐỘ CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ KHU VỰC TRÊN THẾ
GIỚI ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Đánh giá vai trò của TMĐT đối với nền kinh tế thế giới
TMĐT ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế tồn
cầu thế kỷ 21. Giá trị của kinh tế mạng khơng phải chỉ ở chỗ nó có thể lập tức
tạo ra lợi nhuận và sự giàu có hữu hình cho xã hội, mà còn tạo ra một mơ hình
xã hội mới đề cao sức sáng tạo kinh tế của mỗi thành viên xã hội. Nó đã làm
thay đổi mạnh mẽ cuộc sống, cơng việc và cách nghĩ của con người, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Nhiều nhà dự báo chiến lược cho rằng, TMĐT sẽ đẩy nhanh hơn tiến độ
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới. Vì vậy, TMĐT sẽ giúp các nước đang phát
triển có cơ hội rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới một cách nhanh

chóng hơn. Việc tận dụng được cơ hội mới mà TMĐT mang lại sẽ khẳng định vị
trí kinh tế của quốc gia trong xã hội thơng tin.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
Xét trên giác độ kinh doanh, TMĐT được coi là khơng thể thay thế trong
chiến lược kinh doanh của các nước phát triển và khâủ hiệu của họ là: “hoặc là
TMĐT, hoặc khơng tồn tại”. Vì thế nó đã trở thành thứ vũ khí sắc nhọn mà các
cơng ty sử dụng trong nền kinh tế cạnh tranh. Nhưng xét trên giác độ thuế, tiềm
năng phát triển của hình thức thương mại này sẽ là ngun nhân làm đau đầu các
cơ quan quản lý thu thuế của mọi quốc gia do tính chất tồn cầu của nó.
Ngồi ra, TMĐT còn mở ra cơ hội mới cho các ngân hàng với tư cách là
nhà cung cấp cơ sở hạ tầng, các nhà cung cấp thanh tốn điện tử, bảo hiểm thanh
tốn, hoạt động giao dịch và các nhà tài chính hỗ trợ. Và như vậy, khi TMĐT
phát tiển sẽ càng làm tăng sức cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng.
2. Phát triển TMĐT ở Mỹ và một số nước, khu vực trên thế giới
Nhận thức được xu hướng tất yếu của TMĐT, hầu như tất cả các nước
trên thế giới, cả các nước phát triển và đang phát triển đều có sự chuẩn bị để
tham gia vào mơi trường này. Đi đầu trong cuộc chơi này vẫn là những nước
cơng nghiệp phát triển, nhất là Mỹ, nhờ có một hạ tầng thơng tin tiên tiến, mức
xuất khẩu các sản phẩm tin học lớn nhất thế giới cùng các dịch vụ tin học khác
của Mỹ có mức xuất khẩu hơn 40 tỷ USD, mà việc giao dịch mua bán, sử dụng
các sản phẩm này đều có thể thơng qua mạng máy tính.
Mỹ là nước tích cực nhất trong việc đưa ra những đề hướng, chính sách,
các hướng giải quyết trong TMĐT. Năm 1996, Bộ tài chính Mỹ cho ra mắt cuốn
“Chính sách thuế đối với thương mại tồn cầu”, với mục đích ủng hộ tính trung
hồ về thuế thu nhập, giữa điện tử và phi điện tử. Cuốn sách cho rằng việc bảo
đảm tính thống nhất trong TMĐT phải trở thành nhận thức chung trên tồn cầu,
cần làm rõ quyền đánh thuế đối với TMĐT - tránh thuế trùng nhau. Đến tháng
7/1997, Mỹ lại cơng bố “khung kết cấu TMĐT tồn cầu” do chính tổng thống
Mỹ AlGor chỉ đạo nghiên cứu. Khung kết cấu này kêu gọi chính phủ các nước

bằng mọi khả năng giúp đỡ các xí nghiệp, cơng ty ứng dụng thương mại qua
Internet và kiến nghị Internet sẽ là khu vực miễn thuế tồn cầu. “khung kết cấu
TMĐT tồn cầu” gồm 5 ngun tắc cơ bản: Xí nghiệp tư nhân cần giữ vai trò
chủ đạo; Hạn chế những u cầu khơng cần thiết của chính phủ đối với TMĐT;
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
Chính phủ tham gia TMĐT chỉ là để cung cấp một mơi trường luật pháp thương
mại hợp lý và ngắn gọn; Chính phủ phải thừa nhận tính độc đáo riêng của
Internet; Thúc đẩy TMĐT trên cơ sở tồn cầu. Ngồi ra, khung kết cấu còn bàn
đến vấn đề thuế thương mại trong lĩnh vực TMĐT, hệ thống trả tiền điện tử, kỹ
thuật thơng tin, kết cấu cơ sở điện tín..., đưa ra những cơ sở thống nhất về pháp
lý thương mại, bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, bả vệ quyền bí mật riêng tư
của cá nhân trên mạng, sự an ninh của mạng... Trước tiềm lực to lớn của TMĐT,
mọi người đều thừa nhận rằng việc hình thành một khung kết cấu mang tính
tồn cầu như trên nhằm đảm bảo sự phát triển khơng ngừng của TMĐT là điều
hết sức cần thiết.
Ngày14/5/1998, Uỷ ban thương mại Thượng nghị viện Mỹ đã thơng qua
các dự luật miễn thuế cho Internet tạo điều kiện phát triển tự do hố cho các xí
nghiệp, cơng ty trên tồn nước Mỹ. Ngày 20/5, Mỹ lại hối thúc các Bộ trưởng
132 nước thành viên trong Tổ chức bn bán thế giới, nhất trí thơng qua hiệp
định miễn thuế ít nhất 1năm đối với các cơng ty, tổ chức có giao dịch quốc tế
thơng qua Internet, điều này giúp cho mọi cơ sở kinh doanh sản xuất đều có thể
vượt “khơng gian khơng có biên giới địa lý” để chiếm lĩnh thị trường nước
ngồi.
Tuy nhiên, Mỹ vẫn phải nghiên cứu và giải quyết những vấn đề có liên
quan đến TMĐT do các nhân tố khơng xác định của TMĐT như pháp luật
khơng kiện tồn, sự kiểm sốt về thuế q mức của chính phủ, tính an tồn của
Internet...đều sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển của hoạt động TMĐT
trên mạng.
Bên cạnh Mỹ là Canada cũng đang bừng bừng tham vọng trở thành nước

lãnh đạo về TMĐT với dự tính sẽ đạt mức giao dịch TMĐT trong nước trên 13
tỷ USD vào trước 2002. Chính sách TMĐT của Canada có bốn trọng điểm lớn:
Hình thành một nhận thức mới trong tồn dân, rằng nhất thiết phải dựa
vào nền kinh tế số để phát triển;
Định ra những quy tắc thị trường rõ ràng và đúng đắn;
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
Nâng cao khả năng thu nạp giao dịch trên mạng của xa lộ thơng tin cao
tốc;
Khuyến khích và trợ giúp các tầng lớp xã hội nắm bắt và thực hiện mọi cơ
hội bn bán trên mạng.
Đối với liên minh Châu Âu EU, nhờ có hệ thống cơ sở kỹ thuật vững
vàng, hệ thống viễn thơng hiện đại nên đã đạt được khá nhiều thành tựu trong
việc phát triển của TMĐT. Hiện nay ngồi mạng Internet, các nước EU đã ứng
dụng TMĐT trong tồn bộ hệ thống ngân hàng. Để TMĐT tiếp tục phát triển,
EU cũng rất chú trọng đưa ra những hướng chiến lược cụ thể. Trước hết là đưa
ra những cơ sở pháp lý cho hình thức kinh doanh mới mẻ mà hiệu quả này. Tuy
còn những bất đồng giữa các nước thành viên nhưng từ năm 1996, cơ quan điều
hành EU đã thơng qua những biện pháp, những cơng nhận chung về luật pháp
giữa các nước này, đồng thời đưa ra cơ chế pháp lý tồn Châu Âu về điều tiết
TMĐT. Nỗ lực chung của các nước Châu Âu trong lĩnh vực TMĐT còn thể hiện
ở việc tự do hố thị trường viễn thơng từ 1/1/98, các thị trườngviễn thơng Châu
Âu đã hồn tồn mở cửa cho cạnh tranh và trong giai đoạn đầu của cuộc cạnh
tranh này các nhà hoạt động viễn thơng cả cũ và mới này đều được giảm thuế
cho các hoạt động trong lĩnh vực viễn thơng. Dự kiến trong giai đoạn 1998 -
2000, EU sẽ chi phí khoảng 4000 triệu ECU cho việc hình thành một cộng đồng
thơng tin mà hạt nhân là TMĐT.
Để góp phần tham gia vào việc thúc đẩy q trình phát triển và giải quyết
những vấn đề của TMĐT, những năm gần đây, tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế OECD đã tổ chức một loạt các hội nghị có liên qua đến TMĐT nhằm

thảo luận về các vấn đề trong xã hội thơng tin, mạng Internet, chế độ bảo vệ
thơng tin và quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn kỹ thuật của TMĐT... Tại hội nghị
TMĐT cấp bộ trưởng mang chủ đề “một thế giới khơng biên giới quốc gia cho
TMĐT tồn cầu” (5/1997), Bộ trưởng của 26 nước thành viên OECD cùng các
đại diện của tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp đều thống nhất quan điểm : cần
đưa ra những tiêu chuẩn kỹ thuật và những chính sách hợp lý để nâng cao hơn
nữa lòng tin của giới thương mại xã hội đối với TMĐT, định ra những tiêu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
24
chuẩn giao dịch chung trên phạm vi tồn cầu để bảo vệ lợi ích cho người tiêu
dùng. Từ ngày 7 đến 9/10/1998, đã diễn ra Hội nghị “thị trường điện tử tồn
cầu” tại Canada. Hội nghị này là một mốc đánh dấu những cố gắng to lớn mà
các nước thành viên OECD đã thực hiện để phát huy hiệu quả, lợi ích kinh tế xã
hội của TMĐT. Bên cạnh đó, OECD còn đưa ra hàng loạt các khuyến nghị
chính sách liên quan đến chính sách thuế như nâng cao hiệu quả và đơn giản hố
hệ thống thu thuế giao dịch điện tử, xác lập những giới hạn cụ thể về quyền hạn
và nghĩa vụ thuế đối với hoạt động TMĐT qua Internet.
Ngồi những nước, tổ chức và khu vực kể trên, TMĐT đã bắt đầu hình
thành và phát triển ở một số nước và khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc, tổ
chức APEC, ASEAN và các nước thành viên, Austraylia ...
Sự phát triển của nền kinh tế Internet ở châu Á còn gặp nhiều thách thức.
Trước hết là có những khoảng cách lớn trong q trình phát triển ngành cơng
nghiệp thơng tin, ngành quan trọng đối với nền kinh tế Internet. Tại Singapore
và Hàn Quốc, 40% dân số đã hòa mạng máy tính tư nhân, nhưng tại ấn Độ và
Indonesia, tỷ lệ này dưới 2%. Có những hàng rào khác đang cản trở sự phát triển
của nền kinh tế Internet ở Châu Á. Rất ít người Châu Á có thẻ tín dụng và họ có
thói quen thích mua hàng trực tiếp. Các ngân hàng của châu Á cũng khơng tin
tưởng vào các cuộc giao dịch trên mạng.
Nhận thấy sự cấp bách phải tham gia Internet, các nước Châu Á đang cố
gắng đuổi kịp trong cuộc chạy đua này. Nền kinh tế Hàn Quốc sẽ trải quả những

thay đổi mạnh mẽ trong năm nay để thích nghi với Internet và cơng nghệ thơng
tin. Tổng thống Hàn Quốc Kim Dea Jung cho biết năm 2000 sẽ trở thành một
năm quan trọng đối với sự phát triển của một xã hội kiến thức và thơng tin. Ơng
nói năm nay Chính phủ Hàn Quốc sẽ dành 1.000 tỷ Won (879,2 triệu USD) để
giúp tạo ra 5.000 cơng ty liên doanh trên máy tính, tạo thêm được hơn 100.000
việc làm. Trong 5 năm tới, việc trao đổi thơng tin qua máy tính sẽ tăng với tốc
độ nhanh hơn 100 lần so với hiện nay.
Các nhà lãnh đạo ASEAN họp ở Manlila, Philippines tháng 11/1999 đã
thỏa thuận khuyến khích việc hợp tác về kỹ thuật cơng nghệ thơng tin và thương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
25
mại điện tử. Các nhà lãnh đạo ASEAN đã thảo luận với các đại diện của khu vực
cơng nghệ thơng tin về sự phát triển cơ sở hạ tầng của ngành thơng tin trong khu
vực. Để khuyến khích hoạt động kinh doanh điện tử, chính phủ Philippines đang
xem xét khả năng thành lập một khu vực đặc biệt cho các cơng ty chun về
kinh doanh điện tử để cho phép họ sử dụng điện thoại quốc tế cạnh tranh.
III. NHỮNG THÀNH CƠNG VÀ NHỮNG THẤT BẠI BAN ĐẦU
TRONG VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1. Những lợi ích mà TMĐT đem lại cho nền kinh tế Mỹ
Mỹ là nước có vị trí hàng đầu và đã thu được hiệu quả rất lớn nhờ cuộc
cách mạng tin học mà nổi bật là nền kinh tế mạng. Các xí nghiệp, cơng ty sử
dụng hệ thống máy tính tổng hợp để sản xuất và thực hiện chế độ quản lý theo
“hệ thống tham dự và liên hệ với nhau”. Nền kinh tế Mỹ phát triển chủ yếu
khơng biểu hiện ở việc tăng số lượng mà phần lớn phản ánh sự nâng cao nhanh
chóng chất lượng và hiệu quả. Từ đầu năm1980 đến nay, việc nâng cao chất
lượng hàng hố và dịch vụ của Mỹ tương đương với 50% tốc độ tăng trưởng
GDP, một thành tựu trước đây khơng ai dám mơ ước. Từ 1990 đến nay, năng
suất lao động ở Mỹ tăng trung bình 2,5% hàng năm. Tỷ lệ lạm phát giảm từ hai
con số đầu thập kỷ 80 xuống còn chưa đầy 3% những năm đầu thập kỷ 90.
Kỹ thuật tin học, đặc biệt là Internet đã dần thu hẹp khoảng cách chênh

lệch về thời gian và khơng gian trong và ngồi nước tạo điều kiện thuận lợi cho
sự lưu thơng các nhân tố kinh tế như hàng hố, dịch vụ, nguồn vốn và nguồn tri
thức trong phạm vi tồn cầu, khiến ngày càng nhiều cơng ty, xí nghiệp Mỹ tham
gia vào kinh doanh tồn cầu. 10 năm trước đây, số xí nghiệp Mỹ kinh doanh trên
phạm vi tồn cầu chỉ chiếm 20% trong số các xí nghiệp của Mỹ, nhưng hiện nay
con số này đã vượt q 60%. Năm 1999 số người Mỹ mua hàng trên mạng là 39
triệu người, tăng gấp đơi so với 17 triệu người năm 1998. Đã có 34% số hộ gia
đình người Mỹ nối mạng Internet và 17% số hộ đã mua bán hàng qua mạng.
Theo Cơng ty dịch vụ thơng tin tồn cầu Yankee Group, hiện nay ở Mỹ có 23%
số cơng ty "thị trường trung gian" có trang Web kinh doanh điện tử trên mạng
Internet, có 38% cơng ty lớn có trang Web kinh doanh điện tử trên mạng. Những
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×