Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

vai trò giới trong đội ngũ cán bộ đoànhội svlớp tại một số trường đại học hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.26 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC

TIỂU LUẬN
Đề tài :
VAI TRÒ GIỚI TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN/HỘI SV/LỚP TẠI
MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn : TS Vũ Hào Qung
Sinh viên thực hiện : Cao Thị Kim Ngân
Lớp : K45-XHH
Hà Nội, tháng 3/ 2003
Website: Ema il :
Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
LỜI CẢM ƠN
Vấn đề “Vai trò giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/Hội SV/Lớp” là vấn đề tôi
quan tâm nghiên cứu từ lâu và đến nay mới có dịp nghiên cứư cụ thể trên góc độ
nghieen cứu Xã hội học. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè…Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Vũ Hào
Quang- người đã tận tình chỉ bảo cho tôi trong từng bước thực hiện nghiên cứu của
mình. Tôi cũng xin cảm ơn chị Hồ Quỳnh Anh- chuyên viên Văn phòng Đoàn
trường ĐH Kinh tế Quốc dân, anh Lưu Đình Quang- cán bộ Đoàn trường ĐH Kinh
tế Quóc dân, bạn Phạm Thị Vinh Hoa- cán bộ Hội sinh viên trường ĐH Khoa học
tự nhiên….đã gíup tôi thu thập số liệu để thực hiện đề tài này.

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
LỜI MỞ ĐẦU
Vai trò giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/Hội/Lớp tại một số trường đại học
hiện nay.
I. Tính cấp thiết của đề tài
1. Phụ nữ là một nửa của nhân loại.


Do đó, từ trước đến nay vấn đề phụ nữ luôn được nhiều nhà khoa học quan
tâm , nghiên cứu. Xã hội càng phát triển, vấn đề phụ nữ càng trở nên quan trọng.
Địa vị của phụ nữ trong xã hội có thể xem như là thước đo trình độ văn minh của
một đất nước.
Nhà nước, các tổ chức xã hội và cộng đồng quốc tế đóng vai trò cơ bản trong
việc đạt tới bình đẳng giới. Những năm qua xã hội đã thu được những kết quả to
lớn trong vấn đề này. Các hội nghị của phụ nữ quốc tế như ở Mexico (1975),
Nairobi (1985) và Bắc Kinh (1995) bản thân chúng là những thức đo về sự trao
quyền cho phụ nữ. Tuy vậy vẫn còn một số thách thức quan trọng:
• Tác động về giới của các chính sách vĩ mô và chính sách ngành cụ thể
là gì? Các phản ánh chi tiêu công cộng có thể thúc đẩy hay cản trở sự bình đẳng
giới và hiệu quả kinh tế như thế nào? Làm thế nào để hiểu biết sâu sắc hơn mối
quan hẹ bình đẳng giới để phản ánh mối quan hệ đó trong các quyết định chính
sách ? Còn nhiều vấn đề chưa biết hoặc chưa hiểu rõ, đòi hỏi phải thu nhập thêm và
tốt hơn các dữ liệu để phân tích
• Càng ngày người ta càng thấy rằng xem xét quan hệ giới trong xã hội
không chỉ dừng ở chỗ xem các chính sách và chương trình tác động ra sao đến
những yếu tố phát triển thông thường (giáo dục, sức khoẻ, lực lượng lao động) mà
quan trọng hơn phải xem xét các hình thức can thiệp cụ thể đã nâng cao thế nào
quyền tự chủ, khả năng lãnh đạo và tiếng nói của phụ nữ, kể cả trong gia đình và

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
trong xã hội. Để hiểu rõ cách can thiệp nào là hiệu quả nhất nhằm đạt được điều
này, cần sự phân tích giới sâu sắc hơn.
Ở Việt Nam, về vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội có hai cách
đánh giá trái ngược nhau:
_Về cơ bản phụ nữ có địa vị bình đẳng với nam giới do đặc điểm của văn
hoá Việt Nam – nền văn hoá Đông Nam Á, do nhu cầu cuộc sống và và hoạt động
sản xuất của các gia đình trồng lúa nước, do hoàn chiến tranh kéo dài, người chồng
luôn vắng nhà, công việc sản xuất và nuôi con, chăm sóc cha mẹ già giao cho

người vợ đảm nhận. Vì thế người phụ nữ có vai trò, vị trí thật sự quan trọng trong
gia đình (họ có quyền và được kính nể)
_ Phụ nữ việt nam về cơ bản vẫn ở vào địa vị phụ thuộc người chồng và chịu
sự bất bình đẳng trong cả gia đình và ngoài xã hội, do ảnh hưởng của Nho giáo kéo
dài nhiều năm ở nước ta và chiếm vị trí quốc giáo. hiện nay kết quả các cuộc điều
tra Xã hội học về sự bình đẳng giới trong gia đình vẫn chứng minh vị tí thấp kém
của người phụ nữ so với nam giới (nam giới nắm quyền chủ hộ, quyết định những
công việc quan trọng trong gia đình, bạo lực của người chồng với người vợ vẫn tồn
tại khá phổ biến).
Như vậy việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của Văn hoá bản địa và ảnh hưởng
của Khổng giáo đối với gia đình Việt nam hiện nay vẫn còn là vấn đề tranh cãi
chưa thể kết luận được.
(“Gia đình Việt Nam ngày nay”- T143- GS Lê Thi )
Bình đẳng giới là một nội dung của tiến bộ xã hội, là một nguyên tắc cơ bản
của Đảng và Chính phủ Việt nam. Sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với vấn
đề này trong vài thập niên vừa qua thể hiện qua nhiều chỉ thị nghị quyết riêng cho
phụ nữ như:
 Nghị quyết 176/ HĐBT về phát huy vai trò và năng lực của phụ nữ
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa – Hà nội 24/12/1984

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
 Quyết định 163/ HĐBT về tăng cường vai trò của Hội LHPN trong
tham gia quản lý nhà nước – Hà nội 1989
 Nghị quyết 04/ NQ- TW của Bộ Chính Trị về “Đổi mới và tăng cường
công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới”- Hà Nội 12/7/1993
 Chỉ thị 37 –CT/ TW về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình
hình mới – Hà nội 16/5/1994
Nghị quyết 04-NQ-TW đã khẳng định cần tăng số lượng nữ trên các vị trí
quyền lực ở mọi lĩnh vực trong các ban của Đảng và trong Chính phủ. Nghị quyết
cũng nói rằng cần tập trung nỗ lực đấu tranh với việc phân biệt đối xử và không tôn

trọng phụ nữ đặc biệt là tại nơi làm việc.
Đáp ứng đòi hỏi thực tiễn cuả đất nước là tăng trưởng kinh tế song song với
tiến bộ xã hội, các hoạt động của Hội LHPNVN, các tổ chức đoàn thể trong nước
và quốc tế ngày càng tăng về số lượng và chất lượng. Trong lĩnh vực xã hội học về
giới, vấn đề phụ nữ đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh như: Vấn đề công bằng
xã hội và hội nhập xã hội của phụ nữ , vấn đề chính sách đối với phụ nữ, vấn đề
dân số và phụ nữ, vấn đề xoá đói giảm nghèo và phụ nữ, vấn đề giáo dục, truyền
thông đại chúng và phụ nữ . Trong đó vấn đề hội nhập xã hội của phụ nữ tỏ ra nổi
bật trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá của đất nước. Rõ ràng việc chia sẻ
trách nhiệm, quyền lợi của phụ nữ và nam giới trong công việc điều hành xã hội là
xu thế tất yếu của xã hội hiện đại.
2. Giới và các nghiên cứu xã hội học về giới ở Việt Nam
Trong các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề phụ nữ
và giới được xem xét lý giải từ nhiều góc độ khác nhau và rất khó tách bạch đâu là
nghiên cứu thuần tuý phụ nữ học và đâu là nghiên cứu thuần tuý khoa học về giới.
Khoa học về giới nói chung, XHH về giới nói riêng ở Việt Nam lấy lý luận
và quan điểm Macxit về “giải phóng phụ nữ” và bình đẳng nam nữ làm cơ sở tư
tưởng và phương pháp luận để xem xét và giải quyết những vấn đề nảy sinh.

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
Trong lĩnh vực XHH về hội nhập xã hội của phụ nữ, một số tác giả uy tín có
nhiều công trình nghiên cứa là Trần Thị Vân Anh, Lê Thi, Lê Thị Quý, Lê Ngọc
Hùng, Hoàng Bá Thịnh….Một số công trình đáng chú ý là :
 “Vấn đề đào tạo việc làm, tăng thu nhập nâng cao địa vị người phụ nữ
hiện nay” ( Lê Thi –HN-1991)
 “Phụ nữ, giới và phát triển” ( Trần Thị Vân Anh – Lê Ngọc Hùng.
NXB Phụ nữ, Hà Nội 1996)
 “ Đánh giá thực trạng vấn đề giới trong hệ thống tổ chức nhà nước ở
Vụ tổ chức cán bộ các bộ ngành và ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố “( Ban
tổ chức cán bộ chính phủ- Hà Nội 3/1998)

 “Thực trạng đội ngũ cán bộ nữ ở cơ sở “ –Trung tâm hỗ trợ giáo dục
và nâng cao năng lực cho phụ nữ -Hà nôi, 6/1999
 “Xã hội học về giới phát triển “ – Lê Ngọc Hùng – Nguyễn Thị Mỹ
Lộc. NXB ĐHQG Hà nội 2000.
Các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng đời sống của phụ nữ và
sự tham gia của phụ nữ trong quản lý, lãnh đạo đất nước qua nhiều giai đoạn khác
nhau. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chưa khái quát lên thành những nhận định
có tính lý luận để có thể kiểm chứng. Do đó các ý kiến đề xuất, các kiến nghị chưa
được thuyết phục để vận dụng trong thực tiễn. Lý do của hạn chế này, theo tôi là :
 Tính mới mẻ của ngành khoa học về giới ở Việt Nam. Khoa học về
giới nói chung, xã hội học về giới nói riêng mới chỉ phát triển ở Việt Nam vài chục
năm trở lại đây. Điều đó giải thích sự hạn chế nhất định về số lượng và chất lượng
đội ngũ cán bộ nghiên cứu.
 Sự đầu tư chưa đủ lớn về công sức, tiền của cho những nghiên cứu lý
thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm. Đối với nghiên cứu thực nghiêm, sự hạn
chế của số lượng công trình là một nguyên nhân ảnh hưởng đến sự yếu kém trong
khái quát lý luận.

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
Đặc biệt, đối với lĩnh vực XHH về giới trong lãnh đạo và quản lý, các
nghiên cứu mới chỉ tập trung vào những đối tượng đã là cán bộ tham gia hệ thống
quản lý xã hội chính thức mà chưa có những hướng phân tích toàn diện chẳng hạn
như định hướng, thái độ, quan điểm giới trong lĩnh vực quản lý học sinh, sinh viên.
Sinh viên là bộ phận trí thức trẻ tiên tiến nhất của thanh niên nên để phân tích và dự
báo về vai trò giới trong đội ngũ lãnh đạo đất nước không thể bỏ qua lực lượng này.
Điều đó cho phép các nghiên cứu thực nghiệm tiếp tục soi rọi vấn đề giới ở những
góc độ mới.
3. Vài nét về thực trạng cơ cấu giới trong hệ thống chính trị, tham gia lãnh
đạo ở Việt Nam hiện nay:
Bốn vấn đề giới chủ chốt có liên quan đến lĩnh vực lãnh đạo, tham gia vào

các hoạt động chính trị và ra quyết định được xác định bao gồm : Sự tham gia của
phụ nữ trong các ban của Đảng và khu vực hành chính của Chính phủ ; Sự tham gia
của phụ nữ vào các vị trí dân cử như Hội đồng nhân dân ; Tác động giới và sự tham
gia của phụ nữ trong các qui định chi tiêu công cộng ; Tác động giới và sự tham gia
của phụ nữ trong việc thực hiện qui chế dân chủ .
3.1 Sự tham gia của phụ nữ vào các cấp uỷ Đảng và Chính phủ :
Cho đến nay, số cán bộ nữ trong các ban của Đảng còn rất thấp, tỷ lệ này vào
khoảng 10-11% ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã.(Ban tổ chức trung ương Đảng
1997). Trong các ban của Đảng số cán bộ nữ nắm những vị trí quyền lực rất ít. Tỷ
lệ cán bộ nữ cao cấp như bí thư hay phó bí thư chỉ vào khoảng 3-8% ở mọi cấp
( Đại hội phụ nữ toàn quốc lần thứ 7, 1997). Hơn nữa, đa số các thành viên nữ
trong các ban của Đảng thường chịu ttrách nhiệm những công việc hành chính có
liên quan đến giám sát và động viên nhân dân hơn là những công việc mang tính
chiến lược.
Trong khu vực hành chính của chính phủ, số lượng cán bộ nữ nắm vị trí
chủ chốt cấp trung ương trong thập kỷ qua đã tăng chút ít nhưng vẫn còn thấp. Ở

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
cấp Bộ, tỷ lệ nữ là Bộ trưởng và thứ trưởng là 11% và 7%, tỷ lệ nữ là Vụ trưởng và
vụ phó là 12% và 13% ( Đại hội toàn quốc lần thứ 7, 1997). Tỷ lệ nữ lãnh đạo uỷ
ban nhân dân, cơ quan thi hành chính sách và chương trình cũng rất thấp. Trong số
các thành viên UBND, tỷ lệ nữ trung bình là 5-7%. Tỷ lệ nữ Chủ tịch UBND cấp
tỉnh/ thành, quận/huyện và phường/xã là 1-3% ( Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ,
1997)
3.2. Sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí dân cử trong hội đồng nhân dân .
Quyền của phụ nữ tham gia vào HĐND được đảm bảo bằng luật. Tuy nhiên,
một cách truyền thống thì nam giới vẫn thống trị HĐND các cấp. Kết quả bầu cử
HĐND các cấp năm 1999 cho thấy số lượng nữ trúng cử ở cấp tỉnh là 22%, cấp
quận /huyện là 20%, và ở cấp phường/xã là 10%, chưa đạt mục tiêu đề ra so với kế
hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ do chính phủ đề xuất năm 1997 là tăng

sự tham gia của phụ nữ trong HĐND lên tới 20-30%.
3.3 Sự tham gia của phụ nữ trong các quyết định chi tiêu công cộng.
Chi tiêu công là toàn bộ những khoản chi của nhà nước, bao gồm chi thường
xuyên và chi cho đầu tư phát triển. Ở Việt Nam, các quyết định có liên quan đến
chi tiêu công chưa chú ý một cách trực tiếp đến các vấn đề giới. Phụ nữ không giữ
vai trò quan trọng trong các quyết định liên quan đến chi tiêu công. Có ít phụ nữ
nắm vị trí quyền lực tại các cơ quan chịu trách nhiệm lập kế hoạch hoăch phê duyệt
ngân sách nhà nước. Chẳng hạn như Vụ tài chính và tiền tệ của Bộ kế hoạch và đầu
tư chỉ có 2 trong số 17 chyên gia là nữ .
3.4. Sự tham gia của phụ nữ trong việc thực hiện qui chế dân chủ
Với việc thông qua qui chế dân chủ và các quyết định đối với các điều kiện
thực hiện qui chế dân chủ, Việt Nam đã thiết lập một qui trình mà qua đó mọi công
dân có thể trao đổi và đưa ra những quyết định liên quan đến những vấn đề của địa
phương. Tuy nhiên những nghiên cứu của Uỷ ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
Việt nam năm 2000 cho thấy phụ nữ không tham gia một cách bình đẳng như nam

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
giới trong cả việc tổ chức và chủ trì các cuộc thảo luận, các quyết định hoặc lãnh
đạo các cuộc họp.
Thực tế trên cho thấy những kiến thức hiện nay về vai trò của phụ nữ trong
lãnh đạo và ra quyết định phải được bổ sung bằng những nghiên cứu tiếp theo.
II. Mục đích nghiên cứu :
Tìm hiểu vai trò giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/ Hội/Lớp của sinh viên tại
một số trường Đại học hiện nay.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu .
1.Thực trạng cơ cấu giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/Hội/Lớp
2.Đánh giá của sinh viên về vai trò giới trong đội ngũ lãnh đạo Đoàn/ Hội
/Lớp và định hướng lựa chọn của họ
3. Khuyến nghị và giải pháp
IV. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.

1.Đối tượng nghiên cứu. : Vai trò giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/Hội/Lớp
2. Phạm vi nghiên cứu :
2.1 Phạm vi không gian
 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
 Trường Đại học Khoa học tự nhiên
 Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Sở dĩ tôi chọn 3 trường Đại học trên vì tôi muốn chọn đại diện
của các khối ngành: Khối xã hội, Khối tự nhiên và Khối kinh tế. Theo đánh
giá chung thì đây cũng là 3 trường có cơ cấu sinh viên theo giới đặc trưng: Tỷ lệ
nam- nữ ở trường ĐH KHXH & NV là 30%:70%, ở trường ĐH KHTN là
70%:30%, ở trường ĐH KTQD: 55%:45%, do đó có thể so sánh để phần nào thấy
rõ hơn tác động của các biến số tới đối tượng nghiên cứu.
2.2 Phạm vi thời gian : Tháng 1 –tháng 3 năm 2003.

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
2.3 Phạm vi vấn đề nghiên cứu : Do trình độ và thời gian có hạn người
nghiên cứu chỉ tập trung xem xét vai trò giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/Hội/Lớp
từ đánh giá của sinh viên và những nhận định định tính của tác giả chứ chưa đo vai
trò thực tế của đội ngũ cán bộ này biểu hiện ở những lĩnh vực lĩnh vực công việc cụ
thể như thế nào.
V. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nền tảng cho khoa học nói chung và xã hội học nói riêng
là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện
chứng là:
 Xem xét xã hội với những qui luật vận động, phát triển của nó như nó
đang tồn tại một cách khách quan. Người nghiên cứu cố gắng khắc phục thiên kiến
giới khó tránh khỏi của mình và không xem xét vấn đề từ kinh nghiệm có tính cá
nhân.
 Các hiện tượng, qui luật xã hội phải được phân tích từ bản chất chứ không

không phải dừng lại bên ngoài sự vật. Trong quá trình quan sát, điều tra và phỏng
vấn tôi cố gắng rút ra những kết luận có tính khái quát, cơ bản, hệ thống chứ không
phải kết luạn từ những trường hợp ngẫu nhiên rời rạc. Hơn nữa để xem xét bản chất
vai trò giới tôi không dừng lại ở quan niệm của sinh viên mà còn ở những tình
huống cụ thể đặt ra yêu cầu họ giải quyết.
 Luôn luôn xem xét sự vật trong mối quan hệ tương tác với các sự vật
xung quanh và giữa các thành tố cấu thành nên nó. Trong nghiên cứu này, vấn đè
vai trò giới được nhìn nhận và lý giải trong quan hệ hữu cơ với các yếu tố gia đình,
trình đọ học vấn, đặc điểm giới tính, ngành học trong bối cảnh kinh tế xã hội
chung của đất nước.
 Các nghiên cứu xã hội học thực nghiệm phải được xuất phát từ thực tế
lịch sử của mỗi xã hội cụ thể. Vai trò giới là sản phẩm của điều kiện lịch sử cụ thể -

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
đó là xã hội Việt Nam với truyền thống lịch sử, văn hoá lâu đời, riêng biệt và đang
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu cơ bản là xây dựng xã hội
“công bằng – dân chủ – văn minh”. Cách đặt vấn đề cũng như mọi cố gắng lý giải,
đề xuất và khuyến nghị trong nghiên cứu này đều xuất phát từ nguyên tắc này.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là phương pháp
nhận thức khoa học, định hướng cho tác giả nghiên cứu vấn đề vai trò giới một
cách khách quan, bản chất, toàn diện, không ngừng vận động và mang tính lịch sử.
2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Đề tài được thực hiện dựa trên một số phương pháp cơ bản sau:
 Quan sát
 Phân tích tài liệu
 Phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm tập trung.
 Trưng cầu ý kiến
Quy trình chọn mẫu như sau: Mẫu chọn gồm 250 sinh viên theo cách chọn
mẫu ngẫu nhiên phÂn tầng .Với mỗi trường tôi lập danh sách các khoa và chọn 2
khoa đại diện bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn giản, sau đó tương tự chọn ra các

lớp đại diện để phát phiếu điều tra , đảm bảo các tỷ lệ như sau:
+ Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn: Phiếu phát tại khoa Quốc tế
học và Triết học gồm 80 sinh viên, trong đó tỷ lệ nữ là 70%, nam là 30%, sinh viên
năm thứ nhất và thứ 2 là 50%, năm thứ 3 và thứ 4 là 50%
+ Trường ĐH Khoa học tự nhiên: Phiếu phát tại khoa Vật lý và khoa Toán
học gồm 70 sinh viên, trong đó tỷ lệ nữ là 30%, nam là 70%, sinh viên năm thứ
nhất và thứ 2 là 50%, năm thứ 3 và thứ 4 là 50%.
+ Trường ĐH Kinh tế quốc dân: Phiếu phát tại khoa Ngân hàng – tài chính
và Bảo hiểm gồm 80 sinh viên , trong đó tỷ lệ nữ là 50%, nam là 50%, sinh viên
năm thứ nhất và thứ 2 là 50%, năm thứ 3 và thứ 4 là 50%

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
-Phương pháp xử lý số liệu: Tôi sử dụng hệ thống xử lý số liệu SPSS và
thuật toán kiểm định giả thiết
VI. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
1. GT1 : Tỷ lệ nữ cán bộ Đoàn/Hội/Lớp cấp lớp và khoa có tỷ lệ cao, cấp
trường tương đối thấp.
2. GT2 : Sinh viên có xu hướng đánh giá cao vai trò của cán bộ
Đoàn/HộiSV/Lớp là nam giới hơn
3. GT3 : Các yếu tố : Hoàn cảnh xuất thân, ngành học, năm học, giới tính,…
ảnh hưởng đến việc đánh giá của sinh viên về vai trò giới trong đội ngũ cán bộ
Đoàn/Hội/Lớp.
KHUNG LÝ THUYẾT




Điều kiện kinh tế-
xã hội
Sinh viên (giới tính, tuổi,

trình độ học vấn )
Môi trường văn hoá (gia
đình, ngành học, chuẩn mực
xã hội )
Đánh giá của sinh viên về vai trò giới
trong đội ngũ cán bộ đoàn TN/Hội
SV/Lớp
Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
Có thể nói các lý thuyết giới khác nhau chủ yếu là ở cách xác định các
nguyên nhân và cơ chế nảy sinh, biểu hiện mối quan hệ giữa nam và nữ. Báo cáo
này tiếp cận lý thuyết giớ ở 2 góc độ: vĩ mô và vi mô. ở cấp độ vĩ mô, cơ sở lý luận
được áp dụng là lý thuyết bất bình đẳng giới và cấp vi mô là lý thuyết học tập – xã
hội.
1. Lý thuyết bất bình đẳng giới:
Có 4 nội dung cơ bản của lý thuyết bất bình đẳng giới là:
• Nam và nữ được định vị trong xã hội không chỉ khác biệt mà còn bất
bình đẳng. Cụ thể là phụ nữ có ít tiềm năng vật chất, địa vị xã hội, quyền lực và các
cơ hội để tự thể hiện tiềm năng hơn nam giới có cùng một vị trí trong xã hội.
• Sự bất bình đẳng giới xuất phát tự tổ chức của xã hội chứ không phải
từ các khác biệt nào về mặt sinh học hoặc có tính cách cá nhân giữa nam và nữ.
• Không có sự khác biệt tự nhiên quan trọng mang tính khuôn mẫu nào
phân biệt giữa các giới tính. Thay vì thế, nhân loại có chung nhu cầu thể hiện tiềm
năng và có chung bản chất thích ứng với những kìm hãm hoặc có hội của hoàn
cảnh. Phụ nữ về mặt hoàn cảnh ít có khả năng nhận ra nhu cầu thể hiện tiềm năng
của mình hơn nam giới.
• Các nhà lý thuyết bất bình đẳng khẳng định rằng có thể biến đổi được
hoàn cảnh.
Các nhà lý thuyết bất bình đẳng giới có nhiều quan điểm khác nhau xung

quanh việc lý giải sự thua kém cơ hội của ngưới phụ nữ trong cuộc sống so với
nam giới. Trong đó, những phân tích của Mác - Ănghen và trường phái lý thuyết
“Nữ quyền ự do” về hôn nhân và gia đình rất cơ bản và sâu sắc. Mác - Ănghen
khẳng định rằng về mặt quan hệ đối với sự lệ thuộc của phụ nữ nằm ở gia đình, một

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
thể chế mà tên gọi của nó theo nghĩa thích hợp của từ Latinh là “sự giúp việc”, bởi
vì gia đình khi tồn tại trong cac xã hội phức hợp là một hệ thống của các vai trò
thống trị và phụ thuộc” (Các lý thuyết xã hội học). Còn các nhà lý thuyết nữ quyền
tự do, tiêu biểu là nhà xã hội học Jessie Bernard trong cuốn “ Tương lai cua hôn
nhân” đa chỉ ra chân dung của hôn nhân như sau: “Hôn nhân cùng một lúc vừa là
một hệ thống văn hoá về các niềm tin và lý tưởng, vừa là sự xếp đặt có tính chất thể
chế về các vai trò và các tiêu chí, vừa là một phức thể các kinh nghiệm tương tác
đối với các cá thể nam và nữ”. Bà phân tích cụ thể:
- Về mặt văn hoá: Hôn nhăn được lý tưởng hoá thành ra số mệnh và
nguồn thoả mãn đối với phụ nữ, một niềm hạnh phúc hỗn hợp của đời sống gia
đình, trách nhiệm và sự kìm chế đối với nam giới.
- Về mặt thể chế: Hôn nhân trao quyền lực cho vai trò của người
chồng với thẩm quyền và sự tự do, thật ra là bổn phận, để vận động ra ngoài đời
sống gia đình, nó tạo ra sự ăn khớp giữa ý tưởng về thẩm quyền của nam giới với
khả năng giới tính, buộc người vợ phải phục tùng, phụ thuộc, chủ yếu tập trung vào
các hoạt động và công việc vặt của đời sống cách ly trong việc nội trợ gia đình.
- Về mặt kinh nghiệm: Có 2 thể hôn nhân trong bất cứ thể chế hôn
nhân nào: hôn nhân của người chồng (trong đó anh ta bám lấy niềm tin bị gánh vác
trách nhiệm và một quyền hạn với sự phục tùng của người vợ trong đời sống tình
cảm, tính dục, gia đình) và hôn nhân của người vợ (trong đó cô ta thoả mãn khi
nếm trải sự phụ thộc và không có quyền lực).
Tuy nhiên, Bernard mô tả đời sống của người phụ nữ từ lúc trước đến khi lập
gia đình như là một sự “thoái hoá” và xem hôn nhân như có tính chất tàn phá.
Quan điểm cực đoan này không hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh xã hội nước ta.

Nhưng, theo tôi, nó rất có ý nghĩa để xem xét sức mạnh của gia đình trong sự hình
thành vai giới, nhất là mô hình gia đình gia trưởng tồn tại hàng nghìn năm và vẫn
còn nhiều tàn dư trong xã hội Việt Nam hiện đại.

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
2. Lý thuyết học tập - xã hội:
Tác giả tiêu biểu cho lý thuyết học tập – xã hội là Walter Myschel. Theo
thuyết này, vai nam – vai nữ hình thành và phát triển ở mỗi cá nhân là do cá nhân
đó học tập, tức là làm theo những hành vi của cha mẹ, anh chị em hoặc những
người trong/ ngoài gia đình. Quá trình học tập có thể diễn ra một cách vô thức hoặc
được định hướng, tổ chức thông qua nhà trường, các phương tiện thông tin đại
chúng ). Lý thuyết này nhấn mạnh yếu tố tâm lý – xã hội của sự hình thành vai
giới và quan hệ giới. Ví dụ điển hình là việc giáo dục vai giới theo mô hình “tam
tòng tứ đức” đã tác động tới sự hình thành vai giới của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
Vận dụng các quan điểm lý thuyết trên, tôi muốn nhìn nhận cơ chế
hình thành, nguyên nhân của những đánh giá vai trò giới trong đội ngũ cán bộ
Đoàn/Hội/Lớp của sinh viên. Dó là những nguyên nhân mang tính chất văn hoá, thể
chế được bảo lưu bền vững trong thiết chế xã hội đặc biệt : gia đình.
II. Các khái niệm công cụ:
1. Khái niệm “giới” (gender)
Khái niệm “giới” dùng để chỉ những đặc trưng xã hội của nam và nữ. Thuật
ngữ này chỉ vai trò xa hội, hành vi ứng xử xã hội và những kỳ vọng liên quan đến
nam và nữ. Nó khác với “giống” ở chỗ không mang tính di truyền, bẩm sinh mà bị
quy định bởi điều kiện sống của cá nhân và xã hội. Như vậy “giống” thì bất biến
nhưng “giới” có tính biến thiên, tức là có thể thay đổi dưới tác động của các yếu tố
bên trong và bên ngoài, đặc biệt là điều kiện xã hội.
2. Khái niệm “Vai trò xã hội” (Social role):
Khái niệm vai trò là một khái niệm cơ bản và được sử dụng rộng rãi trong
xã hội học. Có thể hiểu vai trò là một “tập hợp những kỳ vọng ở trong một xã hội

gắn với hành vi của những người mang các địa vị mỗi vai trò riêng là một tổ hợp
hay nhóm các kỳ vọng hành vi” (Dahrendorf). Khái niệm này là sự giải thích và mô

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
tả sự trung chuyển của cá thể và xã hội, cá nhân và hệ thống một cách thấu đáo và
phù hợp với việc xây dựng lý luận. Về nguyên tắc, “vai trò” được giả thiết là độc
lập với cá thể, và hành vi như là được quy định bởi các chuẩn mực.
3. Khái niệm “Vai trò giới” (Sexual roles): Khái niệm “Vai trò giới” chỉ
những kỳ vọng văn hoá chủ đạo và chuẩn mực xã hội về phương diện năng lực, đặc
điểm nhân cách, thái độ, động cơ, phương thức hành vi đặc trưng thích hợp đối với
nữ giới và nam giới. Việc tiếp nhận vai trò giới ở cá nhân mang 4 nội dung cơ bản
sau:
-Tự cảm nhận như là nam tính hay nữ tính (sự đồng nhất vai trò giới tính)
-Quan niệm về phân biệt giới tính trong môi trường xã hội (quan niệm về vai
trò giới tính)
-Đánh giá tính ưu việt về các đặc điểm và hoạt động giới tính đặc trưng (thái
độ về vai trò giới tính)
-Phương thức hành vi có đặc trưng giới tính (hành vi vai trò giới tính)
4. Khái niệm “ Bình đẳng giới”: Bình đẳng giới là hiện tượng xã hội, quan
hệ xã hội hiện hữu giữa hai giới. Thuật ngữ “bình đẳng” được sử dụng để chỉ sự
bình đẳng về luật pháp, về cơ hội, về thành quả và các kết quả tạo ra (Coleman
1987). Trong báo cáo này tôi quan niệm “bình đẳng giới” theo nghĩa bình đẳng về
luật pháp, về cơ hội bao gồm:
-Bình đẳng trong việc tiếp cận nguồn nhÂn lực, vốn và các nguồn lực sản
xuất khác.
-Bình đẳng trong thù lao công việc.
-Bình đẳng trong tiếng nói.
Báo cáo này là một nghiên cứu cụ thể về vấn đề bình đẳng giới trong tiêng
nói
III. Mô tả mẫu nghiên cứu:2

Mẫu nghiên cứu gồm 250 sinh viên chọn ngẫu nhiên từ 3 trường Đại học:

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
-Trường Đại học KHXH & NV có gần 5000 sinh viên và 13 khoa sau đây:
+Du lịch học +Báo chí
+Đông phương học +Lịch sử
+Lưu trữ học và quản trị văn phòng +Quốc tế học
+Triết học +Tâm lý học
+Xã hội học +Bộ môn Thông tin-Thư viện
+Văn học +Bộ môn Khoa học quản lý
+Ngôn ngữ học
-Trường ĐH KHTN có gần 5000 sinh viên gồm 8 khoa và một hệ cử nhân
khoa học tài năng:
+Địa lý +Địa chất
+Khí tượng thuỷ văn +Hoá học
+Toán học +Vật lý
+Môi trường +Sinh học
+Hệ cử nhân khoa học tài năng
_Trường ĐH KTQD có gần 13000 sinh viên và 19 khoa:
+Đầu tư +Kế hoạch và phát triển
+Luật kinh tế +Tin học
+Du lịch và khách sạn +Bảo hiểm
+Toán học +Khoa học quản lý
+Quản trị kinh doanh tổng hợp +Công nghiệp và xây dựng cơ bản
+Thương mại +Lao động và dân số
+Marketing +Thông kê
+Địa chính +Kinh doanh quốc tế
+Ngân hàng – Tài chính +Kế toán – kiểm toán
+Nông nghiệp


Vai trò giới trong đội ngũ cán bộ Đoàn/Hội SV/Lớp
-S phiu phỏt ra: 250 phiu
-S phiu thu v v x lý c: 234 phiu.
- T l gii tớnh trong mu: n chim 54%, nam chim 46%
Cơ cấu giới tính




-T l sinh viờn cỏc trng: Sinh viờn H KHXH & NV chim 36% (83 sinh
viờn), sinh viờn H H KHTN chim 27% (64 sinh viờn), sinh viờn H KTQD
chim 37% (87 sinh viờn).
Cơ cấu sinh viên theo trờng học






-T l sinh viờn cỏc khoỏ: Sinh viờn nm th nht th hai chim 47% (110
sinh viờn). Sinh viờn nm th 3- th 4 chim 53% (124 sinh viờn).
IV. Kt qu nghiờn cu
A. Thc trng c cu i ng cỏn b on/Hi/Lp

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
1 Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn:
-Cán bộ cấp chi đoàn/chi hội/lớp:
+Tổng số chi đoàn là 68, số cán bộ Đoàn là 194. Số bí thư chi đoàn nữ là
39=57.1% số Bí thư chi đoàn
+Tổng số chi hội là 68, số cán bộ Hội là 194. Số chi hội trưởng nữ là 37 =

54.4% số chi hội trưởng.
+Tổng số lớp là 68, số cán bộ lớp là 194. Số lớp trưởng nữ là 38 = 55.5% số
lớp trưởng
-Cán bộ cấp Liên chi đoàn/Liên chi hội:
+Tổng số cán bộ Liên chi đoàn là 117, trong đó nữ chiếm 78 = 66.3%
+Tổng số cán bộ liên chi hội là 109, trong đó nữ chiếm 74 =66.7%
-Cán bộ cấp Đoàn trường/Hội sinh viên trường:
+Tổng số cán bộ trong BCH Đoàn trường là 21, trong đó nữ chiếm 13 =
61.9%
+Ban thường vụ Đoàn trường có 7 người, trong đó nữ có 2 = 28.6%. Bí thư
và 2 phó bí thư đều là nam
+Tổng số cán bộ trong BCH Hội sinh viên trường là 21, trong đó nữ chiếm
11 = 52.4%
+Ban thư ký Hội sinh viên trường có 7, trong đó nữ có 3 = 42.9%. Chủ tịch
và một phó chủ tịch nam, có 1 phó chủ tịch nữ.
2.Trường Đại học Khoa học Tự nhiên:
-Cán bộ cấp Chi đoàn/Chi hội/Lớp:
+Tổng số chi đoàn là 80. Số cán bộ cấp chi đoàn là 240. Số bí thư chi đoàn
nữ là 34 = 42% số Bí thư chi đoàn
+Tổng số chi hội là 80. Số cán bộ chi hội là 240. Số chi hội trưởng nữ là 30
= 37.5% số chi hội trưởng

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
+Tổng số lớp là 80. Số cán bộ lớp là 240. Số lớp trưởng nữ là 17 = 21.7% số
lớp trưởng
-Cán bộ cấp Liên chi đoàn/Liên chi hội:
+Tổng số cán bộ Liên chi đoàn là 90, trong đó nữ chiếm 38 = 42.3%
+Tổn số cán bộ Liên chi hội là 85, trong đó nữ chiếm 46 = 54.2%
- Cán bộ cấp Đoàn trường/Hội sinh viên trường:
+Ban chấp hành Đoàn trường có 21, trong đó nữ chiếm 7 = 33.3%

+Ban thường vụ Đoàn trường có 7, trong đó nữ có 2 = 28.6%. Bí thư là nữ.
hai phó bí thư là nam
+Ban chấp hành Hội sinh viên trường có 15, trong đó nữ chiếm 5 =33.3%
+Ban thư ký Hội sinh viên có 5, trong đó nữ chiếm 0 = 0%. Chủ tịch và 2
phó chủ tịch đều là nam.
3. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân:
-Cán bộ cấp Chi đoàn/Chi hội /Lớp:
+Tổng số chi đoàn là 212. Số cán bộ chi đoàn là 636. Số bí thư chi đoàn nữ
là 120 = 56.6% số bí thư chi đoàn
+Tổng số chi hội là 141. Số cán bộ chi hội là 423. Số chi hội trưởng nữ là 55
= 39% số chi hội trưởng
+Tổng số lớp là 212. Số cán bộ lớp là 636. Số lớp trưởng nữ là 79 = 37.3%
số lớp trưởng
-Cán bộ cấp Liên chi đoàn/Liên chi hội:
+Tổng số cán bộ Liên chi đoàn là 167, trong đó nữ chiếm 80 = 47.9%
+Tổng số cán bộ Liên chi hội là 90, trong đó nữ chiếm 44 = 48.8%
-Cán bộ cấp Đoàn trường/Hội sinh viên trường:
+Ban chấp hành đoàn trường có 27, trong đó nữ chiếm 9 = 33.3%
+Ban thường vụ đoàn trường có 9, trong đó nữ chiếm 1 = 12.5%. Bí thư và 2
phó bí thư đều là nam.

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
+Ban chấp hành Hội sinh viên trường có 21, trong đó nữ chiếm 9 = 33.3%
+ban thư ký Hội sinh viên trường có 7, trong đó nữ chiếm 2 = 28.6%. Chủ
tịch và 2 phó chủ tịch đều là nam
Qua số liệu trên có thể thấy số cán bộ Đoàn/Hội/Lớp nữ ở cấp chi đoàn/chi
hội/liên chi hội tương đối ngang bằng với cán bộ nam, thậm chí còn cao hơn ở
trường có nhiều sinh viên nữ như trường ĐH KHXH & NV. Nhưng ở cấp Đoàn
trường/Hội sinh viên trường tỷ lệ nữ giảm hẳn, đặc biệt trong các vị trí chủ chốt.
Ngay trong trường ĐH KHXH & NV tỷ lệ nữ cán bộ ở cấp trường cao nhưng cũng

không phản ánh đúng tỷ lệ sinh viên nữ trong cơ cấu sinh viên trường.
B. Đánh giá của sinh viên về vai trò giới trong đội ngũ cán bộ
Đoàn/Hội/Lớp
1. Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của LT/BTCĐ/CHT.
* Mục đích của người nghiên cứu khi tìm hiểu khía cạnh này là xem xét vai
trò của LT/BTCĐ/CHT trong tương quan với vấn đề giới. Câu hỏi đặt ra là: Liệu
việc nam giới /nữ giới giữ các vị trí trên ảnh hưởng như thế nào tới đánh giá của
sinh viên về đội ngũ cán bộ lớp ? Đằng sau ghi nhận của sinh viên về vai trò của
các chức danh trên có sự chi phối của phân biệt giới hay không ?
Kết quả điều tra cho thấy:
- Đối với chức danh lớp trưởng : Có 205 sinh viên trong số 234 sinh viên
được hỏi trả lời. Sau đây là đánh giá cụ thể:
Bảng: Đánh giá tầm quan trọng của lớp trưởng
Rất quan
trọng
Quan trọng Ít quan trọng
Không quan
trọng
Tổng số
Tần số 115 75 8 6 205
Tần suất 56,6% 36,6% 3,9% 2,9 % 100%

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
Có thể thấy tuyệt đối đại đa số sinh viên đề cao vị trí của lớp trưởng. Điều
này cho thấy người giữ chức danh này đã hoạt động rất hiệu quả trong lớp học,
hoặc chức năng nhiệm vụ của lớp trưởng tỏ ra rất ý nghĩa với sinh viên . Từ đó, tôi
đặt ra câu hỏi: theo bạn, để giữ chức vụ lớp trưỏng nên là nam hay nữ?”. Sau đây là
kết quả :
+72,2 % cho rằng lớp trưởng nên là nam
+15,8 % cho rằng lớp trưởng nên là nữ.

+12 % cho rằng lớp trưởng không phân biẹt giới tính trong lĐ này
- Đối với chức danh chi hội trưởng hội sinh viên : chỉ có 189/234 sinh viên
trả lời câu hỏi này. Dường như đối với lớp trưởng vị trí của t/c Hội còn mờ nhạt.
Thiết này phù hợp với kết quả điều tra:
Bảng :Đánh giá tầm quan trọng của chi hội trưởng
Rất quan
trọng
Quan trọng
Ít quan
trọng
Không quan
trọng
Tổng số
Tần số 27 80 53 29 189
Tần suất 14,4% 42,3% 28% 15,3% 100%
Có tới 43,3 % sinh viên cho rằng Chi hội trưởng ít quan trọng và không quan
trọng. Tôi cho rằng sở dĩ như vậy vì Hội sinh viên là tổ chức ra đời muộn hơn rất
nhiều so với Đoàn thanh niên cũng như với lớp học. Tuy nhiên, điều quan tâm ở
đây là sự so sánh giữa đánh giá đó của sinh viên với quan trọng tương ứng của họ
về giới. Có 29,5% sinh viên cho rằng Chi hội trưởng nên là nữ và 52,1% sinh viên
cho rằng Chi hội trưởng nên là nam 18,4 % cho rằng Chi hội trưởng là nữ hay nam
đều được.
Bảng : Đánh giá tầm quan trọng của bí thư chi đoàn
Rất quan
trọng
Quan
trọng
Ít quan trọng Không quan
trọng
Tổng số

Tần số 62 110 27 5 204
Tần suất 30,4% 53,9% 13,2% 2,5% 100%

Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
Chúng ta sẽ cùng đối chứng kết quả trên với hình dung giới, mong muốn về
giới tương ứng với vị trí của Bí thư chi đoàn của sinh viên
+40,2% sinh viên cho rằng Bí thư chi đoàn nên là nam
+47,4% sinh viên cho rằng Bí thư chi đoàn nên là nữ
+12,4 % sinh viên cho rằng không nhất thiết là nam hay nữ.
Rõ ràng vị trí lớp trưởng được đánh giá rất cao thì đa số sinh viên cho rằng
phù hợp với nam giới. Vị trí Bí thư chi đoàn đã lựa chọn cho nữ có vẻ cao hơn nam
một chút có lẽ là do mô hình “nam lớp trưởng, nữ bí thư” rất phổ biến trong các
trường đại học từ trước đến nay. Ta thấy trong cơ cấu của bộ của lớp sinh viên có
tính đến y tế giới nhưng nam vẫn được coi trọng hơn. Hơn nữa, thấy với chức danh
Chi hội trưởng Hội sinh viên- 1 chức danh mới chưa có dấu ấn quan niệm nhiều thì
nam giới được đánh giá cao hơn hẳn: 52,1% so với 29,5%.
Quan tâm đến nguyên nhân của lựa chọn giới trong đội ngữ cán bộ Đ/H/L,
tôi có đặt câu hỏi “Vì sao?”. Câu trả lời thường nhận được là :
+ Với lựa chọn nữ BT/CH/LT: khéo léo, ăn nói dễ nghe, chu đáo
+ Với lựa chọn nam BT/CHT/LT: năng động, khoẻ mạnh, được việc
Điều này gợi mở một vấn đề rất lớn của nghiên cứu giới, đó là “ định kiến về
vai trò giới trong xã hội.
2. Vẻ ngoài bình yên của những quan điểm vĩ mô:
Như đã nói ở phần mở đầu, xem xét vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam rất
phức tạp khó khăn và cho đến nay vẫn đang song song tồn tại 2 quan điểm đối lập.
1. Phụ nữ bình đẳng với nam giới và có địa vi quan trọng trong xã hội.
2. Phụ nữ về cơ bản ở vào vị trí phụ thuộc nam giới và chịu sự bất bình đẳng
cả trong gia đình và ngoài xã hội.
Đối với sinh viên - trí thức thì việc phân tích vai trò giới trong giảng đường
càng phức tạp. Vấn đề bình đẳng giới hầu như không được đặt ra bởi dường như


Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
chẳng có gì đáng để bàn bạc khoa học. Hơn ở đâu hết giảng đường đại học là môi
trường dân chủ. Sinh viên nam và sinh viên nữ có nhiều điều kiện, nhiều cơ hội khá
bình đẳng trong học tập và hoạt động xã hôi. Nhưng như đã nói, thước đo của bình
đẳng giới càng ngày càng tập trung vào vấn đề tiếng nói chứ không đơn giản là cơ
hội giáo dục hay các phúc lợi khác. “Tiếng nói” gắn liền với quyền tự chủ, với địa
vị xã hội của người phụ nữ. Điều này là rất khó lượng hoá và kiểm soát được, cũng
như rất khó để đánh giá . Tôi cho rằng trong chính tư duy của sinh viên đang có
mâu thuẫn trong vấn đề này. Sự mâu thuẫn đó, tôi gọi là mâu thuẫn giữa quan
điểm chung và nhận thức cụ thể về vai trò giới.
Chúng ta cùng tìm hiểu “ quan điểm chung” của sinh viên đối với giới trong
đội ngũ cán bộ Đ/H/L.
a. Quan điểm về ngành học:
Câu hỏi được đặt ra chung cho sinh viên cả 3 trường là: “ Bạn nghĩ rằng
ngành học bạn đang theo đuổi phù hợp với nam hay nữ hơn?”. Mẫu chọn gồm
trường Nhân văn - đại diện của khối xã hội; KHTN - đại diện của khối tự nhiên và
kinh tế - đại diện của khối kinh tế nhưng kết quả thu được không khác nhau lắm
giữa ba trường. Đại đa số sinh viên cho rằng ngành học của mình phù hợp với cả
nam và nữ (69,5%), chỉ có 23,6% nghĩ rằng ngành học của mình phù hợp với nam
và số sinh viên cho rằng ngành mình học phù hợp với nữ càng ít hơn (6,9%).
Tình hình có vẻ khả quan nhất ở trường ĐHKTQD với 81,4% sinh viên được
hỏi (70 ý kiến) đồng ý rằng ngành học của mình phù hợp cả nam và nữ. Đối với
ĐHKHXH &NV, tỷ lệ nữ sinh viên chiếm 2/3 nhưng cũng chỉ có 7,2% sinh viên có
thiên kiến về ngành học của mình là dành riêng cho nữ. Sự phân biệt giới ở sinh
viên ĐHKHTN rõ ràng hơn cả với 49,1% sinh viên chọn phương án “ phù hợp với
nam” cho ngành học của mình những cũng có tới 53,1% cho rằng những môn thuộc
KHTN không chỉ dành riêng cho nam giới. Đây là dấu hiệu thật đáng mừng.
b. Quan điểm về mô hình “nam trưởng- nữ phó”


Vai trß giíi trong ®éi ngò c¸n bé §oµn/Héi SV/Líp
Trong xã hội ta, những năm gần đây vị trí của người phụ nữ đã được cải
thiện đáng kể nhưng hầu như trong bộ máy chính quyền nhà nước, đa số người phụ
nữ giữ vị trí chủ chốt chỉ ở cương vị “phó”. Do vậy, tôi tìm hiểu quan điểm của
sinh viên về mô hình này, nhằm làm sáng rõ hơn suy nghĩ của họ về vai trò giới
trong cán bộ Đ/H/L nói riêng và trong đội ngũ lãnh đạo đất nước nói chung. Kết
quả điều tra cho thấy:
Bảng :Ý kiến về mô hình “nam trưởng và nữ phó”
Tần số Tần suất
Đồng ý 25,2%
Không đồng ý 127 54,3%
khó nói 46 19,7%
Không trả lơi 2 0,9%
Tổng 234 100%
Mặc dù tỷ lệ 54,3% chưa giúp khẳng định chắc chắn điều gì nhưng đã cho
thấy cái phông chung là sinh viên không đồng ý với mô hình nam giữ cương vị
trưởng còn nữ phụ giúp cho nam.
Quan ®iÓm cña sinh viªn vÒ m« h×nh "Nam trëng-n÷ phã"





 !
""#
 $%&'(#


×