Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Tây Ninh (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.23 KB, 90 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.............................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài :.................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................2
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài..........................................3
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp......................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................4
Ngân hàng thương mại.....................................................................................4
Khái niệm Ngân hàng thương mại..............................................................4
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh tế.5
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại....................................7
Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại...........................................7
Khái niệm về huy động vốn.........................................................................9
Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại.......................9
Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn....................................17
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.................................................................................................19
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn........................24
Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn.................................................24
Tỷ số huy động vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động................25
Tỷ số huy động vốn không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động.........25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH TÂY NINH.....................26
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín................................26
Tóm lượt quá trình hình thành và phát triển.............................................26
Quá trình tăng vốn điều lệ của Sacombank..............................................29


Cơ cấu sở hữu.............................................................................................30
Cơ cấu tổ chức...........................................................................................31
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Tây Ninh
........................................................................................................................32
Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - chi nhánh Tây Ninh..........................................................................32
Bộ máy tổ chức và quản lý của Sacombank Tây Ninh............................34
i
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban..............................................34
Khái quát tình hình kinh doanh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín -
chi nhánh Tây Ninh qua 3 năm 2008 - 2010.................................................35
Tổng thu nhập............................................................................................38
Tổng chi phí...............................................................................................39
Lợi nhuận...................................................................................................40
Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển sắp tới của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Tây Ninh..................................41
Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - chi nhánh Tây Ninh................................................................45
Khái quát tình hình nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - chi nhánh Tây Ninh..........................................................................45
Phân tích tình hình huy động vốn của Sacombank Tây Ninh qua 3 năm
(2008 - 2010)..............................................................................................49
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn......................................65
Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín trong thời gian qua....................................67
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN......................................................................................................................70
Giải pháp về lãi suất.......................................................................................71
Công nghệ.......................................................................................................72

Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và dịch vụ...................................72
Đào tạo nguồn nhân lực.................................................................................73
Marketing Ngân hàng....................................................................................75
Cơ sở vật chất.................................................................................................76
Kiến nghị........................................................................................................76
Đối với Nhà nước.......................................................................................76
Đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................................77
Đối với Sacombank hội sở........................................................................79
Đối với Sacombank Tây Ninh...................................................................79
KẾT LUẬN........................................................................................................80
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM: AUTOMATIC TELLER MACHINE
DN: DOANH NGHIỆP
NH: NGÂN HÀNG
NHNN: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHTMCP: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NHTƯ: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
TCKT: TỔ CHỨC KINH TẾ
TCTD: TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TMCP: THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TNV: TỔNG NGUỒN VỐN
TVHĐ: TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
TSCĐ: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
UBND: ỦY BAN NHÂN DÂN
UBMTTQ: ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VHTTDL: VĂN HÓA THỂ THAO DU LỊCH
VHĐCKH: VỐN HUY ĐỘNG CÓ KỲ HẠN
VHĐKKH: VỐN HUY ĐỘNG KHÔNG KỲ HẠN

iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA SACOMBANK QUA CÁC NĂM
BẢNG 2.2: CƠ CẤU CỔ ĐÔNG CỦA SACOMBANK TÍNH ĐẾN NGÀY
22/10/2011
BẢNG 2.3: TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA SACOMBANK TÂY NINH NĂM 2008, 2009 VÀ 2010
BẢNG 2.4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA SACOMBANK TÂY NINH
NĂM 2008, 2009 VÀ 2010
BẢNG 2.5: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2008, 2009, 2010
BẢNG 2.6: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN THEO THỜI GIAN HUY
ĐỘNG CỦA SACOMBANK TÂY NINH NĂM 2008, 2009, 2010
BẢNG 2.7: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ LÃI VÀ TIỀN GỬI NĂM 2008,
2009 VÀ 2010
BẢNG 2.8: HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN NĂM 2008,
2009, 2010
iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN
SƠ ĐỒ 2.2: BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ CỦA SACOMBANK TÂY
NINH
SƠ ĐỒ 2.3: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA SACOMBANK TÂY NINH
NĂM 2008, 2009 VÀ 2010
SƠ ĐỒ 2.4: VỐN HUY ĐỘNG CỦA SACOMBANK TÂY NINH NĂM
2008, 2009 VÀ 2010
SƠ ĐỒ 2.5: VỐN TỰ CÓ CỦA SACOMBANK TÂY NINH NĂM 2008,
2009 VÀ 2010
SƠ ĐỒ 2.6: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK TÂY
NINH NĂM 2008

SƠ ĐỒ 2.7: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK TÂY
NINH NĂM 2009
SƠ ĐỒ 2.8: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK TÂY
NINH NĂM 2010
SƠ ĐỒ 2.9: TIỀN GỬI CỦA DN – TCKT NĂM 2008, 2009 VÀ 2010
SƠ ĐỒ 2.10: TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN CỦA DN – TCKT NĂM 2008,
2009, 2010
SƠ ĐỒ 2.11: TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN CỦA DN – TCKT NĂM 2008, 2009,
2010
SƠ ĐỒ 2.12: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA DÂN CƯ NĂM 2008, 2009 VÀ
2010
v
SƠ ĐỒ 2.13: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CÓ KỲ HẠN CỦA DÂN CƯ NĂM
2008, 2009, 2010
SƠ ĐỒ 2.14: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM KHÔNG KỲ HẠN CỦA DÂN CƯ
NĂM 2008, 2009 VÀ 2010
SƠ ĐỒ 2.15: PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ NĂM 2008, 2009, 2010
SƠ ĐỒ 2.16: TIỀN GỬI CỦA TCTD KHÁC NĂM 2008, 2009, 2010
vi
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra hiện nay là tích cực đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đây là mục tiêu quan trọng
trong quá trình vươn lên, thoát khỏi sự tụt hậu về kinh tế so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một
trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế
hay nói cách khác mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả
vốn đầu tư. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế thế giới
đang dần phục hồi sau một giai đoạn suy thoái, với sự phục hồi đó làm cho thị

trường xuất khẩu trở nên sôi nổi, xu hướng đầu tư của doanh nghiệp ngày
càng tăng cao, các thành phần kinh tế khác cũng theo đó mà phát triển… vì
thế nhu cầu về vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Thực tế, trong nền kinh
tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể, thông qua các con đường khác
nhau có khả năng cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, một điều
không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các trung gian tài chính - Ngân
hàng thương mại - là kênh quan trọng nhất, có hiệu quả nhất.
Như chúng ta đã biết trong những năm vừa qua để kìm chế lạm phát,
Ngân hàng Nhà nước đã có những chính sách thắt chặt tiền tệ như tăng tỷ lệ
dữ trữ bắt buộc, ấn định mức lãi suất huy động vốn để tránh tình trạng nguồn
vốn chạy từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác đã làm cho hoạt động huy
động vốn của các Ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Nhu cầu về
vốn của khách hàng tăng trong khi Ngân hàng lại thiếu vốn để giải ngân. Vì
vậy, Ngân hàng cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
ngoài việc sử dụng công cụ lãi suất.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 1 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với
những kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Tây Ninh, em đã mạnh dạn chọn đề tài
“Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - chi nhánh Tây Ninh” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực tế hoạt động huy động vốn của Sacombank Tây Ninh
qua 3 năm 2008 - 2010 nhằm nhận dạng những khó khăn và thuận lợi để từ đó
đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân
hàng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - chi nhánh Tây Ninh qua 3 năm 2008 - 2010.

 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - chi nhánh Tây Ninh qua 3 năm 2008 - 2010.
 Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Tây Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Khảo sát thông tin từ thực tiễn Sacombank qua quan sát và trao đổi trực
tiếp với các nhân viên, lãnh đạo phụ trách hoạt động huy động vốn
 Thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng
 So sánh các số liệu qua các thời kỳ để đánh giá hiệu quả huy động vốn
 Dựa vào các chỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả huy động
vốn
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 2 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
5. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài
 Thuận lợi:
- Được thực tập tại Ngân hàng để có thể vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tiễn.
- Được sự giúp đỡ hết sức tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán.
 Khó khăn
- Hạn chế về thời gian thực tập.
- Chưa có kinh nghiệm thực tế để xử lý thông tin.
6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Luận văn bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận
 Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Tây Ninh
 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Tây Ninh
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 3 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Mỗi nước khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức Ngân
hàng khác nhau. Thông thường người ta phải dựa vào tính chất và mục đích,
đối tượng hoạt động của nó trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 luật Ngân hàng của Pháp (13/6/1941) có ghi: “Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ , trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán ”. Hay như Ấn Độ, luật Ngân hàng năm 1950 được bổ sung vào
năm 1959 đã nêu: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho
vay, tài trợ, đầu tư”. Và theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 định nghĩa:
“Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán
vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín
dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm…”.
Theo pháp lệnh “Các Tổ chức Tín dụng” (1990) của Việt Nam thì
Ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 4 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với sự phát triển của nền kinh
tế
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá.
Khi sản xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa ngày càng được mở
rộng, nhu cầu về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Mặt khác

trong xã hội lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của
cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp
vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể
chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có những hoạt động và
nghiệp vụ của NHTM, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc, tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày càng
phát triển.
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp khi sản xuất phải
luôn đặt ra và trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?
Và sản xuất cho ai? Sản xuất của doanh nghiệp phải phù hợp với tín hiệu của
thị trường. Để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã, sản
phẩm, đầu tư các trang thiết bị, công nghệ hiện đại... Những hoạt động này
luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và các NHTM có
thể đáp ứng được vấn đề này. Nói cách khác NHTM là một cầu nối vững chắc
giữa doanh nghiệp và thị trường, giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng về
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh và từ đó tạo cho doanh nghiệp chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 5 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
1.1.2.3 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền
kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ
của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành
phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự
dao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh
tế khác. Do vậy, sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp
vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ

mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông
qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô.
Mặt khác thông qua NHTM, NHNN có thể ấn định mức lãi suất huy
động, quy định thời hạn cho vay, tăng hoặc giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc để thực
thi chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt nhằm quản lý lượng tiền trong lưu
thông, đảm bảo sự ổn định của thị trường tiền tệ. Việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu quả trong thời gian ngắn
nên thường được Nhà nước sử dụng .
1.1.2.4 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài
chính quốc tế
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ
ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 6 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
tế ở các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là
một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó.Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc
gia cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động
của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với
các nghiệp vụ như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác
NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua
hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM
nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù
hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại

Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
Ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động vốn dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của Ngân hàng thương mại bao
gồm:
 Nguồn vốn tự có
 Nguồn vốn huy động
 Vốn đi vay
 Nguồn vốn khác
1.2.1.1 Nguồn vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác của Ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
 Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi Ngân hàng mới thành lập
và đi vào hoạt động.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 7 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ : được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
 Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận
sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
 Tài sản nợ khác:
• Lợi nhuận chưa phân phối
• Thu nhập lớn hơn chi pní
• Hao mòn TSCĐ.....
1.2.1.2 Nguồn vốn trong huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng huy động được từ
hai nguồn chủ yếu là:
• Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
• Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp

Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của
Ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, Ngân hàng phải huy động đủ
vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng
cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
1.2.1.3 Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do Ngân hàng đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc NHTƯ:
 Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn,
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 8 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao
hơn vốn huy động rất nhiều.
 Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ sung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc
vào:
• Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng
mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu
vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
• Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa:
thông thường NHTƯ cấp cho mỗi Ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất
cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
1.2.1.4 Nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ

thác đầu tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong
khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
1.2.2 Khái niệm về huy động vốn
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Các NHTM nhận vốn từ những người gửi tiền, các chủ thể cho
vay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình nên nguồn vốn này được
xem như một khoản nợ của Ngân hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 9 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
động cũng như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức
huy động chia thành
.a Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các Ngân hàng thương mại
thông qua việc phát hành các công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các
nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được
dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để
cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường
thấp, tính ổn định kém.
.b Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (1 năm đến 5 năm).
Vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn
huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để Ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi
suất cao.

.c Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường
vốn. Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất
cao.
1.2.3.2 Phân loại theo đối tượng huy động
a. Huy động vốn từ dân cư
Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 10 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
những người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ
dân cư thường khá ổn định.
b. Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh
nghiệp khi bán được hàng hóa đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần.
Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội không giống
nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể
sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này
phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi
khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các
dịch vụ Ngân hàng.
c. Huy động vốn từ Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn
nhau giữa các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy
không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi

Ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh toán bị đe dọa… các Ngân hàng thương mại có thể vay lẫn nhau. Quá
trình vay là một thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy
động này có thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ.
Trong số những người cho Ngân hàng vay có 1 người đặc biệt đó là Ngân
hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối
cùng để cứu các Ngân hàng thương mại thoát khỏi các trục trặc xảy ra. Huy
động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 11 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao
hơn. Do vậy, hình thức huy động này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.2.3.3 Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các Ngân hàng
thương mại sử dụng hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng
tạo sự thuận tiện cho Ngân hàng khi tiến hành huy động, bao gồm:
a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
 Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát
triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản
tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách
hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá
nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người
gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình
thức rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt
người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến Ngân hàng lấy mà có thể rút qua
các máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền
gửi này trên hai tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai
• Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi.

Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.
• Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được
sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng
còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ Ngân hàng
nên mức lãi suất mà Ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 12 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng
tiền mặt thấp (trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi,
Ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này (có những thời điểm được trả ngang
bằng với lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn
này sẽ là khá cao nếu Ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm Ngân
hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của
người gửi tiền.
 Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và
rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh
tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít
có sự biến động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà Ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử
dụng các dịch vụ Ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi
suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của Ngân
hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi
mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy
vai trò hay việc tạo vốn cho các Ngân hàng.
 Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các Ngân hàng thương

mại. Bao gồm các loại sau:
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một loại sản phẩm mà Ngân hàng cung
ứng để giúp khách hàng tích lũy dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng một
khoản chi tiêu nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi mở tài
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 13 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
khoản này khách hàng có thể tùy ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do các giao dịch
này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp
nên chi phí của Ngân hàng thấp. Hình thức này gần giống như huy động tiền
gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần
này ổn định hơn, ít biến động hơn nên Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ
được Ngân hàng cấp một sổ tiền gửi. Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các
giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách
hàng được cung cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay cho sổ
tiền gửi.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta.
Người gửi tiền gửi vào Ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3
tháng, 6 tháng... Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị
phạt. Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên Ngân hàng phải trả
khách hàng với lãi suất gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để
tăng sức cạnh tranh, thu hút được vốn các Ngân hàng đã rất linh hoạt trong
việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có Ngân hàng thì tính lãi cho khách
hàng với lãi suất không kỳ hạn, có Ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số
ngày gửi thực tế...
• Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá
mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi
đến hạn (thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho Ngân hàng có nguồn

vốn ổn định để có thể đầu tư trung và dài hạn.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 14 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
b. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường
kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các Ngân hàng thương mại có thể
vay từ nhiều nguồn:
 Vay từ các Tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các Ngân hàng vay lẫn nhau trên
thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các Ngân hàng thường xây
dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không
vay Ngân hàng Trung ương.
 Vay từ Ngân hàng Trung ương
Khi Ngân hàng thương mại xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng có thể
cầu cứu là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương cho vay dưới hình
thức tái chiết khấu thương phiếu. Các Ngân hàng thương mại có thể mang các
thương phiếu lên Ngân hàng Trung ương để vay. Tuy nhiên việc vay này
cũng có một số khó khăn do Ngân hàng Trung ương chỉ cho Ngân hàng
thương mại một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong
định hướng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình
thức bổ sung vốn cho Ngân hàng thương mại cực kỳ quan trọng trong những
thời điểm nhất định.
c. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước (Điều 46 – Luật các tổ chức tín dụng).
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của Ngân hàng
thương mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 15 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy
hấp dẫn. Ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới
tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn, loại tiền huy động
và đưa ra mức hợp lý làm cho việc tạo vốn của Ngân hàng thành công nhanh
chóng.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát hành để huy động
vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất
định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và
người mua.
 Phân loại giấy tờ có giá
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá bao gồm
• Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng như kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Kỳ phiếu Ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát
hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ những kế hoạch
kinh doanh xác định của Ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế.
• Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao
gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Trái phiếu của Ngân hàng là một loại giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
Ngân hàng đối với người chủ của Ngân hàng với những cam kết thanh toán
một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác
định cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng,
chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn.
Căn cứ vào phương thức trả lãi, giấy tờ có giá bao gồm
• Giấy tờ có giá tính lãi trước là các giấy tờ có giá Ngân hàng tính lãi ngay
khi phát hành, khi đáo hạn khách hàng nhận tiền bằng mệnh giá.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 16 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
• Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán là các giấy tờ có giá

Ngân hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng mệnh giá.
• Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ là các giấy tờ có giá Ngân hàng phát
hành căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các
giấy tờ có giá dài hạn.
 Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá
Có các trường hợp phát hành giấy tờ có giá sau:
• Phát hành giấy tờ có giá ngang giá (phát hành bằng mệnh giá) là phát hành
giấy tờ có giá đúng bằng mệnh giá.
• Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá) là
phát hành giấy tờ có giá với giá nhỏ hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá
phát hành nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu giấy tờ có giá.
• Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá) là
phát hành giấy tờ có giá với giá lớn hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá
phát hành lớn hơn mệnh giá gọi là phụ trội giấy tờ có giá.
d. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, các Ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác
về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung
gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế càng phát
triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho Ngân hàng những nguồn huy động
lớn giúp cho Ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.2.4 Các phương pháp xác định chi phí huy động vốn
1.2.4.1 Phương pháp chi phí trung bình theo nguyên giá
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất, có ưu điểm là đánh giá
được nguồn vốn trong quá khứ.
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 17 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi gia quyền =
Tổng các khoản tiền gửi và vay

Để bù đắp được chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi
Chi phí đặt ra =
Tài sản có sinh lời
Để đạt được mức lãi cổ phần a% (với mức thuế T%)
%ROE trước thuế x vốn cổ phần
Thu nhập để đảm bảo ROE =
Tài sản sinh lời
a VCC
x
1 - T% Tài sản có sinh lời
=
Chi phí biên tập hợp
Tổng chi phí
Chi phí biên =
Tổng số tiền
1.2.4.2 Phương pháp chi phí dự kiến bình qn gia quyền
Phương pháp này sử dụng chi phí dự kiến bình qn gia quyền của tất
cả các loại nguồn vốn làm kết quả ước đốn chi phí biên. Với giả thuyết rằng:
Ngân hàng đã tài trợ được với mức chi phí huy động chung thấp nhất thì chi
phí huy động biên phải bằng với chi phí dự kiến bình qn gia quyền.
Tổng chi phí bằng tiền
Chi phí huy động bình quân gia quyền dự kiến =
Số lượng huy động
Tổng chi phí bằng tiền
Chi phí huy động bình quân gia quyền dự kiến =
Số lượng huy động
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 18 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Tây Ninh
1.2.4.3 Đánh giá các phương pháp

Tùy theo mục đích sử dụng của con số huy động vốn tính toán được mà
người ta lựa chọn phương pháp tính toán. Chi phí huy động trung bình theo
nguyên giá có tác dụng đánh giá được tình hình hoạt động trước đó của Ngân
hàng, từ đó làm căn cứ định giá đối với các sản phẩm của Ngân hàng trong
tương lai. Chi phí biên của mội loại nghiệp vụ cụ thể được sử dụng khi Ngân
hàng muốn quyết định nên huy động loại nguồn vốn nào trong một tập hợp
các sản phẩm, dịch vụ mà nhà hoạch định dự định huy động.
Ngoài việc hàng ngày theo dõi tính toán chi phí huy động vốn, các nhà
làm Ngân hàng hiện đại cũng theo dõi sát xao xu hướng vận động của các
nguồn vốn riêng lẻ thông qua sự trợ giúp của công nghệ tin học hiện đại để có
thể kịp thời đưa ra các quyết định đúng đắn về vốn của Ngân hàng mình.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
1.2.5.1 Các nhân tố khách quan
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến Ngân hàng sẽ không thể chống
được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự
báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra.
a. Yếu tố pháp lý
Kinh doanh Ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động Ngân
hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường
pháp lý đem lại cho Ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ngoài ra
Ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật
NHTƯ, các quy định của Chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của
SVTH: Đặng Thị Diễm Trinh 19 GVHD: Th.s Phạm Hải Nam

×