Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

một số giải pháp nhằm phát triển thị trường trái phiếu ở viêt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.48 KB, 82 trang )

trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng
khóa luận tốt nghiệp
đề tài :
một số giải pháp nhằm phát triển thị
trờng trái phiếu ở việt nam
G.V hớng dẫn : T.S nguyễn đức dỵ
S.V thực hiện : Nguyễn việt dũng
lớp : a2 cn9
hà nội 2003
mục lục
Lời mở đầu
Chơng I : Một số vấn đề chung về thị trờng trái phiếu
1
I Trái phiếu 1
1. Khái niệm trái phiếu 1
2. Phân loại trái phiếu 2
2.1 Phân loại theo hình thức phát hành 2
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành 3
3. Một số vấn đề cơ bản của trái phiếu 6
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp 6
3.2 Quyền hoàn trả 9
4. Định giá trái phiếu 11
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) 11
4.2 Lợi suất ( Yield ) 12
4.3 Xác định giá cả trái phiếu 13
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu 15
4.5 Mối quan hệ giữa lợi suất và thời gian đáo hạn 16
II Thị trờng trái phiếu 16
1. Khái niệm thị trờng trái phiếu 16
2. Vai trò thị trờng trái phiếu 17


3. Chức năng thị trờng trái phiếu 19
4. Các tổ chức tham gia trên thị trờng trái phiếu 19
4.1 Chủ thể phát hành 19
4.2 Chủ thể đầu t 21
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian 21
5. Cơ sở hình thành và phát triển thị trờng trái phiếu 25
5.1 ổn định môi trờng kinh tế tài chính vĩ mô 25
5.2 Khung khổ pháp lý cho việc xây dựng thị trờng trái phiếu 26
5.3 Gây dựng lòng tin của công chúng đầu t 26
5.4 Thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trờng sơ cấp 27
5.5 Xây dựng hệ thống đăng ký lu ký và thanh toán bù trừ 27
Chơng II : Thực trạng thị trờng trái phiếu Việt Nam
hiện nay 29
I Khung pháp lý điều chỉnh thị trờng trái phiếu 29
1.Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếuChính phủ 29
2. Khung pháp lý điều chỉnh họat động phát hành trái phiếu doanh
nghiệp nhà nớc 31
3. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu doanh
nghiệp cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn 33
II Thực trạng thị trờng phát hành trái phiếu ở Việt
Nam 33
1. Trái phiếu Chính phủ 33
1.1 Tín phiếu kho bạc ( thời hạn dới 1 năm ) 33
1.2 Trái phiếu kho bạc 35
1.3 Trái phiếu công trình 41
2. Trái phiếu doanh nghiệp 44
2.1 Trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc 44
2.2 Trái phiếu công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn 46
3. Kết quả ,tồn tại , hạn chế và nguyên nhân 46
3.1 Kết quả đã đạt đợc 46

3.2 Những tồn tại và hạn chế 49
3.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 54
4. Thực trạng niêm yết , giao dịch trái phiếu tại trung tâm giao dịch
Chứng khoán 55
4.1 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu Chính phủ tại TTGDCK 55
4.2 Tình hình niêm yết , giao dịch trái phiếu doanh nghiệp tại TTGDCK 56
4.3 Những kết quả ban đầu 57
4.4Những tồn tại và nguyên nhân 58
Chơng III Các giải pháp nhằm phát triển thị trờng
trái phiếu ở Việt Nam 61
I Nhu cầu và triển vọng phát triển thị trờng trái
phiếu Việt Nam 61
1. Nhu cầu phát triển thị trờng trái phiếu Việt nam 63
2. Triển vọng phát triển thị trờng trái phiếu Việt Nam 64
II Đề xuất mô hình phát triển thị trờng trái phiếu
Việt Nam
64
1. Mô hình phát triển thị trờng trái phiếu Chính phủ 64
1.1 Thị trờng phát hành 64
1.2 Thị trờng giao dịch 67
2. Mô hình phát triển thị trờng trái phiếu doanh nghiệp 69
2.1 Thị trờng phát hành 70
2.2 Thị trờng giao dịch 71
III . Các giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái
phiếu ở Việt Nam 72
1. Các giải pháp chung 72
1.1 Xây dựng môi trờng vĩ mô ổn định , trong đó xây dựng chiến lợc phát
triển thị trờng trái phiếu dài hạn 72
1.2 Tạo ra lãi xuất chuẩn trên thị trờng trái phiếu Chính phủ 73
1.3 Hoàn chỉnh các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động phát hành ,

niêm yết giao dịch trái phiếu 74
1.4 Xây dựng kế hoạch theo hớng giảm bớt tối đa cho vay u đãi của Chính
phủ đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc
75
1.5Xây dựng chính sách khuyến khích phát hành trái phiếu Doanh
nghiệp 76
1.6 Xây dựng đề án giao dịch trái phiếu tại thị trờng OTC 77
2. Các giải pháp cụ thể 78
2.1 Cải tiến phơng thức phát hành trái phiếu Chính phủ 78
2.2 Các giải pháp nhằm tăng tính thanh khoản của trái phiếu 81
2.3 Phát triển các tổ chức tài chính trung gian , phụ trợ 83
2.4 Thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm tại Việt Nam 84
2.5 Nâng cấp hệ thống giao dịch : Công bố thông tin , lu ký,thanh toán bù
trừ đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trờng 84
2.6 Tiếp tục tuyên truyền phổ biến kiến thức chứng khoán cho công chúng
đầu t , đặc biệt là các nhà đầu t có tổ chức tiềm năng 85
2.7 Nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý : Bộ Tài chính , Ngân hàng
nhà nớc , ủy ban chứng khoán nhà nớc 86
IV Các kiến nghị 88
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Lời mở đầu
Trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến
2003 , mục tiêu đề ra là phấn đấu đa nớc ta về cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp , tiếp tục duy trì tốc độ tăng trởng GDP hàng năm bình quân ở mức 7 -
8 % . Để đạt đợc mục tiêu này , một trong những yếu tố quyết định sự thành
công là nguồn vốn cho đầu t phát triển . Theo ớc tính của các chuyên gia ,
trong giai đoạn từ năm 2001 - 2020 Việt Nam cần huy động khoảng 500-550
tỷ USD . Vấn đề đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể huy động một lợng
vốn lớn trong khi các nguồn vốn còn nhiều hạn chế , nguồn vốn tín của ngân

hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , không đáp ứng đợc yêu cầu vốn đầu t
dài hạn , nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI đang có xu hớng giảm sút ,
việc đàm phán vay nớc ngoài ( ODA và vay thơng mại ) càng trở nên khó khăn

Thị trờng chứng khoán Việt Nam đi vào hoạt động hơn hai năm qua đã
khẳng định sự cần thiết và tính tất yếu phải tạo ra kênh huy động vốn trung và
dài hạn mới cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu về vốn đầu t phát ngày càng
tăng của Chính phủ cà các doanh nghiệp . Một bộ phận cấu thành của thị trờng
vốn là thị trờng trái phiếu cũng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của
nó trong chiến lợc huy động vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa , hiện đại hóa
Đất nớc .
Trong những năm qua , thị trờng trái phiếu ở nớc ta đã từng bớc đợc
hình thành và hoàn thiện dần , đặc biệt là từ khi thị trờng chứng khoán đi vào
hoạt động , các trái phiếu Chính phủ , trái phiếu doanh nghiệp đã có thị trờng
thứ cấp để các nhà đầu t có thể thực hiện giao dịch mua bán trái phiếu của
mình , tính thanh khoản của trái phiếu đợc cải thiện , trái phiếu trở nên hấp
dẫn các nhà đầu t hơn từ đó mở rộng và thúc đẩy thị trờng sơ cấp phát triển ,
Chính phủ và các Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn
một cách thuận lợi hơn . Bên cạnh những mặt đạt đợc , thị trờng trái phiếu ở n-
ớc ta còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết và đợc phản ánh rõ nét cả ở thị trờng phát
hành và thị trờng giao dịch , một số đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ đã
không thành công , cha có nhiều các doanh nghiệp lựa chon
việc phát hành trái phiếu nh một phơng tiện tăng nguồn vốn dài hạn , tính
thanh khoản của trái phiếu trên thị trờng giao dịch rất hạn chế
Với thực trạng nh vậy . khóa luận Một số giải pháp nhằm phát triển thị
trờng trái phiếu ở Việt Nam nhằm các mục tiêu làm sáng tỏ những vấn đề về
lý luận và thực tiễn của thị trờng trái phiếu ; nêu lên vị trí , vai trò của thị tr-
ờng trái phiếu ; đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp thúc đẩy phát triển thị
trờng trái phiếu ở Việt Nam , góp phần từng bớc phát triển thị trờng vốn và
đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế trong các giai đoạn phát triển tiếp

theo .
Ngoài lời nói đầu , kết luận và danh sách tài liệu tham khảo , khóa luận
này đợc chia thành 3 chơng , với các nội dung chính nh sau :
Chơng1 : Một số vấn đề chung về thị trờng trái phiếu
Chơng 2 : Thực trạng thị trờng trái phiếu ở Việt Nam hiện nay .
Chơng 3 : Các giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam .
Do nội dung nghiên cứu khá rộng , liên quan đến nhiều vấn đề mới và
phức tạp , nên chắc chắn nội dung khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót . Em rất mong nhận đợc sự nhận xét , góp ý của các thầy cô và các bạn
trong trờng cũng nh những ngời có quan tâm để khóa luận đợc hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Đức Dỵ và các
thầy cô giáo trong bộ môn Thanh Toán Quốc Tế đã tận tình hớng dẫn và giúp
đỡ em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp này .
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003 .
ch ơng I
Một số vấn đề chung về thị trờng trái phiếu
I . Trái phiếu
1. Khái niệm trái phiếu .
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
Cho đến nay tài liệu của quốc tế cũng nh của Việt Nam đa ra khá nhiều
định nghĩa về trái phiếu . Tuy nhiên , khái niệm về trái phiếu thờng đợc đề cập
là sự thể hiện cam kết của ngời phát hành sẽ thanh toán một số tiền xác định
vào một ngày xác định trong tơng lai với một mức lãi nào đó , các trái phiếu
thờng có mệnh giá, ngày đáo hạn và lãi suất . Khi mua trái phiếu , ngời mua
trái phiếu cho tổ chức phát hành vay một khoản tiền . Trái phiếu thể hiện bằng
chứng liên hệ giữa ngời cho vay ( chủ nợ ) và ngời đi vay (con nợ ) Đây là một
loại chứng khoán bởi vì nó có thể đợc giao dịch , mua bán trên thị trờng chứng
khoán . Thông thờng thời gian phát hành trái phiếu tối thiểu là một năm . Các
loại chứng khoán nợ khác với thời hạn thanh toán dới một năm gọi là tín phiếu

.
Trái phiếu có thể đợc phát hành dới dạng chứng chỉ vật chất hay phi vật
chất ( bút toán ghi sổ hay điện tử ) và cho dù theo hình thức nào thì trái phiếu
đều bao gồm các thông tin sau :
Mệnh giá ( Face of value , Par value , maturity value ) : Mệnh giá là giá trị ghi
trên trái phiếu mà tổ chức phát hành cam kết trả cho trái chủ khi đáo hạn .
Trái suất : Là lãi suất mà tổ chức phát hành cam kết sẽ thanh toán cho chủ sở
hữu trái phiếu một số tiền lãi vào một ngày xác định và có thể theo định kỳ .
Trái suất thờng đợc công bố theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái
phiếu . Trái suất có thể đợc quy định trả hàng năm , hay thanh toán nửa năm
một lần .
Công thức tính số tiền lãi trái phiếu ( trái tức ) nh sau :
Số tiền lãi trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu x Trái suất
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá 1500 USD và trái suất là 5% / năm thì trái
tức hàng năm là 1500 USD x 0,05 = 75 USD
* Giá mua : Giá mua trái phiếu là khoản tiền thực tế mà ngời mua bỏ ra để có
đợc quyền sở hữu trái phiếu . Giá mua có thể là ngang giá ( Tức là trả bằng
mệnh giá ) , có thể là giá gia tăng ( Cao hơn mệnh giá ) hoặc Giá chiết
khấu ( Thấp hơn mệnh giá ) .
* Kỳ hạn : Là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày ngời phát hành
hoàn trả tiền vốn lần cuối cho trái chủ , ngày đó gọi là ngày đáo hạn . Kỳ hạn
của trái phiếu thờng đợc phân thành ba loại : ngắn hạn , trung hạn và dài hạn .
Trái phiếu ngắn hạn thông hờng có kỳ hạn một năm trở xuống , trái phiếu
trung hạn có có kỳ hạn từ trên một năm đến mời năm , trái phiếu dài hạn có kỳ
hạn từ mời năm trở lên . Kỳ hạn của bất kỳ loại trái phiếu nào cũng đợc xác
định trong trong hợp đồng phát hành trái phiếu .
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 3
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
2. Phân loại trái phiếu .
2.1. Phân loại trái phiếu theo hình thức phát hành .

Trái phiếu đợc phân thành hai loại là trái phiếu vô danh ( Bearer Bond )
và trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered Bond ) :
Trái phiếu vô danh ( Bearer Bond ) : Là loại trái phiếu không ghi tên ngời chủ
sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu cũng nh trên sổ của tổ chức phát hành ,
mà thay vào đó là số sê ri của trái phiếu . Loại trái phiếu này có phiếu lĩnh lãi
( Coupon ) đính kèm theo . Tới kỳ hạn thanh toán trái tức , ngời sở hữu trái
phiếu cắt phần cuống phiếu trả lãi tơng ứng đem tới tổ chức phát hành hoặc
ngân hàng đợc tổ chức phát hành ủy quyền để nhận trái tức . Tới thời điểm
đáo hạn , ngời sở hữu trái phiếu trình giấy chứng nhận sở hữu trái phiếu để
nhận lại tiền gốc tơng đơng với mệnh giá . Đặc điểm của trái phiếu vô danh là
dễ dàng chuyển nhợng , bất kỳ ngời nào có trái phiếu trong tay đều có quyền
hởng lãi và quyền đợc thanh toán trái phiếu . Ngời sở hữu trái phiếu có thể
nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn hoặc có thể bán nó trên thị trờng thứ cấp
trớc ngày đáo hạn .
Trái phiếu ghi danh ( Name Bond , Registered ) :Là loại trái phiếu ghi rõ họ
tên , địa chỉ của ngời sở hữu trái phiếu trên bề mặt trái phiếu và hoặc trong sổ
sách hay phòng đăng ký của tổ chức phát hành .
Đặc điểm của trái phiếu ghi danh là khó chuyển nhợng , trừ trờng hợp bị mất
có thể xin cấp lại . Đến ngày nhận lãi sẽ đợc đại lý công ty phát hành gửi séc
trả lãi .
2.2 Phân loại theo chủ thể phát hành
Trái phiếu đợc phân thành hai loại là trái phiếu Chính phủ và trái phiếu
Công ty .
- Trái phiếu Chính phủ và chính quyền địa phơng ( Goverment Bond ) : Trái
phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục đích cân đối ngân sách , thực hiện
các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng , và đợc đảm bảo bằng ngân sách quốc gia .
Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất , hầu nh không có rủi ro vì
có nguồn vốn ngân sách bảo đảm cuối cùng .
Trái phiếu Chính phủ đợc chia thành : Tín phiếu kho bạc , trái phiếu kho bạc
trung và dài hạn .

+ Tín phiếu kho bạc ( Treasury Bill ) : Tín phiếu kho bạc là những công cụ
ngắn hạn từ một năm trở xuống , phổ biến nhất là các loại 3 tháng và 6 tháng .
Các tín phiếu ngắn hạn là công cụ chiết khấu ( Discount Instrument ) .
+ Trái phiếu kho bạc trung và dài hạn ( Treasury Notes , Treasury Bond ) :
Trái phiếu trung hạn đợc phát hành từ trên một năm đến mời năm . Trái phiếu
dài hạn đợc phát hành với kỳ hạn từ mời đến ba mơi năm . Các trái phiếu
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 4
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
trung và dài hạn thờng có mức lãi suất cố định và đợc trả lãi trên cơ sở một
năm hoặc nửa năm .
Trái phiếu chính quyền địa phơng là những công cụ nợ do chính quyền
địa phơng và các cơ quan của họ phát hành để tài trợ cho các dự án và các nhu
cầu chi tiêu của chính quyền địa phơng .
- Trái phiếu công ty (Doanh nghiệp )- Corporate Bond : Trái phiếu công ty là
loại trái phiếu đợc phát hành bởi các công ty nhằm huy động vốn cho đầu t
phát triển . Các công ty phát hành trái phiếu khi có nhu cầu huy động vốn lớn
để tài trợ cho việc mở rộng , phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không đủ điều kiện hoặc không muốn phát hành cổ phiếu , hoặc do chiến lợc
quản lý vốn của Công ty .
Trái phiếu công ty có thể là trái phiếu ngắn hạn , trung hạn và dài hạn .
Nhng thông thờng , khi có nhu cầu vốn ngắn hạn công ty áp dụng các hình
thức vay vốn qua các ngân hàng thơng mại , hơn là phát hành kỳ phiếu .
Các loại trái phiếu công ty đặc trng bao gồm :
+ Trái phiếu có thể mua lại trớc hạn : Là loại trái phiếu có điều khoản cho
phép công ty phát hành mua lại trái phiếu trớc khi đến hạn . Thông thờng ,
công ty chấp nhận trả cho trái chủ theo giá gia tăng khi công ty muốn mua lại
trái phiếu đó . Về phía ngời mua trái phiếu thì đây là một bất lợi , do vậy loại
trái phiếu này thờng phải bán giá rẻ hơn trái phiếu không có đặc tính này .
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi ( Convertible Bond ) : Là loại trái phiếu cho
phép ngời sở hữu nó đợc quyền chuyển đổi sang một loại chứng khoán nhất

định . Chứng khoán này có thể là cổ phiếu u đãi hay cổ phiếu thờng của công
ty phát hành ( thông thờng là cổ phiếu thờng ).Đặc tính chuyển đổi đợc quy
định ngay lúc phát hành trái phiếu và chỉ thay đổi trong trờng hợp tách cổ
phiếu hoặc trả cổ tức bằng phiếu .
+ Trái phiếu kèm chứng quyền : Theo xu hớng hiện nay thì đây chủ yếu là loại
trái phiếu cho phép ngời mua nó đợc mua kèm theo quyền mua một số lợng cổ
phiếu nhất định ( ứng với số lợng trái phiếu mà mình nắm giữ ) với mức giá
nhất định trong khoảng thời gian xác định . Cũng nh trờng hợp trái phiếu
chuyển đổi , đặc quyền mua này đợc xác định ngay từ đầu khi phát hành trái
phiếu . Trờng hợp tách cổ phiếu hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu thì giá cổ phiếu
và số lợng quyền đợc điều chỉnh lại tơng tự nh trên . Trong trờng hợp này , giá
trị trái phiếu phát hành đợc tính vào vốn nợ của công ty , còn giá trị chứng
quyền đợc tính vào vốn cổ đông .
+ Trái phiếu đảm bảo ( Secured Bond ) : Là loại trái phiếu mà công ty phát
hành thờng đa ra các tài sản làm vật bảo đảm cho các khoản vay . Trái chủ đợc
bảo đảm với mức độ cao trong trờng hợp tổ chức phát hành không có khả năng
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 5
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
trả nợ ( tiền lãi vay vốn vay khi đáo hạn ) bởi vì họ có một trái quyền trên tài
sản thế chấp . Nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ngời thụ thác
tài sản sẽ có quyền sở hữu tài sản nhân danh cho những ngời chủ trái phiếu
này .Sau đó ngời thụ thác có thể thanh lý tài sản và phân phát tiền thu đợc cho
những trái chủ .
Tùy theo hình thức trái phiếu đợc bảo đảm , ngời ta chia ra làm ba loại trái
phiếu đảm bảo chủ yếu là :
+ Trái phiếu có tài sản cầm cố (Mortgage Bond ) : Là loại trái phiếu bảo đảm
bằng việc công ty phát hành cầm cố bất động sản để đảm bảo việc thanh toán
cho trái chủ . Một nguyên tắc cơ bản đối với tài sản cầm cố để bảo vệ cho
những trái chủ là tổng mệnh giá của các trái phiếu đang lu hành phải nhỏ hơn
giá trị của bất động sản cầm cố .

+ Trái phiếu có tài sản thế chấp ( Collateral Trust Bond ) : Nếu có một công ty
sở hữu chứng khoán ( thờng là cổ phiếu ) của công ty khác , công ty đó có thể
sử dụng những chứng khoán này làm tài sản thế chấp cho việc phát hành trái
phiếu . Công ty phát hành trái phiếu thờng dùng số chứng khoán này ký thác
tại một bên thứ ba ( thờng là công ty ủy thác ) nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán trái phiếu.
+ Trái phiếu không đảm bảo : Thờng đợc áp dụng ở các công ty lớn , có danh
tiếng dựa vào uy tín của mình để phát hành , không đa ra một tài sản gì làm
vật bảo đảm . Trong trờng hợp tổ chức phát hành không có khả năng trả nợ và
tuyên bố phá sản thì trái chủ của các trái phiếu không đảm bảo này sẽ đợc
thanh toán sau trái chủ các trái phiếu bảo đảm nhng trớc cổ đông khi thanh lý
công ty .
Ngoài các loại trái phiếu nêu trên , chúng ta có thể liệt kê ra một số loại trái
phiếu công ty khác nh :
- Trái phiếu thu nhập ( Income Bond ) : Là loại trái phiếu mà lợi tức đợc trả
tùy thuộc vào lợi nhuận công ty và không cao hơn trái suất . Do không cam
kết trả lãi , trái phiếu thu nhập giao dịch với nguyên giá , bán với mức triêt
khấu lớn , và đợc xem nh một dạng đầu cơ . Trái phiếu thu nhập có phần giống
cổ phiếu u đãI không tích lũy .
- Trái phiếu không có phiếu trả lãi ( Zezo Counpon Bond ) : Trái phiếu không
có phiếu trả lãi là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ . Nhà đầu t thờng mua
trái phiếu này với một giá triết khấu nhất định . Sự tăng giá của trái phiếu
bằng mệnh giá khi đáo hạn biểu hiện cho tổng số tiền thu nhập của nhà đầu t
- Trái phiếu Seri : Là loại trái phiếu đợc phát hành một đợt nhng mỗi seri có
ngày đáo hạn khác nhau , theo định kỳ đều đặn cho đến khi toàn bộ đợt phát
hành đợc hoàn trả .
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 6
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
- Trái phiếu đầu cơ ( Speculative Bond hay Junk Bond ) : Là loại trái phiếu do
các doanh nghiệp có uy tín thấp phát hành , vì vậy loại trái phiếu này có rất

nhiều rủi ro và thờng phải bán với giá thấp . Thông thờng , trái phiếu đầu cơ sẽ
đa ra lợi tức cao hơn các trái phiếu thông thờng khác . Những nhà đầu t sẽ yêu
cầu có thu nhập cao hơn khi mua trái phiếu đầu cơ bởi vì họ phải miễn chịu
nhiều hơn rủi ro hơn .
3. Một số vấn đề cơ bản của trái phiếu
3.1 Vấn đề chuyển đổi của trái phiếu doanh nghiệp
Để tăng tính hấp dẫn của việc huy động vốn bằng cách phát hành trái
phiếu , trái phiếu chuyển đổi ( Convertible Bond ) là một trong những hình
thức phổ biến đợc sử dụng . Khi chuyển đổi trái phiếu cần chú ý :
Trờng hợp chuyển đổi : Là sự quy định những trờng hợp trái phiếu đợc chuyển
đổi sang cổ phiếu . Khi phát hành nhu cầu chuyển đổi , trái phiếu chuyển đổi
có thể sang cổ phiếu với điều kiện trớc khi đáo hạn . Các nhu cầu chuyển đổi
có thể phát sinh do chuyển đổi sang cổ phiếu có thể có lợi về mặt tài chính ,
hoặc tránh rủi ro hàm chứa trong trái phiếu mà mình đang nắm giữ , hoặc
muốn trở thành cổ
đông của doanh nghiệp hoặc muốn tăng tỷ trọng chiếm hữu tài sản doanh
nghiệp .
Giá chuyển đổi : Là giá cả quy định trên trái phiếu chuyển đổi khi phát hành .
Giá chuyển đổi có thể cố định trong suốt thời hạn của trái phiếu hoặc thay đổi
trong trong từng mốc thời gian của trái phiếu tùy theo thỏa ớc phát hành trái
phiếu . Giá chuyển đổi đợc tính theo công thức :
CPS
CR
FVB
=

Trong đó : CPS ( Convertible price of stock ) là giá chuyển đổi cổ phiếu
FVB ( Face value of bond ) là mệnh giá trái phiếu .
CR ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
Tỉ lệ chuyển đổi có thể đợc quy định tơng ứng với mức gía chuyển đổi của trái

phiếu .
Ngang giá chuyển đổi : Nếu giá trị thị trờng của trái phiếu ngang với giá trị thị
trờng của cổ phiếu đợc chuyển đổi thì gọi là ngang giá chuyển đổi .
Ta có công thức ngang giá chyển đổi :
CPa = CR x MPS
Trong đó :
CPa : ( Convertible price ) ngang giá chuyển đổi
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 7
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
CR : ( Convertible rate ) là tỉ lệ chuyển đổi .
MPS : ( Market price of stock ) là thị giá cổ phiếu
Thông thờng trái phiếu có hàm lợng rủi ro ít hơn cổ phiếu nên thị giá trái
phiếu ( MPB : Market price of Bond ) thờng lớn hơn ngang giá chuyển đổi
trái phiếu là 10 %
Ta có công thức :
MPB = CPa x 110 % hay MPB = CRx MPS x 110 %
Từ các công thức trên có sự liên hệ nh sau :
CR
MPS
MPB
CPS
FVB
==
Nếu nh có sự chênh lệch tơng đối tơng quan giữa các yếu tố này , ngời ta có
thể lợi dụng chúng để kiếm lời thông qua việc tiến hành nghiệp vụ Ac-bit
chuyển đổi
Ví dụ : Một trái phiếu chuyển đổi có giá 1350 USD , mệnh giá là 1000 USD ,
tỉ lệ chuyển đổi là 40 tức là giá chuyển đổi là 25 USD , thị giá cổ phiếu là
35USD .Theo công thức trên ta thấy có sự chênh lệch :
32

1250
20
1000

, nh vậy với
giả sử không tính thuế và hoa hồng ta có thể tiến hành Ac-bit chuyển đổi nh
sau :
- Mua trái phiếu chuyển đổi 1350 USD trên thị trờng , đổi lấy 40 cổ phiếu th-
ờng ,bán số cổ phiếu này với giá 35 USD/1 cổ phiếu thì thu đợc 1400USD lãi
50 USD,lãi suất là
%7.3%100
1350
50
=x
. Tuy nhiên ,nếu ngang giá chuyển đổi
nhỏ hơn giá trái phiếu thì giá trái phiếu này là đắt , không nên tiến hành
nghiệo vụ Ac-bit .
Phí chuyển đổi : Là tỉ lệ phần trăm giữa thị giá cổ phiếu và giá chuyển đổi so
với thị giá cổ phiếu . Chỉ khi phí chuyển đổi lớn hơn 0 thì chuyển đổi mới có
lợi . Ví dụ nh trong trờng hợp trên thì phí chuyển đổi là :
35 -
%5.28285.0
35
25
==
Những thuận lợi và bất lợi khi phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi :
Việc phát hành trái phiếu có khả năng chuyển đổi cho phép công ty vay vốn
với tỉ lệ lãi suất thấp hơn so với phát hành trái phiếu không có khả năng
chuyển đổi . Trái chủ có thể chấp nhận một lãi suất thấp hơn để có cơ hội
chuyển đổi sang cổ phiếu thông thờng nếu giá trị cổ phiếu tăng lên và bằng

cách đó họ sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận hơn nhờ vào sự chuyển đổi . Trái chủ
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 8
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
cũng có lợi hơn cổ đông thông thờng trong trờng hợp công ty cổ phần này bị
phá sản . Trái quyền của ngời nắm giữ trái phiếu chuyển đổi sẽ đợc u tiên trớc
ngời chủ cổ phiếu thờng và cổ phiếu u đãi .
Trái phiếu chuyển đổi cũng có một số bất lợi . Nếu tất cả trái phiếu chuyển
đổi đợc chuyển đổi thì tổng số cổ phiếu thờng đợc lu hành sẽ tăng lên một
cách đột ngột . Vốn cổ phần sau đó bị pha loãng và thu nhập chia cho cá
nhân nắm giữ cổ phiếu sẽ giảm xuống . Đó chính là bất lợi chính của trái
phiếu chuyển đổi cho cả nhà phát hành và nhà đầu t .
Một số bất lợi khác đối với nhà phát hành liên quan đến hậu quả của chính
sách thuế . Tiền trái tức trên trái phiếu này đợc trả trong số thu nhập trớc thuế ,
trái lại cổ tức của cổ phiếu phải trả trong số thu nhập sau thuế . Vấn đề này có
chiều hớng đẩy mạnh sự pha loãng thu nhập và vì thế cũng trở lên bất lợi đối
với những nhà đầu t .
Phần lớn trái phiếu chuyển đổi đợc phát hành với điều khoản có thể thu lại .
Điều này tăng mức độ linh hoạt của công ty phát hành . Giống nh phát hành
trái phiếu không chuyển đổi , công ty phát hành có thể hoàn trả từng phần
nhằm giảm món nợ hay số tiền vay phải chi trả . Nếu giá trả cho việc mua lại
trái phiếu nhỏ hơn giá thị trờng của cổ phiếu thông thờng mà ngời chủ trái
phiếu lẽ ra sẽ đợc nhận từ sự chuyển đổi , thì chủ trái phiếu bắt buộc phải
chuyển đổi . Sự chuyển đổi bắt buộc này là giải pháp có thể lựa chon đối với
công ty phát hành nhng có thể là bất lợi cho chủ trái phiếu .
3.2 Quyền hoàn trả
- Quyền hoàn trả : Hầu hết các chứng khoán có thu nhập cố định có các điều
khoản cho phép ngời phát hành mua lại trái phiếu trớc thời gian đáo hạn đã đ-
ợc công bố .Các điều khoản này đợc gọi là quyền mua lại .
Quyền mua lại có lợi cho tổ chức phát hành khi nó bảo đảm cho tổ chức phát
hành mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn . Tổ chức phát hành có thể mua

lại trái phiếu nếu có thể vay đợc tiền với lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu
đang lu hành hoặc nếu ngời phát hành đã tích lũy đợc tiền để mua lại một
phần hay toàn bộ số nợ .
Chủ sở hữu trái phiếu nhìn chung không muốn trái phiếu của họ bị mua
lại trớc kỳ đáo hạn do lãi suất trái phiếu của họ thờng cao hơn lãi suất của trái
phiếu phát hành mới . Các điều khoản về quyền mua lại có thể gây ra khó
khăn cho việc bán các trái phiếu .
Để bảo vệ cho chủ sở hữu trái phiếu khỏi bị mua lại quá sớm sau khi phát
hành , hầu hết các trái phiếu đều không có đặc tính mua lại trong vòng 5 hoặc
10 năm đầu tính từ ngày phát hành . Điều này đợc thể hiện nh là sự ngăn chặn
quyền mua lại . Quyền mua lại thờng đảm bảo rằng nếu trái phiếu thuộc loại
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 9
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
có quyền mua lại , chủ trái phiếu sẽ nhận đợc một khoản tiền lớn hơn mệnh
giá của trái phiếu . Số tiền lớn hơn mệnh giá trái phiếu đợc hiểu nh là giá cao
để đảm bảo cho quyền mua lại .
Quyền mua lại thông thờng cho phép ngời phát hành mua trái phiếu bắt
đầu từ năm thứ 10 sau khi phát hành với giá cao hơn mệnh giá vào bất cứ ngày
nào sau đó với giá hạ dần tới bằng mệnh giá . Tổ chức phát hành thờng thông
báo cho chủ trái phiếu về việc mua lại ít nhất 30 ngày trớc ngày mua lại .
Ngời ta có thể mua lại toàn bộ hay một phần của trái phiếu . Việc mua lại
toàn bộ cho phép tổ chức phát hành thu lại toàn bộ đợt phát hành vào ngày
mua lại . Sau ngày mua lại này , lãi suất sẽ không đợc tính tiếp . Bằng cách
này , nợ của ngời phát hành đợc thu lại và tình trạng tài chính của tổ chức phát
hành vững mạnh hơn vì khoản trái tức cố định phải trả và tiền gốc của trái
phiếu đã đợc giảm xuống
- Mua lại bằng quỹ chìm ( Sinking Fund Call ) : Nhiều nhà phát hành lập một
quỹ đặc biệt gọi là quỹ chìm . Hàng năm , tiền đợc ký thác vào quỹ này nhằm
mục đích để mua lại các trái phiếu hiện hành . Hầu hết các quỹ chìm đợc sử
để mua lại một phần trái phiếu trớc thời gian đáo hạn một vài năm . Quỹ chìm

dùng để mua lại trái phiếu thờng đợc sử dụng sau ngày quyền mua lại có hiệu
lực .
Quỹ chìm để mua lại trái phiếu có thể đợc quy định bắt buộc hoặc tùy ý .
Trờng hợp bắt buộc , mỗi năm cần phải ký thác một cố tiền nhất định để thực
hiện việc mua lại vào những ngày nhất định . Trờng hợp tùy ý có nghĩa là chỉ
khi có tiền d ngời ta ngời ta mới ký thác vào quỹ và việc mua lại trái phiếu chỉ
đợc thực hiện khi có đủ tiền .
- Quyền bán lại hoặc quyền đợc trả lại : Một số loại trái phiếu đô thị có quyền
mua lại đặc biệt gọi là quyền bán lại hay quyền đợc trả lại . Quyền này cho
phép chủ trái phiếu yêu cầu tổ chức phát hành mua lại các trái phiếu trớc thời
gian đáo hạn , thờng là với giá bằng mệnh giá . Một số quyền bán cho phép
chủ trái phiếu thực hiện quyền này chỉ vào một ngày nhất định hoặc trong một
khoảng thời gian nhất định .
- Hoàn vốn : Tổ chức phát hành đôi khi bán trái phiếu với mục đích loại bỏ
một số trái phiếu cũ hay nợ khác . Điều này đợc thực hiện bằng cách sử dụng
số tiền thu đợc từ đợt phát hành mới , nhằm tạo ra một tài khoản chỉ dùng để
trả lãi và vốn của trái phiếu đang lu hành . Trái phiếu mới gọi là trái phiếu
phát hành cho việc hoàn vốn và trái phiếu phát hành ban đầu đợc coi là trái
phiếu hoàn vốn .
Ngời ta thờng đầu t số tiền thu đợc này vào các trái phiếu Chính phủ và ký
thác chúng vào một ngân hàng . Khi hợp đồng ủy thác với ngân hành đợc ký
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 10
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
kết sẽ đảm bảo rằng các trái phiếu ký thác gồm cả tiền lãi đợc sử dụng để trả
lãi và vốn gốc của các chứng khoán đang lu hành .
- Hoàn vốn trớc : Việc hoàn vốn có thể đợc tổ chức theo hai cách . Nếu trái
phiếu đợc hoàn vốn đang lu hành đợc thanh toán khi đáo hạn , chúng đợc coi
là ủy thác cho đến kỳ đáo hạn . Nếu trái phiếu đợc hoàn vốn đang lu hành đợc
thanh toán trớc khi đáo hạn , chúng đợc xem là hoàn vốn trớc việc mua lại .
- Điều khoản hủy bỏ hợp đồng trên trái phiếu : Do phát hành ban đầu đợc đảm

bảo bằng các trái phiếu đã ủy thác vào ngân hàng nên công ty phát hành
không phải chị trách nhiệm thanh toán tiền lãi và vốn nữa . Ngoài ra các
quyền và việc nắm giữ trái phiếu ban đầu của các chủ trái phiếu đợc ghi trong
cam kết của tổ chức phát hành và chủ sở hữu trái phiếu sẽ bị hủy bỏ .
Nhìn chung , sự tín nhiệm đối với trái phiếu phát hành đợc hoàn vốn sẽ
tăng lên khi nó đợc bảo đảm bằng các trái phiếu Chính phủ . Điều này dẫn tới
việc tăng giá thị trờng của trái phiếu nhờ có chất lợng ( độ uy tín ) của chứng
khoán đã tăng lên
4. Định giá trái phiếu
Giá cả của bất cứ loại chứng khoán nào cũng tơng đơng với giá trị hiện
tại của các nguồn thu nhập bằng tiền trong tơng lai của chứng khoán đó .
Muốn định giá trái phiếu , chúng ta cần nghiên cứu nguồn thu nhập tiền tệ và
lợi suất
4.1 Nguồn thu nhập bằng tiền ( Cash flow ) của trái phiếu gồm có tiền lãi
của trái phiếu và hoàn vốn theo mệnh giá của trái phiếu .
Tiền lãi của trái phiếu có thể là cố định hoặc biến động tùy thuộc vào loại
trái phiếu . Đối với trái phiếu không hoàn vốn , nguồn tiền lãi là cố định ; đối
với trái phiếu hoàn vốn , tiền lãi sẽ thay đổi khi hoàn vốn .
Tiền lãi của trái phiếu có thể trả trớc 1 lần đối với trái phiếu không có
phiếu lãi và cũng có thể trả sau theo thời hạn của trái phiếu . Việc xác định
nguồn tiền lãi mong đợi của trái phiếu rất phức tạp . Vì vậy trong các nội dung
tiếp theo của phần này chúng ta chỉ xem xét đối với trái phiếu không hoàn vốn
và cuống có lãi .
Ví dụ : Một trái phiếu có thời hạn 15 năm , lãi suất 5% năm , mệnh giá 1000
USD thì có nguồn thu nhập tiền tệ mong đợi là tiền lãi 50 USD và mệnh giá là
1000 USD . Nh vậy , trái phiếu có 15 nguồn thu nhập tiền tệ 50USD mong đợi
trong vòng 15 năm và một nguồn thu nhập tiền tệ 1000 USD mong đợi khi đáo
hạn 15 năm .
4.2 Lợi suất ( Yield )
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 11

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
Tỉ suất lợi tức mà nhà đầu t dựa vào đó để hoạch đầu t vào trái phiếu đợc gọi
là lợi suất . Để hiểu rõ điều này , chúng ta cần phân biệt đợc ba loại lợi suất
khác nhau :
Lợi suất danh nghĩa hay lãi suất coupon( Nominal Yield ) : Là tỉ lệ phần trăm
của trái tức so với mệnh giá trái phiếu , tức là trái suất và lợi suất danh nghĩa
là bằng nhau . Ta có :
FV
Dt
NY =

Trong đó :
NY ( Norminal Yield ) là lợi suất danh nghĩa
Dt là trái tức thời hạn t
FV ( Face value ) là mệnh giá trái phiếu .
Ví dụ : một trái phiếu có mệnh giá là 1200USD , trái tức 60 USD / năm .
Có NY = 0.05 hay 5% 1 năm .
Lợi suất hiện hành (Current Yield ) : Là lợi suất của trái phiếu có tính đến thị
giá của trái phiếu .
Có :
MP
Dt
CY =
Trong đó : CY (Current Yield ) là lợi suất hiện hành
Dt là trái tức thời hạn t
MP ( Market price ) là thị giá của trái phiếu .
Lợi suất đáo hạn ( Yield to maturity ) : Lợi suất hiện hành không phân biệt rõ
sự khác nhau giữa giá mua và số tiền nhận thực tế khi đáo hạn .
Ví dụ : Một trái phiếu có mệnh giá là 1000USD , lãi suất 8%/ năm ,và có thời
gian đáo hạn là 5 năm .Khi bạn mua trái phiếu này với giá là 800 USD .

Nếu mua với giá rẻ ( gọi là giá triết khấu - Discount price ) , công thức tính lợi
suất đáo hạn là :

2
MPFV
N
MPFV
Dt
YTM
+

+
=
Với ví dụ trên ta có :
- Lãi suất Counpon là 8%
- Lợi suất hiện hành là 10%
- Lợi suất đáo hạn là 13.3 %
Nếu mua với giá cao ( Gọi là giá tăng trởng -Preminum price ) , công thức tính
lợi suất đáo hạn là :

2
MPFV
N
MPFV
Dt
YTM
+


=

Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 12
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
Giả sử một trái phiếu khác có lãi suất 8%/năm , mệnh giá 1000 USD, kỳ hạn 5
năm đợc bán với giá là 1100USD .
Trái phiếu này có :
- Lợi suất counpon : 80USD/1000USD = 8% năm .
- Lợi suất hiện hành : 80 USD /1000 USD =7,3 % / năm
- Lợi suất đáo hạn : 5,7 % / năm
Tiến hành khảo sát ba loại lợi suất trên , chúng ta rút ra nhận xét quan trọng
sau đây :
Mua với giá chiết khấu , chúng ta có :
YTM > CY> NY
Mua với giá tăng trởng , chúng ta có :
YTM < CY< NY
Ngoài ba loại lợi suất trên ra còn có lợi suất hoàn vốn ( Yield to call ) đợc sử
dụng để tính lợi suất đối với trái phiếu hoàn vốn trớc hạn ( Callable Bond )
4.3 Xác định giá cả trái phiếu .
Giá cả của trái phiếu tơng đơng với giá trị hiện tại của các nguồn thu nhập
tiền tệ trong tơng lai tức là giá trị này bằng tổng giá trị hiện tại của nguồn tiền
thu nhập hàng năm của trái phiếu và giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu
vào lúc đáo hạn .
Giá trị hiện tại của nguồn thu nhập tiền lãi hàng năm của trái phiếu tính bằng
công thức :
( )























+

=
i
i
AP
N
1
1
1
*
Giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu lúc đáo hạn tính bằng công thức :
( )
N

i
M
P
+
=
1
Trong đó :
- M là mệnh giá lúc đáo hạn
- i là lợi suất yêu cầu
- N là thời hạn trái phiếu
- A là tiền lãi của trái phiếu
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 13
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
Ví dụ : Một trái phiếu 9% trả lãi 2 lần / năm , thời hạn 20 năm , mệnh giá
1000USD , nếu lợi suất yêu cầu là 12 % / năm có các nguồn thu nhập tiền tệ
nh sau :
- 40 nguồn thu nhập tiền lãi 45 USD đợc nhận trong 20 năm .
- Mệnh giá 1000 USD vào lúc đáo hạn vào năm thứ 20
- Lợi suất yêu cầu là 6% trên 6 tháng
Thay vào công thức có giá trị hiện tại của 40 nguồn thu nhập tiền lãi 45 USD
sẽ tơng đơng với P1 = 677,08 USD
Giá trị hiện tại của mệnh giá trái phiếu 1000USD với 40 kỳ hạn trả lãi 6% khi
đáo hạn tơng đơng với P2 = 99,72 USD
Nh vậy giá trị trái phiếu tơng đơng với tổng hai giá trị hiện tại nêu trên :
P= P1+P2 = 677,08 USD + 97,22 USD = 774,30 USD
Trong một ví dụ khác , với lợi suất yêu cầu là 7% năm và các giữ kiện khác
vẫn giống nh ví dụ trên . Chúng ta có : P1= 960,98 USD ; P2 = 252,57 USD
Và P1+P2 = 1213,55 USD
4.4 Mối quan hệ giữa lợi suất yêu cầu và giá cả trái phiếu .
Qua hai ví dụ trên cho thấy rằng giá cả trái phiếu và lợi suất yêu cầu có

quan hệ tỉ lệ nghịch . Nếu lợi suất yêu cầu giảm từ 12% xuống còn 7%/năm
thì giá cả trái phiếu tăng từ 774,30 USD lên 1213,55USD và ngợc lại .
Đối với trái phiếu có trái suất và thời hạn cố định , giá cả trái phiếu sẽ có biến
động khi lợi suất yêu cầu thay đổi .Sau đây là khảo sát mối quan hệ của một
trái phiếu 1000USD , thời hạn 20 năm , trái suất 9% năm và thời kỳ trả lãi là 6
tháng .
- Nếu lợi suất yêu cầu nhỏ hơn trái suất thì giá cả của trái phiếu lớn hơn mệnh
giá trái phiếu .
- Nếu lợi suất yêu cầu bằng trái suất thì giá cả của trái phiếu bằng mệnh giá
trái phiếu .
- Nếu lợi suất yêu cầu lớn hơn trái suất thì giá cả trái phiếu bé hơn mệnh giá
của trái phiếu .
Lợi suất yêu cầu Giá trái phiếu
5% 1502,05USD
6% 1346,72USD
7% 1213,55USD
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 14
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
8% 1098,96USD
9% 1000,00USD
10 % 914,21USD
11% 839,54USD
12% 774,30USD
13% 717,09USD
14% 661,71USD
4.5 Mối quan hệ giữa sự thay đổi giá và thời gian đáo hạn
Giá trái phiếu có thời gian đáo hạn dài sẽ biến động nhiều hơn giá trái
phiếu có thời gian đáo hạn ngắn . Khi lãi suất tăng , giá trái phiếu hiện hành
giảm . Điều này đảm bảo cho lợi suất đáo hạn của trái phiếu đang lu hành
bằng với lợi suất đáo hạn của trái phiếu phát hành mới . Tỷ lệ lợi suất đáo hạn

của trái phiếu chiết khấu phản ánh số tiền tăng lên tới khi đáo hạn ( từ giá
chiết khấu tăng tới mệnh giá ) . Thời gian chờ đợi thực hiện phần này càng dài
, nhà đầu t nhận đợc khoản tiền tăng lên càng lớn ( với mức chiết khấu nhiều
hơn ) . Vì vậy ,lãi suất tăng lên có thể làm cho trái phiếu dài hạn giảm nhiều
hơn giá trái phiếu ngắn hạn .
Khi lãi suất giảm , giá trái phiếu hiện hành tăng vì thế lợi suất đáo hạn trái
phiếu hiện hành sẽ giảm tới khi bằng với lợi suất của trái phiếu phát hành
mới . Tỷ lệ lợi suất đáo hạn của trái phiếu bán với giá cao hơn mệnh giá phản
ánh phần giảm tới khi đáo hạn ( từ giá bán giảm xuống mệnh giá ) . Thời gian
để cho giá cao giảm xuống mệnh giá càng dài thì nhà đầu t càng phải trả số
tiền lớn hơn . Vì vậy , khi lợi suất giảm , trái phiếu dài hạn tăng nhiều hơn trái
phiếu ngắn hạn .
II . Thị trờng trái phiếu
1. Khái niệm thị trờng trái phiếu .
Thị trờng trái phiếu là thị trờng phát hành và giao dịch các loại trái phiếu
Chính phủ , các doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
Trái phiếu sẽ đợc phát hành trên thị trờng sơ cấp qua nhiều phơng thức khác
nhau nh bảo lãnh phát hành , đấu thầu , sau đó các trái phiếu này sẽ tiến
hành giao dịch trên thị trờng thứ cấp . Trên thị trờng thứ cấp , các nhà bảo lãnh
phát hành và các nhà giao dịch trên thị trờng sơ cấp không còn đóng vai trò
cháo bán chứng khoán . Thay vào đó , các trái phiếu đợc mua bán giữa các
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 15
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
nhà đầu t và các tổ chức đầu t thông qua các nhà môi giới , kinh doanh chứng
khoán . Sự tồn tại của một thị trờng thứ cấp năng động sẽ có tác dụng làm cho
trái phiếu có tính thanh khoản . Nh vậy trái phiếu sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối
với nhà đầu t và giảm chi phí vốn cho Chính phủ và các doanh nghiệp .
Thị trờng trái phiếu thứ cấp đợc chia ra làm hai loại : Thị trờng sở giao
dịch và thị rờng OTC . Tại đây , các nhà đầu t sẽ dễ dàng mua và bán trái
phiếu trớc khi tới hạn thanh toán .

Thị trờng sở giao dịch : Trái phiếu đợc giao dịch trên một thị trờng có tổ
chức và có thể chuyển sang tiền mặt một cách dễ dàng . Trên Sở giao dịch ,
kết quả yết giá và giao dịch đợc công bố trên hệ thống máy tính . Hệ thống
này đợc kết nối với các thành viên của sở giao dịch và các tổ chức đầu t , đồng
thời đợc công bố ra công chúng .
Thị trờng OTC : Các loại trái phiếu không đợc giao dịch trên Sở giao dịch
thì sẽ giao dịch trên thị trờng OTC . Thị trờng OTC bao gồm số lợng đông đảo
các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán . Những nhà môi giới và kinh
doanh chứng khoán không ở cùng một nơi mà sử dụng máy vi tính cũng nh
điện thoại để tiến hành giao dịch . Các nhà môi giới giao dịch khi nhận đợc
lệnh của khách hàng sẽ trở thành nhà tạo lập thị trờng và đặt mức giá hiện tại
của tất cả các chứng khoán OTC dới hình thức của nhiều nguồn thông tin ;ví
dụ nh hình thức truyền thông tin điện tử và thông báo ra công chúng hàng
ngày .
2. Vai trò của thị trờng trái phiếu .
Thị trờng trái phiếu là một kênh chủ yếu huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn cho Chính phủ và các doanh nghiệp . Do vậy sự tạo lập và phát triển
thị trờng trái phiếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của thị trờng
tài chính cũng nh đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của các nớc có nền kinh
tế thị trờng .Thị trờng trái phiếu thực hiện các vai trò chủ yếu sau đây :
- Đối với nền kinh tế quốc dân : Do khả năng có thể cho phép các chủ thể kinh
tế tự do và trực tiếp huy động vốn tiết kiệm của công chúng để đầu t phát triển
, thị trờng trái phiếu trở thành công cụ tự do hóa nền kinh tế . Nó tạo điều kiện
cung cấp cho nền kinh tế nguồn vốn có thời hạn sử dụng đáp ứng với thời gian
cần thiết của khoản đầu t , đồng thời định hớng đúng nguồn vốn sẵn có với giá
phù hợp với nhu cầu sử dụng cần thiết cho nền kinh tế , nhờ vậy góp phần điều
hòa , phân phối nguồn vốn trong nền kinh tế giảm sức ép đối với hệ thống
ngân hàng .
- Đối với Chính phủ : Do thu hút đợc nguồn vốn khổng lồ của toàn bộ nền
kinh tế và nguồn vốn từ nớc ngoài qua việc phát hành trái phiếu , thị trờng trái

Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 16
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
phiếu giúp Chính phủ giải quyết đợc các vấn đề thiếu hụt ngân sách , có thêm
vốn để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà không phải phát hành
thêm tiền tạo ra sức ép về lạm phát . Chính vì vậy ngày nay ở hầu hết các quốc
gia , việc Chính phủ phát hành trái phiếu để vay tiền của công chúng đầu t là
hoạt động diễn ra rất thờng xuyên , theo một kế hoạch xác định nằm trong kế
hoạch tổng thể của chiến lợc huy động vốn của quốc gia . Ngoài ra , phát hành
trái phiếu cũng là một hoạt động thờng thấy trong nghiệp vụ thị trờng mở ,
góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ .
- Đối với các doanh nghiệp : Ngày nay sự ra đời của thị trờng trái phiếu đã tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với một kênh huy động vốn mới linh
hoạt và có hiệu quả hơn . Khi một doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó có thể phát hành trái phiếu để
huy động vốn . Đây là những nguồn vốn đợc đảm bảo và có khả năng sử dụng
lâu dài . Các doanh nghiệp không phải quá lo lắng về thời gian hoàn trả nh khi
đi vay vốn ngân hàng bởi vì khác với khoản vay vốn ngân hàng là những
khoản vay ngắn hạn thì các khoản huy động trên thị trờng trái phiếu đều là
những khoản huy động dài hạn ( thờng là từ 5 năm trở lên )
Ngợc lại khi các doanh nghiệp có vốn nhng cha có cơ hội sản xuất kinh
doanh , các doanh nghiệp có thể mua trái phiếu nh là một tài sản kinh doanh
và các trái phiếu đó sẽ đợc chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết trên thị tr-
ờng .
- Đối với công chúng đầu t : Thị trờng trái phiếu có chức năng chuyển các
khoản tiết kiệm thành vốn đầu t , một mặt huy động nguồn vốn nhàn rỗi tài trợ
cho nền kinh tế , mặt khác giúp cho những ngời có tiền tiết kiệm không có khả
năng tiến hành sản xuất kinh doanh có thể thực hiện đầu t trên thị trờng chứng
khoán để cho khoản tiền đó sinh sôi nảy nở . Do đó với những công cụ đầu t
đa dạng phong phú mới của mình , thị trờng trái phiếu đã góp phần nâng cao
mức sống của các tầng lớp dân c và của toàn xã hội nói chung

3. Chức năng của thị trờng trái phiếu
3.1 Huy động vốn , phân bổ nguồn vốn
Trong quá trình phát triển kinh tế , các nớc đang phát triển thờng thiếu
vốn dài hạn . Vốn dài hạn thờng đợc cung cấp bởi hệ thống ngân hàng , hệ
thống thuế và nguồn vốn nớc ngoài nhng nguồn vốn này rất hạn chế và không
đủ để thỏa mãn nhu cầu đầu t của các nớc đang phát triển với tốc độ nhanh .
Vì lý do nói trên , các nớc đang phát triển đặt mục tiêu hàng đầu là huy động
vốn trong nớc và ngoài nớc để đáp ứng nhu cầu đầu t của kế hoạch phát triển
kinh tế
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 17
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
3.2 Phát triển thị trờng chứng khoán
Thị trờng trái phiếu là một bộ phận không thể thiếu trong thị trờng chứng
khoán . Để thúc đẩy hoạt động của thị trờng chứng khoán cần thiết lập một
mô hình phát triển thị trờng trái phiếu năng động , hiệu quả có khả năng tạo ra
một lãi suất chuẩn cho thị trờng chúng khoán nói riêng và cho nền kinh tế nói
chung . Thị trờng trái phiếu hoạt động hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc duy
trì ổn định kinh tế vĩ mô , thúc đẩy phát triển thị trờng chứng khoán , góp phần
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn .
4. Các tổ chức tham gia trên thị trờng trái phiếu .
4.1 Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành trái phiếu là tổ chức huy động vốn bằng cách bán trái
phiếu cho ngời đầu t . Chủ thể phát hành bao gồm Chính phủ và các doanh
nghiệp , hay các tổ chức khác theo quy đinh của pháp luật .
Chính phủ : Chính phủ và các chính quyền địa phơng là một trong những chủ
thể phát hành nhiều nhất của thị trờng . Điều này là dễ hiểu vì không phải lúc
nào Chính phủ cũng có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thờng xuyên
trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu Ngân hàng Trung ơng in thêm tiền
mặt . Cho nên việc phát hành trái phiếu để huy động vốn là cách làm phổ biến
nhất . Do vậy về phơng diện này có thể nói Chính phủ tham gia thị trờng trái

phiếu nh một doanh nghiệp bình thờng , cung cấp hàng hóa ra thị trờng thông
qua việc phát hành trái phiếu ( trái phiếu Chính phủ , trái phiếu chính quyền
địa phơng , trái phiếu công trình ) nhằm huy động vốn từ các tầng lớp dân c
phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của nhà nớc .
- Các doanh nhiệp : Việc thiếu vốn trong kinh doanh , sản xuất , trả lơng
công nhân , mua nguyên vật liệu để tiếp tục sản xuất là điều thờng
thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp . Không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng
cách vay ngân hàng . Phát hành trái phiếu để vay vốn là một trong
những cách phổ biến và hiệu quả mà các doanh nghiệp thờng sử dụng
để đạt đợc mục tiêu của mình .
Hơn nữa khi muốn mở rộng sản xuất , đầu t vào trang thiết bị , máy
móc cơ sở vật chất thì doanh nghiệp thờng cần những khoản vốn lớn và
thờng phải mất rất nhiều năm để thu hồi vốn . Trong những trờng hợp
nh vậy , ngân hàng thờng ít mặn mà trong việc cho vay . Do vậy vay dài
hạn bằng cách phát hành trái phiếu là một trong những lựa chọn tốt nhất
.
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 18
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
- Trong nề kinh tế thị trờng , ngoài doanh nghiệp Nhà nớc , có ba hình
thức tổ chức doanh nghiệp cơ bản đó là :
+ Doanh nghiệp t nhân
+ Công ty hợp danh
+ Công ty cổ phần
Ngoài ra ở các nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đang trong quá trình chuyển
đổi sang cơ chế thị trờng còn có các loại hình doanh nghiệp khác nh doanh
nghiệp nhà nớc và hợp tác xã .
Trong các hình thức doanh nghiệp nêu trên , công ty cổ phần là chủ thể
chiếm vị trí quan trọng nhất , nó tạo ra một khối lợng hàng hóa lớn trên thị tr-
ờng chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu công ty .

Đối với các doanh nghiệp khác , trừ doanh nghiệp t nhân , có thể phát hành
trái phiếu ra thị trờng để bổ xung vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình .
4.2 Chủ thể đầu t .
Nếu nh chủ thể phát hành là ngời tạo ra sức cung hàng hóa thì chủ thể đầu
t chính là những ngời tạo ra sức cầu của hàng hóa . Điều đó có nghĩa là chủ
thể đầu t là những ngời trực tiếp mua các chứng khoán do các chủ thể phát
hành cung cấp .
Có hai loại chủ thể đầu t , đó là các nhà đầu t cá nhân và các nhà đầu t có
tổ chức . Các nhà đầu t cá nhân thờng là những hộ gia đình , những ngời có
vốn tiết kiệm hay tích lũy đợc , thay vì việc gửi tiền nhàn rỗi này vào ngân
hàng , họ đem đi mua trái phiếu để hy vọng nhận đợc tiền lãi và các khoản
chênh lệch giá khi bán trái phiếu đi . Còn đối với các nhà đầu t có tổ chức ,
bao gồm các quỹ đầu t , quỹ hu trí , công ty bảo hiểm , ngân hàng là những
tổ chức chuyên sâu về chứng khoán . Họ sử dụng số tiền huy động đợc từ dân
chúng để đầu t vào trái phiếu nhằm thu đợc lợi nhuận .
4.3 Các tổ chức tài chính trung gian .
Không giống nh thị trờng hàng hóa thông thờng , nơi hoạt động mua bán
thờng diễn ra một cách trực tiếp , thị trờng trái phiếu đòi hỏi phải có những tổ
chức tài chính trung gian , những tổ chức đứng ở giữa ngời ngời mua và ngời
bán trái phiếu .
4.3.1 Tổ chức bảo lãnh phát hành
Tổ chức bảo lãnh phát hành là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trớc và sau khi chào bán trái phiếu nh chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành , phân phối trái phiếu
Bảo lãnh phát hành gồm hai khâu cơ bản , đó là t vấn tài chính và phân phối
chứng khoán .
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 19
Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng trái phiếu ở Việt Nam
Thông thờng để phát hành trái phiếu tổ chức phát hành cần phải có đợc sự

bảo lãnh của một hoặc một số tổ chức bảo lãnh phát hành . Nếu tổ chức phát
hành là một công ty nhỏ và số lợng phát hành không lớn , thì chỉ cần có một
tổ chức bảo lãnh phát hành . Nếu đó là một công ty lớn , và số lợng chứng
khoán phát hành vợt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có
một tổ hợp bảo lãnh phát hành , bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh
chính và một số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên .
Các tổ chức bảo lãnh phát hành đợc hởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa
hồng nhất định trên số tiền thu đợc từ đợt phát hành . Phí bảo lãnh phát hành
chính là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho ngời đầu t và số tiền tổ
chức phát hành nhận đợc .
Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tùy thuộc vào hình
thức bảo lãnh , mức độ rủi ro và tính chất của đợt phát hành ( lớn hay nhỏ
thuận lợi hay khó khăn ) . Nói chung nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành
chứng khoán lần đầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn
lần phân phối sơ cấp . phí bảo lãnh phát hành trái phiếu thờng thấp hơn phí
bảo lãnh phát hành cổ phiếu , ngoài ra phí bảo lãnh hoặc hoa hồng còn phụ
thuộc vào lãi suất trái phiếu ( lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành
phải cao và ngợc lại )
Việc bảo lãnh phát hành thờng đợc thực hiện theo một trong các phơng thức
sau :
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
Là thơng thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn
bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối hết hay không . Một biến t-
ờng phổ biến nhất của phơng thức này là cam kết dự phòng theo đó tổ
chức bảo lãnh sẽ đứng ra phân phối chứng khoán , nếu không hết sẽ mua
nốt số chứng khoán còn lại .
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất
Là phơng thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý
cho tổ chức phát hành . Tổ chức bảo lãnh phát hành không cam kết bán
toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết mức để bán chứng

khoán ra thị trờng nhng phần không phân phối hết sẽ đợc trả lại cho tổ
chức phát hành .
Bảo lãnh theo phơng thức bán tất cả hoặc không .
Là phơng thức mà bảo lãnh theo đó tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức
bảo lãnh phát hành nếu không bán hết số chứng khoán thì hủy bỏ toàn bộ
đợt phát hành .
Nguyễn Việt Dũng Lớp A2 CN9 20

×