Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

quan hệ thương mại việt nam eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.56 KB, 73 trang )

Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Lời nói đầu
Hoạt động kinh tế là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đang ngày càng gia
tăng nh hiện nay, việc mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại đã trở thành một
tất yếu khách quan của mỗi quốc gia. Bằng việc gia nhập ASEAN, thiết lập cơ sở
pháp lý cho mối quan hệ hợp tác với EU, bình thờng hoá quan hệ với Mỹ, tham
gia AFTA, APEC, và đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO ,Việt Nam đã
và đang vững bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nghiên cứu quan hệ thơng mại Việt Nam - EU có thể giúp ta hiểu rõ hơn
về chính sách kinh tế mà các nớc EU đang tiến hành, đồng thời đóng góp những
thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để họ khai thác hiệu
quả hơn thị trờng EU. Nghiên cứu quan hệ thơng mại Việt Nam - EU còn là sự
tìm hiểu quá trình hình thành, phát triển và chiến lợc kinh tế của EU cùng với
những tác động của nó đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Qua đó,
góp phần vào việc tăng cờng hiểu biết về EU, về mối quan hệ hợp tác giữa Việt
Nam với tổ chức này cũng nh với 15 nớc thành viên.
Kể từ năm 1995, khi bản Hiệp định khung hợp tác Việt nam EU đợc ký
kết, quan hệ Việt Nam EU đã có nhiều biến chuyển tích cực nhng vẫn cha
thực sự tơng xứng với tiềm năng sẵn có của mỗi bên, đặc biệt là trong thơng mại.
Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài Quan hệ thơng mại Việt Nam EU
trở nên hết sức cần thiết. Nhận thức trên chính là cơ sở khiến tác giả lựa chọn đề
tài này làm khoá luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chỉ giới hạn nội dung đề tài ở
những mặt hàng có giá trị cao trong hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
EU; qua đó, nêu lên một số kiến nghị với hy vọng góp phần thúc đẩy hơn nữa với
mối quan hệ này.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức hạn hẹp của một sinh viên sắp ra trờng, tác
giả không kỳ vọng sẽ đa ra đợc một bức tranh thật chi tiết, tỉ mỉ, sâu sắc và đầy
đủ về mối quan hệ thơng mại Việt Nam EU. Chỉ hy vọng rằng, thông qua ph-
ơng pháp phân tích tổng hợp và việc tập hợp, hệ thống hoá các tài liệu su tầm đ-
ợc, ngời viết có thể nêu ra đợc cái nhìn khái quát về mối quan hệ này, góp phần


cung cấp một số thông tin và những hiểu biết cần thiết trong quá trình tìm hiểu và
quan hệ với EU.
Ph ơng pháp nghiên cứu:
Tác giả chủ yếu sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp với các phơng pháp phân tích, thống kê so sánh, đối chiếu tổng hợp, để
làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu một lĩnh vực đó là thơng mại hàng hoá
trong quan hệ với EU, không nghiên cứu quan hệ thơng mại dịch vụ. Sự khảo cứu
1
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
của khoá luận đợc tập trung vào khoảng thời gian từ 1995 đến nay và dự báo triển
vọng đến năm 2010.
Kết cấu của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1: Khái quát về EU và những nhân tố tác động tới quan hệ th-
ơng mại Việt Nam - EU.
Chơng 2: Quan hệ thơng mại Việt Nam EU giai đoạn 1995 - 2001
Chơng 3: Triển vọng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ
thơng mại Việt Nam EU.
Tác giả xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn ThS. Bùi Thị Lý, các thầy
cô giáo trờng Đại học Ngoại thơng, các cán bộ Trung tâm nghiên cú Châu Âu
cùng một số bạn bè trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, đóng
góp một phần to lớn cho việc hoàn thành khoá luận này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhng do sự hạn chế về mặt thời gian cũng nh
trình độ, năng lực chủ quan nên chắc chắn bài khoá luận này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận đợc sự thông cảm và những ý kiến đóng
góp của các thầy các cô và các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Tháng 4/2003
Sinh viên thực hiện

Lê Thu Hằng.
Chơng I
Khái quát về EU
và những nhân tố tác động tới quan hệ thơng mại việt
Nam - EU
1. Khái quát về thị trờng EU
1.1. Một số đặc điềm chính về thị trờng EU
Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát triển, ngày nay, Liên minh Châu
Âu (EU) bao gồm 15 quốc gia và là một liên minh có tiềm lực mạnh về kinh tế,
thơng mại và là một trong ba trung tâm kinh tế, chính trị quan trọng của thế giới.
Với diện tích chiếm hơn 2,4% diện tích điạ cầu, dân số 376,2 triệu ngời, GDP là
8532 tỷ USD (năm 2000), EU là nhà đầu t có vị trí quan trọng trong hoạt động
2
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
đầu t quốc tế. Kinh tế EU không chỉ lớn về quy mô; vững mạnh về cơ cấu dịch vụ
công nghiệp nông nghiệp với mức tăng trởng ổn định, lạm phát trung bình
ở mức 1,6 1,8%/năm; mà còn có đồng tiền khá mạnh là đồng EURO (đã bắt
đầu đợc chính thức lu hành ở 12 nớc).
Các nớc thành viên EU đạt trình độ phát triển khá tơng đồng và hiện nay
đang thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá về mọi mặt: chính trị, an ninh, quốc phòng,
thống nhất về kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan, sử dụng đồng tiền chung
Hiện nay, trong các quan hệ thơng mại, EU đang hoạt động với t cách là
một khối thống nhất và có thể coi nh là một quốc gia khổng lồ siêu quốc gia.
Xét về mặt thị trờng, EU là nơi có nền công nghiệp hiện đại, sức mua lớn,
mang tính đa dạng và khu vực cao. Ngoài ra, EU còn là một thị trờng khó tính đ-
ợc bao bọc bởi các hàng rào thơng mại rất chặt chẽ và nhất là hệ thống định
chuẩn cực kỳ nghiêm ngặt.
Đặc điểm lớn nhất của thị trờng EU là tính thống nhất. Hàng hoá, dịch vụ
đợc tự do lu thông trong phạm vi 15 nớc EU mà không hề bị cản trở, nh trong
cùng một quốc gia. Có thể nói, biên giới của 15 nớc thành viên EU đã gần trở

thành đồng nhất. Sự thống nhất của thị trờng EU đã khiến cho nó trở thành một
thị trờng tiêu thụ, một khối mậu dịch lớn nhất và mạnh nhất thế giới. Tuy nhiên,
những liên kết quy mô, chặt chẽ ấy giữa các quốc gia thành viên lại thúc đẩy
buôn bán nội bộ trong khối nhiều hơn so với bên ngoài. Do đó, tính hớng nội
trong thơng mại cũng là một đặc điểm nổi trội.
Là khu vực tập trung nhiều quốc gia t bản có nền kinh tế phát triển cao nh
Đức, Anh, Pháp , EU trở thành một thị trờng có sức mua lớn thứ hai trên thế
giới, chiếm 19,72% kim ngạch toàn cầu (so với Mỹ là 20,09%). Thị hiếu ngời
tiêu dùng ở đây rất khó tính. Lý do chủ yếu bởi ngời dân EU có mức sống cao
nên họ rất khắt khe trong việc lựa chọn các loại hàng hoá. Hơn nữa EU còn là nới
tập trung nhiều nền văn hoá và nguồn dân c khác nhau: Châu Âu, Châu Phi, Châu
á vì vậy, yêu cầu về chủng loại sản phẩm cũng rất đa dạng. Hàng hoá xuất
khẩu sang EU không những phải đảm bảo chất lợng cao mà còn phải có mẫu mã,
bao bì đẹp. Đối với mặt hàng lơng thực (nh nông, thuỷ sản ) và dệt may, EU còn
kỹ tính và chọn lọc một cách khắt khe hơn nhiều. Các khách hàng vốn sành ăn,
sành mặc này không bao giờ chấp nhận những thông số kỹ thuật có sự sai sót
trong chế biến cũng nh sản xuất cho dù với bất kỳ lý do nào. Đã vậy, khi nhập
3
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
khẩu, các nhà nhập nhập khẩu EU luôn tìm kiếm những thị trờng rẻ, hoặc bằng
cách này hay cách khác, cố gắng hạ giá thành sản phẩm tới mức thấp nhất mà họ
có thể tại nơi đặt hàng. Tốt, đẹp, rẻ là ba tiêu chuẩn hàng đầu của ngời tiêu dùng
EU. Điều này lý giải vì sao các doanh nghiệp Việt Nam khó lòng kham nổi
những cat hàng dệt may cao cấp của EU nh veston, complet Thậm chí có đợc
cấp hạn ngạch đi chăng nữa, thì họ cũng không dám nhận mà chủ yếu chỉ nhận
hai mặt hàng vốn đợc coi là truyền thống là áo sơ-mi và jacket.
Đặc điểm khác nữa của thị trờng EU là tính cạnh tranh cao. EU nhập khẩu
rất nhiều sản phẩm hiện đại, phong phú từ các nớc Châu á , châu Mỹ nên hàng
hoá cạnh tranh lẫn nhau là chuyện đơng nhiên và trở thành một đặc điểm quan
trọng. Không chỉ về chất lợng, mẫu mã, hàng hoá xuất khẩu vào EU còn phải đ-

ơng đầu với nhiều thách thức về giá siêu rẻ của các nớc đang phát triển, nơi mà
EU dành cho nhiều u đãi về thuế nhập khẩu. Do vậy, chất lợng sản phẩm ở thị tr-
ờng này luôn đợc nâng cao, cải tiến, vòng đời sản phẩm nhanh để thích ứng với
tính cạnh tranh khốc liệt.
Tuy là một thị trờng rộng mở và các nớc thành viên EU đều đang thi hành
chính sách tự do hoá thơng mại quốc tế, nhng để xuất khẩu đợc hàng hoá vào thị
trờng này không phải là chuyện dễ, cho dù đã hội đủ những thông số về mặt kỹ
thuật. Muốn có đợc sự hiện diện ở đây, các nhà cung ứng bên ngoài phải giao
dịch và thâm nhập đợc vào hệ thống phân phối của EU. Hệ thống phân phối là
một trong những nhân tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất nhập khẩu hàng
hoá của EU bao gồm: các trung tâm mua bán, các đơn vị chế biến, phân phối, các
nhà bán buôn và ngời tiêu dùng các trung tâm kể trên thờng kiểm soát khoảng
2/3 lợng thực phẩm, hàng hoá toàn châu Âu.
Sẽ là một thiếu sót lớn khi phân tích đặc điểm thị trờng EU mà không nói
tới các hàng rào thơng mại EU đang áp dụng. Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp
cần nắm rõ khi xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trờng khó tính vào bậc
nhất thế giới này. Bên cạnh chơng trình mở rộng hàng hoá nhằm đẩy mạnh tự do
hoá thơng mại quốc tế, cắt giảm thuế quan đánh vào hàng nhập khẩu và dành cho
những u đãi hỗ trợ cho các nớc đang phát triển trong quan hệ thơng mại song ph-
ơng, EU còn thực hiện các chính sách bảo hộ mậu dịch thông qua một loạt các
công cụ, biện pháp khác nhau. Điển hình là: thuế chống xuất khẩu bán phá giá,
thuế chống tài trợ và các điều kiện bảo hộ khác, những quy định về giải quyết
trở ngại thơng mại cho phép chống lại khuôn khổ WTO và một số biện pháp trái
với luật lệ cân bằng mà các nớc thứ ba áp dụng, các biện pháp chống hàng giả
4
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
nhằm ngăn chặn không cho nhập khẩu những hàng hoá đánh cắp bản quyền
EU cũng đã thơng thuyết những hiệp định về nhập khẩu hạn chế một số mặt hàng
có thể ảnh hởng tới sự phát triển của các ngành kinh tế EU và áp dụng một số
biện pháp thực hiện nh đánh 30% thuế nhập khẩu đối với sản phẩm điện tử của

Hàn Quốc và Singapore, nhôm của Nga, xe hơi của Nhật Bản, giày dép của Trung
Quốc, đánh thuế 50% - 100% đối với các xí nghiệp sản xuất camera truyền hình
của Nhật Bản Những biện pháp nêu trên của EU đều nhằm mục đích bảo vệ các
ngành công nghiệp của mình trớc những hành động không trung thực và thiếu
lành mạnh của các đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay, cả 15 nớc thành viên EU đều áp dụng chung một biểu thuế quan
đối với hàng xuất nhập khẩu. Mức thuế trung bình đánh vào hàng nông sản nhập
khẩu là 18%, còn hàng công nghiệp là 2%. EU còn chia các sản phẩm của các n-
ớc đang phát triển đợc hởng GSP của mình thành 4 nhóm với mức thuế u đãi
khác nhau dựa trên mức độ nhạy cảm đối với bên nhập khẩu, mức độ phát triển
của các nớc xuất khẩu và những văn bản thoả thuận giữa hai bên. Đó là:
- Nhóm hàng rất nhạy cảm: đợc hởng mức thuế GSP bằng 85% thuế suất
MFN vì đây là nhóm mặt hàng EU hạn chế nhập khẩu (nh chuối, quần ấo may
sẵn, thuốc lá, lụa tơ tằm )
-Nhóm sản phẩm nhậy cảm: đợc hởng mức thuế GSP bằng 70% thuế suất
MFN. Đây là mặt hàng EU không khuyến khích nhập khẩu, chủ yếu là hàng điện
tử dân dụng, đồ chơi trẻ em,một số loại thực phẩm và đồ uống
- Nhóm sản phẩm bán nhậy cảm: đợc hởng mức thuế GSP bằng 35% thuế
suất MFN. Đây là nhóm mặt hàng EU khuyễn khích nhập khẩu, phần lớn là thuỷ
sản đông lạnh, một số nguyên liệu và hoá chất, hàng công nghiệp dân dụng
- Nhóm sản phẩm không nhạy cảm : đợc hởng mức thuế suất GSP bằng 0%
- 10% thuế suất MFN. Đây là nhóm mặt hàng EU đặc biệt khuyến khích nhập
khẩu bao gồm chủ yếu là một số loại thực phẩm và đồ uống nh bia, nớc khoáng,
một số loại nông sản nh dừa cả vỏ, hạt điều
Trong mỗi nhóm hàng nêu trên đều đợc EU quy định từng chủng loại hàng
cụ thể với các mức thuế suất khác nhau thuộc phạm vi giới hạn của GSP giai
đoạn từ 1/7/1999 đến 31/12/2001.
Hạn ngạch (quota) cũng là một trong những công cụ hữu hiệu mà EU sử
dụng để hạn chế số lợng hay giá trị một số chủng loại hàng nhập khẩu qua việc
phân bổ quota từ các nớc đang phát triển đợc hởng GSP theo chơng trình hỗ trợ

5
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
của EU. Một số mặt hàng EU áp dụng hạn ngạch là đờng, quần áo may sẵn, thuỷ
sản
Ngoài hai biện pháp là thuế quan và hạn ngạch nêu trên, thị trờng EU còn
đợc bảo vệ bởi một hàng rào phi thuế quan khác là các công cụ hành chính.
Chẳng hạn, EU không nhập khẩu các sản phẩm đánh cắp bản quyền, không nhập
khẩu lông thú động vật bị bẫy bằng bẫy chân đúc bằng thép kể từ ngày
1/12/1997 vì lý do nhân đạo và bảo vệ môi trờng.
Về quy chế và giấy phép nhập khẩu: do quy chế nhập khẩu tự do nên EU
không yêu cầu hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu, trừ một số mặt hàng thuộc
chủng loại nhạy cảm nh đã quy định. Tuy nhiên, đối với một vài nớc trong đó có
Trung Quốc, EU lại quy định phải có giấy phép, nhng những giấy phép này thờng
đợc phát hành tự do, không đợc kiểm soát chặt chẽ.
Về mã hiệu thơng mại nh nhãn mác thơng mại, xuất xứ hàng hoá nhập
khẩu cũng đợc quy định rất nghiêm ngặt. Đối với từng loại sản phẩm, EU đều
có những quy định riêng. Ví dụ đối với thực phẩm đồ uống đóng gói phải ghi rõ
tên sản phẩm, trọng lợng, thời gian sử dụng, cách sử dụng, địa chỉ sản xuất hay
nơi bán, điều kiện bảo quản, mã số, mã vạch Đối với thuốc men thì phải đợc
kiểm tra, đăng ký và phải đợc các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thành
viên EU cho phép nhập khẩu. Trong trờng hợp phát hiện một loại thuốc nào đó có
tác dụng phụ thì loại thuốc ấy sẽ đợc các cơ quan chức năng của EU hoặc của Uỷ
ban châu Âu về định chuẩn tịch thu ngay lập tức, tránh gây thiệt hại cho ngời tiêu
dùng. Đối với các loại vải (hay lụa), EU lập ra một hệ thống thống nhất về mã
hiệu cho các loại sợi cấu thành nên loại vải (hay lụa) đợc bán ra thị trờng. Tức là
tuỳ thuộc vào tỷ lệ % về trọng lợng của loại sợi cấu thành mà đặt tên của những
loại sợi khác đã đợc sử dụng. Tóm lại, EU luôn coi nhãn hiệu, xuất xứ là một thứ
căn cớc của sản phẩm để tránh các thông tin sai sự thật nhằm bảo vệ ngời tiêu
dùng.
Ngoài ra, để bảo vệ ngời tiêu dùng đồng thời cũng là để hạn chế bớt số l-

ợng hàng nhập khẩu, EU còn áp dụng một hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật và an
toàn vệ sinh dịch tễ khắt khe, nghiêm ngặt vào bậc nhất thế giới. Do đó, tiêu
chuẩn EU là điều kiện cần thiết mà mỗi doanh nghiệp nớc ngoài phải đạt đợc
khi muốn thâm nhập vào thị trờng này. để đảm bảo cho ngời tiêu dùng, EU kiểm
tra chất lợng sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các n-
ớc thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã
thông qua và áp dụng những quy định bảo vệ quyền của ngời tiêu dùng về độ an
6
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
toàn chung cho các sản phẩm bán ra nh: các hợp đồng quảng cáo, dịch vụ bán
hàng tận nhà, dịch vụ trọn gói Hiện nay EU có ba tổ chức định chuẩn là : Uỷ
ban châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban châu Âu về định chuẩn điện tử và Viện định
chuẩn viễn thông châu Âu. Đồng thời, EU còn có hai tổ chức về định chuẩn và
định chế mang tính quốc tế là International European Article Numbering (Tổ
chức đánh số hàng hoá quốc tế của châu Âu, viết tắt là EAN) và Uniform Code
Coucil (Hội đồng mã thuế đồng bộ thể hiện dới dạng mã vạch, viết tắt là UCC).
Tóm lại, thị trờng EU có rất nhiều đặc điểm. Tất cả những gì nêu trên chỉ
là những đặc điểm cơ bản nhất. Các nhà xuất khẩu Việt Nam cần đặc biệt chú ý
đến những đặc điểm này khi xuất khẩu hàng hoá của mình sang thị trờng EU vì
chúng đóng vai trò hết sức quan trọng đến khâu lu thông và tiêu thụ sản phẩm.
Do tính đặc thù của một thị trờng tiêu thụ hàng hoá là thị hiếu ngời tiêu dùng EU
luôn luôn thay đổi nên sản phẩm sản xuất ở Việt Nam có thể cạnh tranh và phổ
biến đợc ở đây hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nắm bắt, thích
ứng của các nhà doanh nghiệp Việt Nam đối với những biến động thờng xuyên
của thị trờng này.
1.2. Vị thế của EU trong thơng mại thế giới
Tuy dân số chỉ chiếm 6,2% dân số thế giới nhng EU chiếm tới 20% trị giá
thơng mại toàn cầu. Hiện nay, EU là khối thơng mại mở lớn nhất thế giới và là
một trong những thành viên chủ chốt của WTO.
EU có nền ngoại thơng phát triển với thị trờng xuất nhập khẩu lớn hàng

đầu thế giới với tốc độ kim ngạch xuất khẩu trung bình là gần13% năm và tốc độ
tăng kim ngạch nhập khẩu trung bình khoảng 11%/năm, cán cân thơng mại khá
cân bằng.
Bảng 1: Kim ngạch xuất-nhập khẩu bình quân của EU
Trong giai đoạn 1991 2000
Đơn vị tính : tỷ USD
Giai đoạn 1991 - 2000
Giá trị trung bình XNK XK NK
EU 3637.80 1840.50 1797.3
Mỹ 1277.43 553.54 723.89
Nhật Bản 671.01 384.60 286.41
Thế giới 9258.1 4588.0 4670.1
Nguồn: Kinh tế tài chính thế giới, Viện nghiên cứu tài chính, NXB Tài
chính Hà Nội, tháng 2/2001.
Trong các chính sách đối ngoại của EU, chính sách thơng mại chung đóng
vai trò trung tâm với t cách là chính sách có mức độ nhất thể hoá cao nhất hiện
7
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
nay của các quan hệ đối ngoại, là biểu hiện đối ngoại của thị trờng đơn nhất cũng
nh là chính sách của một lực lợng thơng mại lớn nhất thế giới. Hiện nay, EU đang
áp dụng hai loại chính sách thơng mại: Chính sách thơng mại tự trị và chính sách
thơng mại dựa trên cơ sở hiệp định. Chính sách thơng mại quốc tế của EU hiện
nay về cơ bản đợc xây dựng trên quan điểm là: Những quan hệ đối ngoại với các
nớc ngoài khối EU đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của toàn khối, nó là mối quan hệ liên ngành chặt chẽ trong nền
kinh tế thế giới và là nguyên tắc của sự phân công lao động quốc tế.
Để đáp ứng mục tiêu của chiến lợc này trong khuôn khổ chính sách kinh tế
đối ngoại của EU là chính sách thơng mại quốc tế đợc cụ thể hoá gồm các chính
sách nh: Chính sách khuyến khích xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, tự do hoá th-
ơng mại, hạn chế xuất khẩu tự nguyện Tất cả các chính sách này đều dựa trên

các nguyên tắc chính là phân công lao động quốc tế thay vì tự cấp, tự túc, cạnh
tranh quốc tế thay cho các hàng rào thơng mại, cân bằng lợi ích thay cho đối đầu
kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, EU cũng sử dụng các công cụ, biện pháp chủ yếu
là thuế quan, hạn chế về số lợng, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp
xuất khẩu, các biện pháp đền bù, hạn chế xuất khẩu tự nguyện và hạn ngạch
(quotas) để điều tiết quan hệ đối ngoại.
Với vai trò, vị trí quan trọng trong nền kinh tế, thơng mại thế giới nh vậy
thì việc đẩy mạnh phát triển thơng mại với EU là mong muốn của bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới.
Quan hệ hợp tác Việt Nam - EU nằm trong chiến lợc Châu á của Liên
minh Châu Âu. Chiến lợc Châu á hiện tại của Liên minh Châu Âu bắt nguồn từ
hai cơ sở thực tế quan trọng : Tiềm năng to lớn của Châu á góp phần đáng kể vào
phát triển kinh tế và chính trị thế giới; Các nớc Châu á có truyền thống văn hoá,
lịch sử và những đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau, do đó, Liên minh
Châu Âu cần tăng cờng sự hiện diện về kinh tế và phát triển đối thoại chính trị
với Châu á nhằm thúc đẩy Châu á tham gia nhiều hơn vào việc quản lý các vấn
đề quốc tế, tiến tới quan hệ đối tác bình đẳng, đóng vai trò xây dựng và ổn định
trên thế giới.
Hiệp định khung hợp tác Việt Nam - Cộng đồng Châu Âu ký tháng 7-1995
và việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN là những bớc quan
trong quá trình thiết lập mối quan hệ đối tác giữa EU với Châu á. Hiệp định này
thể hiện sự hiểu biết của Châu Âu đối với đặc thù, nhu cầu và nguyện vọng của
8
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Việt Nam, một sự hiểu biết có cơ sở là quan hệ hợp tác tích cực với Việt Nam từ
1989 trong những hoạt động hỗ trợ ngời tị nạn hồi hơng và tái hoà nhập (Uỷ ban
Châu Âu đã tài trợ hơn 110triệu EURO).
Hơn nữa, việc ký Hiệp định khung chứng tỏa rằng Việt Nam đóng góp vai
trò qua trọng đối với cả EU và Uỷ ban Châu Âu do vị thế chiến lợc của Việt Nam

ở Đông Nam á . Sau cùng, hiệp định ghi nhận những tiến bộ to lớn Việt Nam đã
đạt đợc trong sự nghiệp đổi mới thực hiện từ năm 1986. Hiệp định chứng tỏ EU
không những đánh giá cao quá trình đổi mới mà còn thiết thực hỗ trợ Việt Nam
tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới.
Quan hệ hợp tác giữa EU với Việt Nam rõ ràng đã phát triển rất tích cực.
Việt Nam bảo vệ nền độc lập dân tộc, duy trì sự độc lập về chính trị và văn hoá,
tích cực theo đuổi chính sách mở cửa và đảm nhận vai trò xứng đáng của một
đối tác trên đờng quốc tế. Hiện nay Việt Nam chuẩn bị bảo vệ sự độc lập kinh tế
của mình với t cách là một đối tác chính thức trong cộng đồng thơng mại quốc tế
bằng việc gia nhập Tổ chức thơng mại Thế giới. Qua hiệp định hợp tác Việt
Nam - Liên minh Châu Âu, EU có khả năng hỗ trợ một cách đáng kể cho tiến
trình này.
Trên thực tế, EU đã hỗ trợ Việt Nam phát triển thành một đối tác thơng
mại qua hiệp định Dệt may đầu tiên với Việt Nam năm 1992. Kể từ đó đến nay,
Hiệp định này đã đợc điều chỉnh hai lần - năm 1997 và đầu năm 2001 - để hàng
dệt may quần áo của Việt Nam thâm nhập tốt hơn thị trờng Liên minh Châu Âu
với mức thuế nhập khẩu thấp nhất có thể, và mức thuế này lại đợc giảm xuống
thêm nữa với việc EC cho Việt Nam hởng u đãi của hệ thống u đãi phổ cập. Rõ
ràng, những hoạt động này đã góp phần đáng kể phát triển các ngành công
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay, EU chiếm khoảng 252% xuất khẩu
của Việt Nam và trở tành đối tác thơng mại tha hai của Việt Nam sau Nhật Bản.
Hiện nay, tuy đang thâm hụt thơng mại với Việt Nam, EU mong muốn tới một
ngày, tăng trởng kinh tế của Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho chúng ta cần bằng th-
ơng mại .
Trong khuôn khổ Chiến lợc hợp tác mà Uỷ ban Châu Âu thoả thuận với
Chính phủ Việt Nam năm 1996, EU u tiên sử dụng viện trợ hợp tác kinh tế để hỗ
trợ cải cách kinh tế và giảm bớt những tác động xã hội của quá trình cải cách,
đồng thời tập trung viện trợ hợp tác phát triển và củng cố các lính vực xã hội (chủ
yếu là y tế, xã hội và giáo dục), xoá đói giảm nghèo ở những vùng nông thôn và
miền núi nghèo nhất , hỗ trợ bảo vệ môi trờng. Trong khung cảnh đó, EU đã đa

9
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
vào thực hiện hai dự án về kinh tế, một dự án về giáo dục và bắt đầu triển khai
chơng trình phát triển nông thôn tổng hợp ở Cao Bằng, và Bắc Cạn, chuẩn bị triển
khai ở Sơn La và Lai Châu; Thực hiện dự án tăng cờng năng lực cơ quan thú y
quốc gia và đã đa vào hoạt động một dự án quan trọng khác mang tên Lâm
nghiệp xã hội và bảo tồn thiên nhiên ở Nghệ An.
Trong khuôn khổ hợp tác kinh tế EURO TAP - VIET đã trực tiếp góp phần
vào quá trình chuẩn bị và thực hiện những cải cách kinh tế then chốt của Việt
Nam. Thời gian tới, EU đã bắt đầu giai đoạn chính của MUTRAP - chơng trình
trợ giúp thơng mại đa biên - nhằm giúp Việt Nam đạt đợc trình độ kỹ thuật cần
thiết trong các ngành then chốt để gia nhập WTO. Ngoài ra còn nhiều dự án
khác với tổng số cam kết viện trợ không hoàn lại của Uỷ ban Châu Âu hiện nay
lên tới hơn 165 triệu EURO. Những dự án này cho thấy các lĩnh vực rộng rãi và
tính phù hợp của các chơng trình EU đã thực hiện trong 5 năm qua.
Những hoạt động kể trên chứng tỏ rõ ràng rằng, hợp tác Việt Nam - Liên
Minh Châu Âu đang hoạt động hiệu quả và thành tựu hai bên đã đạt đợc trong
hơn 5 năm qua là có ý nghĩa. Tất nhiên, cần cố gắng làm nhiều hơn nữa, Về th-
ơng mại, EU gặp khó khăn nhất định phải giải quyết để đảm bảo tiếp cận công
bằng cho một số sản phẩm của Liên minh Châu Âu và cải thiện môi trờng đầu t
cho Liên Minh Châu Âu với Việt Nam. Cả phía Việt Nam và Uỷ ban đều có
những chậm trễ trong việc hoàn tất thủ tục chuẩn bị và thực hiện các dự án hợp
tác kinh tế và hợp tác phát triển. Tuy nhiên, điều quan trọng là hai bê đã tiến sâu
vào quá trình hợp tác - một quá trình luôn cần có sự hiểu biết lẫn nhau và trong
tiến trình đó hai bên có thể tiến tới một giải pháp chung cho những vấn đề liên
quan đến lợi ích của cả hai bên. Hai bên đã có một nền móng vững chắc cho mối
quan hệ của mình.
Mục tiêu của giai đoạn hợp tác 2001 -2005 là phải có một chiến lợc chung.
Uỷ ban Châu Âu cần lắng nghe ý kiến và mối quan tâm của các đối tác Việt
Nam và hai bên sẽ phải thoả luận đầy đủ về tất cả các hớng lựa chọn trớc khi có

kết luận chung cuối cùng. Uỷ ban Châu Âu đã cam kết sẽ làm cho quan hệ tốt
đẹp sẵn có với Việt Nam tăng cờng và đi vào chiều sâu hơn nữa.
Trong giai đoạn 2001-2005, hai bên cần phát triển một cách toàn diện
quan hệ hợp tác Việt Nam - EU sao cho phục vụ tốt nhất lợi ích của hai bên, cho
sự phát triển lâu dài và bền vững ở cả hai bên. Để đạt đợc mục tiêu này, chiến lợc
hợp tác Việt Nam - EU cho giai đoạn 2001 -2005 cần xuất phát từ những u tiên
10
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
của cả hai bên. Đối với Việt Nam đó là những u tiên trong cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc và hội nhập kinh tế quốc tế. Những lĩnh vực hợp tác này đều
là những lĩnh vực EU có tiềm năng to lớn và có những kinh nghiệm quý báu, nhất
là việc chuyển giao công nghệ hiện đại, đầu t sản xuất công nghiệp hiện đại, phát
triển nông nghiệp và nông thôn, văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực,
xoá đói giám nghèo, môi trờng, phát triển vùng và cả trong quản lý kinh tế cũng
nh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Việc EU công nhận Việt Nam là nớc có
nền kinh tế thị trờng thể hiện sự tin tởng của EU vào công cuộc đổi mới ở Việt
Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho EU hợp tác với Việt Nam trong những lĩnh vực
nêu trên và thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu t, thơng mại giữa hai bên. những nội
dung của chiến lợc này phải thể hiện đợc là quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và
EU đang bớc sang một thời kỳ mới.
2. Những nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng mối quan hệ th-
ơng mại Việt Nam - EU
* Việc hình thành thị trờng thống nhất :
Ngày 1-1-1993, thị trờng EU thống nhất đợc hình thành. Việc hình thành
thị trờng này mở ra một cơ hội tốt cho hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam vào EU. Với một thị trờng rộng lớn trên 375,5 triệu ngời tiêu dùng (1999)
và có nhu cầu rất đa dạng, phong phú về hàng hoá thì đây thực sự là một thị trờng
có tiềm năng rất lớn cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Đây thực sự là một điều
kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Việt Nam vì họ rất thiếu kinh nghiệm hoạt
động thị trờng và trình độ kinh doanh hàng xuất khẩu còn hạn chế.

Việc hình thành thị trờng thống nhất là dịp tốt để mở rộng xuất khẩu sang
các nớc mà Việt Nam hiện còn tiếp tục giao lu thơng mại nh: Lucxamburg,
Ailen, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, áo, vì một khi sản phẩm của Việt Nam đã đợc các
nớc khác trong khối biết đến thì cũng dễ dàng đợc các nớc còn lại biết đến và
chấp nhận. Nhất là khi những nớc này có trình độ phát triển kinh tế không cao
bằng các nớc: Pháp, Đức, Anh nên sản phẩm của Việt Nam có thể đáp ứng đợc
yêu cầu của ngời tiêu dùng ở những nớc này hơn.
Kể từ tháng 1-1993, việc kiểm soát biên giới lãnh thổ, quốc gia và biên
giới hải quan trong khối EU đã bị xoá bỏ nên hàng hoá, lao động, dịch vụ vốn đ-
ợc tự do lu thông trên toàn lãnh thổ Liên minh. Vì vậy, hàng xuất khẩu của Việt
Nam chỉ cần thâm nhập vào một nớc thành viên là có thể đi vào đợc thị trờng của
11
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
14 nớc còn lại trong khối EU, thay cho trớc đây phải thâm nhập vào từng thị tr-
ờng một mà việc thâm nhập này lại không đơn giản.
Sự ra đời của thị trờng chung Châu Âu đem lại nhiều thuận lợi cho hàng
xuất khẩu của tất cả các nớc vào EU chứ không riêng gì hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Đây thực sự vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với hàng xuất khẩu của Việt
Nam. Nhng xét theo khía cạnh tích cực, có thể nói rằng việc hình thành thị trờng
chung Châu Âu vào năm 1993 đã mở ra cho Việt Nam một cơ hội thuận lợi để
tăng cờng xuất khẩu vào thị trờng này. Đây là nhân tố quan trọng làm tăng khả
năng xuất khẩu hàng của Việt Nam vào thị trờng EU.
* Sự ra đời của đồng tiền chung Châu Âu
Hiện tại, Liên minh tiền tệ Châu Âu với sự ra đời của đồng Euro vào ngày
1-1-1999 là sự kiện quan trọng tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực, trong đó có
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU.
Đồng Euro chính thức ra đời vào tháng 1 - 1999, nhng mới lu thông chủ
yếu trong lĩnh vực không dùng tiền mặt (thanh toán, thị trờngvốn, thị trờng chứng
khoán, nợ quốc gia v.v ). Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế, đồng
Euro chắc chắn sẽ gây tác động không nhỏ đến hoạt động thơng mại toàn cầu,

trong đó có thơng mại Việt Nam - EU, bởi các nớc EU sử dụng đồng Euro đang
chiếm khoảng 21% kim ngạch xuất nhập khẩu và 10% kim ngạch nhập khẩu của
Việt Nam.
Đồng Euro ra đời cũng sẽ biến EU thành một thực thể thơng mại duy nhất.
Một thị trờng rộng lớn với sức mua tơng đơng với thị trờng Mỹ. ý nghĩa của sự
kiện này là ở chỗ, nếu nh trớc đây, các nhà xuất khẩu Việt Nam còn ngần ngại
trong việc khai thác và phát triển các thị trờng nh: Lúcxămbua, Bồ Đào Nha,
Hylạp và áo do gặp khó khăn về đồng tiền thanh toán thì nay với một đồng tiền
duy nhất là Euro, họ có thể chào hàng đến tất cả các nớc trong khu vực. Ngoài
việc tháo gỡ những vớng mắc trong vấn đề thanh toán giữa các đồng tiền trong
EU, thì cơ hội cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập vào thị trờng này cũng đợc mở
rộng do hàng hoá của Việt Nam đã xâm nhập đợc vào một số nớc bạn hàng quen
thuộc nh: Đức, Pháp, Anh, vì vậy chắc chắn sẽ đợc ngời tiêu dùng các nớc khác
biết đến mà không tốn thêm chi phí tiếp thị quảng cáo. Đây là một cơ hội để mở
rộng thị trờng xuất khẩu của Việt Nam.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá sang EU, nếu chỉ sử dụng duy nhất
đồng Euro thay cho đồng bản tệ, sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong việc tính toán, ký kết hợp đồng, các hợp đồng khuyến mại và triển khai các
12
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
chiến lợc thâm nhập thị trờng Châu Âu. Nh vậy, chắc chắn chi phí xuất khẩu sẽ
giảm đi đáng kể, trớc hết là chi phí marketing. Tuy vậy, việc thống nhất tiền tệ
trong khối EU thực sự mang lại thuận lợi, đồng thời cũng là thách thức mới trong
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
* Chơng trình mở rộng hàng hoá của EU
Chính sách và chế độ quản lý nhập khẩu của EU do cơ quan lập pháp của
EU hoạch định và áp dụng thống nhất cho 15 nớc thành viên, các nớc này sử
dụng thống nhất một biểu thuế nhập khẩu cho hàng hoá từ tất cả các nớc ngoài
khối. Biểu thuế có hai mức thuế xuất là thuế xuất MFN và thuế xuất thông thờng.
Thuế xuất thông thờng đợc dành cho các nớc cha ký với EU thoả thuận dành cho

nhau chế độ MFN trong quan hệ thơng mại.
Đối với hàng nông sản, thuỷ sản ( những hàng hoá thuộc 24 chơng đầu của
danh mục HS) có xuất sứ từ các nớc đang phát triển, EU cho hởng chế độ u đãi
thuế quan phổ cập ( GSP). Theo chế độ này, tuỳ theo mức độ nhạy cảm của hàng
hoá ( mức độ ảnh hởng tới sản xuất của EU), có thể giảm từ 15%, 30% đến 60%
mức thuế MFN áp dụng cho mặt hàng đó. Để tạo điều kiện thuận lợi cho EU rút
dần các u đãi GSP ra khỏi toàn bộ các khu vực sản xuất của các nớc đang phát
triển đã đạt trình độ tiên tiến hơn, năm 1995 EU đã áp dụng hệ thống GSP mới
cho những nớc đang đợc hởng GSP của họ. Theo hệ thống GSP mới này thì
những u đãi chỉ dành cho những nớc kém phát triển, có trình độ phát triển kinh tế
thấp, còn đối với những nớc đang phát triển có trình độ kinh tế phát triển cao hơn
thì không đợc hởng u đãi. Mặc dù EU khẳng định rằng hệ thống GSP mới sẽ
khuyến khích đa dạng hoá hơn nữa xuất khẩu của các nớc châu á, đặc biệt là các
nớc ASEAN, song các nớc ASEAN không hoan nghênh GSP mới này. Bởi vì theo
hệ thống GSP mới thì hầu hết các nớc ASEAN sẽ bị thiệt hại về kinh tế. Hiện nay,
hàng may mặc và nông sản là hai nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang
EU bị đánh thuế rất cao ( GSP = 85% MFN).
Với chơng trình mở rộng hàng hoá của EU, hàng xuất khẩu của Việt Nam
vào thị trờng này sẽ dần dần không đợc hởng u đãi về thuế quan nã. Có thể vào
năm 2005 hàng xuất khẩu của Việt Nam vào EU vẫn đợc hởng GSP, nhng mức u
đãi sẽ thấp hơn nhiều so với hiện nay, cũng có thể sẽ không đợc hởng GSP nữa.
Do vậy, nếu doanh nghiệp Việt Nam không có chính sách cụ thể để cải tiến, đa
dạng hóa, nâng cao chất lợng hàng xuất khẩu và có chiến lợc thâm nhập thị trờng
EU một cách thấu đáo ngay từ bây giờ thì những năm tới, khi EU đẩy mạnh tiến
trình thực hiện "Chơng trình mở rộng hàng hoá của mình" hàng xuất khẩu Việt
13
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Nam khó có thể đứng vững và xâm nhập sâu hơn vào thị trờng này, vì lúc đó cạnh
tranh sẽ diễn ra rất khốc liệt. Do vậy, có thể nói rằng khả năng xuất khẩu hàng
hoá vào thị trờng EU giai đoạn 2000 - 2010 phụ thuộc nhiều vào chính sách

ngoại thơng, sự nghiệp CNH - HĐH của Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng xuất khẩu.
* Chiến lợc phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong 10 năm tới
Chiến lợc dự kiến nhịp độ tăng trởng xuất khẩu nhanh gấp đôi nhịp độ tăng
trởng GDP, tức là khoảng 14,4%/ năm, trong đó nông sản qua chế biến đạt kim
ngạch 6 - 7 tỷ USD vào năm 2010, lơng thực bình quân 4 - 5 triệu tấn/ năm,
khoáng sản đạt kim ngạch 3 tỷ USD, sản phẩm công nghiệp chiếm 70% - 80%
tổng kim ngạch xuất khẩu ( các chỉ tiêu này sẽ còn đợc điều chỉnh).
Việc gia tăng xuất khẩu 14,4%/ năm là nhiệm vụ không đơn giản vì:
- Xuất phát điểm của thời kỳ 2001 - 2010 cao hơn nhiều so với thời kỳ
1991 -2000 ( 13,5 tỷ USD so với 2,4 tỷ USD). Với những hạn chế còn tồn tại
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những hạn chế mang tính cơ cấu, thì việc gia
tăng giá trị tuyệt đối ở mức trên 2 tỷ USD/ năm đòi hỏi sự nỗ lực cao trong công
tác xuất nhập khẩu.
- Trong 10 năm qua, khối doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã đóng
góp một phần khá lớn cho tăng trởng xuất khẩu, mở ra những mặt hàng mới và
khai thác các thị trờng mới. Kể từ năm 1998, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam có
chiều hớng chững lại và giảm dần. Hiện nay, cha rõ khả năng có chặn đứng đợc
chiều hớng này không. Nếu chiều hớng này còn tiếp diễn thì có thể sẽ ảnh hởng
đáng kể tới tốc độ tăng trởng xuất khẩu, ít ra là trong những năm đầu của thời kỳ
2001 -2010.
Tuy nhiên, yêu cầu tăng nhanh qui mô và tốc độ xuất khẩu là một nhiệm
vụ cấp thiết của nền kinh tế nớc ta. Một mặt nó khắc phục nguy cơ tụt hậu không
chỉ đối với các nớc phát triển trên thế giới mà ngay cả với các nớc trong khu vực.
Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu của Malaysia cao hơn của Việt Nam khoảng 6 lần
và của Thái Lan cao hơn 4,5 lần. Mặt khác, nó còn tạo ra nguồn ngoại tệ cân đối
nhập khẩu, tăng tích luỹ ngoại tệ, tiếp cận nền công nghệ cao của thế giới, phục
vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao
động. Bộ thơng mại đã đề xuất phơng án phấn đấu tăng trởng xuất nhập khẩu thời
kỳ 2001 - 2010 nh sau:

* Về xuất khẩu:
14
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
- Xuất khẩu hàng hoá: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001
-2010 tăng 14%/ năm. Giá trị tăng từ khoảng 13,5 tỷUSD năm 2000 lên 28,4 tỷ
USD năm 2005 và 54,6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần năm 2000.
- Xuất khẩu dịch vụ: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001 -2010
là 15%/ năm. Giá trị gia tăng từ khoảng 2 tỷ USD năm 2000 lên 4tỷ USD vào
năm 2005 và 8,1 tỷ USD vào năm 2010, tức là gấp hơn 4 lần.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ khoảng 15,5 tỷ
USD vào năm 2000 lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005 và 63,7 tỷ USD vào năm
2010, tăng hơn 4 lần.
* Về nhập khẩu:
Do Việt Nam còn đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
trình độ phát triển kinh tế còn thấp nên cha thể xoá bỏ ngay đợc tình trạng nhập
siêu. Tuy nhiên, cần phải tiết kiệm ngoại tệ trong nhập khẩu, chỉ nhập những
hàng hoá thật cần thiết, máy móc thiết bị công nghệ mới và sản xuất ra nhiều sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất để giảm thiểu nhu cầu nhập khẩu, phải
giữ đợc thế chủ động trong nhập khẩu, kiềm chế nhập siêu, tiến tới sớm cân bằng
xuất nhập và xuất siêu. Dự kiến nhập khẩu nh sau:
- Nhập khẩu hàng hoá: Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001 -
2010 là 14%/năm, trong đó 2001 - 2005 là 15%/năm và 2006 - 2010 là
13%/năm. Giá trị kim ngạch tăng từ khoảng 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 29,2 tỷ
USD năm 2005 (cả thời kỳ 2 1 - 2005 nhập khẩu 112 tỷ USD) và 53,7 tỷ USD
vào năm 2010.
- Nhập khẩu dịch vụ : Tốc độ tăng trởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là
11%/năm. giá trị tăng khoảng từ 1,2 tỷ USD năm 2000 lên 2,02 tỷ USD năm
2005 và 3,4 tỷ USD năm 2010.
- Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ 15,7% tỷ USD
năm 2000 lên 31,2 tỷ USD năm 2005 và 57,14 tỷ USD năm 2010.

Nh vậy, trong 5 năm đầu (2001 - 2005) nhập siêu về hàng hoá giảm dần,
bình quân 900 triệu USD/năm và cả thời kỳ là 4,74 tỷ USD, 5 năm tiếp theo
(2006 - 2010) nhập siêu tiếp tục giảm. Đến năm 2008 thì cân bằng xuất nhập
hàng hoá, phấn đấu xuất siêu khoảng 1 tỷ USD vào năm 2010. Nếu tính cả xuất
khẩu dịch vụ thì đến năm 2002 đã cân bằng xuất nhập khẩu và bắt đầu xuất siêu,
năm 2010 xuất siêu 5,5 tỷ USD.
15
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
* Về thị trờng xuất khẩu: chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu khẳng định
việc mở rộng và đa dạng hóa thị trờng. Chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu tại
EU nh sau:
Trọng tâm sẽ là các thị trờng: Đức, Anh, Pháp và Italia. Kim ngạch xuất
khẩu sang EU tăng rất nhanh trong thời kỳ 1991 - 2000 và đăc biệt 2001 -2002.
Trong các quốc gia EU, Đức là bạn hàng quan trọng thứ t của Việt Nam, Anh là
nớc đứng thứ 9, Pháp thứ 12, Hà Lan thứ 13. Hàng hoá xuất khẩu sang EU chủ yếu là
giày dép, dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá, điều nhân và rau quả. Để phát triển
hơn nữa xuất khẩu sang EU, phải đáp ứng đòi hỏi cao về chất lợng và những luật lệ
rất phức tạp của EU, vì vậy cần tăng cờng thu thập và phổ biến thông tin cho các
doanh nghiệp, chú trọng nâng cao chất lợng hàng hoá, nhất là hải sản và thực phẩm
chế biến, tranh thủ việc EU coi Việt Nam là "nớc có nền kinh tế thị trờng" để đảm
bảo cho hàng hoá của Việt Nam đợc đối xử bình đẳng với hàng hoá của các nớc
khác khi EU điều tra và thi hành các biện pháp chống bán phá giá, tranh thủ EU
nâng mức chuyển hạn ngạch giữa các nớc ASEAN, chuẩn bị điều kiện để cạnh
tranh trong quá trình thâm nhập thị trờng này sau khi xoá bỏ hạn ngạch vào năm
2005.
Nhìn chung, nhiều mặt hàng có thể tăng xuất khẩu vào EU nhng trọng tâm
vẫn là hàng dệt may, giầy dép, hải sản, rau hoa quả, cao su, sản phẩm nhựa, đồ gỗ
và sản phẩm cơ khí. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trờng này sẽ là máy móc,
thiết bị công nghệ cao, máy chế biến thực phẩm, phơng tiện vận tải, máy bay, hoá
chất, tân dợc, nguyên phụ liệu dệt - may - da.

16
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Chơng II
Thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nam EU
Giai đoạn 1995 - 2001
1. Quan hệ Việt nam EU từ 1995 đến nay (từ khi ký kết Hiệp định
khung đến nay)
Một sự kiện quan trọng đánh dấu bớc tiến mới đặc biệt về chất trong quan
hệ Việt Nam EU diễn ra vào ngày 31/5/1995 tại Brussels, Ngoại trởng
Nguyễn Mạnh Cầm thay mặt Nhà nớc CHXHCN Việt Nam cùng ông Manuel
Marin Phó Chủ tịch uỷ ban châu Âu thay mặt Liên minh châu Âu ký chính
thức bản Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU trớc sự chứng kiến của
Ngoại trởng 15 nớc thành viên EU, cùng các quan chức cao cấp khác của Uỷ ban
châu Âu, trong đó có ông J. Santer là Chủ tịch. Sự kiện này là đỉnh cao trong mối
quan hệ hữu nghị hợp tác Việt Nam EU từ trớc tới nay. Đây cũng là Hiệp định
khung đầu tiên đợc EU ký kết với một nớc Đông Nam á. Bản Hiệp định gồm 21
điều khoản, 03 phụ lục quy định những nguyên tắc trong quan hệ hai bên nhằm
tạo điều kiện thúc đẩy đầu t, thơng mại hai chiều. Hiệp định phục vụ cho bốn
mục đích sau:
Đảm bảo các điều kiện cần thiết nhằm khuyến khích, đẩy mạnh và phát
triển quan hệ thơng mại, đầu t hai chiều trên cơ sở hai bên cùng có lợi,
đơng nhiên có tính đến hoàn cảnh kinh tế của mỗi bên.
Hỗ trợ kinh tế Việt Nam phát triển vững chắc, trong đó đặc biệt chú ý
cải thiện đời sống cho các tầng lớp dân c nghèo.
Thúc đẩy hợp tác kinh tế cùng có lợi, bao gồm cả việc việc trợ giúp
Chính phủ Việt Nam trong các nỗ lực chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng.
Hỗ trợ về môi trờng và sử dụng lâu dài, hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên của Việt Nam.
17

Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Điều đặc biệt có ý nghĩa là trong Điều 3 của Hiệp định, cả Việt Nam và
EU cùng thoả thuận sẽ dành cho nhau Quy chế tối huệ quốc (MFN), đặc biệt là
quy chế u đãi thuế quan phổ cập (GSP) - điều này có ý nghĩa lớn vì trong khi
Việt Nam cha phải là thành viên WTO nhng vẫn đợc hởng quy chế u đãi này.
Ngoài ra, Hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU còn quy định nhiều
vấn đề cụ thể khác có liên quan đến một số lĩnh vực nh đầu t, quyền sở hữu trí
tuệ, hợp tác kinh tế khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trờng, hợp tác khu
vực, hợp tác thông tin Hiệp định cam kết phát triển và đa dạng hoá trao đổi th-
ơng mại, cải thiện quá trình tiếp cận thị trờng của nhau đến mức cao nhất có thể
đợc, đồng thời sẽ thực hiện các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc bán sản
phẩm vào thị trờng của nhau. Các bên sẽ dành cho nhau điều kiện thuận lợi để
xuất, nhập khẩu hàng hóa và thoả thuận, xem xét cách thức và biện pháp loại bỏ
hàng rào thơng mại giữa các bên, đặc biệt là hàng rào phi thuế quan. Các bên
cũng thoả thuận khuyến khích trao đổi thông tin về những cơ hội thị trờng cùng
có lợi và tham khảo ý kiến của nhau về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ, y tế, an
toàn hoặc môi trờng và yêu cầu về kỹ thuật, tiến hành các chơng trình đào tạo
trong lĩnh vực này, cải thiện quan hệ hợp tác về hải quan, về khả năng đào tạo
nghiệp vụ, đơn giản hoá và đồng nhất các thủ tục hải quan. Theo hiệp định này,
hai bên sẽ thành lập Uỷ ban hỗn hợp để đa ra những khuyến nghị thích hợp nhằm
thực hiện mục đích do hiệp định đề ra, xác định u tiên các hoạt động mà hai bên
cần thực hiện.
Ngay sau khi ký Hiệp định khung với Việt Nam, vào cuối năm 1995, EU
đã cử ngay một số quan chức nghiên cứu giúp Việt Nam đẩy nhanh chơng trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Từ tháng 9/1995, đại diện của Việt Nam đã bắt
đầu tham gia các hoạt động của Uỷ ban ASEAN ở Brussels trong khuôn khổ
quan hệ giữa các nớc ASEAN và EU. Nh vậy, quan hệ thơng mại Việt Nam
EU còn tạo thêm điều kiện cho Việt Nam mở rộng hơn nữa các quan hệ nằm
trong khuôn khổ hợp tác ASEAN EU. Ngày 17/1/1996, EU đã cử Đại sứ thờng
trực của mình tới Việt Nam, sau đó Uỷ ban hợp tác Việt Nam EU cũng đợc

thành lập. Uỷ ban này có nhiệm vụ thực hiện các chơng trình hợp tác kinh tế
thơng mại theo sự cam kết của Hiệp định khung.
Trong quan hệ thơng mại và đầu t, EU đã nhanh chóng trở thành bạn hàng
lớn thứ ba của Việt Nam (sau Nhật Bản và ASEAN), kim ngạch buôn bán hai
chiều tăng lên đáng kể từ 15% - 20%/năm, với tổng trị giá khoảng từ 3,5 4 tỷ
USD/năm. Ngày 7/11/1997, Việt Nam và EU tiếp tục ký một hiệp định mới về
18
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
mở rộng hàng dệt may cho giai đoạn từ ngày 1/1/1998 đến 31/12/2000. Theo
Hiệp định trên, EU cam kết sẽ tăng 40% khối lợng so với hiệp định trớc, tạo cơ
hội mới, thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh hơn trớc.
So với hiệp định năm 1993 1997, hiệp định lần này có những bổ sung quan
trọng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Việt Nam nh đợc tự do
chuyển đổi quota giữa các mặt hàng một cách rộng rãi và dễ dàng hơn, Việt Nam
đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN) trọn vẹn, nhiều hàng dệt may của Việt
Nam xuất khẩu vào EU đợc hởng thuế quan ở mức 0% theo chế độ u đãi phổ cập
(GSP). Hiệp định giai đoạn 1998 2000 đã giảm bớt các mặt hàng bị quản lý
bằng hạn ngạch từ 54 xuống còn 29 chủng loại mặt hàng, trong đó 13 loại hàng
tăng từ 36 đến 116%. Khối lợng của 29 mặt hàng này tơng đơng với 54 loại hàng
cũ, quan trọng hơn là những loại hàng này có khả năng xuất khẩu tăng mạnh.
Hiệp định mới này đã đa 25 loại hàng ra khỏi danh mục quản lý bằng hạn ngạch,
tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu tự do các mặt hàng này vào thị trờng EU, đối với
mỗi loại hàng có hạn ngạch, mức xuất khẩu hàng năm tăng từ 3% 5%. Theo
những sửa đổi này thì năm 1998 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị tr-
ờng EU có thể đạt 650 đến 700 triệu USD, đa mức xuất khẩu toàn ngành lên 1,5
1,6 tỷ USD. Ngoài ra, hiệp định mới còn có một điều khoản cho phép Việt
Nam xuất khẩu vào EU một lợng tơng đơng với 7% mức xuất khẩu dệt may của
EU ra thị trờng thế giới và Việt Nam cũng đợc phép sử dụng hạn ngạch của các
thành viên khác trong ASEAN nếu các nớc này đồng ý.
Có thể nói, hiệp định hàng dệt may Việt Nam EU đã tạo cho Việt Nam

nhiều khả năng thuận lợi để xuất khẩu sản phẩm sang EU, góp phần tích cực thúc
đẩy sự phát triển ngành công nghiệp may mặc. Hiệp định buôn bán hàng dệt may
Việt Nam EU sau khi đợc ký kết và thực hiện đã tạo cho ngành dệt may một
thị trờng rộng lớn: kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng bình quân 14%, đa mặt
hàng dệt may lên đứng thứ hai trong 10 mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn của
Việt Nam (chiếm khoảng 18,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc).
Liên minh châu Âu đã trở thành thị trờng xuất khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch
lớn nhất của Việt Nam.
Tháng 2/1997, EU đã ký chính thức hiệp định hợp tác EU ASEAN.
Điều này đã tạo cho Việt Nam một vị thế mới trong ASEAN đối với quan hệ EU
ASEAN. Qua đó, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội hơn nhất là về các hoạt động
kinh tế đối ngoại vì đợc hởng thêm nhiều u đãi của EU.
19
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Những dấu hiệu tốt đẹp nêu trên trong quan hệ giữa Việt Nam và EU còn
là nguồn động lực tác động mạnh tới việc thúc đẩy nhanh chóng mối quan hệ
Việt Nam Hoa Kỳ theo chiều hớng ngày càng tích cực hơn. Không những thế,
EU còn có nhiều nỗ lực ủng hộ Việt Nam trong tiến trình gia nhập Tổ chức Th-
ơng mại Thế giới (WTO). Quan hệ Việt Nam EU chắc chắn sẽ có nhiều bớc
tiến vợt bậc trong thời gian tới, nhất là khi EU đã thành lập xong Hội đồng kinh
doanh và Trung tâm thông tin kinh tế Châu Âu tại Việt Nam. Hai tổ chức này sẽ
không chỉ là nơi cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp mà còn đóng vai trò là
chiếc cầu nối, là sợi dây liên hệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam và EU, đem đến
cho cả hai phía nhiều cơ hội thuận lợi trong kinh doanh xuất nhập khẩu cũng nh
các hoạt động kinh tế khác.
2. Xuất khẩu của Việt Nam sang EU
2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
Sau khi hiệp định khung hợp tác Việt Nam EU đợc ký kết và Việt Nam
gia nhập ASEAN, đợc hởng chính sách u đãi của EU trong quan hệ EU
ASEAN, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng lên nhanh chóng.

Năm 1996 đạt 900,5 triệu USD, năm 2002 trị giá xuất khẩu sang thị trờng EU
của Việt Nam đã lên tới 2,961 tỷ USD tăng gấp hơn 3 lần so với năm 1996 và gấp
16 lần so với năm 1991.
Bảng 4- Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam sang EU (1995 2002)
Đơn vị: Triệu USD
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 (*)
(1) Xuất khẩu
sang EU
720 900,5 1608,4 2.125,8 2.506,3 2836,9 2366,9 2,691
(2) Tổng KNXK
của VN
5448,9 7255,9 9185 9361 11.135,9 13.962,8 17.470 19.150
Tỷ lệ (1)
trong (2)
13,21 12,41 17,58 22,22 21,69 21,63 13,55 22,48
Tỷ lệ tăng trởng
(%)
87,60 25,07 79,31 18,81 20,19 23,80 -23,52 24,87
Nguồn: Bùi Huy Khoát: Thúc đẩy quan hệ thơng mại - đầu t giữa Liên minh
châu Âu và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, Trung tâm nghiên cứu
Châu Âu, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội tháng 12/2002.
- (*): 10 tháng đầu năm 2002
20
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Từ năm 1995 đến năm 2002, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam sang thị tr-
ờng EU trên tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đột biến. Năm 1995
chỉ chiếm 13,2% thì năm 1999 đã lên đến 22,5% và 29,2% năm 2002. Tốc độ
tăng trởng xuất khẩu bình quân tăng 31,56%/năm, chiếm 16,87% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn này.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng EU trong tổng kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam cũng tăng lên và khá ổn định. Mức tăng này lớn hơn nhiều
nếu so sánh với tỷ trọng của các thị trờng: Trung Quốc, úc, Mỹ trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam (xem bảng 4)
Bảng 5 -Tỷ trọng của các thị trờng xuất khẩu chính
trong tổng kim ngạch XK của Việt Nam thời kỳ 1995 2002
Đơn vị: Triệu USD
Tên nớc 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
ASEAN
EU
Nhật Bản
Trung Quốc
Australia
Mỹ
18,3
13,2
26,8
6,6
1,0
3,1
22,8
12,4
21,3
4,7
0,9
2,8
19,5
17,5
17,6
5,7
2,0

3,0
24,3
22,7
15,8
5,1
5,0
5,0
27,0
22,5
16,0
7,7
7,3
4,5
18,7
20,0
18,8
11,0
9,1
5,3
19,2
21,2
17,9
9,8
9,3
4,2
26,5
24,7
22,5
13,4
11,8

6,7
Nguồn: Bùi Huy Khoát: Thúc đẩy quan hệ thơng mại - đầu t giữa Liên minh
châu Âu và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, Trung tâm nghiên cứu
Châu Âu, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội tháng 12/2002.
Số liệu trong bảng cho thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng EU
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có chiều hớng gia tăng trong khi
tỷ trọng của thị trờng Nhật Bản giảm. Chẳng hạn, trong các năm 1998 2000,
EU đã vợt lên chiếm vị trí thứ hai sau ASEAN, đẩy Nhật Bản xuống vị trí thứ ba.
Có thể thấy xu hớng chung là thị trờng EU ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam và hiện đang là thị trờng xuất khẩu lớn
thứ hai sau ASEAN. Chỉ tính riêng năm 2002, EU là thị trờng xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam.
Từ một góc nhìn khác có thể thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam vào EU trong tổng kim ngạch của EU cũng trong xu thế gia tăng. Chẳng
hạn năm 1995 là 0,10%, năm 1996 là 0,12%, năm 1997 là 0,21%, năm 1998 là
0,26%, năm 1999 tăng lên 0,29%, năm 2000 lên tới 0,31%, năm 2001 là 0,26%,
21
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
năm 2002 tăng lên 0,42%. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng tỷ phần đó khá nhỏ
bởi thị trờng EU đợc đáng giá là khó tính vào loại nhất nhì thế giới, trong khi
hàng hoá Việt Nam có chất lợng cha đợc ổn định và đôi khi không đáp ứng đợc
yêu cầu của các bạn hàng EU. Chẳng hạn nh hàng vẫn còn lẫn tạp chất (thậm chí
có hiện tợng một số lô hàng tôm còn có cả đinh đóng vào con tôm cho tăng trọng
lợng), các hàng thực phẩm bị nhiễm khuẩn, điều kiện chế biến cha đáp ứng đợc
các quy định của EU, các vết bẩn trên sản phẩm dệt v v Ngoài ra, còn có nhiều
trờng hợp hàng xuất khẩu của Việt Nam không đảm bảo đúng các quy định trong
hợp đồng về quy cách, kỹ thuật, số lợng và thời hạn giao hàng. Những điều này
đã giảm đáng kể mức lu chuyển hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU.
Cũng cần thấy một thực tế là, tuy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trờng EU tăng nhanh, nhng tốc độ tăng hàng năm không ổn định: 1995/1994

tăng 87,6%; 1996/1995 tăng 25,1%; 1997/1996 tăng 78,6%; 1998/1997 tăng
32,2%; 1999/1998 tăng 17,9% và năm 2000 chỉ tăng 13,2% so với năm 1999,
2002 tăng 35% so với 2001. Bên cạnh nguyên nhân giảm giá của một số mặt
hàng trên thị trờng thế giới (điển hình là cà phê) phải kể đến tình trạng tất cả các
mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đều gặp trở ngại do các quy chế
nhập khẩu của thị trờng EU gây ra. Cho đến tháng 4 năm 2000, Việt Nam vẫn ch-
a đợc EU coi là nớc có nền kinh tế thị trờng, do đó hàng hoá Việt Nam phải chịu
sự phân biệt đối xử so với hàng hoá của các nớc khác khi EU xem xét, áp dụng
các biện pháp chống bán phá giá.
Nếu đối chiếu các số liệu thống kê của Việt Nam với số liệu thống kê của
EU về kim ngạch xuất khẩu, có thể thấy sự không ăn khớp vì số liệu của EU lớn
hơn rất nhiều. Tính chung trong các năm 1995 2002 mức chênh lệch này
chiếm 32,44% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU theo số liệu của EU
và chiếm 48,03% theo số liệu của Việt Nam. Nguyên nhân là khi chúng ta thống
kê số hàng nhập khẩu chính thức của Việt Nam sang thị trờng này đã không tính
đợc một bộ phận hàng hoá đáng kể do các công ty thơng mại của các nớc khác có
văn phòng giao dịch tại Việt Nam xuất sang EU. Ngoài ra cũng không thể biết đ-
ợc lợng hàng hoá không nằm trong kênh buôn bán chính thức nhng làm giả mạo
giấy chứng nhận xuất xứ của lô hàng để đa vào EU (phổ biến trong ngành da
giầy, phần lớn bạn hàng trong khu vực đã làm giả giấy chứng nhận xuất xứ của
Việt Nam để đợc hởng những u đãi mà EU dành cho Việt Nam).
Trong quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU vào những năm gần
đây (từ 1997 đến 2002), Việt Nam thờng xuất siêu sang thị trờng EU do đợc EU
22
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
cho hởng quy chế tối huệ quốc và hệ thống u đãi phổ cập, tỷ lệ trung bình là
91,21%/năm. Cán cân thơng mại đang có lợi cho Việt Nam.
Trong chiến lợc chung đối Châu á, EU luôn thể hiện sự coi trọng vị trí
của Việt Nam trong chính sách đối ngoại của mình. Điều đó có đợc là do tác
động của một số nhân tố khách quan và chủ quan dới đây:

Trớc hết, quan hệ Việt Nam - EU là tơng đối ổn định trong suốt một thập
niên qua, Hợp tác giữa hai bên về các lĩnh vực nh chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa
học - kỹ thuật, giáo dục và bảo vệ môi trờng đều có sự tiến triển rõ rệt. Những
thành quả đạt đợc trong quan hệ Việt Nam - EU chủ yếu thể hiện ở các mặt sau:
Cơ chế đối thoại chính trị ở những mức độ khác nhau đã cơ bản hình thành: quan
hệ kinh tế - thơng mại song phơng phát triển nhanh chóng, ổn định; một loạt các
hạng mục hợp tác viện trợ mà đôi bên triển khai đều đạt đợc thành quả khá đậm
nét và ngày càng đợc xúc tiến mạnh hơn, tạo những điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam .
Hai là, công cuộc đổi mới ở Việt Nam ngày càng thu đợc những thành tựu
to lớn. Mức tăng trởng kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ 1991 -2000 ổn định ở
mức khá cao là 7%/năm, riêng năm 2002 là 9%. Mặc dù những tác động của vụ
tấn công khủng bố nớc Mỹ ngày 11/9/2001 và cuộc chiến đấu trả đũa ở
Afghanistan khiến cho khu vực Đông Nam á bị ảnh hởng khá nặng nề do các
nhà đầu t nớc ngoài suy giảm miền tin vào sự ổn định ở khu vực - nơi có một số
quốc gia đông dân đạo Hồi, nhng chỉ riêng Việt Nam vẫn giữ đợc miền tin cho
các đối tác đầu t và buôn bán nớc ngoài do tình hình chính trị xã hội ổn định,
kinh tế tăng trởng khá. Đó cũng là một thuận lợi để tiếp tục quá trình hợp tác với
các đối tác EU.
Ba là, Một nhân tố không kém phần quan trọng là ảnh hởng của EU đối với
khu vực Đông Nam á ngày càng tăng lên. Trong năm 2002 liên tiếp diễn ra các
cuộc gặp Bộ trởng ASEAN - EU và ASEM nhằm tìm kiếm các phơng thức hợp
tác giữa hai khu vực á - Âu sao cho có hiệu quả hơn.
Bốn là, vai trò và vị trí của EU trong nền kinh tế thế giới và chính trị quốc
tế ngày càng tăng lên. Sự nhất thể hoá ngày một cao khiến cho tiềm lực của EU
ngày càng tỏ ra mạnh hơn và trở thành đối tác quan trong không thể thiếu trong
hiện tại và tơng lai của Việt Nam . Chính sách ngoại giao và an ninh chung của
EU đã nhanh chóng hình thành; Vòng họp mở rộng EU lần thứ 5 tới sẽ làm cho
tình hình Châu Âu thay đổi hơn nữa: Diện tích EU tăng thêm 34%, dân số tăng
thêm 105 triệu và sẽ đạt tới 481 triệu ngời vào khoảng 10 năm nữa, các thành

23
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
viên của EU sẽ từ 15 nớc hiện nay lên tới gần 30 nớc, với dân số 500 triệu ngời,
diện tích chừng 5 triệu km
2
, GDP ớc tính 11.000tỷ USD. Đây sẽ là nguồn đầu t và
thị trờng lớn rất cần thiết đối với Việt Nam.
Tuy nhiên, cũng nh các nớc EU, bớc vào thế kỷ XXI, Việt Nam phải đối
diện với nhiều khó khăn nh tốc độ tăng trởng kinh tế không đạt đợc mục tiêu đề
ra, tình hình quốc tế và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp phần nào ảnh hởng
đến môi trờng hoà bình, ổn định, phục vụ cho mục tiêu phát triển Bởi vậy,
quan hệ Việt Nam - EU cũng chịu các tác động không nhỏ. Một ví dụ cụ thể là,
do ảnh hởng tình trạng giảm sút kinh tế tại EU và những biến động sau sự kiện
11/9 tại Mỹ, tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong
năm 2001 đã giả sút nhiều so với năm 2000.
Nhận thức và dự đoán đợc những diễn biến phức tạp và khó lờng của tình
hình thế giới những năm đầu thế kỷ XXI, Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã chủ
động đề ra những chính sách hữu hiệu nhằm đối phó một cách có hiệu quả với
các thách thức từ bên ngoài. Tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản
Việt Nam một lần nữa khẳng định tiếp tục đờng lối đối ngoại rộng mở, đa phơng
hoá, đa dạng hoá nhằm củng cố và khai thác một cách có hiệu quả nhân tố quốc
tế - thời đại để tiến hành thành công công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
phục vụ sự nghiệp đổi mới. Trong chính sách đối ngoại, chúng ta nhất quán theo
đuổi u tiên đối ngoại hàng đầu và tiêp tục củng cố và tạo lập môi trờng quốc tế ,
khu vực hoà bình , ổn định để tập trung phát triển đất nớc theo tinh thần Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nớc trong cộng đồng thế
giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc và phát triển. Trên cơ sở đó, Việt
nam rất chú trọng đẩy mạnh quan hệ với các nớc và các trung tâm t bản phát
triển, trong đó có EU.
Trong bối cảnh nh trên, để tiếp tục tiến hành quan hệ đầy hiệu quả với EU

và các nớc thành viên của tổ chức này trong thập niên cuối của thế kỷ XX, sau
Đại hội Đảng lần thứ IX, Việt Nam đã triển khai hàng loạt các cuộc thăm viếng,
tiếp xúc tới các nớc EU từ cấp cao tới các ngành, các cấp, trong đó đáng chú ý là
chuyến viếng thăm chính thức của Thủ tởng Phan Văn Khải tới 3 nớc Tây Âu-
thành viên tích cực của EU là Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan từ ngày 7-16/10/2001
và chuyến thăm 4 nớc khu vực Bắc Âu (Phần Lan, Na Uy, Thuỵ Điển, Đan Mạch)
cuối tháng 11/2001 của Phó Thủ tớng Nguyễn Mạnh Cầm. Mục đích của các
chuyến viếng thăm này là nhằm tăng cờng hợp tác cả về chính trị và kinh tế giữa
24
Lê Thu Hằng Quan hệ thơng mại Việt Nam - EU
Việt Nam với các nớc thuộc các khu vực Tây Âu và Bắc Âu - những trụ cột của
EU.
Cùng với các hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nớc trong năm 2001,
các chuyến thăm Tây Âu và Bắc Âu đợc đánh giá là những bớc đi kịp thời của
Việt Nam đến với cộng đồng quốc tế trong điều kiện chính trị, kinh tế thế giới
đang có những biến động phức tạp, đặc biệt là đối với EU - một thị trờng chiếm
1/3 tổng giá trị buôn bán toàn cầu, chiếm tỷ trọng 20% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam. Trong các chuyến thăm này, nhiều hiệp định khung,
nhiều thoả thuận hợp tác từ các cấp quốc gia tới các ngành, các doanh nghiệp đã
đợc Việt Nam ký kết với các đối tác thành viên EU; các nớc EU đều cam kết sẽ
ủng hộ Việt Nam sớm hoà nhập với Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
Trên cơ sở những nhận thức chung đó, mối quan hệ giữa Việt Nam với EU
và các nớc thành viên EU đã có sự thay đổi to lớn. Việt Nam đang đề ra những
quyết sách kịp thời nhằm khơi thông thị trờng , đặc biệt là các giải pháp để khắc
phục sự suy giảm xuất khẩu ở các thị trờng quan trọng nh thị trờng EU: Tính đến
nay, khung pháp lý giữa Việt Nam - EU đã và đang đợc hoàn thiện do Việt Nam
đã ký đợc với EU các hiệp định, các thoả thuận đối với các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu. Những động thái đó một lần nữa khẳng định chủ trơng đúng đắn của
Việt Nam trong việc tiếp tục mở rộng quan hệ ngoại giao gắn liền với phát triển
kinh tế đối ngoại.

Rõ ràng là nền móng chính trị đã đặt, ý chí và quyết tâm của hai bên đã có,
nay là những cân nhắc u tiêu và thực sự hành động. EU vẫn tiếp tục trở thành
trọng điểm trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. Chính phủ Việt Nam sẵn
sàng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp EU vào Việt Nam, nhất là
doanh nghiệp nào có ý định đầu t hợp tác làm ăn lâu dài. Giữa hai bên có nhiều
điểm gặp nhau nh có truyền thống văn hoá lâu đời, nhân dân hai bên tôn trọng
lẫn nhau; Việt Nam có thế mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới, còn các nớc EU
có nhiều lĩnh vực công nghiệp khá hùng mạnh, có chính sách đầu t và ngoại th-
ơng khá mở. Hợp tác kinh tế, thơng mại là cơ sở tin cậy trong quan hệ hai bên.
Trong suốt thập niên 90 của thế kỷ XX, kim ngạch buôn bán của Việt Nam với
EU đã tăng 12,1 lần, đạt con số 4,5 tỷ USD năm 1999 và khoảng gần 5 tỷ USD
năm 2002. Về đầu t, Việt Nam đã thu hút đợc hàng tỷ USD vốn đầu t từ các nớc
thành viên EU. Tuy nhiên, con số này còn nhỏ bé so với gần 500 tỷ USD đầu t
trực tiếp ra nớc ngoài mỗi năm của EU.
25

×