Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thực trạng và một số giải pháp đầu tư phát triển nông nghiệp một số nông thôn tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.34 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39

Lời nói đầu
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc là đòi hỏi tất yếu của các quốc gia
đang phát triển trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện nay
nhng phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh và ổn định là không thể thiếu
đợc. Nớc Việt Nam chúng ta có truyền thống về nông nghiệp thì để tiến hành
công nghiệp hoá - hiện đại hoá chỉ thu đợc thành công khi chúng ta đã đảm bảo
an toàn về lơng thực thực phẩm- tức có ngành nông nghiệp phát triển.
Nh vậy đối với một tỉnh nông nghiệp nh Hà Tây, bên cạnh việc chú ý phát
triển các ngành công nghiệp và dịch vụ , phát triển nông nghiệp vẫn là u tiên số
một trong quá trình phát kinh tế xã hội của mình. Do vậy đầu t sẽ là nhân tố cực
kì quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh ngành nông nghiệp . Vì thế ,có thể nói
trong thời gian vừa qua ngành nông nghiệp tỉnh Hà Tây nhờ có sự đầu t mạnh
mẽ của nhà nớc ,của toàn tỉnh nên có sự phát triển vợt bậc. Bởi vì đầu t không
những tạo ra cơ sở hạ tầng hiện đại cho nông nghiệp mà còn giúp nông nghiệp
có những giống mới ,những phơng tiện sản xuất mới tiên tiến và các phơng thức
sản xuât mới.
Nghiên cứu về đầu t và tìm ra những giải pháp để thu hút vốn đầu t ,nâng
cao hiệu quả đầu t là một trong những vấn đề trọng tâm của tỉnh Hà Tây và
luôn đợc quan tâm chú ý. Trên cơ sở nghiên cứu về tình hình đầu t nông nghiệp
Hà Tây trong giai đoạn 1996 -2000,về những phơng hớng và giải pháp cho đầu
t trong thời gian tới, cũng nh muốn đóng góp một phần vào công cuộc đầu t
ngành nông nghiệp ; tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
"Đầu t phát triển nông nghiệp Hà Tây
Nội dung chính gồm các phần chủ yếu sau :
Chơng I. Những vấn đề lí luận chung
Chơng II. Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Tây
ChơngIII. Phơng hớng và giải pháp cho đầu t phát triển nông nghiệp Hà
Tây
Do trình độ còn hạn chế cũng nh tài liệu thu thập còn cha đầy đủ nên trong


quá trình viết bài sẽ không tránh khỏi những thiếu xót hạn chế . Tôi mong nhận
đợc sự góp ý của thầy cô cũng nh bạn đọc để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo : Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình
giúp đỡ trong quá trình hoàn thiện đề tài
Cháu cũng xin chân thành cảm ơn các bác ,các cô chú và các anh chị phòng
Thẩm định- Xây dựng cơ bản và phòng Tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hà
Tây đã cung cấp tài liệu và tận tình hớng dẫn.

1
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
Sinh viên thực hiện

Trơng Bá Hiển




Chơng I. Những vấn đề về lí luận chung
I. Bản chất và vai trò của đầu t đối với nền kinh tế
1. Các khái niệm.
*Khái niệm chung về đầu t
+Xét trên góc độ tiêu dùng: Đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tại để
thu đợc mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai
+Xét trên góc độ tài chính: Đầu t là một chuỗi các hoạt động chi tiêu để
chủ đầu t nhận về một chuỗi các dòng thu nhằm hoàn vốn và sinh lời.
Khái niệm trình bày ở trên về đầu t đợc xem xét ở hai khía cạnh khác nhau,
do vậy rất khó cho việc nghiên cứu và hiểu chính xác về nó . Chính vì vậy, các
nhà kinh tế đã đa ra khái niệm trung nhất về đầu t.
2
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39

Đầu t : là sự bỏ vốn ra cùng với các nguồn lực khác( nh tiền của, sức lao
động, trí tuệ ) trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó hoặc tạo ra
hay khai thác sử dụng một tài sản nào đó ngằm thu về các kết quả có lợi trong
tơng lai.
*Khái niệm đầu t phát triển:
Trong đầu t thì ngời ta lại chia thành các loại đầu t cụ thể nh sau:
+ Đầu t thơng mại
+Đầu t tài chính
+Đầu t phát triển
Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ vốn ra để tiến hành
các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản
xuấ kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc
làm và nâng cao đời sống của ngời dân trong xã hội.
*Khái niệm vốn đầu t.
Trong đầu t ngời ta cũng hay đề cập đến một thuật ngữ là vốn đầu t, đây chính
là yếu tố quyết định tính chất qui mô của dự án.
+ Dới hình thái tiền tệ : Vốn đầu t là khoản tiền tích luỹ của xã hội ,của các
cơ sở sản xuất kinh doanh , dịch vụ; là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ
các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm
duy trì các tiềm lực sẵn có vào tạo ra những tiềm lực mới cho nền kinh tế.
+ Dới hình thái vật chất : Vốn đầu t bao gồm các loại máy móc thiết bị, nhà
xởng ,các công trình hạ tầng cơ sở, các loại nguyên liệu ,vật liệu,các sản phẩm
trung gian khác
Vốn đầu t là yếu tố không thể thiếu đợc của các công cuộc đầu t.Trong nền
kinh tế phát triển , vai trò của vốn đầu t là tối quan trọng, nó góp phần tạo sự
phát triển mạnh cho nền kinh tế
*Khái niệm hoạt động đầu t :là việc sử dụng vốn đầu t để phục hồi năng lực sản
xuất và tạo ra năng lực sản xuất mới, đó là quá trình chuyển hoá vốn thành các
tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất.
2.Phân loại hoạt động đầu t.

Hoạt động đầu t có thể đợc phân chia theo nhiều cách khác nhau, phụ
thuộc vào mục đích của ngời nghiên cứu và các nhà quản lí đầu t. Sau đây là
một số cách phân loại chính:
Theo đối tợng đầu t :
+ Đầu t vật chất ( đầu t tài sản vật chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng ,máy
móc thiết bị )
+ Đầu t tài chính :
Theo cơ cấu sản xuất :
3
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
+ Đầu t chiều rộng: nhằm mở rộng sản xuất ,đòi hỏi lợng vốn lớn có tính
chất kĩ thuât phức tạp trong thời gian dài
+ Đầu t chiều sâu : nhằm nâng cao trình độ khoa học công nghệ, lợng vốn
không lớn và tính chất kĩ thuật không phức tạp, và thời gian không dài
Theo phân cấp quản lí
+ Dự án nhómA do thủ tớng quản lí
+Dự án nhóm B,C do bộ ,cơ quan ngang bộ hoặc UBND các tỉnh, thành
phố quản lí
Theo nguồn vốn huy động
+ Vốn huy động trong nớc
+Vốn huy động từ nớc ngoài.
Theo thời gian :
+ Đầu t ngắn hạn
+ Đầu t trung hạn
+ Đầu t dài hạn
Theo vùng lãnh thổ: phản ánh tình hình đầu t của từng vùng kinh tế, từng
tỉnh
Ngoài các hình thức phân loại trên , còn có các hình thức phân loại khác mà
không đợc nêu trong bài này. Do vậy tuỳ theo mục đích mà ngời ta có thể lựa
chọn sử dụng từng cách phân loại cho phù hợp

3.Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế
Từ trớc tới nay khi nói về đầu t, không một nhà kinh tế học nào và
không một lí thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu t đối
với nền kinh tế . Có thể nói rằng đầu t là cốt lõi là động lực cho sự tăng truởng
và phát triển nền kinh tế
3.1 Tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Đầu t tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức độ tác
động cũng nh thời gian ảnh hởng là khác nhau.
Đối với tổng cầu: Đầu t là một yếu tố cực kì quan trọng cấu thành tổng cầu.
Bởi vì , đầu t một mặt tạo ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế mặt khác nó lại
tiêu thụ và sử dụng một khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ trong quá trình thực
hiện đầu t. Do vậy, xét về mặt ngắn hạn đầu t tác động trực tiếp tới tổng cầu
theo một tỉ lệ thuận- Mỗi sự thay đổi của đầu t đều ảnh hởng tới ổn định của
tổng cầu nền kinh tế.
Đối với tổng cung: Ta biết rằng,tiến hành một công cuộc đầu t đòi hỏi một
nguồn lực, một khối lợng vốn lớn , thành quả (hay các sản phẩm và dịch vụ mới
4
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
của nền kinh tế) của các công cuộc đầu t đòi hỏi một thời gian khá dài mới có
thể phát huy tác dụng . Do vậy, khi các thành quả này phát huy tác dụng làm
cho sản lợng của nền kinh tế tăng lên. Nh vậy , đầu t có tính chất lâu dài và nó
sẽ làm cho đờng tổng cung dài hạn của nền kinh tế tăng lên .
Qua sự phân tích trên ta thầy rằng , đầu t ảnh hởng mạnh tới cả tổng cung
và tổng cầu. Bởi vì, xét về mặt cầu thì đầu t tiêu thụ một khối lợng lớn hàng hoá
và dịch vụ cho nền kinh tế nhng đứng về mặt cung thì nó làm cho sản xuất gia
tăng, giả cả giảm, tạo công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích
tiêu dùng. Mà sản xuất phát triển chính là nguồn gốc của phát triển kinh tế xã
hội, là điều kiện để cải thiện đời sống con ngời.Nh vậy đầu t là nhân tố cho sự
tăng trởng và phát triển một nền kinh tế.
3.2 ảnh hởng hai mặt tới sự ổn định nền kinh tế.

Khi nghiên cứu về đầu t ai cũng hiểu rằng đầu t luôn có một độ trễ nhất định,
tức là "đầu t hôm nay , thành quả mai sau. Ngoài ra do đầu t có ảnh hởng tới
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có
thể phá vỡ sự ổn định của một nền kinh tế.Nếu đầu t tốt nó có thể giúp cho
nền kinh tế tăng trởng và phát triển . Ví dụ nh các nớc NICs, do có đầu t hiệu
quả nên từ những nớc còn nghèo đã trở thành những nớc công nghiệp với nền
kinh tế công nghiệp tơng đối phát triển.
Giả sử bây giờ ta tăng đầu t trong nớc, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng
hoá và dịch vụ liên quan đến công cuộc đầu t nh máy móc , thiết bị sức lao
động, nguyên vật liệu tăng theo . Điều đó làm cho tổng cầu của nền kinh tế
của những loại hàng hoá này tăng lên, theo qui luật cung cầu của kinh tế dẫn
đến giả cả của những hàng hoá này cũng tăng lên một cách mạnh mẽ, và đến
một mức độ nào đó có thì dẫn tới lạm phát ,với tỷ lệ có thể là rất cao. Khi lạm
phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho sản xuất tăng lên
dấn đến sản xuất bị đình trệ, và ngời lao động thất nghiệp , nền kinh tế bị giảm
thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân c bị gảm sút. Tất cả những điều đó
làm cho nền kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển.
Tuy nhiên nếu các quốc gia điều tiết đầu t thì không những khắc phục đợc
những ảnh hởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế.
3.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển nền kinh tế .
Ta thấy rõ rằng đầu t có ảnh hởng đến tổng cung và tổng cầu và tác động
đến sự ổn định của nền kinh tế . Nh vậy, sự tăng trởng và phát triển của nền
kinh tế sẽ chịu ảnh hởng rất lớn của đầu t .
Để xem xét cụ thể ta có thể sử dụng hàm Harrod- Domar để minh hoạ mối
quan hệ giữa tốc độ tăng trởng và vốn đầu t .
i
5
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
k =

g
Trong đó: + k: hệ số gia tăng vốn trên sản lợng hay hệ số ICOR
+ i: Vốn đầu t
+ g: Mức tăng GDP

i
Từ đó suy ra : g =
k
Nh vậy, nếu ICOR không đổi thì tốc độ tăng trởng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t hay nói cách khác đầu t quyết định sự tăng truởng của nền kinh
tế.
Đối với mỗi quốc gia khác nhau ICOR cũng khác nhau ,nó tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và cơ chế chính sách của nhà nớc .Đối với
các nớc đang phát triển có ICOR thấp còn các nớc phát triển ngợc lại . Đồng
thời chỉ số ICOR của nhiều ngành kinh tế là khác nhau , trong đó ICOR trong
nông nghiệp thờng là rất thấp tốc độ tăng trởng của nông nghiệp cũng không
cao.
Ngoài ra đầu t còn làm tăng năng suất lao động,chất lợng sản phẩm ,năng
lực sản xuất do vậy thay đổi tốc độ phát triển kinh tế . Vì vậy đối với mỗi quốc
gia cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu t có hiệu quả
nhằm nâng cao tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế nớc mình .
3.4 Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Một quốc gia đợc coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
-dịch vụ -nông nghiệp trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm một tỷ lệ cao
trong GDP của nớc đó . Bởi vì nông nghiệp do nhiều hạn chế về điều kiện tự
nhiên và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên chỉ có tốc độ tăng trởng
tối đa từ 5-6% .Do vậy khi công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ cao , nó có khả
năng đa tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc đó lên cao 9-10% năm . Muốn vậy
chúng ta phải chính sách đầu t thoả đáng .Mỗi nớc cần tăng cờng tỷ lệ đầu t cho
công nghiệp và dịch vụ và có nhiều chính sách phát huy hiệu quả của đầu t có

vậy thì mới có công nghiệp và dịch vụ phát triển .
Trong nông nghiệp ta cũng nên đầu t nhiều hơn cho chăn nuôi bởi chăn nuôi
thờng có tỷ lệ tăng trởng mạnh hơn trồng trọt .
Còn đối với cơ cấu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thờng có cơ cấu
kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nớc .Do vậy bên
cạnh việc đầu t trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng chúng
ta cũng cần có chính sách để đầu t phát triển kinh tế các vùng núi và nông thôn
để vừa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cân bằng ổn định trong nớc.
6
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
3.5. Đầu t góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ :
Ta biết rằng khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội
hiện đại. Một đất nớc, một quốc gia chỉ phát triển đợc khi có khoa học công
nghệ tiên tiến và hiện đại. ở các nớc phát triển, họ có mức đầu t lớn, có quá
trình phát triển lâu dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nớc
khác trên thế giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có
mức độ tăng trởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nớc
đang phát triển, do công nghệ nghèo làn, lạc hậu lại không có điều kiện để
nghiên cứu phát triển khoa học kĩ thuật nền kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất
kém phát triển và bị phụ thuộc vào các nớc công nghiệp . Muốn thoát khỏi tình
trạng này thì các nớc phải tăng cờng đầu t và tìm cách thu hút đầu t từ bên
ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu t ở đây đợc hiểu là các nớc này thu hút công
nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để phát minh ra
các công nghệ mới hiện đại hơn. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại của các
nớc này có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu t phát triển
khoa học công nghệ.Có thể khẳng định rằng đầu t khoa học công nghệ là một
chính sách cực kì quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngoài các vai trò chính yếu trên,đầu t còn có một vài vai trò khác nh làm
tăng ngân sách cho chính phủ, góp phần làm ổn định đất nớc, mở rộng ảnh
hởng của quốc gia

Qua việc phân tích trên ta có thể khẳng định rằng đầu t là chìa khoá cho
sự phát triển của mỗi quốc gia và cho toàn thế giới.
4.Quản lí đầu t.
Đây là hoạt động có ảnh hởng rất mạnh tới kết quả và hiệu quả đầu t của một
đất nớc nói chung, của một ngành kinh tế nói riêng
4.1 Khái niệm
Quản lí đầu t chính là sự tác động liên tục , có tổ chức, có định hớng quá
trình đầu t ( bao gồm công tác chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành kết
quả đầu t cho đến khi thanh lí tài sản do đầu t tạo ra ) bằng một hệ thống đồng
bộ các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức kĩ thuật cùng các biện pháp khác
nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiên cụ thể và trên
cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật kinh tế.
4.2 Mục tiêu của quản lí đầu t : đợc xem xét dới hai góc độ
Vĩ mô:
+ Đáp úng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lợc phát triển
ngành trong từng thời kì nhất định
+ Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong và ngoài
nớc
7
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
+ Đảm bảo quá trình thực hiện đầu t xây dựng các công trình theo đúng qui
hoạch, kiến trúc định ra
Vi mô
Đó là việc đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất với chi phí bỏ ra thấp
nhất trong một giai đoạn nhất định. Mục tiêu này đợc cụ thể trong từng giai
đoạn của quá trình đầu t . Mục tiêu này ở các cơ sở, nếu thực hiện tốt sẽ làm
cho các công cuộc đầu t của nó đạt kết quả cao và thúc đẩy cơ sở đó đi lên
4.3 Các nguyên tắc
Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị, kinh tế; kết hợp hài hoà giữa hai mặt
kinh tế và xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi ngành kinh tế vừa phải phát triển

nhng mặt khác nó phải theo định hớng chung của Đảng và nhà nớc và tạo
công ăn việc làm , tăng thu nhập cho ngời lao động
Tập trung dân chủ:Đòi hỏi mỗi ngành kinh tế phải đợc đạt dới một sự lãnh
đạo thống nhất của nhà nớc nhng những ddịnh hớng , chiến lợc chúng phải
nhận đợc sự đóng góp của cấp dới. Bên cạnh hớng phát triển chung thì mỗi
ngành kinh tế ở mỗi địa phơng có thể tuỳ theo đặc điểm của mình mà có
những chính sách phát triển phù hợp
Quản lí theo ngành kết hợp với quản lí theo địa phơng , vùng lãnh thổ.
Đòi hỏi tại mỗi địa phơng , từng ngành phải phát triển trong tổng thể chung
của địa phơng đó, dảm bảo sự phát triển toàn diện các ngành kinh tế ở địa ph-
ơng.
Kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích : nó đòi hỏi mỗi công cuộc đầu t
không chỉ đáp ứng đơn thuần là lợi ích tài chính mà còn phải đáp ứng cả
lợi ích xã hôi, lợi ích cộng đồng.
Tiết kiệm và hiệu quả: đòi hỏi một ngành với vốn đầu t nhất định, ít các chi
phí mà thu đợc hiệu quả cac nhất
Phải đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu t và xây dựng
Quản lí hoạt động đầu t có vai trò quan trọng đối với sự thanh công của các
công cuộc đầu t ở mỗi ngành, mỗi địa phơng và trên cả đất nớc.
5. Kế hoạch hoá đầu t :
Nó vừa là nội dung, vừa là một công cụ để quản lí hoạt động đầu t. Công tác
kế hoạch hoá đầu t có tính chất hớng dẫn ,địn hớng cho việc thực hiện đầu t sau
đó
5.1 Các nguyên tắc
8
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
+ Kế hoạch đầu t của ngành phải xuất phát từ yêu cầu chung của đờng lối phát
triển ngành đó, của cả nền kinh tế và nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Phải đảm bảo qui luật khách quan, khoa học và tính hiện thực của các phơng
án.

+ Kết hợp tốt về các mặt trong ngành kinh tế đó: tạo điều kiện khai thác hết
các tiềm năng của ngành, để nó phát triển toàn diện hơn
+Kế hoạch hoá ở cấp cao sẽ mang tính định hớng, kế hoạch ở các địa phơng sẽ
cụ thể hoá , thực hiện đờng lối đó: Điều này sẽ bảo đảm kế hoạch đợc thực hiện
thống nhất từ trên xuống và không bị chồng chéo
+ Phải có độ tin cậy cao va tối u
5.2 .Trình tự lập kế hoạch đầu t:
Kế hoạch đầu t ở đây đợc lập chủ yếu cho ngân sách nhà nớc đầu t vào ngành
kinh tế; theo trình tự sau
-Xác định nhu cầu về chủng loại và khối lợng sản phẩm . dịch vụ cho sản xuất
và tiêu dùng của kỳ kế hoạch mà ngành kinh tế phải đảm nhiệm
- Xác định khả năng đáp ứng nhu cầu của với các điều kiện hiện có ở đầu kì
kế
hoạch để xem khả năng của ngành đó ra sao
- Xác định các năng lực và dịch vụ mới cần tăng thêm trong kì
- Tiến hành lập kế họch đầu t để đáp ứng năng lực mới tăng thêm cho kì kế
hoạch thông qua các dự án đầu t. Việc lập kế hoạch đầu t theo dự án lại đợc tiến
hành theo các bớc sau đây:
+ Kế hoạch cho điều tra, khảo sát
+ Kế hoạch chuẩn bị đầu t
+ Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án đầu t
+ Kế hoạch thực hiện dự án.
5.3 Các điều kiện đợc ghi dự án vào kế hoạch đầu t:
+ Phải nằm trong qui hoạch ngành
+ phải có quyết định đầu t ( mới đợc ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự
án)
+ Phải có thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán hay thiết kế kĩ thuât và dự toán cho
các giai đoạn đầu t đối với các công trình lớn.
II. Đầu t- nhân tố quyết định đối với sự phát triển nông nghiệp
9

Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
1. Giới thiệu về nông nghiệp
1.1 Khái niệm.
Con ngời sinh ra trên đời không thể không ăn mà vẫn có thể tồn tại và
phát triển đợc,cho nên nhu cầu về lơng thực thực phẩm là nhu cầu cấp thiết của
loài ngời. Muốn có lơng thực và thực phẩm phải hình thành và phát triển ngành
nông nghiệp.Do vậy mà nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống loài
ngời. Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phơng Đông cũng nh ph-
ơngTây,nông nghiệp là một ngành cực kì quan trọng, không một ngành nào có
thể sánh đợc. Ngày nay, nông nghiệp không còn có đợc vị trí nh trớc nữa và
cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so với các ngành khác trong
nền kinh tế vì vậy phát triển nền nông nghiệp mạnh vẫn là đòi hỏi thiết yếu của
hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nhất bao gồm nông - lâm- ng nghiệp,
phát triển nông nghiệp cũng có nghĩa là phát triển nông - lâm - ng nghiệp.
Ngoài ra phát triển nông nghiệp còn gắn liền với phát triển nông thôn và nâng
cao các điều kiện sinh hoạt ở nông thôn. Nông nghiệp đợc hiểu theo nghĩa hẹp
chỉ bao gồm hai nghành trồng trọt và chăn nuôi.
Việt Nam chúng ta là một nông nghiệp lâu đời với truyền thống hàng
nghìn năm trồng lúa nớc .Có thể nói nớc ta có nhiều điều kiện về tự nhiên và
con ngời rất thuân lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp vững mạnh Tuy
rằng, nông nghiệp chiếm một vị trí ngày càng thấp kém trong nền kinh tế nhng
trong giai đoạn này nó vẫn là một ngành kinh tế quan trọng , góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nớc, cải thiện đời sống
nhân dân Phát triển nông nghiệp là yêu cầu cấp thiết của đất nớc trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
1.2 Đặc điểm của nông nghiệp nói chung
Từ việc nghiên cứu tình hình thực tế và những kinh nghiệm của ngời đi trớc,
ngời ta thấy rằng ngành nông nghiệp có một vài đặc điểm sau:


a.Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là một đặc điểm cực kì quan trọng và khác biệt của nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, đặt biệt trong trồng trọt thì đất là một yếu tố sản xuất
không thể thiếu đợc, đất vừa là nơi sản xuất cũng chính là yếu tố quyết định
cho sự sinh tồn của cây trồng , nh vậy đất là không thể thiếu cho nông nghiệp.
Cùng với các yếu tố khác nh sự chăm sóc của con ngời, tới tiêu và thời tiết,
chất lợng đất đai có ảnh hởng mạnh tới năng suất chất lợng sản phẩm nông
nghiệp và thành quả lao động của ngời nông dân, Vì thế , muốn nông nhgiệp
10
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
đạt kết quả cao thì phải có những biện pháp tác động và đất đai.Tuy nhiên đất là
do tự nhiên tạo ra cho nên ta không thể thay đổi hoàn toàn những điều kiện của
đất. Do đặc điểm này mà mức độ tác động của con ngời trong sản xuất nông
nghiệp là rất hạn chế, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học cũng không thật nhiều
nên nông nghiệp là ngành có tốc độ phát triển không cao và nhanh nh các
ngành kinh tế khác.Tuy vậy, đối với một số lĩnh vực chăn nuôi đất đai cũng chỉ
là mặt bằng để tiến hành sản xuất nh các ngành kinh tế khác và nó không chịu
nhiều ảnh hởng của đất.
b.Đối tợng sản suất là những cơ thể sống
Một đặc điểm khác nữa của nông nghiệp so với các ngành kinh tế khác là
đối với các ngành này thì đối tợng sản xuất là những sản phẩm hàng hoá còn
đối tợng sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống , đó là nhng cây trồng vật
nuôi có sẵn trong tự nhiên đợc con ngời đem về thuần dỡng. Những đối tợng
này thờng có những qui luật tăng trởng và phát triển nhất định, mặc dù đã đợc
con ngời thay đổi ít nhiều, chúng cũng chịu ảnh hởng rất mạnh mẽ của các điều
kiện tự nhiên và cũng không thể tăng trởng quá mức cho phép của qui luật tự
nhiên. Vì những đặc trng trên mà ngành nông nghiệp có tốc độ tăng trởng thấp
hơn so với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên ,tốc độ tăng trởng nông nghiệp có
thể đạt cao hơn nếu con ngời tác động vào các cơ thể sống này thông qua việc
phát triển công nghiệp sinh học để tạo ra những giống cât trồng mới với năng

suất và chất lợng sản phẩm cao hơn. Chúng ta cũng cần tìm hiểu các qui luật
phát triển của các đối tợng sống này để tìm ra các biện pháp chăm sóc kịp thời
và có các loại phân bón tốt nhất vào các thời điểm cụ thể.
c.Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu ảnh hởng mạnh của các điều kiện tự
nhiên.
Do vậy mỗi sự thay đổi nhỏ của tự nhiên đều ảnh hởng tới nông nghiệp; đối
với các ngành kinh tế khác, thì mức độ phụ thuộc này là không lớn; nh công
nghiệp,thì dù trời có đổ ma hay có gió lớn thì ngời ta vẫn tiến hành sản xuất
bình thờng và sự thay dổi trong kế hoạch sản xuất là không đáng kể. Nhng đối
với ngành nông nghiệp thì khác hẳn, mọi sự thay đổi đều có ảnh hởng, nh đất
tốt hay xấu đều ảnh hởng tới năng suất chất lợng sản phẩm. Nếu thời tiết tốt,
phù hợp với yêu cầu , chúng ta đạt đợc một vụ mùa bội thu còn nếu thời tiết xấu
thì ngợc lại. Vì vậy trong nông nghiệp chúng ta cần hạn chế các ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên hoặc phải có những biện pháp khai thác tự nhiên tốt nhất thì
chúng ta với thu đợc các kết quả cao và giúp cho sản xuất nông nghiệp có tốc
độ tăng trởng cao và ổn định.
d.Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao.
Bởi lẽ đối với những loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp ,chúng
không thể phát triển quanh năm mà chúng cần có một thời gian phù hợp nhất
11
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
định trong năm để sinh trởng và phát triển tốt. Mặt khác,do trong nông nghiệp
thời gian lao động không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất . Những đặc
điểm này làm cho sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ . Để khắc phục đợc
tình trạng này thì chúng ta cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng thuận
tiện, hiện đại và phù hợp để có thể phục vụ tốt nhất cho công cuộc sản xuất .
e.Nông nghiệp có tốc độ tăng trởng thấp
Đây là một thiệt thòi của ngành nông nghiệp có so với các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Ngời ta thấy rằng dù nông nghiệp có điều kiện sản xuất
thuận lợi đến mấy đi nữa thì nông nghiệp cũng chỉ đạt tốc độ tăng trởng tối đa

từ 5 - 6 % năm trong khi ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng truởng 10 % trở lên
là bình thờng. Kết quả thấp kém của sản xuất nông nghiệp chính là hệ quả tất
yếu của những đặc điểm trên của ngành nông nghiệp.
Dựa trên việc nghiên cứu các đặc điểm trên của ngành nông nghiệp , chúng
ta sẽ có những ý tởng , những sáng kiến trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiến
hành đầu t và có những biện pháp cần thiết cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
1.3. Đặc điểm nông nghiệp Việt Nam
Dù đang trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc nhng
Việt Nam vẫn là một nớc nông nghiệp và trình độ phát triển của ngành nông
nghiệp vẫn ở mức rất thấp. Vì thế nghiên cứu rõ đặc điểm của nền nông nghiệp
này sẽ giúp cho chúng ta có những chính sách đầu t phát triển phù hợp nhằm
thúc đẩy nền nông nghiệp nớc ta từng bớc đi lên, theo kịp tiến trình phát triển
của cả nớc. Có thể nói nền nông nghiệp nớc ta ngoài những đặc điểm chung
nh nêu ở trên thì có những đặc điểm riêng sau:
Nền nông nghiệp Việt Nam vẫn mang tính truyền thông sâu sắc, cha có
những thay đổi lớn so với những năm trớc đây.Trong suốt thời kì vừa qua , nông
nghiệp đợc Đảng và nhà nớc quan tâm và đầu t thoả đáng nên đã có những bớc
phát triển mạnh cả về năng suất , chất lợng. Nhng nhìn chung thì sản xuất nông
nghiệp vẫn mang tính cá thể và đơn lẻ; mức độ áp dụng khoa học kĩ thuật công
nghệ vào nông nghiệp là rất ít, đồng thời mức độ cơ giới hoá trong nông nghiệp
là không cao. Thậm chí ở nhiều vùng quê ,sản xuất nông nghiệp vẫn ở trong
tình trạng " con trâu đi trớc, cái cày theo sau. Còn về vấn đề cây trồng thì
trong trồng trọt vẫn ở dạng độc canh cây lúa, trong khi nhiều nơi thích hợp cho
phát triển nhiều loại cây khác lại cha có chính sách khuyến khích thoả đáng.
Ngoài ra chăn nuôi là ngành sẽ giúp cho nông nghiệp có tốc độ tăng trởng cao
hơn thì chúng ta vẫn cha có những chính sách đầu t phát triển thích hợp cho
nên tỷ lệ chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp vẫn ở mức thấp.Trong khi đó
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, một số vùng nếu có
thì đã quá lạc hậu hoặc thiếu đồng bộ còn lại là rất thiếu. Tất cả những điều này
ảnh hởng rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp

12
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
Đất nớc ta đợc chia ra làm 3 miền Bắc - trung - nam với khí hậu và địa
hình rất phức tạp và khác biệt. Nớc ta còn có tỉ lệ đồi núi chiếm tới hơn 70 %
lãnh thổ, do vậy mà sản xuất nông nghiệp chỉ ở trong những khoảng không gian
nhỏ và khó cho việc áp dụng máy móc .Các vùng đồng bằng có điều kiện cũng
không giống nhau, nh đồng bằng sông Cửu Long có độ phù sa lớn, có thể canh
tác 3 - 4 vụ trong năm lại phải chịu lũ lụt hàng năm ; đồng bằng sông Hồng
chỉ có thể sản xuất hai vụ do có mùa đông giá rét. Khí hậu, thời tiết khát phức
tạp; trong khi miền bắc có mùa đông rét và lạnh, thích hợp cho việc sản xuất
một số nông sản mùa đông, ở Miền nam , gần miền xích đạo nên thời tiết nóng
quanh năm nên chỉ cho phép phát triển những cây mùa hè. Chính sự phức tạp ,
đa dạng này đã tạo cho sản xuất nông nghiệp nớc ta không không thống nhất và
đồng bộ giữa các miền, và khó cho việc áp dụng những giống cây trồng vật
nuôi đại trà trong cả nớc. Nhng lại tạo ra cho nớc ta thuận lợi trong việc phát
triển đa dạng những sản phẩm nông nghiệp
Nông nghiệp nớc ta hiện nay đợc phát triển trong điều kiện đất nớc đang
tiến hành quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chính vì vậy mà nó nhận
đớc sự quan tâm lớn của toàn xã hội, mức độ công nghiệp hoá nông nghiệp và
nông thôn sẽ đợc tiến hành nhanh hơn và rộng hơn trên cả nớc, đồng thời sự áp
dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuất cũng nhiều hơn và tốt hơn. Tuy vậy thì
nông nghiệp lại chịu một sự thiệt thòi lớn là tỷ lệ đầu t của nhà nớc và xã hội
cho nông nghiệp sẽ ngày càng giảm sút
Hiện nay nền nông nghiệp chúng ta đã có một khối lợng rất lớn hàng
nông lâm thuỷ sản xuất khẩu, chiếm một tỉ lệ cao trong giá trị xuất khẩu của cả
nớc. Nhng có một thực tế ngợc lại là tuy sản lợng tăng mạnh, năng suất lao
động lại cha cao , hơn nhiều so với các nớc khác. Nh ở Thái Lan, năng suât lúa
của họ thờng đạt trên 8 tấn / ha tại Việt Nam năng suất chỉ khoảng 6 tấn / ha,
nh vậy là rất thấp và không có nhiều tiến bộ so với trớc.Chất lợng hàng nông
sản của chúng ta cũng không cao do vậy mà giá trị của chúng trên thị trờng

cũng thấp.Vì thế ,trong thời gian tới chúng ta cần có những biện pháp đầu t để
tạo ra những giống mới và có những cách thức sản xuất mới nhằm thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp.
Tóm lại , ngành nông nghiệp nớc ta tuy có nhiều tiến bộ trong những năm
gần đây vẫn còn yếu kém và lạc hậu ;do vậy cần nhận đợc sự đầu t toàn diện
và sâu rộng, của Đảng, của nhà nớcvà của toàn xã hội để nó có thể phát
triển tơng xứng với tiềm năng vốn có.
1.4Vai trò của nông nghiệp.
Cha khi nào trong lịch sử loài ngời mà nông nghiệp lại không đợc coi
trọng. Thế giới dù có hiện đại , dù có phát triển đến mấy thì nông nghiệp vẫn
13
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
giữ những vị trí hết sức then chốt và cực kì quan trọng.Sở dĩ nông nghiệp có đ-
ợc vị trí nh vậy vì ngành này có những vai trò sau:
Thứ nhất, nông nghiệp là ngành cung cấp lơng thực thực phẩm duy nhất cho
cả xã hội loài ngời. Đây là vai trò nổi bật của nông nghiệp.Với vai trò này nông
nghiệp quyết định sự ổn định và phát triển của xã hội loài ngời. Khi mỗi con
gnời đợc sinh ra trên đời thì họ không thể không ăn mà có thể lao động, học tập
và cống hiến tài năng của mình cho xã hội. Bởi vì có ăn , chúng ta mới có thể
có đủ năng lợng cung cấp cho cơ thể hoạt động. Xã hội phát triển càng cao ,
càng văn minh thì đòi hỏi của con ngời về lơng thực và thực phẩm ngày cao về
lợng và đặc biệt là về chất. Muốn vậy ,đòi hỏi ngành nông nghiệp phải không
ngừng đầu t phát triển để nâng cao năng xuất lao động trong sản xuất nông
nghiệp và chất lợng của nông sản.
Thứ hai, đối với nhiều nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang phát
triển thì nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế tạo ra một khối lợng lớn công ăn
việc làm và tạo thu nhập cho ngời dân. Nh ở Việt Nam, hiện nay vẫn có tới
khoảng 70% dân số sống ở nông thôn và cũng một tỉ lệ tơng tự làm việc trong
ngành nông nghiệp. Tuy nhiên ,lực lợng lao động trong nông nghiệp này có
trình độ còn thấp kém và mức thu nhập của họ cũng rất thấp.Nhng trong tơng

lai đây là lợng lao động chủ yếu cho nền kinh tế . Vì vậy ,để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển nói chung ,cũng nh giúp cho nông nghiệp nói riêng thì chúng ta
cần có những chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm đào tạo nghề và nâng cao
trình độ cho ngời nông dân.Với một lợng lớn dân số sống ở các vùng nông thôn
và làm việc trong ngành nông nghiệp nên những đối tợng này sẽ là lực lợng tiêu
dùng rất lớn cho nền kinh tế .Đây là một thị trờng tiêu thụ tiềm năng cho các
nhà sản xuất trong nớc.Khai thác và sử dụng hiệu quả thị trờng này sẽ giúp cho
các nhà sản xuất thu lợi nhuận tăng cờng thị trờng của mình và đồng thời góp
phần tăng trởng và phát triển nền kinh tế đất nớc.
Thứ ba , nông nghiệp còn có vai trò khá quan trọng đối với một số ngành
kinh tế khác nh công nghiệp chế biến. Có thể nói ngành công nghiệp chế biến
nông sản phụ thuộc rất nhiều vào nông nghiệp. Bởi nông nghiệp là ngành kinh
tế cung cấp đầu vào cho sản xuất công nghiệp chế biến.Trong các nớc đang
phát triển thì ngành công nghiệp chế biến chiếm một vai trò khá quan trọng, nó
là lĩnh vực thúc đẩy phát triển kinh tế trong giai đoạn đầu của quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Để ngành này muốn hoạt động tốt thì đòi
hỏi ngành nông nghiệp phải phát triển ổn định và thờng xuyên cung cấp các
đầu vào rẻ và có chất lợng cao. Nh vậy nông nghiệp qui định sự phát triển
ngành công nghiệp chế biến. Ngoài ra một số nông sản còn là những đặc sản
trong hoạt động du lịch và dịch vụ ăn uống nhằm thu hút khách hàng, nên nông
nghiệp cũng là nhân tố thúc đẩy du lịch
14
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
Thứ t, đối với các nớc đang phát triển , nông nghiệp đóng vai trò cực kì
quan trọng, góp một tỷ lệ lớn vào giá trị hàng hoá xuất khẩu và thu ngoại tệ cho
đất nớc đồng thời cũng chiếm một vị trí khá cao trong GDP của đất nớc. Nh ở
Việt Nam, xuất khẩu hàng nông sản và sản phẩm chế biến từ nông sản thu đợc
hàng tỷ Đôlla, chiếm một tỉ lệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu; các mặt hàng
nh gạo , cà phê có giá trị xuất khẩu lớn.Do vậy mà chúng ta cần tăng cờng hơn
nữa xuất khẩu loại hàng hoá này để thúc đẩy phát triển nông nghiệp và đất nớc.

Tuy nhiên , các sản phẩm xuất khẩu lại chủ yếu dới dạng thô, do vậy giá trị
hàng hoá rất thấp ,rất bất lợi cho ngời nông dân. Thêm vào nữa là nông nghiệp
chiếm tỷ lệ khoảng hơn 30% GDP của các nớc đang phát triển, đây là một tỷ lệ
khá cao và cho thấy nông nghiệp có ảnh hởng mạnh tới sự tăng trởng kinh tế
của các nớc này. Tuy nhiên đây là một dấu hiệu không đáng mừng , bởi lẽ một
đất nớcđợc coi có nền kinh tế phát triển và hiện đại khi có tỷ lệ nông nghiệp
trong GDP là thấp ( khoảng dới 15 % ). Vì thế các nớc này cần có những biện
pháp đầu t ,một mặt vẫn giúp cho nông nghiệp có tốc độ tăng trởng cao nhng
mặt khác phải nâng cao tỷ trọng trong GDP của các ngành công nghiệp và dịch
vụ.
Thứ năm , nông nghiệp là ngành kinh tế đóng vai trò nh một nhân tố tạo
vốn, lao động và thị trờng cho thời kì đầu của quá trình công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá ở các nớc đang phát triển. Một nớc chỉ có thể tiến hành thành công
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc khi có đủ vốn và các nguồn
lực. Trong giai đoạn đầu này, công nghiệp và dịch vụ vẫn cha phát triển, thì
nông nghiệp với u thế là ngành truyền thống sẽ tạo đợc một khối lợng lớn
nông sản có giá trị cao và có thể xuất khẩu ;từ đó tạo ra một nguồn vốn khá lớn
cho ngành công nghiệp. Nông nghiệp cũng là ngành cung cấp đầu vào cho công
nghiệp chế biến. Với lực lợng lao động đông đảo trong ngành nông nghiệp sẽ
là những công nhân với trình độ tay nghề khá cao ( nếu đợc chú ý đào tạo và
bồi dỡng hợp lí ) có sự cần cù chăm chỉ ,giá nhân công lại rẻ , điều này sẽ tạo
thuận lợi lớn cho ngành công nghiệp phát triển. Nh vậy nông nghiệp là ngành
kinh tế tạo những tiền đề , cơ sở ban đầu cho sự công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc.
Tóm lại, nông nghiệp đối với những nớc đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng vẫn là ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội . Đầu t phát triển ngành nông nghiệp là đòi hỏi tất yếu của nền
kinh tế đất nớc hiện nay.
2. Đầu t - nhân tố quyết định tới sự phát triển nông nghiệp
Có thể khẳng định rằng , tất cả các ngành các lĩnh vực muốn có sự tăng tr-

ởng và phát triển thì cần phải có đầu t , không có đầu t thì không có sự phát
15
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
triển. Ngành nông nghiệp cũng không nằm ngoài qui luật này. Chính đầu t là
nhân tố quyết định những sự biến đổi vợt bậc của ngành nông nghiệp. Đầu t
chính là đòn bẩy, là động lực cho sự phát triển .
Thứ nhất ,đầu t tạo cho nông nghiệp một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại
và có qui hoạch, tập trung. Ta biết rằng nông nghiệp chỉ có thể tiến hành sản
xuất có kết quả tốt khi đợc cung cấp các yếu tố đầu vào đầy đủ nh : điện ,nớc,
phân bón, hệ thống nhà kho Muốn có đợc những yếu tố quan trọng này thì
chúng ta phải xây dựng và củng cố các hệ thống trạm bơm, các kênh mơng, các
mạng lới điện, phát triển và nâng cấp hệ thống đờng giao thông. Khi những hệ
thống này hoạt động tốt sẽ rất thuận lợi cho sản xuất.Tuy nhiên những cơ sở hạ
tầng này không tự nhiên có mà cần phải có sự đầu t tiền và các nguồn lực khác .
Việc đầu t này cần phải đợc qui hoạch tổng thể , tránh hiện tợng đâu t dàn trải,
không trọng điểm. Khi đã có đầu t và đầu t hiệu quả thì chúng ta sẽ có một hệ
thống cơ sở hạ tầng hiện đại, sẽ giúp cho nông nghiệp có thể tiến hành những
phơng thức sản xuất mới, có thể tiễn hành thâm canh tăng vụ, ngời nông dân
cũng có thể chủ động trong quá trình sản xuất những thuận lợi này sẽ làm cho
sản lợng ngành nông nghiệp tăng cao và chất lợng nông sản cũng tốt hơn.
Thứ hai,trong thế giới hiện nay, một nền nông nghiệp hiện đại , có năng
suất , hiệu quả cao khi nó đợc cơ giới hoá , công nghiệp hoá một cách cao độ.
Hay nói rõ hơn là sản xuât nông nghiệp đợc áp dụng máy móc một cách phổ
biến và đại trà trong mọi khâu và mọi lĩnh vực và góp phần giải phóng sức lao
động của con ngời. Nhờ có những chính sách hỗ trợ mà đặc biệt là do có các
nguồn đầu t hữu ích của xã hội mà ngành nông nghiệp có đợc những loại máy
móc hiện đại ,tiên tiến nh máy cày máy kéo, máy gặt đập, máy xay xát, các loại
xe chuyên chở thay thế cho sức ngời và súc vật trong quá trình sản xuất. Do
có những loại máy móc này mà sản xuất nông nghiệp có thể tiến hành trên diện
rộng và hàng loạt, đồng thời làm tăng năng suất cây trồng vật nuôi lên rất nhiều

lần so với trớc đây. Nh vậy đầu t máy móc thiết bị nông nghiệp là nhân tố thúc
đẩy sản suất nông nghiệp ; vì thế chúng ta nên quan tâm và coi trọng đầu t cho
nông nghiệp một cách thoả đáng. ở Việt Nam , ngành nông nghiệp còn sử dụng
sức ngời và súc vật trong khi làm việc là chủ yếu, áp dụng máy móc trong sản
xuất nông nghiệp còn rất hạn chế và ở qui mô nhỏ. Đầu t mua sắm những ph-
ơng tiện này là đỏi hỏi cấp thiết của nền nông nghiệp. Tuy nhiên chúng ta phải
căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phơng ,từng lĩnh vực mà mua những
máy móc cho thích hợp nhất.
Thứ ba , đầu t vào lĩnh vức khoa học công nghệ sẽ góp phần tạo ra cho
nông nghiệp những giống cây trồng vật nuôi mới hiệu quả hơn. Mà ta biết
giống là một yếu tố quyết định sự tăng trởng và phát triển ngành nông
nghiệp .Mỗi ngời đều hiểu rằng khoa học công nghệ là động lực cho sự phát
16
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
triển các ngành kinh tế và no vẫn là nhân tố quan trọng cho sự phát triển mạnh
sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, công nghệ sinh học đang phát triển mạnh mẽ
và chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong đời đời sống kinh tế thế giới.
Công nghệ sinh học ngày càng có những thành công to lớn hơn và là lĩnh vực
liên quan khá chặt chẽ với ngành nông nghiệp.Một phần công nghệ này sẽ đợc
áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. ở mức độ quốc gia chúng ta cần đầu t mạnh
để phát triển công nghệ này , đồng thời cần có những chính sách khác để
khuyến khích động viên những nhà khoa học giỏi nghiên cứu và từ đó áp dụng
triệt để những thành quả của nó.Mặt khác, chúng ta nên xây dựng những trung
tâm giống cây trồng vật nuôi với những cán bộ khoa học giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ để nghiên cứu ra những giống mới từ kết quả của công nghệ sinh học
. Vì vậy,chúng ta nên có những chính sách để thu hút các nguồn lực trong và
ngoài nớc đầu t vào công nghệ này và thành lập những trung tâm nghiên cứu áp
dụng những kĩ thuật tiên tiến của thế giới và trong nớc. Tóm lại , đầu t góp phần
vào việc tạo ra cho nông nghiệp một sức phát triển mới thông qua đầu t cho
công nghệ phục vụ sản xuất.

Thứ t , đầu t là đã góp phần tạo ra cho nông nghiệp một lực lợng lao động
hùng hậu có tay nghề chuyên môn và trình độ kĩ thuất cao. Dù máy móc có
hiện đại và phù hợp đến đâu, hay một phơng thức sản xuât mới có tiên tiến đến
mấy nhng nếu lao động trong nông nghiệp không có trình độ để nắm bắt và sử
dụng thì những thứ trên đều là vô dụng, bỏ đi. Nhờ có một khối lợng lớn đầu t
vào lĩnh vực giáo dục đào tạo thông qua việc xây dựng các trung tâm dạy
nghề , các chơng trình phổ biến kiến thức nông nghiệp mới cho ngời nông dân
mà họ ngày càng nắm bắt đợc những kiến thức mới , thiết thực cho việc trồng
trọt và chăn nuôi : biết cách thâm canh, biết điều khiển máy móc , biết làm
kinh tế Vac Điều này cũng sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về các đặc tính và quá trình
sinh trởng của từng loại cây trồng vật nuôi để họ có những biện pháp chăm sóc
tốt hơn. Khi ngời nông dân có trình độ càng cao sẽ càng thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp trong việc sử dụng những kĩ thuật mới và giúp cho ngành này
có sự tăng trởng cao.
Thứ năm , đầu t góp phần tạo cho nông nghiệp một cơ cấu trồng trọt và
chăn nuôi hợp lí hơn với tỷ trong chăn nuôi chiếm ngày càng cao trong tổng giá
trị ngành nông nghiêp. Bởi vì, trong nông nghiệp , chăn nuôi là lĩnh vực có tốc
độ tăng trởng cao hơn nhiều so với trồng trọt, muốn phát triển ngành nông
nghiệp thì phải đầu t phát triển lĩnh vực chăn nuôi. Nh trớc đây, trồng trọt
chiếm vai trò chủ yếu nên ngành nông nghiệp có tốc độ phát triẻn không cao,
kể từ khi đầu t mạnh hơn vào chăn nuôi thì nông nghiệp đã có những sự phát
triển vợt bậc. Đây là hớng đi đúng của nhiều nớc đi trớc mà những nớc đi sau
nh Việt Nam cần học tập và phát huy.
17
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
Nói chung, đầu t còn góp phần cải thiện đời sống ngời nông dân, cải cách
phơng thức tổ chức quản lí nông thôn Tóm lại, đầu t có vai trò quyết định sự
tiến bộ đi lên không ngừng của nông nghiệp. Khi nền kinh tế càng hiện đại,
nông nghiệp càng không thể không có đầu t.
3. Đặc trng của đầu t trong nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành kinh tế dặc thù với những đặc điểm riêng biệt,
vì vậy mà đầu t trong nông nghiệp cũng có những nét đặc trng riêng, không
giống bất cứ một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế.
Đặc trng thứ nhất là đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp là quá trình thực hiện
một công cuộc đầu t cũng nh việc thu hoạch những kết quả của nó chịu ảnh
huởng nhiều của các điều kiện tự nhiên. Điều đặc trng này là do đặc điểm
ngành nông nghiệp chi phối. Đầu tiên, khi đầu t vào lĩnh vực nông nghiệp, do
đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu nên chúng ta phải nghiên cứu rất kĩ về các
điều kiện của đất , chất lợng và đặc điểm của đất và đặc điểm về địa hình. Bởi
vì đất tốt hay xấu ảnh hởng rất mạnh tới quá trình thực hiện đầu t và thành quả
thu đợc. Nếu đất tốt thì cây trồng phát triển thuận lợi, có xây dựng hạ tầng cơ
sở thì cũng giảm chi phí và ngợc lại. Nghiên cứu về đất còn cho chúng ta biết
nên trồng loại cây nào, nên nuôi loại động vật gì, để từ đó có kế hoạch sản
xuất.Địa hình cũng có ảnh hởng tới đầu t, nếu địa hình bằng phẳng thì có thể
đầu t nhiều loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng đồng bằng, đỡ tốn công
san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các nông sản mang ra thị
trờng nhanh và đảm bảo tơi sống. Khi đầu t dựa vào điều kiện của địa hình để
có những chính sách đầu t phù hợp nhất.
Khí hậu cũng ảnh hởng tới quá trình đầu t,khi đầu t ngời ta thờng phải
nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hởng mạnh tới kết quả của sản
xuất nông nghiệp hay kết quả đầu t. Ví dụ nh khi tiến hành đầu t xây dựng hệ
thông thuỷ lợi thì thờng tiến hành vào mùa nớc cạn, bởi khi nớc lên thì việc xây
dựng rất khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi ta đầu t một loại cây lơng thực náo
đó, chẳng hạn nh cây lúa, ta không thể trồng lúa vào mùa đông lạnh ,bởi lúa là
cây không thích hợp với điều kiện giá rét , do vậy mà đầu t không thu đợc lợi
ích tốt. . Do vậy mà khi đầu t vào nông nghiệp các nhà đầu t phải nghiên cứu
rất kĩ đặc điểm tự nhiên của từng vùng để có thể có những công cuộc đầu t
mang hiệu quả cao hoặc có những biện pháp phòng tránh ảnh hởng xấu của tự
nhiên hữu hiệu.
Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên đầu t trong nông nghiệp

cũng mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu t trong nông nghiệp
phải nghiên cứu thời điểm đầu t và chọn khu vực điểm điểm đầu t. Bởi vì, trồng
trọt và chăn nuôi không thể tiến hành quanh năm cho nên chọn thời điểm để
18
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
sản xuất là rất cần thiết.Do vậy khi đầu t vào một loại đối tợng nào đó thì ta chỉ
có thể bắt đầu đầu t tại một thời gian rõ ràng và cố định trong năm, nh trồng
cây thì thờng phải vào mùa xuân. Tuy nhiên , với trình độ khoa học phát triển
chúng ta có thể đầu t đa dạng và với khoảng thời gian rộng hơn.
Một đặc trng nổi rõ của đầu t trong nông nghiệp đó là nó đỏi hỏi một lợng
vốn đầu t khá lớn, có độ rủi ro cao nhng tỷ suất lợi nhuận lại thấp hơn nhiều so
với các ngành , lĩnh vực khác.Cụ thể, khi ta tiến hành đầu t vào hệ thống cơ sở
hạ tầng( nh hệ thống thuỷ lợi ) hay khoa học công nghệ thì lợng vốn đầu t thất
không nhỏ chút nào. Ví dụ nh để phát hiện ra một loại giống mới cho sản xuất
nông nghiệp thì lợng vốn bỏ ra và số nhà khoa học cần cho nghiên cứu không
thua kém để cho một sản phẩm công nghiệp mới ra đời. Hoặc chi phí để xây
một hệ thống thuỷ lợi cũng không kém việc xây dựng một nhà máy hay một
khách sạn du lịch. Vì vậy mà khi đầu t , đỏi hỏi các nhà đầu t phải có những
chính sách biện pháp huy động đủ vốn và kịp tiến độ.
Đầu t trong nông nghiệp có độ rủi ro cao, đây là vấn đề thiệt thòi cho nông
nghiệp. Sở dĩ rủi ro cao vì đầu t trong ngành nông nghiệp một mặt chịu những
rủi ro chung của các công cuộc đầu t mặt khác nó còn chịu ảnh hởng cực mạnh
của những biến đổi tự nhiên xấu. Ngoài ra việc kiểm soát và hạn chế những loại
rủi ro này là rất khó, đôi khi không thể ngăn chặn nổi. Một thiệt thòi lớn của
đầu t là tỷ suất lợi nhuận của hoạt động đầu t trong nông nghiệp rất thấp thờng
chỉ vài phần trăm một năm trong khi các ngành khác đạt hơn 10 % , do nông
nghiệp có tốc độ tăng trởng không cao.Khi đầu t thời gian thu hồi vốn cũng rất
lâu. Còn một số công trình đầu t trong nông là hoà vốn, thậm chí nhiều công
trình không thu đủ số vốn đầu t ban đầu bỏ ra.
Tóm lại , hoạt động đầu t trong nông nghiệp có những nét riêng, chính vì

những nét này mà các nhà đầu t thờng không muốn bỏ vốn của mình đầu t vào
ngành nồng nghiệp, hoặc có thì cũng rất ít. Do vậy để thúc đẩy nền nông
nghiệp phát triển thì đòi hỏi chính phủ mỗi nớc phải có những chính sách
khuyến khích , hỗ trợ đầu t nhằm thu hút vốn đầu t và bản thân nhà nớc phải bỏ
vốn đầu t xây dựng hạ tầng cơ sở.
4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu t trong nông nghiệp
Để xem xét thành quả hay mức độ thành công của các công cuộc đầu t ,
của một ngành của một tỉnh hay của cả nớc ; ngoài chỉ tiêu kết quả đầu t ngời
ta còn phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả đầu t để tính. Ngành nông nghiệp, do có
những đặc điểm cũng nh do đầu t trong nông nghiệp có các đặc trng riêng nên
trong nông nghiệp ngời ta có thể sử dụng những chỉ tiêu hiệu quả sau:
a.Chỉ tiêu :GO tăng thêm/ Vốn đầu t và GDP tăng thêm/ Vốn đầu t
Trong đó :+ GO: giá trị sản xuất
19
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
+ GDP : tổng sản phẩm
+ Vốn đầu t : là số vốn đầu t của một dự án, của nhiều dự án đầu
t hay của cả một tỉnh, một nớc trong một năm hoặc một thời kì nhất định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu t bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu giá trị
hàng hoá và dịnh vụ. Chỉ tiêu này, càng cao thì chứng tỏ công cuộc đầu t càng
thành công. Trong các chỉ tiêu tính hiệu quả đầu t trong nông nghiệp thì đây là
chỉ tiêu dễ tính nhất cũng nh đơn giản nhất bởi lẽ các số liệu thu thập về GO
,GDP cũng nh về vốn đầu t là tơng đối dễ.
b. Thời hạn thu hồi vốn đầu t: là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu t
cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thu đợc
Công thức tính: Ivo
T =
Wpv
Trong đó : Wpv là lợi nhuận thu đợc bình quân một năm hoặc
T

Wipv Ivo
i=0
T và T : là thời gian thu hồi vốn đầu t tính theo tháng ,quí ,năm
Thời hạn T thờng đợc tính cho một dự án. Nó phản ánh phần nào mức độ hiệu
quả của dự án. Đối với những dự án tơng tự nhau thì dự án có thời gian thu hồi
vốn đầu t càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên đối với nhiều dự án của một tỉnh, một
giai đoạn thì T rất khó tính, thậm chí là không tính đợc. Trong nông nghiệp có
nhiều dự án khó tính đợc thời gian T bởi vì đầu t trong nông nghiệp mang tính
xã hội cao, nhiều khi không có lợi nhuận, nên nó không đợc sử dụng nhiều
c. Hệ số hoàn vốn nội bộ: là tỷ suất lợi nhuận mà nếu đợc sử dụng để tính
chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu t về mặt bằng thời gian ở
hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi. Công cuộc đầu t đợc coi là
có hiệu quả khi :
IRR IRR định mức
Trong đó IRR định mức có thể là lãi suất đi vay nếu ta phải vay vốn để đầu t,
có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nớc qui định nếu vốn đầu t do ngân
sách cấp , có thể là tỷ suât lợi nhuận bình quân hoặc là chi phí cơ hội của vốn tự

Để tính IRR của một dự án ngời ta có thể tình bằng nhiều cách khác nhau:
nh bằng máy tính, bằng phơng pháp nội suy, ngoại suy Chỉ tiêu IRR rất quan
20
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
trọng trong việc tính hiệu quả dự án đầu t. Nói chung dự án có IRR càng lớn
càng tốt . Trong ngành nông nghiệp, do dặc trng của đầu t trong ngành nên các
công cuộc đầu t thờng có IRR là tơng đối thấp. Đây là công thức có thể tính đ-
ợc nếu công tác thống kê thu thập làm tốt.
d. Chỉ tiêu số lao động tăng thêm từng năm của dự án.
Số việc làm = Số lao động Số lao động
tăng thêm thu hút thêm mất việc làm
Số lao động tăng thêm nói lên sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế xã

hội. Số lao động tăng thêm nói chung là tơng đối dễ tính tuy nhiên trong ngành
nông nghiệp, ngời nông dân dù có thêm hay giảm đầu t thì họ vẫn phải làm
nông nghiệp, nên trong nông nghiệp tính không phải là dễ. Còn số lao động
tăng thêm càng nhiều ,dự án đó càng hiệu quả ( nhng ta còn phải xem xét thêm
thu nhập của ngời lao động t dự án nh thế nào)
e .Giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm( NVA):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô của
đầu t. NVA là mức chênh lệnh giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào.
Công thức tính: NVA = O - (MI + Iv)
Trong đó : - NVA là giá trị sản phẩm thuần tuý tăng thêm do đầu t đem lại
- O : là giá trị đầu ra của công cuộc đầu t ( doanh thu)
- MI: là giá trị đầu vào của vật chất thờng xuyên và các dịch vụ
mua ngoài theo yêu cầu để đạt đợc đầu ra trên đây( năng lợng,
nhiên liệu, giao thông )
- Iv: vốn đầu t hoặc khấu hao
Trong ngành nông nghiệp ,chỉ tiêu này rất phù hợp bởi nhiều dự án nông
nghiệp mang tính lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận. Nếu tính theo chỉ tiêu này thì
mức lợi ích của đầu t trong nông nghiệp là tơng đối cao. Tuy nhiên, đây lại là
chỉ tiêu rất khó tính đợc chính xác. NVA còn có thể tính cho từng năm hoặc
tính cho nhiều dự án trong một thời kì nhất định
f.Chỉ tiêu GO/GDP
Trong đó: GO giá trị sản xuất của
: GDP = GO - chi phí trung gian
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của vốn đầu t, nói trung nó có giá trị càng gần 1
càng tốt. Nếu gần 1, tức sẽ giảm tối thiểu các chi phi trung gian không cần
thiêt, những kết quả thu đợc từ đầu t chính là sự gia tăng giá trị cho xã hội
g. Chỉ tiêu công bằng xã hội :chỉ tiêu này xem xét mức độ bình đẳng của ngời
dân trong xã hội, mức độ phân phối thu nhập từ công cuộc đầu t
Trên đây là một vài chỉ tiêu tiêu biểu phản ánh hiệu quả đầu t trong nông
nghiệp. Muốn tính hiệu quả đầu t chính xác ta nên kết hợp chúng với nhau .

21
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
Chơng II. Thực trạng đầu t phát triển nông nghiệp Hà Tây
I.Các nguồn lực cho đầu t phát triển
1. Giới thiệu các nguồn lực Hà Tây
1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lí:
Hà Tây là một tỉnh vừa mới tái lập gồm hai tỉnh Hà Đông và Sơn Tây hợp
thành. Hà Tây có diện tích chung là 2147 km2, nằm trong vùng đồng Bằng Bắc
Bộ; phía đông nằm ngay tiếp giáp Thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp với Vĩnh
Phúc, Phía Tây và Nam tiếp với hai tỉnh Hải Dơng và Hoà Bình. Nh vậy, Hà
Tây là cửa ngõ nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc và đặc biệt là các tỉnh
phía Nam và Hà Tây nằm trên nhiều đờng giao thông quan trọng huyết mạch
của đất nớc nh đờng quốc lộ 1, 6 và 32 , đờng thuỷ sông Hồng chạy qua nên
rất có điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Hơn nữa , Hà Tây còn nằm gần khu tam giác kinh tế trọng điểm không
những của phía bắc và cả nớc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Nh vậy tỉnh
sẽ chịu ảnh hởng mạnh của sự phát triển của các tỉnh này.
Khí hậu
Có thể nói, Hà Tây nằm ở vùng Đông Bắc nên có khí hậu nhiệt đới gió
mùa ẩm với mùa đông nhiệt độ thấp lạnh, có gió mùa đông bắc rét, hanh khô
còn mùa hè nóng và ma nhiều. Lợng ma trung bình hàng năm vào khoảng
1800 - 2000 mm.Do diện tích không lớn, nên khí hậu Hà Tây không có sự khác
biệt lớn giữa các huyện thị trong tỉnh. Với loại khí hậu này , Hà Tây có thể phát
triển đa dạng các loại cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên , Hà Tây cũng có bất lợi về
mùa ma chịu ảnh hởng của lợng ma lớn còn mùa khô thiếu nớc nên đòi hỏi
đầu t lớn cho hệ thống thuỷ lợi để điều hoà tới tiêu. Ngoài ra một số vùng Hà
Tây còn chịu ảnh hởng kế hoạch phân lũ Sông Hồng, nên có thể ảnh hởng tới
sản xuất nông nghiệp.
Địa hình

Hà Tây là một tỉnh với nhiều loại địa hình đa dạng và cũng tơng đối phức
tạp.
+ Với phía Tây là vùng đồi núi chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ toàn tỉnh. với diện
tích vùng núi là 70.400 ha.
+ Vùng đồi với độ cao khoảng dới 100 m, chủ yếu là đồi thấp với diện tích
53.400 ha
+Phía đông là vùng đồng bằng với diện tích khoảng 144.450 ha, chiếm 2/3
diện tích toàn tỉnh. Vùng đồng bằng với bề mặt tơng đối bằng phẳng lại ven
22
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
một số con sông lớn nh sông Hồng, sông Đáy Trong vùng đồng bằng có hai nơi
trũng nhất là Mỹ Đức và vùng ứng Hoà ,Thờng Tín Với kiểu địa hình này,
Hà Tây có thể trồng đa dạng các loại cây, đồng thời có thể tiến hành thâm canh
tăng vụ hoặc cũng có thể ứng dụng nhiều mô hình kinh tế nông nghiệp nh VAC
hay phát triển kinh tế trang trại.
Tài nguyên đất
Đây là tỉnh có vùng đồng bằng có diện tích khá lớn, nằm ở một trong những
đồng bằng phì nhiêu và tốt nhất nớc. Nên đất ở đây cũng tơng đối màu mỡ và
phì nhiêu ,giàu chất phù sa. Các vùng đất này có thể nằm trong đê hoặc ngoài
đê thờng xuyên đợc phù sa các con sông bồi đắp.Vì vậy mà đất ngày càng trở
nên tốt và hiệu quả đối với trồng trọt.
Vùng đồng bằng này có các loại đất chủ yếu nh sau:
+ Đất phù sa bồi: diện tích 17.038 ha ( chiếm 8 %)
+ Đất phù sa không bồi : diện tích 51.392 ha ( chiếm 24 % )
+ Đất phù sa Gley : diện tích 51.551 ha ( chiếm 24 % )
Nh vậy diện tích đất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp của Hà Tây là rất
lớn và khá đa dạng. Tuy vậy việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên này cũng
cha thật cao. Thể hiện ,Hà Tây chủ yếu là độc canh cây lúa trong trồng trọt nh-
ng năng suất cũng cha cao và hiệu suất sử dụng đất trong năm khoảng hơn hai
lần là tơng đối thấp.

Hà Tây còn có một vùng đồi núi với các loại đất khá phong phú:
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ: diện tích 20. 603 ha ( chiếm 10 % )
+ Đất đỏ vàng trên đá phiến sét : 10.783 ha ( chiếm 5 % )
+ Còn lại là các loại đất khác.
Các loại đất này chủ yếu dùng để phát triển cây lơng thực ngắn ngày hoặc
thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp, không thật phù hợp cho cây lơng
thực. Tuy nhiên trong vùng đất này ta có thể tiến hành chăn nuôi gia súc nh trâu
bò, dê hoặc phát triển kinh tế trang trại với các cây ăn quả là rất thích hợp.
Tài nguyên nớc
Là một tỉnh có nhiều con sông lớn chảy qua nh sông Hồng bao bọc ở phía
Đông, sông Đà ở phía Bắc, Sông Đáy ở phía Nam và còn cả một hệ thống sông
nội địa nh sông Nhuệ Nh vậy mật độ nớc ở tỉnh Hà Tây là khá dàyvà chiếm
một diện tích không nhỏ. Các con sông này có lu lợng nớc hàng năm là rất lớn,
với lợng nớc hàng năm vào khoảng 180 - 200 tỷ m3. Cùng với nớc là hàng ngàn
tấn phù sa các loại luôn bồi đắp cho các vùng đồng bằng. ở Hà Tây còn có một
trữ lợng nớc ngầm khá lớn cha đợc khai thác hiệu quả. Với lợng nớc đồi dào
nay thì vấn đề tới tiêu cho sản xuất nông nghiệp là cực kì thuận lợi; để khai
thác tốt lợi thế này , cần phải xây dựng hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi.
23
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
1.2 .Dân số và lao động
Vào năm 1996, dân số Hà Tây là 2328 triệu ngời; nhng đến năm 2000 dân
số của tỉnh là 2423 triệu ngời với tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong
giai đoạn 1996- 2000 là 1.1 % năm, là một tỷ lệ tăng khá thấp so với trung bình
toàn quốc.Với diện tích là 2147 km2 , năm 2000 mật độ dân số là 1084 ngời /
km2, trong đó vùng đồng bằng có mất độ khá cao là 1305 ngời / km2. Có thể
nói mật độ dân số Hà Tây là rất cao, nh vậy đây là một tỉnh đông dân . Trong số
dân này, có đến 90% dân số sồng ở các cùng đồng bằng, trong khi các vùng núi
có tiềm năng số dân lại ít ỏi.Và cũng một tỉ lệ đó dân sô sống ở các vùng nông
thôn . Mặc dù là một tỉnh giáp với thủ đô, một trung tâm lớn của cả nớc nhng

số dân thành thị của Hà Tây lại thấp. Nhìn chung đây vẫn là một tỉnh đông dân,
sống phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp với dân số lại tơng đối trẻ và sung
sức.
Với lực lợng lao động là 1276. 3 triệu ngời ( chiếm 52.6% dân số ), thì Hà
Tây có đội ngũ lao động hùng hậu với tốc độ tăng bình quân là 2% năm . Trong
số này thì hơn 70% laođộng tập trung trong sản xuất nông nghiệp.Ngời lao
động trong nông nghiệp rất khoẻ, cần cù chịu khó lại có trình độ văn hoá tơng
đối khá, họ còn là những ngời có kinh nghiệm trong trồng trọt và chăn nuôi.
Tuy nhiên lực lợng lao động trong nông nghiệp chủ yếu là thuần nông và thiếu
ngành nghề phụ để sinh sống .Dọ vậy cần phải mở các lớp dạy nghề và nâng
cao kiến thức cho ngời nông dân.
Trong những năm gần đây , lực lợng lao động trí thức của Hà Tây đã có b-
ớc phát triển đáng kể cả về chất lợng và số lợng, nhng tập trung chủ yếu ở thành
thị, tuy vậy việc làm của họ cha thật ổn định.
2. Những lợi thế và thách thức.
2.1 Lợi thế.
Nhìn vào các nguồn lực cho phát triển trên ta thấy , Hà Tây có rất nhiều
thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói
riêng.
- Gần thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, lên có diện
tích đồng bằng khá lớn, có chất lợng đất tốt nên thuận lợi cho trồng trọt . Ngoài
ra , Hà Tây còn có thể tiếp nhận những giống cây trồng vật nuôi mới đợc phát
triển từ các trung tâm nghiên cứu ở thủ đô. Sản phẩm nông sản của tỉnh còn có
một thị trờng tiêu thụ rộng lớn.Nằm ở vị trí này cũng dễ nhận đợc sự quan tâm
và đầu t của Đảng và nhà nớc cũng nh của nhiều thành phần kinh tế xã hội.
- Với lợng ma lớn, nguồn nớc dồi dào, nếu sử dụng tốt ngành nông nghiệp
sẽ đợc đảm bảo thuận lợi về tới tiêu
24
Luận văn tốt nghiệp Đầu t K39
- Hà Tây có lực lợng lao động đông đảo, có nhiều đặc tính nổi bật lại tập

trung hơn 70 % cho sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối hoàn chỉnh và đang đợc đầu t
- Khí hậu đa dạng phong phú và thay đổi giữa các mùa và địa hình thì
không đồng nhất
- Đất nớc đang trong qua trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nên toàn dân
hăng hái sản xuất xây dựng đất nớc.
-
2.2 Những thách thức
Bên cạnh những lợi thế ,sự phát triển nông nghiệp của tỉnh cũng gặp nhiều
khó khăn và thách thức.
+ Đất nớc đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nên sự quan
tâm và đầu t của các cấp chính quyền cũng nh của các tầng lớp dân c cho nông
nghiệp sẽ kém hơn trớc, cho nên nhiều yếu tố thuận lợi không còn
+ Mùa ma với lợng nớc lớn thờng gây úng ngập ở nhiều vùng trong tỉnh. Một
số huyện nằm trong vùng phân lũ của sông Hồng cho nên gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp vào mùa ma
+ Dân số tăng nhanh trong khi đất nông nghiệp có hạn dẫn đến bình quân m2
đất trên đầu ngời giảm, đất nông nghiệp cũng bị thu hẹp để phục vụ cho mục
đích khác.
+ Lực lợng lao động tuy đông nhng trình độ còn thấp , chủ yếu là lao động
thuần nông nên cha đủ kiến thức để tiếp thu những tiến bộ mới trong nông
nghiệp
+ Cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp đã quá cũ và hỏng nhiều, tuy có đầu t những
vẫn cha khắc phục đợc
+
Tóm lại , Quá trình phát triển nông nghiệp của toàn tỉnh Hà Tây có nhiều cơ
hội cũng nh gặp nhiều thách thức.Do vậy để có đợc một nền nông nghiệp mạnh
thì toàn tỉnh phải cố gắng nỗ lực phấn đẫu hơn nữa để phát huy hết những lợi
thế đồng thời phải vợt qua những khó khăn thử thách.
II.Tổng quan về tình hình đầu t Hà Tây trong giai đoan 1996- 2000

Hà Tây là tỉnh nằm ở một vị trí hết sức thuận lợi cho phát triển kinh
tế xã hội lại nhận đợc nhiều sự quan tâm của Đảng , nhà nớc và các tầng lớp
dân c và các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh nên kinh tế Hà Tây đã có
25

×