Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.31 KB, 35 trang )

Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển, vốn đầu tư là một trong những yếu tố
quan trọng quyết định sự thành bại cho nền kinh tế của cả một quốc gia. Nghị quyết
Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra mục tiêu đối với Việt Nam
đó là thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn
đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Nhìn lại
chặng đường 24 năm qua thì chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào: với
tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 7%; đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao, tỷ lệ người nghèo giảm từ 75% năm 1986 xuống còn 13,5% năm
2008; tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được đảm bảo, hội nhập quốc
tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực
của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN,
APEC và các tổ chức quốc tế khác. Để đạt được những thành công đó bên cạnh sự
khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng
vai trò rất quan trọng trong đó có viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các quốc
gia và các tổ chức quốc tế luôn đóng vai trò chủ đạo, tỷ lệ ODA/GDP bình quân
hàng năm khoảng 2,3%. Nguồn vốn ODA đã trở thành một trong những nguồn vốn
quan trọng đối với nước ta. Nguồn vốn đã đáp ứng được phần nào nhu cầu cấp bách
về vốn trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. ODA đã giúp
chúng ta tiếp thu và tiếp cận được với những thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại, phát triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội tương đối hiện đại.
ODA không chỉ đơn thuần là một khoản cho vay mà đi kèm với nó là những
điều khoản ràng buộc về kinh tế, chính trị. Bởi vậy, việc quản lý và sử dụng ODA
sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước,
tránh tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào nước ngoài thông qua các khoản viện trợ
đó là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020


chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực để phát
triển đất nước, trong đó ODA đóng một vai trò quan trọng. Do đó, một số câu hỏi
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 1
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
được đặt ra là liệu chúng ta có thể huy động được nhiều hơn nguồn vốn ODA
không? Nguồn vốn này có được sử dụng hiệu quả, có thực sự đảm bảo được phát
triển kinh tế và nâng cao được đời sống của nhân dân hay không? Và giải pháp nào
tốt nhất để nâng cao thu hút và phát huy hiệu quả hơn nữa việc sử dụng nguồn vốn
này? Để nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn những điều trên và tìm ra những giải pháp
tốt nhất cho nguồn vốn ODA trong thời gian tới, tôi đã chọn đề tài: “Thu hút và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Thực trạng
và giải pháp”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức để thấy được những thành công và những mặt còn hạn chế, đồng thời
tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả đó và rút ra bài học kinh ngiệm. Từ đó đề ra
những giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn này trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn
2008 – 2009
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến những thành công và hạn chế
- Đề ra những giải pháp giúp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn hổ trợ phát triển chính thức
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ cho chuyên đề được thu thập qua các tài liệu như sách báo,
tạp chí, internet, các thông tin thị trường và các tài liệu liên quan đến nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức.

3.2. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics)
Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối
tượng nghiên cứu.
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 2
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
3.2.2. Phương pháp so sánh
3.1.1.1. So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng và quy mô của các hiện
tượng kinh tế.
Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng vì thông qua các số tuyệt đối ta sẽ có một
nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu. Số
tuyệt đối chính xác là sự thật khách quan, có sức thuyết phục không ai có thể phủ
nhận được.
Tăng (+) Giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch
3.1.1.2. So sánh số tương đối
 Số tương đối động thái
Số tương đối động thái thường được sử dụng rộng rãi để thể hiện biến động
về mức độ của hiện tượng nghiên cứu qua một thời gian nào đó. Số tương đối này
được tính bằng cách so sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kì
(hay thời điểm) khác nhau và được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm. Mức
độ đem ra nghiên cứu được gọi là mức độ kỳ nghiên cứu, còn mức độ được dùng
làm cơ sở so sánh được gọi là mức độ kỳ gốc.
 Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ảnh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể. Số
tương đối này thường thể hiện bằng số phần trăm và được tính bằng cách so sánh
mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của toàn bộ tổng thể.
4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi không gian
Chuyên đề thực hiện trong phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 3
Số tương đối kết cấu
=
Mức độ của bộ phận
Mức độ của tổng thể
x 100%
Số tương đối động thái
=
Mức độ kỳ nghiên cứu
Mức độ kỳ gốc
x 100%
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
4.2. Phạm vi thời gian
Các số liệu thống kê dùng phân tích được trích từ năm 2008 đến năm 2009
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA)
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 4
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận chung về nguồn viện trợ phát triển chính thức
1.1. Tổng quan về ODA
1.1.1. Khái niệm vốn ODA
“Hỗ trợ phát triển chính thức” hay được biết đến với cụm từ viết tắt ODA
(Official Development Assistance) và ODA là một hình thức đầu tư nước ngoài.
Gọi là “hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi
suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài, đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là
“phát triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế

và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là “chính thức” vì nó thường là cho
Nhà nước vay. (Theo />Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì
ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được
hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra khái
niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài
chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại
chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một
phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển
dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã
hội của các nước đang phát triển.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các
tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống
Liên hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các
nước đang và chậm phát triển.
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 5
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
1.1.2. Lịch sử hình thành nguồn vốn ODA
Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một
cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe xã hội chủ
nghĩa (XHCN) và tư bản chủ nghĩa (TBCN), mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ.
Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ
thống đồng minh của mình.

Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng
giàu có nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần
gấp đôi so với 125,8 tỷ USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn thế
giới. Ở thái cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề
của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo
ngại trước sự mở rộng nhanh chóng của phe XHCN. Để ngăn chặn sự phát triển
đó, giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế.
Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái thiết
và Phát triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến
1951, Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương
2,2% GNP của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố
và gia tăng số lượng các nước gia nhập phe XHCN. Với tinh thần quốc tế vô sản,
Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á,
đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số
tiền các nước thuộc phe XHCN còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi
thành khoảng 120 tỷ USD.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước
XHCN được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của các
khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp
các nước tiếp nhận phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm 1960, trước sự
đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của
các nước giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban
này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD
cho các nước đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 6
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
đã sử dụng thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp
tài chính có ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển.

1.1.3. Các hình thức của ODA
Nguồn vốn ODA có các hình thức sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ trực tiếp (chuyển giao tiền
tệ). Nhưng đôi khi là hỗ trợ bằng hiện vật (hỗ trợ hàng hóa) như hỗ trợ nhập khẩu
bằng hàng hoặc vận chuyển hàng hóa vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân
thanh toán hoặc có thể chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách.
- Tín dụng thương mại với lãi suất thấp, kéo dài thời gian trả… trên thực
tế là một dạng hỗ trợ hàng hóa có ràng buộc.
- Viện trợ chương trình: là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối
tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời
hạn nhất định mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng
như thế nào.
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức và chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng vốn thực hiện ODA và nó có 2 loại là viện trợ cơ bản và viện
trợ kỹ thuật. Viện trợ cơ bản thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu
cống, cơ sở hạ tầng, … Viện trợ kỹ thuật cấp cho viện trợ tri thức, tăng cường cơ
sở, lập kế hoạch cố vấn cho các công trình, nghiên cứu trước khi đầu tư hoặc hỗ
trợ các lớp đào tạo.
1.1.4. Phân loại ODA
Có nhiều phương thức phân loại nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức khác
nhau, tùy theo từng phương thức phân loại mà ODA có các loại sau:
1.1.4.1. Phân loại theo phương thức hoàn trả
− ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận
không phải hoàn trả lại cho các nhà tài trợ.
− ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 7
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

− ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.1.4.2. Phân loại theo nguồn cung cấp
− ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước
kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
− ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên
chính phủ tài trợ cho Chính phủ của một nước.
− ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại ODA do các tổ chức phi chính
phủ cung cấp.
1.1.4.3. Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA
− ODA không ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại
không kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp và mua sắm
hàng hóa và dịch vụ.
− ODA có ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại có
kèm theo các điều kiện liên quan đến cung cấp và mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ
một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định do nhà tài trợ quyết định.
1.1.4.4. Căn cứ theo mục đích
− Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường như đường xá, cầu, cảng,... Đây thường là
những khoản cho vay ưu đãi.
− Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư,
phát triển thể chế và nguồn nhân lực…; hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.
1.2. Đặc điểm và vai trò của ODA
1.2.1. Đặc điểm
− Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi: Với mục tiêu trợ giúp các nước
đang và chậm phát triển, vốn ODA mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào

khác, thể hiện ở những điều sau:
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 8
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
• Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
• Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, thường là 20 – 50
năm và có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Thông thường vốn
ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này dưới 25% tổng số vốn vay.
Ví dụ OECD cho không 20 - 25% tổng vốn ODA. Đây chính là điểm phân biệt
giữa viện trợ và cho vay thương mại.
• Các khoản vay thường có lãi suất thấp (thường dưới 3%), thậm chí
không có lãi suất.
− Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định: Tuỳ theo
khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể kèm theo những
điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này có thể là ràng buộc
một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã hội và thậm chí cả
ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo thường là các điều
kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của nước tài trợ đối với
nước nhận tài trợ.
− ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: Vốn ODA không có khả năng đầu
tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào
xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các nước nhận ODA phải sử dụng sao cho có hiệu
quả, tránh lâm vào tình trạng không có khả năng trả nợ.
1.2.2. Vai trò
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước
đang phát triển thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mình. Vai
trò của ODA thể hiện như sau:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu
tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu
việt là thời hạn cho vay dài thường là 20 - 50 năm, lãi suất thấp khoảng dưới
3%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ

các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế như đường xá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo
dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ
nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các
nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 9
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng
trưởng tăng thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ
môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu
tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc
dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn
cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng
đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia
tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói
nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi
hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính
nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng
bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ
sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25
triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán
quốc tế của các nước đang phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình
trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các
quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh
hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu

tư tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như
nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối
với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố
niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách
hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 10
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
1.3. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA
Theo điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ban hành kèm theo nghị định số 131/2006/NĐCP ngày 9 tháng 11 năm 2006
của Chính Phủ) thì vốn ODA được ưu tiên sử dụng cho những công trình, dự án
thuộc các lĩnh vực sau:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi,
lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói giảm nghèo.
- Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại.
- Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động,
việc làm, dân số và một số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn
nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
- Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1.4. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu
Cho đến nay, sau 16 kỳ hội nghị CG được tổ chức, Việt Nam có 51 nhà tài
trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương có các
chương trình ODA thường xuyên.
Một số nhà tài trợ song phương lớn như: Australia, Đức, Hàn Quốc, Mỹ,
Nhật Bản, Pháp, Singapore, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Vương Quốc Anh, …
Một số nhà tài trợ đa phương lớn gồm:

- Các tổ chức tài chính quốc tế:
• Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB)
• Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF)
• Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
- Ủy ban châu Âu (EC)
- Liên minh Châu Âu (EU)
- Các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc bao gồm:
• Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA)
• Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO)
• Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP)
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 11
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
• Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
• Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp (IFAD)
• Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO)
• Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
- Các tổ chức phi Chính phủ quốc tế tại Việt Nam (NGO)
2. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức tại Việt Nam
2.1. Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA trong giai đoạn 2008 – 2009
2.1.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại
Việt Nam
Năm 1993 việc quản lý và sử dụng vốn ODA được điều tiết bởi từng quyết định
riêng lẻ của Thủ tướng Chính phủ đối với từng dự án và nhà tài trợ cụ thể. Kể từ Hội
nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Paris diễn ra vào tháng 11 năm 1993,
nhằm tạo điều kiện cho việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức tại Việt Nam, Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện khung thể chế về quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA trên nhiều mặt theo hướng đồng bộ hóa với các quy định về
quản lý nguồn vốn nước ngoài, các văn bản pháp quy trong nước cũng như chủ trương
phân cấp mạnh mẽ quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ, đó là:

- Định hướng quản lý nợ nước ngoài đến năm 2010 (theo quyết định số
135/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
- Nghị định số 131/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 11 năm 2006 của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.
Trên cơ sở này, các cơ quan quản lý nhà nước về ODA đã ban hành nhiều
văn bản pháp quy hướng dẫn công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn này, như là:
- Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 03 năm 2007 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban
quản lý chương trình, dự án ODA
- Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 ban hành
chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 12
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
- Thông tư số 01/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 hướng dẫn
quy trình, thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về hướng dẫn trình tự, thủ
tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về nguồn vốn ODA
- Quyết định số 883/2008/QĐ-BKH ngày 14 tháng 07 năm 2008 về việc
ban hành kế hoạch hành động cải thiện tình hình thực hiện các chương trình, dự án
ODA thời kỳ 2008 – 2009
- Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 ban hành
Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA
- Quyết định 747/QĐ-BKH ngày 28/05/2010 ban hành kế hoạch hành
động cải thiện tình hình thực hiện các chương trình, dự án thời kỳ 2010-2011
2.1.2. Tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA
Công tác thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong giai
đoạn 2008 – 2009 đã được thực hiện tích cực, theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước Việt Nam, đó là "Việt Nam sẵn sàng là một đối tác vững chắc trong cộng đồng quốc tế, nổi bật
cho hòa bình, độc lập và phát triển". Việc thu hút ODA được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau và ở tất cả các cấp từ Trung ương đến cơ sở cũng như ở các cơ
quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. Mặc dù tình hình kinh tế

trong nứớc gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008,
song các nhà tài trợ tiếp tục thực hiện các cam kết ODA dành cho Việt Nam với
mức cam kết năm sau luôn cao hơn năm trước.
BẢNG 2.1: KHỐI LƯỢNG VỐN ODA CAM KẾT, KÍ KẾT VÀ SỬ DỤNG
TRONG 2 NĂM 2008 – 2009
ĐVT: triệu USD
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Cam kết 5.426 5.914 488 8,99%
Ký kết 3.950 5.793 1.843 46,66%
Sử dụng 2.253 3.653 1.400 61,14%
(Nguồn: Bộ KH & ĐT)
BẢNG 2.2: BẢNG THỂ HIỆN TỈ LỆ VỐN VAY VÀ VỐN VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI TRONG TỔNG VỐN ODA
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 13
Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
ĐVT: triệu USD
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch

kết
Sử
dụng

kết
Sử
dụng
Ký kết Sử dụng
Vốn vay 2.904 1.933 5.530 3.283 2.626 90,43% 1.350 69,84%
Viện trợ
không hoàn
lại

1.046 320 263 370 -783 -74,86% 50 15,63%
Tổng cộng 3.950 2.253 5.793 3.653
1.84
3
46,66% 1.400 61,14%
(Nguồn: Bộ KH & ĐT)
Để hiện thực hóa số vốn 5,914 tỷ USD ODA đã cam kết tại Hội nghị thường
niên Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (Hội nghị CG) năm 2008, cũng
như những cam kết của các năm trước, các nhà tài trợ đã hợp tác chặt chẽ với các
Bộ, ngành và địa phương trong việc xây dựng và phê duyệt dự án, ký kết các điều
ước quốc tế cụ thể về ODA. Tổng vốn ODA đã ký từ năm 2009 đạt 5.793 triệu
USD (trong đó, vốn vay: 5.530 triệu USD, viện trợ không hoàn lại: 263 triệu
USD), cao hơn 46,66% so với vốn ODA ký kết năm 2008
Một số nhà tài trợ có giá trị vốn ODA đã ký lớn như Nhật Bản (2.112,28 triệu
USD), WB (1.445,86 triệu USD) và ADB (1.330,7 triệu USD). Những chương
trình, dự án có giá trị lớn được ký kết tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông,
cấp thoát nước và phát triển đô thị, bao gồm: "Xây dựng đường vành đai 3 Hà
Nội" (245,27 triệu USD); “Cải thiện môi trường nước thành phố Huế” (182,48
triệu USD) do JBIC tài trợ; “Khoản vay hỗ trợ khắc phục tác động khủng hoảng”
trị giá 500 triệu USD, “Phát triển toàn diện thành phố Thanh Hóa” trị giá 104,7
triệu USD do ADB và Hàn Quốc tài trợ; “Tín dụng ngành giao thông vận tải để
nâng cấp mạng lưới đường bộ giai đoạn 2” trị giá 183,51 triệu USD; “Xây dựng
tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội” trị giá 150,43 triệu USD do Nhật Bản
tài trợ; và “Khoản tài trợ bổ sung cho Dự án năng lượng nông thôn II” trị giá 200
triệu USD, “Chương trình bảo đảm chất lượng trường học” trị giá 127 triệu USD,
“Cung cấp nước sạch và thủy lợi tỉnh Bình Thuận” trị giá 19,74 triệu USD và
“Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” trị giá 17,89 triệu USD do Ý
SVTH: VÕ THỊ THU Trang 14

×