Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

ODA đối với quá trình phát triển nền kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.98 KB, 83 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
Mục lục
Lời nói đầu
Trang
chơng 1: khái quát chung về nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

i- khái niệm và phân loại ODA

1. Lịch sử hình thành ODA
6
2. Khái niệm
7
3. Đặc điểm
8
3.1. Ưu điểm
3.2. Hạn chế
4. Phân loại ODA
15
4.1. Theo tính chất
4.2. Theo mục đích
4.3. Theo điều kiện
4.4. Theo hình thức
4.5. Theo tính chất đối tác
ii- vai trò của oda đối với các quốc gia đang và
chậm phát triển
16
1. ODA là nguồn vốn quan trọng đối với các quốc gia đang và chậm
phát triển
2. ODA giúp các nớc nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học,
công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực


19
3.ODA hoàn thiện cơ cấu kinh tế
22
4. ODA tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu t
phát triển trong nớc
5. Tác dụng của viện trợ ODA đối với các nớc đang phát triển
24
iii- xu hớng vận động của ODA trên thế giới
26
1. Bảo vệ môI trờng sinh thái là trọng tâm của nhiều nhà tài trợ
2. Vấn đề Phụ nữ trong phát triển gần đây thờng xuyên đợc đề cập
trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ
3. Mục tiêu và yêu sách của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể
28
4. Cung vốn ODA tăng chậm
5. Cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong việc tiếp nhận vốn
ODA đang tăng lên
chơng 2: thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA
ở Việt Nam thời gian qua
31
i- cơ chế quản lý ODA
1. Hành lang pháp lý
2. Bộ máy quản lý Nhà nớc
34
ii- tình hình sử dụng ODA của Việt Nam
35
1. KháI quát về số liệu ODA qua các năm
1.1. Tình hình cam kết ODA cho Việt Nam
1.2. Đàm phán và ký kết các Hiệp định vay nợ, viện trợ
1.3. Tình hình giải ngân

2. Cơ cấu phân bổ ODA
41
2.1. Cơ cấu ODA theo ngành
2.2. Cơ cấu ODA theo vùng
iii- nhận định chung về hiệu quả sử dụng ODA
tại Việt Nam
48
1
1
Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
1. C¸c tiªu thøc c¬ b¶n vµ ngn th«ng tin ®Ĩ ®¸nh gi¸ hiƯu qu¶
sư dơng ODA
1.1. Ph©n lo¹i tiªu thøc ®¸nh gi¸
1.2. Ngn th«ng tin ®¸nh gi¸
2. KÕt qu¶ ®¹t ®ỵc
2.1 Tăng vốn đầu tư cho quốc gia
51
2.2 Chuyển dòch cơ cấu kinh tế
2.3 Sự phát triển của các doanh nghiệp
3. Tån t¹i vµ nguyªn nh©n
55
3.1. Tån t¹i
3.2. Nguyªn nh©n
ch¬ng 3: n©ng cao hiƯu qu¶ sư dơng oDA t¹i
ViƯt Nam
81
i- ph¬ng híng sư dơng vèn ODA cđa ViƯt Nam
1. Quan ®iĨm cđa §¶ng vµ Nhµ níc ®èi víi viƯc sư dơng ODA
2. Mơc tiªu khai th¸c ODA
ii- n©ng cao hiƯu qu¶ sư dơng vèn ODA

83
1. Quy ho¹ch vµ ph©n bỉ ODA
2. VỊ thu hót vµ sư dơng vèn
ODA
ODA
89
3. C¬ chÕ, chÝnh s¸ch
4. Tỉ chøc ®iỊu hµnh qu¶n lý
5. Nh©n sù
100
6. Th«ng tin, ®¸nh gi¸

KÕt ln
102
Tµi liƯu tham kh¶o
104
lêi nãi ®Çu
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay đối với tất cả các quốc
gia điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất là vốn
Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu cho mọi quá trình phát triển
Đối với nước ta, để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng một nước nghèo, cải
thiện đời sống nhân dân, củng cố an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho
đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỉ 21, thúc đẩy chuyển dòch cơ
2
2
Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hòa nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Mỗi dân tộc đều phải tự mình vươn lên bằng chính năng lực của
mình nhưng đồng thời cũng phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức

mạnh thời đại để thực hiện mục tiêu đề ra. mức xuất phát điểm thấp
nhất hiện nay, chúng ta không chỉ tích cực huy động các nguồn vốn trong
nước mà phải biết thu hút cả vốn nước ngoài thông qua các hoạt động tài
chính đối ngoại như vay nợ, viện trợ, đầu tư trực tiếp nước ngoài
nước ta, vốn nước ngoài hiện nay được hình thành từ hai nguồn
chủ yếu: vốn đầu tư trực tiếp, và nguồn viện trợ phát triển chính thức
ODA. Vốn FDI tập trung chủ yếu vào lónh vực kinh doanh thu lợi nhuận và
có khả năng hoàn vốn nhanh. Trong khi đó cơ sở hạ tầng kinh tế còn quá
yếu kém, do vậy chúng ta cần phải thu hút và tận dụng triệt để nguồn vốn
ODA cho cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Đây cũng là mục đích tôn chỉ của
các nhà tài trợ.
Từ 1993 đến nay, nhờ có nguồn vốn ODA mà Việt Nam đã đạt được
những thành tựu kinh tế về mọi mặt của xã hội, kinh tế như trường học,
bệnh viện, đường xá, cầu cống vv Chính vì vậy nguồn vốn ODA rất quan
trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập và hạn chế như
chính sách của Đảng và nhà nước
Để đạt được mục tiêu phát triển nền kinh tế chúng ta cần phải thúc
đẩy thu hút thật nhiều vốn nhằm làm cơ sở cho việc phát triển sau này.
Như vậy muốn thu hút được thì chúng ta nên:
- Nghiên cứu về đặc điểm, vai trò, xu thế vận động của ODA
3
3
Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
- Nghiên cứu đánh giá về đóng góp của ODA với nền kinh tế Việt
Nam thời gian qua,đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong việc
huy động và sử dụng ODA
- Đề ra những giải pháp nhằm thu hút được nhiều ODA không những
của Nhật Bản mà còn các nước khác trên thế giới.
Chính vì những lý do này, em đã chọn đề tài “ODA đối với quá trình

phát triển nền kinh tế Việt Nam”
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng ODA ở
Việt nam trên cơ sở xem xét vận động của ODA thế giới, đặc biệt là
những tác động của nguồn vốn này đến quá trình phát triển kinh tế việt
nam.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh
Khóa luận này được chia làm 3 chương như sau:
Chương I: nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về hỗ trợ phát triển
chính thức ODA
Chương II: Xem xét thực trạng sử dụng vốn ODA tại Việt Nam trong
thời gian qua và đưa ra một số đánh giá về kết quả đạt được cũng như
những tồn tại cần khắc phục.
Chương III: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại Việt Nam
ch¬ng mét
kh¸i qu¸t chung vỊ ngn vèn
hç trỵ ph¸t triĨn chÝnh thøc (oda)
i- Kh¸i niƯm vµ ph©n lo¹i oda
1. LÞch sư h×nh thµnh ODA
4
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
Thời nguyên thủy, xã hội cha hình thành nên nhà nớc, giữa các bộ lạc
đã có sự hỗ trợ nhau về mặt vật chất. Khi một bộ lạc thiếu thốn sẽ đợc bộ lạc
khác d dả hơn giúp đỡ. Đầu tiên sự giúp đỡ này còn vô t, về sau nó mang sắc
tháI vay trả, bên cho vay đặt ra một số điều kiện buộc bên đI vay phảI tuân
theo.
Thời nay, xã hội ngày càng phát triển làm hố sâu ngăn cách giữa các
quốc gia ngày càng lớn. Các nớc nghèo bên cạnh việc huy động nguồn vốn
tích lũy trong nớc vẫn cần phảI có sự hỗ trợ từ phía bên ngoài.Chính vì thế mà
nhu cầu vay mợn giữa các quốc gia ngày càng tăng lên, phức tạp hơn.

Trên thế giới, việc cung cấp ODA thực chất đã đợc tiến hành từ nhiều
thập kỉ trớc đây, bắt đầu từ kế hoạch Masan của Mĩ viện trợ cho các nớc Tây
Âu nhằm khôI phục kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ 2. Thời gian này, các
nớc công nghiệp phát triển đã thỏa thuận trợ giúp các nớc đang phát triển dới
dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi. Tiếp đó hội
nghị Côlômbô năm 1955 hình thành những ý tởng và nguyên tắc đầu tiên về
hợp tác phát triển.
Ngày 14/12/1960, tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ra đời tại Paris
bao gồm 20 thành viên ban đầu tập hợp lại cùng hợp tác phát triển. Tổ chức
này đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc trợ giúp các nớc đang và
chậm phát triển. Trong khuôn khổ hợp tác và phát triển, các nớc thành viên
OECD đã lập ra ủy ban chuyên môn, trong đó có ủy ban hỗ trợ phát triển
chuyên trách giúp đỡ các nớc đang và chậm phát triển kinh tế, nâng cao hiệu
quả đầu t, thành viên ban đầu của DAC gồm 18 nớc: áo, Bỉ, Hà lan, Nauy
các nớc trong ủy ban này theo thờng kỳ thông báo các khoản đóng góp của họ
cho chơng trình viện trợ phát triển để DAC biết và trao đổi các vấn đề liên
quan với chính sách viện trợ phát triển. Lần đầu tiên DAC đa ra kháI niệm về
ODA năm 1969.
Năm 1970, Đại hội đồng liên hợp quốc đã chính thức thông qua chỉ tiêu
ODA bằng 0,7% GNP của các nớc phát triển vào năm 1985 và bằng 1% vào
đầu năm 2000
Năm 1994, ngân hàng thế giới đợc thành lập tại hội nghị quốc tế về tàI
chính- tiền tệ tổ chức vào tháng 7/1994 tại Breton Woods thuộc bang New
Harmpshire. Mục tiêu chính của ngân hàng thế giới là thúc đẩy sự tiến bộ kinh
tế- xã hội và tăng trởng phúc lợi của các nớc thành viên đang phát triển với t
cách nh một trung gian tàI chính. Ngày nay, ngân hàng thế giới góp phần quan
trọng trong việc dảI ngân ODA cho các nớc đang và kém phát triển, trong đó
có Việt Nam.
5
5

Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9

2. Khái niệm
Theo khái niệm của Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) thuộc Tổ chức Hợp
tác Kinh tế và Phát triển (OECD) thì hỗ trợ phát triển chính thức (Offical
Development Assistance - ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại, các
khoản viện trợ có hoàn lại và các khoản tín dụng u đãi của các Chính phủ, các
tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các tổ chức
tài chính quốc tế dành cho Chính phủ và nhân dân các nớc đang và chậm phát
triển, đảm bảo 2 nguyên tắc sau:
(1) ODA đợc cấp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và công bằng của các n-
ớc đang phát triển và đây phải là mục đích chính của ODA.
(2) ODA phải thể hiện sự u đãi, cụ thể phải bao hàm ít nhất 25% viện trợ
không hoàn lại.
Chính phủ Nhật Bản đa ra khaựi nieọm Một loại viện trợ muốn là ODA phảI
có đủ 3 yếu tố cấu thành:
+ Do chính phủ cơ quan đại diện cấp
+ Có mục đích góp phần phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nớc
tiếp nhận
+ Ưu đãI phảI đạt trên 25% trong đó u đãI là một chỉ số hợp từ 3 yếu tố:
lãI suất, thời hạn trả nợ, thời gian aõn haùn trong tơng quan so sánh với các yếu
tố tơng tự của ngân hàng thơng mại
Chính phủ Việt Nam quy định tại điều I quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức- ban hành kèm theo nghị định số
17/2001/NĐ-CP ngày 04-05/2000: Hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi
tắt là ODA) trong quy chế này đợc hiểu là hoạt động hợp tác phát triển gia nhà
nớc hoặc chính phủ nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tàI trợ,
bao gồm:
A, Chính phủ nớc ngoài
B, Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia

Hình thức cung cấp ODA bao gồm:
A, ODA không hoàn lại
B, ODA vay u đãI có yếu tố không hoàn lại ít nhất 25%
Phơng thức cung cấp ODA bao gồm:
A, Hỗ trợ cán cân thanh toán
B, Hỗ trợ chơng trình
C, Hỗ trợ dự án
6
6
Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
WB ®a ra kh¸I niƯm ODA bao gåm c¶ viƯn trỵ ®a ph¬ng vµ song ph¬ng,
nhÊn m¹nh tíi khÝa c¹nh tµI chÝnh cđa ODA mµ kh«ng ®Ị cËp tíi mơc ®Ých
cđa ODA lµ g×.
NgoµI ra ODA cßn cã c¸c ®iỊu kiƯn u ®·I cã thĨ lµ: l·I st thÊp ( díi
3%/n¨m), thêi gian ©n h¹n dµI hc thêi gian tr¶ nỵ (30-40 n¨m). NghÞ ®Þnh
87CP cđa chÝnh phđ viƯt nam quy ®Þnh vỊ ngn vèn ODA lµ sù hỵp t¸c ph¸t
triĨn gi÷a níc céng hßa x· héi chđ nghÜa viƯt nam víi mét hay nhiỊu qc gia,
tỉ chøc qc tÕ. H×nh thøc cđa sù hỵp t¸c cã thĨ lµ hç trỵ c¸n c©n thanh to¸n,
hç trỵ theo ch¬ng tr×nh, hç trỵ theo kü tht hc theo dù ¸n.
3. §Ỉc ®iĨm
Trước tiên đây là nguồn vốn của chính phủ phân bổ cho mọi mặt của xã
hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế nhưng bên cạnh đó là kèm theo các điều
kiện để có thể vay được nguồn vốn này.
ODA lu«n bÞ r»ng bc trùc tiÕp hc gi¸n tiÕp, ®I kÌm víi ODA bao
giê còng cã nh÷ng r»ng bc nhÊt ®Þnh vỊ chÝnh trÞ kinh tÕ hc khu vùc ®Þa
lý. Níc nhËn viƯn trỵ cßn ph¶I ®¸p øng nh÷ng yªu cÇu cđa bªn cÊp viƯn trỵ
nh thay ®ỉi chÝnh s¸ch ®èi ngo¹i, chÝnh s¸ch kinh tÕ, thay ®ỉi chÕ ®é chÝnh
trÞ cho phï hỵp víi mơc ®Ých cđa bªn tµI trỵ. Trong giai ®o¹n hiƯn nay ®·
xt hiƯn mét sè ®Ỉc ®iĨm quan träng sau:
Thø nhÊt, tØ träng ODA song ph¬ng cã xu thÕ t¨ng lªn, ODA ®a ph¬ng

cã xu thÕ gi¶m ®i. Qu¸ tr×nh qc tÕ hãa ®êi sèng kinh tÕ thÕ giíi vµ xu thÕ
héi nhËp ®· t¹o ®iỊu kiƯn cho c¸c quan hƯ kinh tÕ, chÝnh trÞ gi÷a c¸c qc
gia ngµy cµng ®ỵc ®Èy m¹nh vµ t¨ng cêng. Ho¹t ®éng cđa mét sè tỉ chøc ph-
¬ng tá ra kÐm hiƯu qu¶ lµm cho mét sè nhµ tµI trỵ ngÇn ng¹i ®ãng gãp cho c¸c
tỉ chøc nµy. §iỊu ®ã lµ nguyªn nh©n chÝnh t¹o nªn sù chun dÞch, tØ träng
ODA song ph¬ng cã xu thÕ t¨ng lªn, ODA ®a ph¬ng cã xu thÕ gi¶m ®I ®iỊu ®ã
®ỵc chøng minh trªn thùc tÕ lµ trong c¸c n¨m tõ 1980-1994 trong tỉng sè
ODA cđa thÕ giíi, tØ träng ODA song ph¬ng tõ 67% t¨ng lªn69% trong khi ®ã
tØ träng ODA ®a ph¬ng gi¶m tõ 33% xng cßn 31% (ngn cđa bé kÕ ho¹ch
vµ ®Çu t)
Thø hai, sù c¹nh tranh ngµy cµng t¨ng trong qu¸ tr×nh thu hót vèn ODA.
Trªn thÕ giíi mét sè níc míi giµnh ®ỵc ®éc lËp, hc míi t¸ch ra tõ c¸c níc
liªn bang t¨ng lªn ®¸ng kĨ vµ cã nhu cÇu lín vÕ ODA.Mét sè níc céng hßa tõ
Nam T cò vµ mét sè níc Ch©u Phi bÞ tµn ph¸ nỈng nỊ trong chiÕn tranh s¾c téc
®ang cÇn ®Õn sù hç trỵ cđa c¸c tỉ chøc qc tÕ. ë Ch©u ¸, Trung Qc, c¸c n-
íc §«ng D¬ng còng ®ang cÇn ®Õn ngn ODA lín ®Ĩ x©y dùng kinh tÕ, ph¸t
7
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
triển xã hội. Số nớc có nhu cầu tiếp nhận ODA là rất lớn vì vậy sự cạnh tranh
giữa các nớc ngày càng trở nên gay gắt. Các vấn đề mà các nớc cung cấp ODA
quan tâm đến tạo nên sự cạnh tranh giữa các nớc tiếp nhận là năng lực kinh tế
của các quốc gia tiếp nhận, các triển vọng phát triển, ngoàI ra còn chịu nhiều
sự tác động của các yếu tố khác nh: Nhãn quan chính trị, quan điểm cộng
đồng rộng rãI, dựa trên sự quan tâm nhân đạo và hiểu biết về sự cần thiết đóng
góp vào ổn định kinh tế xã hội quốc tế.Cùng mối quan hệ truyền thống với các
nớc thứ 3 của các nớc phát triển, hay tầm quan trọng của các nớc đang phát
triển với t cách là bạn hàng( thị trờng, nơI cung cấp nguyên liệu, lao động).
Mặt khác, chính sách đối ngoại, an ninh và lợi ích chiến lợc trách nhiệm toàn
cầu hay cá biệt cũng là nhân tố tạo nên xu hớng phân bổ ODA theo vùng.

NgoàI ra còn có thêm lý do đó là sự chuẩn bị đáp ứng nhu cầu về thủ tục, quy
chế, chiến lợc, viện trợ khác nhau của các nhà tàI trợ trên thế giới cũng tạo
nên sự chênh lệch trong quá trình thu hút và sử dụng ODA giữa các quốc gia
hấp thụ nguồn vốn này. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã tạo nên sự tăng giảm
trong tiếp nhận viện trợ của các nớc đang phát triển.
Thứ ba, sự phân bố ODA theo khu vực nghèo của thế giới không đồng
đều. Nguyên nhân tạo nên sự khác biệt nh vậy có thể có rất nhiều lý giảI khác
nhau, có thể là do những mong muốn của các quốc gia đI viện trợ nh mở rộng
quan hệ hợp tác về chính trị hay kinh tế, mục đích xã hội, điều đó phụ thuộc
rất nhiều vào ý muốn chủ quan của nhà tàI trợ. Lúc đầu họ chỉ quan tâm đến
việc thiết lập các mối quan hệ với các nớc láng giềng của mình, nhng sau đó
họ lại nhận thấy rằng cần thiết lập quan hệ với các nớc khác trên thế giới để
tìm kiếm thị trờng trao đổi buôn bán hay đầu t mà việc đầu tiên thiết lập quan
hệ ngoại giao bằng cách viện trợ ODA. Mặt khác chính những yếu tố trong
nội bộ của quốc gia cũng tạo nên những khác biệt lớn trong quá trình nhận
viện trợ nh các mối quan hệ với các nớc phát triển
Thứ t, triển vọng gia tăng nguồn vốn ODA ít lạc quan.
Mặc dù Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị dành 1% GNP của các
nớc phát triển để cung cấp ODA cho các nớc nghèo. Nhng nớc có khối lợng
ODA lớn nh Nhật Bản, Mỹ thì tỷ lệ này mới chỉ đạt ở mức trên dới 0,3%
trong nhiều năm qua. Tuy có một số nớc nh Thụy Điển, Na uy, Phần Lan, Đan
Mạch đã có tỷ lệ ODA chiếm hơn 1% GNP, song khối lợng ODA tuyệt đối
của các nớc này không lớn. Thêm vào đó tình hình kinh tế phục hồi chậm
chạp ở các nớc đang phát triển cũng là một trở ngại gia tăng ODA. Ngoài ra,
hàng năm các nớc cung cấp ODA dựa vào kết quả hoạt động của nền kinh tế
của mình để xem xét khối lợng ODA có thể cung cấp đợc. Nhng hiện nay các
8
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
nớc phát triển đang có những dấu hiệu đáng lo ngại trong nền kinh tế của

mình nh khủng hoảng kinh tế hay hàng loạt các vấn đề xã hội trong nớc, chịu
sức ép của d luận đòi giảm viện trợ để tập trung giải quyết các vấn đề trong n-
ớc.
Tuy nhiên, ở các nớc phát triển, kinh tế tăng bình quân 6%/năm trong các năm
1991 - 1994 (4%/năm trong thập kỷ 80). Đời sống nhân dân đang đợc cải
thiện rõ rệt. Do sự phục hồi kinh tế ở các nớc phát triển, nguồn vốn chuyển
dịch vào các nớc đang phát triển có thể sẽ giảm sút trong các năm tới, ODA là
một khoản vốn mà các nớc phát triển hỗ trợ cho các nớc đang phát triển nó đ-
ợc thực hiện từ rất lâu, qua các giai đoạn nhất định, có những xu thế vận động
riêng, nhìn chung lại, xu hớng vận động hiện nay hàm chứa cả các yếu tố
thuận lợi lẫn khó khăn cho một số nớc đang phát triển nh nớc ta đang tìm
kiếm nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, tuy nhiên các yếu tố thuận lợi là cơ
bản. Xét trên phạm vi quốc tế, ODA có thể huy động đợc lại tuỳ thuộc voà
chính sách đối ngoại khôn khéo và khả năng hấp thụ vốn nớc ngoài của chính
nền kinh tế nớc đó. Qua đó ta có thể thấy rõ đợc những đặc điểm riêng biệt
của ODA so với các nguồn vốn khác.
Thực tiễn nói trên đã phản ánh khá rõ tính hai mặt của nguồn vốn ODA.
3.1. u điểm
Các dự án sử dụng vốn vay ODA thờng đòi hỏi áp dụng công nghệ tiên
tiến, chất lợng cao của thế giới và phơng thức quản lý tiên tiến. Từ năm
1993, khi vốn ODA bắt đầu vào Việt Nam đến nay, rất nhiều cán bộ Việt Nam
có điều kiện tiếp cận và hiểu biết các quy trình công nghệ mới trong các lĩnh
vực cầu, đờng, điện , nhiều công ty Việt Nam đã vơn lên đủ sức cạnh tranh
với các công ty nớc ngoài và đã thắng thầu trong các cuộc đấu thầu quốc tế.
Các cán bộ quản lý dự án, các cán bộ công chức của Chính phủ làm quen dần
và ngày càng hiểu rõ hơn các quy tắc tổ chức đấu thầu quốc tế, giải ngân và
quản lý thực hiện dự án. Có thể nói các dự án phát triển là các cơ sở thử
nghiệm cho các ý tởng hay khái niệm mới đối với một số nớc, chứng minh cho
Chính phủ hoặc nhân dân của các nớc đó thấy đợc tác dụng của những công
việc nh thầu khoán các dịch vụ công cộng, vận động các nhóm những ngời h-

ởng lợi từ dự án tham gia vào công tác quản lý Dự án ODA cũng có thể giúp
phá vỡ những quan điểm trói buộc khu vực công cộng vào những cơ chế
không hiệu quả. Chính phủ dù có t tởng đổi mới cũng thấy khó thực hiện các ý
tởng mới, nhất là khi các ý tởng đó lại ảnh hởng đến quyền lợi của ngời dân.
Ví dụ, khi dân c đã quen với việc sử dụng các dịch vụ công cộng (đờng,điện,
nớc, ) không phải trả tiền hoặc trả rất ít, nếu Chính phủ thay đổi chính sách
9
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
yêu cầu ngời dân phải trả tiền cho các dịch vụ công cộng này để có nguồn đầu
t cho các dự án mới thì chắc chắn Chính phủ sẽ gặp phải sự phản đối từ phía
dân c và chính sách mới sẽ khó đợc thông qua. Trong khi đó, các nhà tài trợ có
thể tài trợ cho các dự án đờng, thuỷ lợi, nớc sạch đồng thời yêu cầu nớc tiếp
nhận có chính sách thu phí thích hợp để duy tu bảo dỡng công trình, đảm bảo
tính bền vững của dự án. Việc thay đổi chính sách để đáp ứng yêu cầu của nhà
tài trợ sẽ đợc nhân dân dễ dàng chấp thuận hơn nh là điều kiện để tiếp nhận
vốn mới. Nh vậy, dự án ODA đã góp phần đổi mới chính sách tại nớc tiếp
nhận vốn và đổi mới nếp nghĩ của ngời dân đợc trực tiếp thụ hởng.
3.2. Hạn chế
Bên cạnh những u điểm nêu trên thì nguồn vốn ODA cũng hàm chứa các
mặt trái của nó.
(1) Trong một số trờng hợp vốn ODA thờng đi liền với yếu tố kinh tế-
chính trị tiêu cực (do bên cung cấp vốn áp đặt) hơn là hiệu quả kinh tế. Các
nớc phát triển mà điển hình là Mỹ thờng sử dụng ODA nh một công cụ chính
trị, xác định vị trí và ảnh hởng của mình tại các nớc và khu vực tiếp nhận
ODA, buộc các nớc này phải chấp nhận một lập trờng nào đó của mình trong
ngoại giao hay tác động, can thiệp vào sự phát triển chính trị. Vì vậy khi tiếp
nhận nguồn vốn ODA các nớc đang và chậm phát triển cần cân nhắc kỹ lỡng
những điều kiện của các nhà tài trợ.
(2) Vay vốn ODA làm tăng gánh nợ quốc gia. Vốn vay ODA dù vay với

thời gian dài 30-40 năm vẫn không phải là vốn viện trợ, đến một lúc nào đó n-
ớc tiếp nhận phải dùng tiền của mình để trả nợ. Hơn thế nữa rủi ro tỷ giá là
một trong những nguy cơ đáng quan tâm nhất. Thực tế nhiều năm qua trên thế
giới đã chỉ rõ: cái đợc coi là lợi ích của các khoản ODA cho vay với lãi suất
thấp và thời hạn dài ngày hôm nay có thể không bù lại đợc cho những thiệt hại
to lớn do sự thay đổi bất lợi về tỷ giá hối đoái trong tơng lai. Vì vậy, nếu nh n-
ớc tiếp nhận không có chính sách quản lý nợ thận trọng sẽ dẫn đến mất khả
năng trả nợ. Bài học kinh nghiệm từ các nớc châu Phi cho thấy từ những năm
1960 các nớc này chủ yếu là vay vốn ODA và đến cuối thập kỷ 80, đầu thập
kỷ 90 các nớc nghèo ở châu Phi lâm vào khủng hoảng mất khả năng trả nợ.
Cho đến nay cộng đồng quốc tế vẫn tiếp tục tìm kiếm các biện pháp hữu hiệu
giải quyết nợ hoặc xoá nợ (nh sáng kiến giãn nợ cho các nớc nghèo mắc nợ
nặng nề do IMF và WB khởi xớng).
(3) Các khoản vay ODA gắn với chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
của nớc tài trợ. Vì vậy thông thờng có sự ràng buộc của nhà tài trợ trong việc
lựa chọn dự án, thuê t vấn, chọn nhà thầu, nhà cung ứng hàng hoá thiết bị cho
10
10
Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
dù ¸n. Do ®ã gi¸ c¶ trong c¸c hỵp ®ång sư dơng vèn ODA thêng cao h¬n c¸c
hỵp ®ång cïng lo¹i theo h×nh thøc th¬ng m¹i th«ng thêng. C¸ biƯt cã trêng
hỵp møc chªnh lƯch gi¸ nãi trªn ®Õn 30%. H¬n n÷a vèn ODA khi ®· ®ỵc chØ
®Þnh cho mét sè dù ¸n nhÊt ®Þnh th× viƯc thay ®ỉi quy m« dù ¸n hc ®iỊu
chun vèn tõ dù ¸n nµy sang dù ¸n kh¸c lµ rÊt khã kh¨n hc kh«ng thĨ thùc
hiƯn ®ỵc, ®Ỉt níc ®i vay vµo t×nh thÕ hc chÊp nhËn dù ¸n hc kh«ng ®ỵc
vay.
(4) Thđ tơc ®Ĩ sư dơng ®ỵc vèn vay ODA thêng lµ phøc t¹p vµ mÊt nhiỊu
thêi gian ®Ĩ dù ¸n ®ỵc chÊp thn. V× vËy c¸c dù ¸n chn bÞ ®Ĩ sư dơng vèn
ODA thêng ph¶i thay ®ỉi Nghiªn cøu kh¶ thi do thêi gian tõ khi x©y dùng
Nghiªn cøu kh¶ thi ban ®Çu ®Õn khi ®ỵc nhµ tµi trỵ thÈm ®Þnh c¸ch nhau kh¸

xa. Ngoµi ra, c¸c chi phÝ kh¸c nh chi qu¶n lý dù ¸n, gi¶i phãng mỈt b»ng cđa
c¸c dù ¸n ODA còng cao h¬n c¸c dù ¸n cïng lo¹i sư dơng vèn trong níc do
nhµ tµi trỵ can thiƯp trùc tiÕp vµo c¸c quy tr×nh nµy
4. Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại nguồn vốn ODA:
4.1. Theo tÝnh chÊt
- ViƯn trỵ kh«ng hoµn l¹i: c¸c kho¶n cho kh«ng, kh«ng ph¶i tr¶ l¹i
- ViƯn trỵ cã hoµn l¹i: c¸c kho¶n cho vay u ®·i (vay tÝn dơng víi ®iỊu kiƯn
”mỊm”).
- ViƯn trỵ hçn hỵp: gåm mét phÇn cho kh«ng, phÇn cßn l¹i thùc hiƯn theo
h×nh thøc vay tÝn dơng (cã thĨ u ®·i hc th¬ng m¹i).
4.2. Theo mơc ®Ých
- Hç trỵ c¬ b¶n: lµ nh÷ng ngn lùc ®ỵc cung cÊp ®Ĩ ®Çu t x©y dùng c¬ së
h¹ tÇng kinh tÕ-x· héi vµ m«i trêng. §©y thêng lµ nh÷ng kho¶n cho vay u ®·i.
- Hç trỵ kü tht: lµ nh÷ng ngn lùc dµnh cho chun giao tri thøc, c«ng
nghƯ, x©y dùng n¨ng lùc, tiÕn hµnh nghiªn cøu c¬ b¶n hay nghiªn cøu tiỊn ®Çu
t ph¸t triĨn thĨ chÕ vµ ngn nh©n lùc v.v lo¹i hç trỵ nµy chđ u lµ viƯn trỵ
kh«ng hoµn l¹i.
4.3. Theo ®iỊu kiƯn
- ODA kh«ng rµng bc: viƯc sư dơng ngn tµi trỵ kh«ng bÞ rµng bc
bëi ngn sư dơng hay mơc ®Ých sư dơng.
- ODA cã rµng bc:
• Bëi ngn sư dơng: cã nghÜa lµ viƯc mua s¾m hµng ho¸, trang thiÕt bÞ
hay dÞch vơ b»ng ngn ODA chØ giíi h¹n cho mét sè c«ng ty do níc
tµi trỵ së h÷u hc kiĨm so¸t (®èi víi viƯn trỵ song ph¬ng), hc c¸c
c«ng ty cđa c¸c níc thµnh viªn (®èi víi viƯn trỵ ®a ph¬ng).
11
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
Bởi mục đích sử dụng: chỉ đợc sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.

- ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chi ở nớc viện trợ, phần còn
lại chi ở bất cứ nơi nào.
4.4. Theo hình thức
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
cho vay u đãi.
- Hỗ trợ phi dự án bao gồm các loại hình nh sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển
giao tiền tệ), hỗ trợ hàng hoá hay là hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc
hàng hoá đợc chuyển vào qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ
trợ cho ngân sách.
Hỗ trợ trả nợ
Viện trợ chơng trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng với
thời gian nhất định và không phải xác định một cách chính xác nó sẽ
đợc sử dụng nh thế nào.
4.5. Theo tính chất đối tác
- ODA song phơng: là khoản tài trợ của một quốc gia cho Chính phủ của
một nớc một cách trực tiếp thông qua việc ký kết các hiệp định tín dụng.
- ODA đa phơng: khoản tài trợ của các tổ chức quốc tế đa quốc gia nh
Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu á (ADB), các tổ chức
thuộc Liên hiệp quốc nh UNDP, FAO cho Chính phủ của một nớc.
II- Vai trò của ODA đối với các quốc gia đang phát
triển
Vai trò của ODA
Cho đến nay, mặc dù bối cảnh quốc tế đã có nhiều biến đổi, song mục tiêu và
lợi ích của các nớc cấp vốn theo đuổi hầu nh không thay đổi so với trớc đây:
tập trung cho an ninh của hệ thống TBCN, tuyên truyền dân chủ kiểu phơng
tây, trói buộc sự phát triển kinh tế của các quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba
12
12

Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
vµo trong mét trËt tù tù do mµ c¸c trung t©m tù b¶n ®· s¾p ®Ỉt khun khÝch tù
do ho¸ kinh tÕ ®Ĩ më ®êng cho t b¶n níc ngoµi trµn vµo
Các khoản vay ODA có thời gian trả nợ rất dài và có mức lãi suất ưu
đãi. Thành tố viện trợ không hoàn lại trong các khỏan vay ODA tối thiểu
là 25% theo quy đònh của các nước OECD. Theo số liệu của bộ tài chính từ
1993 đến năm 1999 Việt Nam đã ký vay của ODA 11.627 triệu USD trong
đó có 9.632 USD là vay với thời hạn 30-40 năm và lãi suất từ 0,75% đến
2%/năm. Thành tố viện trợ không hoàn lại của các khoản vay này đạt từ
25% đến 80%. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện vay ưu đãi như vậy
Chính Phủ mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án hạ tầng kinh tế lớn
như đường xá, điện, nước, thủy lợi, cảng và các dự án hạ tầng xã hội khác
như giáo dục y tế, có thời gian hoàn vốn lâu và tỷ lệ hòan vốn thấp. Bởi
nếu như chúng ta sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn thì nguy
cơ dẫn đến khủng hoảng về khả năng thanh toán là khó tránh khỏi. Vì vậy
đối với Việt Nam hiện nay và trong tương lai gần thì việc tranh thủ các
nguồn vốn ODA vay dài hạn để đầu tư cho các công trình hạ tầng là rất
cần thiết.
Ngoài ra ODA còn bổ xung nguồn ngoại tệ cho đất nước và bù đắp
cán cân thanh toán. Hiện nay ở một số nước ASEAN có tỷ lệ tiết kiệm nội
đòa khá cao 30-40% GDP, song tại các nước này vẫn có thâm hụt cán cân
vãng lai. Vốn ODA vào các nước này là nguồn bù đắp quan trọng cho cán
cân vãng lai. Trong điều kiện đồng nội tệ không có khả năng tự do chuyển
đổi mà một dự án nếu đã chuẩn bò 100% vốn đầu tư bằng nguồn vốn trong
nước nhưng nếu nhu cầu chuyển đổi tiền nội tệ sang ngoại tệ để nhập
khẩu trang thiết bò cho dự án không được đáp ứng đầy đủ thì chắc chắn dự
13
13
Kho¸ ln tèt nghiƯp Nguyen Manh Ha A2CN9
án không khả thi, như vậy số tiền tiết kiệm nội tệ không thể chuyển thành

đầu tư. Vậy nó đóng vai trò hết sức quan trọng với những tiêu chí sau:
1. ODA lµ ngn vèn quan träng ®èi víi c¸c qc gia ®ang ph¸t triĨn.
Vèn ®Çu t cïng víi tµi nguyªn thiªn nhiªn, lao ®éng vµ kü tht t¹o thµnh 4
u tè cđa qu¸ tr×nh s¶n xt vËt chÊt, x· héi. TÊt c¶ c¸c níc khi tiÕn hµnh ch-
¬ng tr×nh c«ng nghiƯp ho¸ ®Ịu cÇn vèn ®Çu t lín. §ã chÝnh lµ trë ng¹i lín nhÊt
®Ĩ thùc hiƯn ch¬ng tr×nh C«ng nghiƯp ho¸ ®èi víi níc nghÌo. Trong ®iỊu kiƯn
hiƯn nay, víi nh÷ng thµnh tùu míi cđa khoa häc vµ c«ng nghƯ, c¸c níc cã thĨ
tiÕn nhanh kh«ng chØ b»ng kh¶ n¨ng tÝch l trong níc mµ cßn kÕt hỵp víi tËn
dơng kh¶ n¨ng cđa thêi ®¹i. Bªn c¹nh ngn vèn trong níc cßn cã thĨ huy
®éng ngn vèn tõ bªn ngoµi díi h×nh thøc ®Çu t trùc tiÕp hc vay nỵ/viƯn
trỵ. Tuy nhiªn, ë ®©y chóng ta sÏ ®Ị cËp ®Õn vèn ODA trong tỉng thĨ c¸c
ngn vèn bªn ngoµi chun vµo c¸c níc ®ang ph¸t triĨn.
§èi víi c¸c níc ®ang ph¸t triĨn kho¶n viƯn trỵ vµ cho vay theo ®iỊu kiƯn
ODA lµ ngn tµi chÝnh quan träng. ODA ®ỵc tiÕp nhËn nh mét ngn lùc h÷u
hiƯu tõ bªn ngoµi, kÐo c¸c qc gia ®ang vµ chËm ph¸t triĨn ra khái vßng tn
hoµn ln qn: ThiÕu vèn - ®Çu t thÊp - n¨ng st lao ®éng thÊp - thu nhËp
thÊp - thiÕu vèn vµ thu nhËp ngµy cµng thÊp h¬n. NhiỊu níc ®· tiÕp thu mét
lỵng vèn ODA kh¸ lín nh mét bỉ sung quan träng cho ph¸t triĨn kinh tÕ. N¨m
1993 b×nh qu©n ®Çu ngêi ë c¸c níc thu nhËp thÊp nhËn ®ỵc 9,2 USD/ngêi.
NÕu kh«ng kĨ Trung Qc vµ Ên §é lµ hai níc lín th× møc ODA b×nh qu©n
®Çu ngêi cđa c¸c níc cã thu nhËp thÊp ®¹t tíi 23,7 USD/ngêi, chiÕm tíi 6,4%
GNP b×nh qu©n ®Çu ngêi cđa c¸c níc nµy. Trong thêi kú ®Çu cđa ch¬ng tr×nh
c«ng nghiƯp ho¸ ë c¸c níc NICs, c¸c níc ASEAN vµ Trung Qc, viƯn trỵ níc
ngoµi ®· cã tÇm quan träng ®¸ng kĨ. §µi Loan, trong thêi kú ®Çu thùc hiƯn
c«ng nghiƯp ho¸, ®· dïng viƯn trỵ vµ ngn vèn níc ngoµi ®Ĩ tho¶ m·n gÇn
50% tỉng khèi lỵng vèn ®Çu t trong níc. Sau khi ngn tiÕt kiƯm trong níc
t¨ng lªn, §µi Loan míi gi¶m dÇn sù lƯ thc vµo viƯn trỵ. Tõ n¨m 1950 ®Õn
n¨m 1965 Mü ®· viƯn trỵ cho §µi Loan theo kiĨu cho vay u ®·i vµ cho kh«ng
mçi n¨m 108 triƯu USD (theo thêi gi¸). Kho¶n viƯn trỵ nµy ®Õn n¨m 1968 míi
chÊm døt h¼n. Cßn Hµn Qc, nhê cã mèi quan hƯ ®Ỉc biƯt víi Mü nªn cã ®ỵc

ngn viƯn trỵ rÊt lín, chiÕm 81,2% tỉng sè viƯn trỵ cđa níc nµy trong nh÷ng
n¨m 1970-1972. Nhê ®ã mµ gi¶m ®ỵc sù c¨ng th¼ng vỊ nhu cÇu vèn ®Çu t vµ
®· cã ®iỊu kiƯn thn lỵi ®Ĩ thùc hiƯn ®ỵc c¸c mơc tiªu kinh tÕ.
14
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
Do tính chất u đãi, nguồn vốn ODA thờng dành cho đầu t vào cơ sở hạ tầng
kinh tế-xã hội nh đầu t vào đờng xá, cầu cảng, công trình điện, công trình cấp
thoát nớc và các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, phát triển nguồn nhân lực
Vào đầu những năm 1970, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của các nớc Đông Nam
á sau khi giành đợc độc lập rất nghèo nàn và lạc hậu. Các quốc gia đã sớm
nhận thấy vai trò quan trọng của việc phát triển các hoạt động giao thông vận
tải, thông tin liên lạc và bu chính viễn thông Theo báo cáo của WB, từ năm
1971 đến năm 1974, tại Philipin vốn chi cho phát triển giao thông vận tải
chiếm tới 50% tổng số vốn dành cho xây dựng cơ bản và 60% tổng vốn vay
ODA đợc chi cho phát triển cơ cở hạ tầng. Kết quả là đến cuối năm 1994,
Philipin đã có 811 cảng lớn nhỏ đạt tiêu chuẩn quốc gia, 329 cảng cấp tỉnh và
vận tải thuỷ đã đảm bảo đợc 85% lợng hàng hóa chuyên chở nội địa tạo điều
kiện cho giao lu kinh tế quốc tế thực hiện nhanh chóng, thuận tiện.
Nhiều công trình hạ tầng kinh tế và xã hội nh sân bay, bến cảng, đờng cao
tốc, trờng học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học mang tầm cỡ quốc
gia ở Thái Lan, Singapore, Indonesia đã đợc xây dựng bằng nguồn ODA của
Nhật Bản, Mỹ, WB, ADB và một số nhà tài trợ khác. Một số nớc nh Nhật Bản,
Hàn Quốc trớc đây cũng đã dựa vào nguồn vốn ODA của Mỹ, WB, ADB để
hiện đại hoá hệ thống giao thông vận tải của mình.
Tuy nhiên cũng vì tính chất u đãi của nguồn vốn ODA mà gánh nặng nợ
thờng không thấy rõ ngay. Nhng đó chỉ là nỗi lo sợ đối với các nớc không biết
sử dụng và quản lý ODA. Gánh nặng nợ nần sẽ đợc giảm thiểu rất nhiều nếu
biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng ODA cao.
2. ODA giúp các nớc nghèo tiếp thu những thành tựu khoa học, công

nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà hỗ trợ phát triển chính thức mang lại cho các
nớc nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nghiệp vụ chuyên môn và
trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ còn u tiên đầu t cho phát triển nguồn
nhân lực vì họ tin rằng việc phát triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với
việc phát triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là những lợi ích căn bản, lâu
dài đối với nớc nhận tài trợ. Có điều là những lợi ích này thật khó có thể lợng
hoá đợc. Vì vậy để hiểu rõ những lợi ích này chúng ta sẽ xem xét loại hình
hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản- quốc gia đứng đầu thế giới về cung cấp ODA
hiện nay.
15
15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
Hợp tác kỹ thuật là một bộ phận lớn trong hỗ trợ phát triển chính thức của
Nhật Bản và đợc Chính phủ Nhật Bản đặc biệt coi trọng. Hợp tác kỹ thuật bao
gồm hàng loạt các hoạt động rộng rãi từ việc xuất bản và cung cấp sách, tài
liệu kỹ thuật bằng nhiều thứ tiếng. Các chơng trình hợp tác kỹ thuật do Chính
phủ Nhật Bản thực hiện đợc tiến hành dới các hình thức: nhận ngời sang học ở
Nhật Bản; gửi các chuyên gia Nhật và cung cấp các trang thiết bị, vật liệu, cử
các nhân viên tình nguyện từ tổ chức những ngời tình nguyện hợp tác hải
ngoại Nhật Bản (JOCV). Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đợc thành
lập tháng 8 năm 1974, là tổ chức duy nhất thực hiện các chơng trình hợp tác
kỹ thuật do Chính phủ Nhật bảo trợ.
Việc huấn luyện, đào tạo là một phần của hợp tác kỹ thuật do Chính phủ
Nhật đảm nhận. Dạng hợp tác này nhằm đào tạo chuyên môn để đóng góp vào
sự phát triển kinh tế-xã hội của các nớc có ngời đợc huấn luyện, đào tạo. Bởi
vì việc đào tạo đợc thực hiện ở Nhật Bản, các học viên có cơ hội tìm hiểu về
văn hoá, xã hội và nền kinh tế Nhật Bản. Nhờ đó, họ trở lại đất nớc mình cùng
với những tri thức, kỹ năng thu đợc qua quá trình đào tạo và sự hiểu biết rộng
về Nhật Bản. Nhật Bản còn thực hiện một chơng trình đào tạo gọi là chơng

trình đào tạo ở nớc thứ ba. Chơng trình đào tạo ở nớc thứ ba cơ bản giống với
hợp tác kỹ thuật theo kiểu dự án, việc quản lý do nớc thứ ba đó tiến hành dựa
trên việc ký một văn bản về nghiên cứu và phát triển Còn Nhật Bản cung
cấp viện trợ hoặc cử chuyên gia, chịu phí tổn về đào tạo và các phơng tiện
khác. Hệ thống này nhằm thúc đẩy hợp tác kỹ thuật giữa các nớc đang phát
triển và chuyển giao đầy đủ công nghệ. Từ tháng 3/1975 Nhật Bản đã liên tục
thực hiện một chơng trình đào tạo ở nớc thứ ba, từ năm này sang năm khác tại
trung tâm nghiên cứu và đào tạo Korat (Thái Lan) về dâu tằm tơ
Việc cử chuyên gia là một hình thức hợp tác kỹ thuật đã có lịch sử lâu dài.
Việc này đợc tiến hành theo các ký kết quốc tế giữa Nhật với các nớc đang
phát triển hoặc theo yêu cầu của các tổ chức đa phơng. Việc cử chuyên gia đ-
ợc tiến hành theo các cách khác nhau. Trong mỗi trờng hợp, mục đích chính là
chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nớc đang phát triển thông qua định
hớng, điều tra và nghiên cứu, góp ý Việc cải tiến trình độ công nghệ của các
nớc đang phát triển cuối cùng sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của
họ. Kể từ khi Nhật Bản bắt đầu chơng trình hợp tác kỹ thuật sau khi chiến
tranh thế giới thứ II kết thúc, việc cử chuyên gia chủ yếu hớng về các nớc châu
á. Tuy nhiên gần đây các khu vực khác cũng có yêu cầu ngày càng gia tăng.
Trong năm tài chính 1982 châu á nhận đợc 59,5% tổng số chuyên gia Nhật,
Trung Cận Đông 6,3%, châu Phi 5,9% và châu Mỹ La-tinh 19,7%. Trong các
16
16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
năm tài chính 1954-1990, tổng số chuyên gia Nhật Bản đợc cử là 32.034 ngời,
phân theo khu vực địa lý nh sau: châu á 18.947, châu Phi 2.564, Trung Cận
Đông 2.702, châu Mỹ La-tinh 5.766, châu Âu 216, châu Đại Dơng 477, những
nơi khác 1.362.
Nhật Bản còn thực hiện hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Các ch-
ơng trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật giao cho JICA thực hiện gồm 3
loại: đào tạo kỹ thuật tại Nhật, cử chuyên gia sang các nớc, cung cấp thiết bị

và vật liệu. 3 thể loại hợp tác kỹ thuật này có thể đợc thực hiện một cách độc
lập, nhng để có sự phối hợp tốt hơn và có hiệu quả hơn đôi khi 3 thể loại này
đợc kết hợp lại thành một thể loại mới về hợp tác kỹ thuật đợc gọi là hợp tác
kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Mục tiêu của hợp tác kỹ thuật theo thể loại
từng dự án là chuyển giao công nghệ cho các kỹ s, kỹ thuật viên, nhân viên y
tế của nớc nhận viện trợ bằng cách cho họ tham gia vào các dự án phát triển
thuộc các lĩnh vực cụ thể nh nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh cá, y tế, nghiên
cứu về dân số và kế hoạch hoá gia đình, dạy nghề và các hoạt động nghiên cứu
liên quan đến các lĩnh vực đó. Việc thực hiện hợp tác kỹ thuật theo thể loại
từng dự án đợc tiến hành một cách có hệ thống và toàn diện trong một số năm
liền tại một địa điểm cụ thể - đợc gọi là cơ sở vận hành - của nớc nhận viện trợ
(ví dụ: một trung tâm thực nghiệm nông nghiệp hoặc một phòng thí nghiệm,
một khu vực phát triển nông nghiệp cụ thể ). Hợp tác kỹ thuật theo thể loại
từng dự án đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển giao công nghệ bằng một
chuỗi hoạt động tổng hợp tiến hành trong một thời gian dài và trên một quy
mô rộng lớn. Gần đây, các nớc đang phát triển đã nêu ngày càng nhiều yêu
cầu hợp tác theo thể loại này, và tính chất của các yêu cầu đó có xu hớng trở
nên toàn diện hơn, lớn hơn về quy mô so với trớc đây.
Việc cử các đoàn khảo sát về phát triển sang các nớc đang phát triển cũng
là một phần của sự hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản. Khảo sát và phát triển đợc
sử dụng để cung cấp cho Chính phủ một nớc đang phát triển các dữ kiện cơ
bản và thông tin cần thiết để đi tới những quyết định quan trọng về chính sách.
Các chuyên đề nghiên cứu khả thi chiếm một phần lớn các khảo sát về phát
triển và đợc tiến hành nhằm kiểm tra lại khả năng thành công của các dự án từ
khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và tài chính. Khảo sát về phát triển cũng góp phần
vào việc cải tiến trình độ công nghệ của các nớc đang phát triển. Chuyển giao
công nghệ đợc thực hiện thông qua các cuộc khảo sát với sự hợp tác của các
kỹ s nớc sở tại, hoặc đa các kỹ s đó sang Nhật để huấn luyện về phân tích dữ
kiện và thông tin thu đợc trong khảo sát. ở đây, chuyển giao công nghệ không
có nghĩa là chuyển giao từng mục, từng phần công nghệ mà là chuyển giao

17
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
toàn bộ tri thức về các mặt kinh tế, kỹ thuật, tài chính và xã hội để chuẩn bị
cho một dự án phát triển có thể thành công đợc.
3. ODA giuựp hoaứn thieọn cụ caỏu kinh teỏ.
Do dân số tăng nhanh, sản xuất chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài
chính kém hiệu quả, các nớc đang phát triển đặc biệt là các nớc châu Phi,
đang vấp phải nhiều khó khăn kinh tế nh nợ nớc ngoài và thâm hụt cán cân
thanh toán quốc tế ngày càng gia tăng. Để giải quyết các vấn đề này, các quốc
gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với WB, IMF
và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính
sách này dự định chuyển chính sách kinh tế Nhà nớc đóng vai trò trung tâm
sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hớng phát triển
khu vực kinh tế t nhân.
Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các n-
ớc đang phát triển. Hiện nay Nhật Bản - quốc gia đứng đầu về cung cấp ODA
cũng rất chú trọng tới loại hình này. Từ năm 1988 đến năm 1990, Nhật Bản đã
dành khoảng 52.000 triệu Yên để cấp viện trợ không hoàn lại dới dạng đồng
tài trợ với các tổ chức quốc tế. Nhật Bản cũng đã cấp viện trợ không hoàn lại
nhằm hỗ trợ cho việc hoàn thiện cơ cấu kinh tế ở châu Phi và các nớc khác.
Trong 3 năm từ 1987 đến 1989, Nhật đã cấp 61.700 triệu Yên để hỗ trợ hoàn
thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nớc châu Phi, từ năm 1990 đến năm 1992 đã cấp
600 triệu USD cho Mông Cổ, Pêru và các nớc khác ở châu á, Trung và Nam
Mỹ. Trong giai đoạn 3 năm từ 1993 đến 1995 Nhật Bản đã dành một khoản
viện trợ tổng cộng khoảng gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ở các nớc đang phát triển.
Giúp cảI thiện thể chế và chính sách kinh tế
CảI thiện thể chế và chính sách kinh tế ở những nớc đang phát triển là chìa
khóa để tạo nên những bớc nhảy vọt về lợng trong thúc đẩy tăng trởng, tức là

góp phần làm giảm đói nghèo. Mặt khác viện trợ có thể nuôI dỡng cảI cách.
Khi các nớc mong muốn cảI cách thì viện trợ nớc ngoàI có thể đóng góp
những nỗ lực cần thiết nh hỗ trợ thử nghiệm cảI cách, trình diễn thí nghiệm,
tạo đà và phổ biến các bàI học kinh nghiệm. Những nớc mà ở đó chính phủ
thực hiện chính sách vững chắc, phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung
cấp các dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn. Ngợc
lại, ở những nớc mà nhà tàI trợ và chính phủ không đồng nhất quan điểm
trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì nhà tàI trợ cho rằng cách tốt nhất là
giảm viện trợ và tăng cờng việc hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây
18
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
dựng thể chế cho đến khi các nhà tàI trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp
cho sự phát triển. Qua đây ta cũng nhận thấy rằng, giá trị thực của các dự án là
ở chỗ các thể chế và chính sách đợc củng cố, cảI thiện việc cung cấp dịch vụ
xã hội. Việc tạo ra đợc kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cảI
thiện trong một số nghành cụ thể trong khi một phần tàI chính của viện trợ sẽ
mở rộng các dịch vụ nói chung.
Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả. Tuy nhiên nguồn vốn ODA
chỉ phát huy hêt vai trò của nó khi có một cơ chế quản lý tốt, một thể chế lành
mạnh và một môI trờng chính trị hoàn thiện. Nếu không ODA chẳng những
không phát huy vai trò của nó mà còn đem lại gánh nặng nợ nần cho đất nớc.
Việt Nam là một đất nớc đang phát triển, hiện đang mong muốn nhân
đợc nhiều ODA và quản lý sử dụng ODA thật hiệu quả phục vụ cho phát triển
đất nớc. Việt Nam cần nhận thức rõ đợc vai trò của ODA, các điều kiện để
ODA phát huy vai trò của nó để từng bớc hoàn thiện công tác thu hút quản lý
và sử dụng ODA
4. ODA tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu t
phát triển trong nớc
Các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn vào một nớc luôn

quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Họ cảnh giác với
những nguy cơ làm tăng các phí tổn của đầu t. Một cơ sở hạ tầng yếu kém nh
hệ thống giao thông cha hoàn chỉnh, phơng tiện thông tin liên lạc thiếu thốn
và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lợng (điện, nhiên liệu) không đủ cho nhu
cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu t, bởi vì những phí tổn mà họ phải trả cho
việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao, cha kể đến thiệt hại nh hoạt
động của nhà máy, xí nghiệp phải dừng vì mất điện, công trình xây dựng bỏ
dở vì không có nớc. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho
các nhà đầu t e ngại vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và
sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu t sẽ làm phí tổn đầu t gia
tăng, dẫn tới hiệu quả đầu t giảm sút. Nh vậy, đầu t của Nhà nớc vào việc nâng
cấp , cải thiện và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính ngân
hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trờng đầu t trở nên hấp dẫn hơn.
Vốn đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, trong nhiều trờng hợp các
nớc đang phát triển cần phải dựa vào nguồn vốn ODA để bổ sung cho vốn đầu
t hạn hẹp từ ngân sách của nhà nớc. Một khi môi trờng đầu t đợc cải thiện sẽ
tăng sức hút dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Mặt khác, việc sử dụng vốn
19
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu t trong
nớc tập trung đầu t vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang
lại lợi nhuận.
Rõ ràng là hỗ trợ phát triển chính thức ngoài việc bản thân nó là một nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho các nớc đang và chậm phát triển nó còn có tác
dụng tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn đầu t trực tiếp và tạo điều kiện để
mở rộng đầu t phát triển trong nớc cho các nớc này.
Nh vậy có thể khẳng định rằng nguồn vốn ODA giữ một vai trò quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc đang và chậm phát triển. Cùng
với các nguồn vốn trong và ngoài nớc khác nhau, nguồn vốn ODA giúp các n-

ớc này giải quyết đợc những vấn đề về vốn, công nghệ, kỹ thuật và cả về trình
độ của đội ngũ lao động. Việc nhận thức đúng vai trò của nguồn vốn ODA
cũng nh mối liên hệ giữa nguồn vốn ODA với các nguồn vốn khác sẽ giúp các
nớc đang và chậm phát triển sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Viện trợ thúc đẩy đầu t
Các nớc đang phát triển là những nớc đang rất cần vốn cho đầu t phát
triển và viện trợ chính là một hình thức bổ xung cho nguồn vốn trong nớc.
Vốn đầu t có thể thu hút các nguồn ODA, FDI hoặc nguồn vốn tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế. Trong điều kiện nguồn vốn trong nớc còn hạn hẹp thì nguồn
vốn nớc ngoàI có tầm quan trọng đặc biệt. Nguồn vốn ODA thờng đợc các nớc
phát triển đầu t cảI thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng đờng giao
thông, phát triển năng lợng vì đây là những nghành cần phảI đầu t lớn thu
hồi vốn chậm nên t nhân không có khả năng đầu t
Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoàI FDI và phát triển
nguồn nhân lực. Nhờ có viện trợ mà nớc nhận tàI trợ có cơ chế quản lý tốt sẽ
tạo ra đợc cơ sở kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống
pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu t trực tiếp đợc thu hút
vào là điều kiện cho FDI đợc sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác viện trợ
còn giúp những nớc đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học hiện
đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao. Đây chính là lợi ích
căn bản, lâu dàI của quốc gia nhận tàI trợ
Viện trợ thúc đẩy đầu t t nhân. ở những nớc có cơ chế quảnlý tốt thì
viện trợ nớc ngoàI không thay thế cho đầu t t nhân mà đóng vai trò nh là nam
châm hút đầu t t nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ.Đối với các
nớc quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niểm tin cho khu vực t nhân và
hỗ trợ các dịch vụ công cộng
20
20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
iii- Xu hớng vận động của oda trên thế giới

Sau đại chiến thế giới lần thứ II, trớc thảm cảnh của chiến tranh và sự suy
sụp về kinh tế của các nớc bại trận cũng nh các nớc thuộc địa ở thế giới thứ
ba, một phơng thức nhằm vực dậy nền kinh tế thế giới đã đợc các quốc gia
thông qua: thành lập các tổ chức tài chính quốc tế nhằm mục đích sử dụng
nguồn vốn chung trong tiến trình điều hoà nền kinh tế thế giới nói chung và
của các nớc có nền kinh tế bị tàn phá hay chậm phát triển nói riêng. Tháng
7/1944 tại Bretton Woods (thuộc bang Hamsphire- Mỹ) trong Hội nghị quốc
tế về Tài chính - tiền tệ các tổ chức quốc tế nh Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF) đã đợc thành lập. Tại hội nghị này, các nớc công nghiệp
phát triển đã thoả thuận về sự giúp đỡ dới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay với điều kiện u đãi cho các nớc chậm phát triển. Nh vậy một hình thức
cung cấp vốn mới đã đợc hình thành với tên gọi hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA). Tiếp đó ngày 14/12/1960 tại Paris Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) đã đợc thành lập. Tổ chức này bao gồm 20 nớc thành viên ban
đầu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp ODA trực tiếp Chính
phủ cho Chính phủ (song phơng) và gián tiếp từ các tổ chức quốc tế cho các
Chính phủ (đa phơng).
ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng đối với các quốc gia đang và chậm
phát triển. ODA đã hỗ trợ cho các quốc gia này tiếp thu những thành tựu khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực; hoàn thiện cơ cấu
kinh tế; tăng khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và tạo điều kiện
mở rộng đầu t trong nớc. Trong thời đại ngày nay, nguồn vốn này đang chuyển
biến với nhiều sắc thái mới:

1. Bảo vệ môi trờng sinh thái là trọng tâm của nhiều nhà tài trợ
Một thực tế rất rõ ràng là ngày càng có sự nhất trí cao giữa nhà tài trợ và n-
ớc nhận viện trợ về vấn đề bảo vệ môi trờng. Vào tháng 10/1989 Quỹ Hợp tác
Kinh tế Hải ngoại (The Overseas Economic Cooperation Fund, Japan - OECF)
đã công bố nhiều tài liệu hớng dẫn liên quan tới vấn đề bảo vệ môi trờng.
OECF đã có những cuộc trao đổi về chính sách với những nớc đang phát triển

cả trong lĩnh vực tìm kiếm, xác lập lẫn thực hiện những dự án có chất lợng vì
mục đích gìn giữ môi trờng và tăng cờng sự hiểu biết chung về tầm quan trọng
của việc xem xét các vấn đề về môi trờng.
21
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
Nhật Bản đã coi vấn đề môi trờng là một khu vực u tiên trong chính sách
viện trợ của mình. Chẳng hạn, tại Hội nghị thợng đỉnh Arche năm 1989, Nhật
Bản đã công bố một chơng trình viện trợ cho bảo vệ môi trờng dự kiến trong 3
năm (năm tài khoá 1989-1991) với chỉ tiêu là 300 tỷ Yên. Nhng kết quả thực
hiện đã đạt con số 400 tỷ Yên - Nhật Bản sẵn sàng chi vợt dự kiến 100 tỷ Yên.
Nhật Bản đã đa vào Hiến chơng ODA của mình nguyên tắc việc gìn giữ và
phát triển môi trờng nên đi đôi với nhau. Một trong những giải pháp quan
trọng nhất đã đợc đề cập tới là nâng cao khả năng của các nớc đang phát triển
trong việc xử lý ô nhiễm môi trờng ngay của nớc mình. Nhật Bản đang nỗ lực
rót viện trợ song phơng qua những tổ chức quốc tế có liên quan đến vấn đề
môi trờng nh là Chơng trình Môi trờng Liên hiệp quốc (UNEF), Chơng trình
Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP) và Tổ chức Gỗ nhiệt đới Quốc tế (ITTO).
Vào năm 1992 các Trung tâm môi trờng quốc tế của UNEP đã đợc mở ở
Osaka và Shiga. Bảo vệ môi trờng sinh thái đã đợc bàn tới nh là một trọng
tâm của cộng đồng các nhà tài trợ tại Hội nghị về Môi trờng và Phát triển của
Liên hiệp quốc tổ chức vào tháng 6/1992.
2. Vấn đề Phụ nữ trong phát triển gần đây thờng xuyên đợc đề cập
trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.
Phụ nữ trong phát triển (Women in Development - WID) là một quan điểm
đề cao vai trò của phụ nữ và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động phát
triển. Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội ở các
nớc đang phát triển. Đợc hởng những thành quả của phát triển, đồng thời phụ
nữ cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển. Vì thế, sự tham gia tích cực của
phụ nữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ đợc coi là một trong những tiêu chí để

nhìn nhận việc thực hiện viện trợ là thiết thực và hiệu quả.
Vào những năm 1970, dới ánh sáng của phong trào nâng cao vai trò phụ
nữ, đặc biệt là ở Liên hiệp quốc, WID bắt đầu thu hút sự chú ý rộng rãi trên
thế giới. Năm 1983, các nớc DAC đã thông qua Các nguyên tắc cơ bản của
WID (sửa đổi năm 1984). Những nguyên tắc này nhằm thiết lập hệ thống
khuyến khích WID hoàn thiện trong hợp tác phát triển.
Một trong những mục tiêu của các dự án do ADB tài trợ là tăng hiệu quả
kinh tế các hoạt động của phụ nữ, nâng cao địa vị xã hội và năng lực cá nhân
của họ.
Nhật Bản cũng khẳng định quan điểm khuyến khích WID trong chơng
trình ODA của mình. Tháng 5/1991 Nhật Bản đã chính thức công bố Chính
22
22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
sách WID. Nhật Bản rất tích cực đầu t cho Quỹ Phát triển Liên hiệp quốc về
Phụ nữ (UNIFEM), Viện Nghiên cứu và Huấn luyện Quốc tế về sự tiến bộ của
Phụ nữ, và các tổ chức quốc tế khác có liên quan đến WID.
3. Mục tiêu và các yêu sách của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể
Với mỗi khoản ODA cung cấp cho các nớc nghèo, các nhà tài trợ đa ra các
mục tiêu và các yêu sách ngày càng cụ thể hơn. Nguồn vốn ODA mang tính
ràng buộc. Mục tiêu và yêu sách càng cụ thể thì sự ràng buộc càng chặt chẽ,
và cuối cùng dẫn tới nhà tài trợ sẽ đạt đợc mục đích ở mức cao nhất. Mục tiêu
và yêu sách càng cụ thể khiến cho nớc nhận tài tài trợ nhanh chóng xác định
khả năng thoả mãn những vấn đề mà nhà tài trợ đặt ra, đồng thời không lệch
hớng trong quá trình thực hiện. Các mục tiêu đạt đợc sự nhất trí ngày càng cao
giữa nhà tài trợ và nớc nhận viện trợ là:

Tạo tiền đề tăng trởng kinh tế
Xoá đói giảm nghèo
Bảo vệ môi trờng

Hỗ trợ khai thác tiềm năng sẵn có và sử dụng chúng một cách có hiệu
quả
Các nớc tài trợ còn coi ODA là nhân tố hỗ trợ đắc lực cho dân chủ hoá, cải
cách kinh tế, phát triển thành phần kinh tế t nhân ở các nớc đang phát triển,
nh tinh thần Cuộc hộp thợng đỉnh của DAC năm 1991. Các cố gắng nhằm dân
chủ hoá, tôn trọng quyền con ngời, giảm chi tiêu quân sự, thực hiện các biện
pháp chống tham nhũng là những ý tởng đợc các nhà tài trợ ủng hộ rộng rãi.
4. Cung vốn ODA tăng chậm
Theo nghị quyết của Hội nghị cấp cao các nớc thuộc DAC đợc tổ chức vào
tháng 12/1988, hàng năm các nớc công nghiệp phát triển cần phải trích 0,7%
GNP của mình để cung cấp ODA. Liên hiệp quốc vòn kêu gọi các nớc phát
triển phấn đấu đạt tỷ lệ ODA/GNP là 1% trong tơng lai. Tuy nhiên cho đến
nay các nớc phát triển còn cách xa mục tiêu 0,7% GNP cho viện trợ. Nhật Bản
và Mỹ , hai nhà tài trợ hàng đầu thế giới, từ trớc đến nay đều cha bao giờ dành
tới 0,35% GNP cho ODA. Hơn nữa, gần đây nhiều số liệu cho thấy Mỹ còn có
xu thế giảm cung cấp ODA cả về số tuyệt đối và số tơng đối. Đan Mạch, Na
Uy, Thụy Điển, Hà Lan chỉ phấn đấu giữ vững tỷ lệ ODA/GNP. Đức và Anh
23
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
thì chỉ cố gắng duy trì khối lợng ODA khiêm tốn từ nhiều năm qua. Năm 1997
Nhật Bản cung cấp một khối lợng ODA gần 14,5 tỷ USD, bằng 0,28% GNP,
chiếm 23,4% tổng ODA của khối OECD. Tiếp theo, Pháp cung cấp gần 8,5 tỷ
USD, Đức thua kém Pháp khoảng 1 tỷ USD. Còn Mỹ , đã giảm cung cấp ODA
tới mức khiến Mỹ tụt xuống hàng thứ t với 7,3 tỷ USD, chỉ bằng 0,1% GNP.
Đây quả là dấu hiệu không mấy khả quan cho tốc độ gia tăng viện trợ, bởi
trong suốt những năm 80 và đầu những năm 90 Mỹ luôn là nớc đứng đầu
OECD về cung cấp ODA. Hà Lan và Anh giữ vị trí thứ năm, mỗi nớc cung cấp
khoảng 3 tỷ USD. Canada đứng thứ sáu với trên 2 tỷ USD.
Nguồn ODA từ các nớc không thuộc DAC khó làm xoay chuyển đợc tình

thế chung. Viện trợ của Cộng hoà Liên bang Nga cũng phải nhiều năm nữa
mới có hy vọng đạt đợc mức cao nh thời Liên Xô trớc đây. Viện trợ của Đài
Loan, Hàn Quốc tuy có dấu hiệu tăng nhng khối lợng ODA tuyệt đối đạt đợc
không thể làm thay đổi triển vọng về tốc độ gia tăng viện trợ.
5. Cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong việc tiếp nhận vốn
ODA đang tăng lên
ODA đang là đối tợng cạnh tranh gay gắt trong các u tiên phân phối ngân
sách. Nguyên nhân thứ nhất là do các nớc Đông Âu và các nớc cộng hoà thuộc
Liên Xô cũ mới trở thành các đối tợng đợc nhận viện trợ. Riêng các nớc
Trung á với quy mô khoảng hơn 50 triệu dân và thuộc các nớc đang phát triển
đã cần đến một khối lợng ODA lớn. Nguyên nhân thứ hai là quốc tế đang đặt
ra trách nhiệm giúp đỡ các nớc đang phát triển giải quyết các vấn đề môi tr-
ờng toàn cầu nh sự thay đổi khí hậu, bảo vệ tầng ô-zôn, bảo vệ sinh học, bảo
vệ nguồn nớc. Các nớc đang phát triển phải cạnh tranh để nhận đợc sự giúp đỡ
này vì cung cấp ODA nhỏ hơn nhu cầu về vốn ODA rất nhiều. Hơn nữa, vốn
ODA dành cho các vấn đề về môi trờng có một tỷ trọng lớn là viện trợ không
hoàn lại, các nớc đều muốn nhận đợc sự u đãi này. Nguyên nhân thứ ba là gần
đây trên thế giới đã xuất hiện một loạt vấn đề mà việc giải quyết chúng cần
đến những khoản ODA khẩn cấp nh: chiến tranh vùng Vịnh, xung đột sắc tộc
ở châu Phi, hồi hơng ngời di tản ở Angola, Etiopia, Nicaragoa
Trong nhiều năm tới sự cạnh tranh thu hút nguồn lực bên ngoài này vào các
nớc đang phát triển tiếp tục căng thẳng vì mức cầu dòng vốn này sẽ tăng mạnh
trong khi mức cung thì có thể sẽ bị thu hẹp lại. Các nớc châu á bị tác động
mạnh của cuộc khủng hoảng nh Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia và
các nớc khác bị tác động khủng hoảng lan truyền sẽ cần một lợng vốn lớn để
24
24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyen Manh Ha A2CN9
phục hồi nền kinh tế. Kinh tế một số nớc vốn là nhà tài trợ lớn nh Nhật Bản
đang trong giai đoạn suy thoái và cũng bị ảnh hởng bởi cuộc khủng hoảng

châu á vừa qua. Mỹ trớc năm 1993 là nhà tài trợ cung cấp vốn ODA lớn nhất,
những năm gần đây đã giảm cung cấp ODA. Chính sách u tiên của Mỹ đợc
giành cho các khu vực trung tâm khủng hoảng trớc hết là Trung Cận Đông,
Bắc Mỹ và Mỹ La- tinh.
Trong điều kiện mất cân đối cung cầu về ODA, cạnh tranh gay gắt giữa các
nớc, các khu vực về thu hút nguồn vốn này, Việt Nam vẫn đang giành đợc sự
quan tâm của cộng đồng tài trợ quốc tế. Kể từ năm 1993 đến nay, Việt Nam
tiếp tục tiến hành cải cách và bớc đầu đã có những thành công trong việc khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc. Để tìm hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ nghiên cứu thực trạng sử
dụng ODA của Việt Nam trong những năm qua ở chơng tiếp theo.
chơng hai
thực trạng sử dụng nguồn vốn oda
tại việt nam thời gian qua
i- cơ chế quản lý oda
1. Hành lang pháp lý
Trong số các nguồn vốn nớc ngoài, ODA chiếm hơn 1/3 và đóng một vai
trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của Việt Nam. Điều này đã đ-
ợc khẳng định trong văn kiện Hội nghị lần thứ 8 của Đảng Cộng sản Việt
Nam: Phải tranh thủ thu hút nguồn vốn ODA từ các tổ chức song phơng và
25
25

×