TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP,HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
LỚP NH7-K34
Phần 2
Danh sách nhóm lớp NH7 – K34
1. Phạm Thị Hương Huế
STT : 11
2. Phạm Thị Ngọc Lan
STT : 15
3. Nguyễn Thùy Liên (NT) STT : 16
4. Nguyễn Thị Thái Ngân
STT : 21
5. Nguyễn Viết Trường Sơn STT : 30
6. Nguyễn Thị Xuân Yến
7.
Lê Thị Yên
STT : 46
STT : 45
Mục lục
* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành..........................................................................
1. Tỷ số thanh toán.............................................................................................................
1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành ....................................................................................
1.2. Tỳ số thanh toán nhanh .........................................................................................
2. Tỷ số hoạt động.............................................................................................................
2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình qn vịng quay hàng tồn kho........
2.2. Vịng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình quân ...............................................
2.3. Vòng quay tổng tài sản...........................................................................................
2.4. Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn............................................................................
2.5. Vòng quay tổng tài sản dài hạn..............................................................................
3. Tỷ số địn bẩy tài chính..................................................................................................
3.1. Tỷ số nợ / tài sản....................................................................................................
3.2. Tỷ số nợ / Vốn cổ phần..........................................................................................
3.3. Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần............................................................................
3.4. Khả năng thanh toán lãi vay...................................................................................
4. Tỷ suất sinh lời..............................................................................................................
4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)....................................................................
4.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA).........................................................................
4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)................................................................
4.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC).................................................................
5. Tỷ số giá thị trường........................................................................................................
5.1. Thu nhập mỗi cổ phần............................................................................................
5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức.................................................................................................
5.3. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập..........................................................................
5.4. Tốc độ tăng trưởng.................................................................................................
6. Phân tích Dupont...........................................................................................................
* Kết luận.....................................................................................................................
2
* Cơ sở tính các chỉ số trung bình ngành
Theo số liệu từ trang www.cophieu68.com ngày 22/9/2011, vốn hóa thị trường của cơng ty
SJS là 2960 tỷ , nhóm sẽ chọn 5 công ty khác trong cùng ngành bất động sản theo quan điểm
tương đồng vốn thị trường để tính trung bình ngành (giá trị trung bình ngành sẽ bằng giá trị
của 5 cơng ty đó cộng với giá trị của cơng ty SUDICO chia cho 6), đó là những công ty sau :
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật - mã cổ phiếu IJC- vốn thị trường 2868 tỷ
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai – QCG – 2879 tỷ
3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt – PDR - 3255 tỷ
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo – ITA – 3768 tỷ
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng – DIG – 2190 tỷ ( chọn cơng ty này vì SJS và
DIG đều có vốn điều lệ 1000 tỷ và là công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% cổ
phần)- 2040 tỷ
1. Tỷ số thanh toán
1
2
3
2007
Tỷ số thanh toán 1,56666041
2008
1,17921078
2009
1,15498109
hiện hành =
6
Tỳ số thanh toán 1,50041104
4
4
1,03247982
nhanh =
8
Tỷ số thanh toán 0,30569113
bằng tiền mặt =
8
1,08807606
2010
2 quý đầu 11
0,70973688
0,363339432
0,60285815
0,23225151
4
0,68384916
3
0,36673056
8
8
8
0,308557599
0,059785019
1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán hiện hành chỉ ra khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn của cơng ty từ tài sản
ngắn hạn.Tỷ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn nhanh hơn vì
cơng ty khơng gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản khác thành tiền mặt
Cả 2 tỷ số này của SJS tăng từ 1,27 đến 1,56 trong năm 2006-2007,Có được điều này
là do sự tăng lên của tài sản. Tốc độ tăng trưởng tài sản của SUDICO đạt khoảng 62% năm
2007 tương đương 1517 tỷ đồng,con số này năm 2006 lần lượt là 16.3% và 936 tỷ đồng.
Trong đó tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản dài hạn.Sự thay đổi của tài sản ngắn hạn
chủ yếu đến từ sự tăng lên của các khoản phải thu cũng như sự tăng lên của các khoản đầu tư
tài chính.Mặc dù khoản nợ ngắn hạn cũng tăng lên nhưng không đáng kể so với tốc độ tăng
tài sản, do đó hệ số thanh toán vẫn giữ được ở mức cao.
3
Nhưng đến năm 2008 cả 2 tỷ số này giảm xuống thấp một cách đột ngột và có xu
hướng giảm dần cho đến nay. Nguyên nhân là do năm 2008 công ty vẫn phải vay nợ nhiều để
đảm bảo thực hiện dự án trong khi đầu ra gặp khơng ít khó khăn,do thị trường bất động sản
năm 2008 gần như đóng băng . Đặc biệt trong quý 3 năm 2008 SUDICO đã thực hiện một
khoản vay ngắn hạn 50 tỷ để bổ sung nguồn vốn lưu động của công ty. Chính điều đó làm
cho tỷ số thanh tốn hiện hành từ 1,56 năm 2007 giảm xuống còn 1,17 năm 2008, tỷ số thanh
tốn nhanh từ 1,5 giảm xuống chỉ cịn 1,08 năm 2008.
Đến năm 2009 với việc hạch toán hết dự án Mỹ Đình_ Mễ Trì và một phần dự án Nam
An Khánh, lượng tiến mặt lớn đã giúp công ty cải thiện được hệ số thanh toán.Mặc dù tài sản
ngắn hạn có tăng so với năm 2008 (tiền mặt tăng) khoảng 773 tỷ nhưng khoản nợ ngắn hạn
phải trả cũng tăng , điều đó làm cho hệ số thanh tốn của cơng ty có cải thiện nhưng vẫn thấp
hơn năm 2008
Năm 2010 mặt dù lượng tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tương đối cao
song SUDICO phải thực hiện nhiều khoản vay để thực hiện các đự án còn dang dở, đặc biệt
là khi quy mô công ty ngày càng lớn và mở rộng hoạt động xuống phía Nam.Vì vậy năm
2010 cả 2 tỷ số thanh tốn hiện hành và thanh tốn nhanh của cơng ty tương đối thấp.
1.2. Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
Tỷ số thanh tốn bằng tiền mặt của cơng ty đang có xu hướng ngày càng giảm, chỉ riêng năm
2009 có sự đột biến tăng nhờ vào việc hạch tốn dự án Mỹ Đình_Mễ Trì. Điều đó cho thấy
khả năng thanh tốn của cơng ty với những tài sản có tính thanh khoản cao nhất ngày càng
giảm.
NHẬN XÉT CHUNG : Các tỷ số thanh tốn qua các năm có xu hướng ngày càng giảm sẽ
gây khó khăn cho cơng ty trong việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ, gây mất lòng tin cho
các nhà đầu tư, và các nhà cho vay đối với côn ty
2. Tỷ số hoạt động
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
4
1
Tỷ số vịng quay hàng tồn kho =
68,46
19,10
21,99
9,99
1,42
2
Số ngày bình quân vòng quay HTK =
5,33
19,10
16,60
36,55
256,95
3
Vòng quay các khoản phải thu =
2,72
1,42
7,92
4,34
0,24
4
Kỳ thu tiền bình qn =
134,09
257,86
46,08
84,19
1.530,56
5
Vịng quay tổng tài sản =
0,57
0,20
0,49
0,27
0,02
1,94
0,95
1,84
1,21
0,13
0,81
0,25
0,66
0,35
0,02
6
7
Vòng quay tổng tài sản ngắn hạn =
Vòng quay tổng tài sản dài hạn =
Tên Công ty
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
I. Tỷ số vịng 3. Cơng ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
quay hàng tồn 4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
kho
6. SJS
Trung bình ngành bất động sản
2008
8,08
0,28
0,06
0,72
0,83
19,10
4,84
2009
3,16
0,28
0,16
0,91
2,19
21,99
4,78
2010
0,48
0,35
0,24
2,30
1,43
9,99
2,47
1. Cơng ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
II. Số ngày bình 3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
qn vịng quay 4. Cơng ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
HTK
6.SJS
Trung bình ngành bất động sản
45,19
1321,90
6250,21
508,19
442,13
19,10
1431,12
115,38
1324,49
2303,95
401,50
166,88
16,60
721,47
753,59
1034,72
1511,95
158,50
254,54
36,55
624,98
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Cơng ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
III. Vịng quay 3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
các khoản phải 4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
thu
6.SJS
Trung bình ngành bất động sản
1,42
0,11
0,08
0,97
3,46
1,42
1,24
0,79
0,72
15,03
0,67
5,02
7,92
5,03
0,39
1,04
20,97
0,87
1,62
4,34
4,87
5
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
IV. Kỳ thu tiền 3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
4. Công ty cổ phần đầu tư cơng nghiệp Tân Tạo
bình qn
5. Cơng ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
6.SJS
Trung bình ngành bất động sản
257,09
3411,89
4308,27
378,14
105,42
257,86
1453,11
460,36
504,94
24,28
546,28
72,71
46,08
275,78
947,23
349,83
17,41
419,67
225,94
84,19
340,71
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Cơng ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
V. Vịng quay 3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
tổng tài sản
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
6.SJS
Trung bình ngành bất động sản
0,26
0,04
0,01
0,19
0,33
0,20
0,17
0,23
0,14
0,14
0,19
0,52
0,49
0,28
0,14
0,18
0,42
0,31
0,31
0,27
0,27
1. Cơng ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
VI. Vòng quay 3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
tài sản ngắn hạn 5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
6.SJS
Trung bình ngành bất động sản
0,76
0,07
0,03
0,54
0,51
0,95
0,48
0,60
0,23
0,24
0,45
0,83
1,84
0,70
0,21
0,26
0,47
0,71
0,47
1,21
0,55
1. Công ty cổ phần phát triển hạ tầng kỹ thuật
2. Cơng ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai
VII. Vịng quay 3. Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt
4. Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo
tài sản dài hạn
5. Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
6.SJS
Trung bình ngành bất động sản
0,39
0,08
0,03
0,20
0,98
0,25
0,32
0,37
0,35
0,33
0,30
1,40
0,66
0,57
0,44
0,67
3,62
0,55
0,21
0,35
0,97
2.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho + Số ngày bình qn vịng quay HTK
Cơng ty SUDICO có vịng quay hàng tồn kho cao hơn hẳn so với trung bình ngành nên số
ngày tồn kho bình qn của cơng ty thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành, năm 2010 số
ngày tồn kho bình quân của ngành là 625 ngày, của cơng ty là 36 ngày. Sở dĩ có điều này
không phải do doanh thu thuần của công ty cao hơn so với các công ty khác mà là do hàng
6
tồn kho của công ty thấp hơn. Trong số 5 cơng ty nhóm xét thì có cơng ty SUDICO là công ty
nhà nước chiếm 51% cổ phần và công ty đầu tư phát triển xây dựng nhà nước chiếm 65% cổ
phần thì 2 cơng ty này đều có số ngày tồn kho bình quân thấp hơn trung bình ngành. Do đó,
các cơng trình, dự án mà cơng ty thực hiện chủ yếu là các khu công nghiệp, phát triển đô thị,
khu trung cư do nhà nước đề xuất xây dựng nên hầu hết các sản phẩm tạo ra đều được tiêu
thụ trong thời gian ngắn. Vì vậy, hàng tồn kho của công ty thấp hơn so với các công ty tương
đồng số vốn khác. Đây là một lợi thế mà cơng ty có được.
2.2. Vịng quay khoản phải thu + Kỳ thu tiền bình qn
Cơng ty có xu hướng tương tự với ngành, kỳ thu tiền bình quân giảm năm 2009 và tăng lại
năm 2010. Tuy nhiên kỳ thu tiền của cơng ty thấp hơn so với trung bình ngành khoảng cách
khá xa, năm 2010 kỳ thu tiền bình quân của ngành là 341 ngày, của công ty là 84 ngày.
Điều này có thể do cơng ty bán chịu, gối đầu cho các đại lý ít, nhưng nó cũng có thể được lý
giải là do khách hàng chủ yếu của công ty là nhà nước nên việc bán thiếu, bán chịu ít xảy ra.
Cơng ty có vịng quay các khoản phải thu lớn, kỳ thu tiền bình quân nhỏ hơn so với các
cơng ty nhóm chọn tính trung bình ngành khơng có nghĩa là cơng ty đang thiếu tính cạnh
tranh hơn so với các cơng ty khác. Vì vậy, chỉ số này của cơng ty có khoảng cách xa đối với
trung bình ngành khơng phải là vấn đề đáng lo ngại
2.3. Vòng quay tổng tài sản
Xu hướng của ngành hiện nay là tăng qua các năm, mặc dù xu hướng của cơng ty lên xuống
khơng giống như trung bình ngành nhưng năm 2010 thì các chỉ số này của cơng ty gần bằng
với trung bình ngành ( vịng quay tổng tài sản: ngành 0.27, công ty 0.27). Điều này chứng tỏ
cơng ty có khả năng tạo doanh thu từ tài sản tương đương trung bình ngành
2.4. Vịng quay tổng tài sản ngắn hạn
Như đã phân tích ở trên, cơng ty SJS có giá trị Hàng tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn
so với trung bình ngành, điều đó dẫn đến tài sản ngắn hạn của công ty SJS cũng thấp hơn so
7
với trung bình ngành nên vịng quay tổng tài sản ngắn hạn của SJS sẽ cao hơn so với trung
bình ngành
2.5. Vòng quay tổng tài sản dài hạn
So sánh trong bảng cân đối kế tốn của cơng ty SUDICO với các cơng ty trong ngành thì
tài sản dài hạn của công ty cao hơn nhiều so với các công ty khác, phần tài sản dài hạn của
công ty nằm trong khoảng hơn 3000 tỷ đồng, nhưng ở các công ty khác thì chỉ trong khoảng
500 tỷ đồng ( năm 2010). Điều này dẫn tới vòng quay tài sản dài hạn của cơng ty nhỏ hơn
trung bình ngành khá nhiều. Tài sản dài hạn của cơng ty cao hơn khơng có nghĩa là công ty
sử dụng vốn không hiệu quả so với các cơng ty khác, hay khơng có danh mục đầu tư ngắn
hạn có lợi nhuận. Việc tài sản cố định cố định của công ty cao là do các nhà cửa vật kiến
trúc của công ty được đầu tư rất công phu, thời gian sử dụng và khấu hao dài nên giá trị rất
lớn, hàng năm công ty bỏ ra lượng tiền khá lớn để đầu tư vào mua sắm tài sản cố định ( năm
2010 là 1838 tỷ đồng) và mua các thiết bị truyền dẫn, công cụ quản lý, phương tiện vận
chuyển với mục đích cải tiến kỹ thuật, hoạt động chun mơn hóa cao hơn, chất lượng cao
hơn bắt kịp sự phát triển của các nước trên thế giới. Vòng quay tài sản dài hạn của cơng ty
nhỏ hơn khơng nói lên được là cơng ty sử dụng tiền không hiệu quả so với các công ty cùng
ngành.
NHẬN XÉT CHUNG :
Công ty SUDICO là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực bất động sản trong đó nhà
nước chiếm 51% tổng vốn cổ phần. Vì vậy, phần lớn các khu công nghiệp, dự án đô thị mà
công ty thực hiện đều thuộc dự án đầu tư của nhà nước nên sản phẩm công ty tạo ra được tiêu
thụ trong thời gian ngắn, hàng tồn kho ít, bán chịu ít, điều này làm cho vòng quay hàng tồn
kho và vịng quay khoản phải thu của cơng ty nhỏ hơn và vòng quay tài sản ngắn hạn lớn hơn
( do hàng tồn kho ít ) so với các cơng ty cùng ngành. Mỗi cơng ty có các chiến lược đầu tư
phát triển khác nhau, đối với công ty SUDICO thì chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, thiết
bị máy móc, phương tiện vận chuyển để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư, chú trọng xây
dựng các kiến trúc nhà cửa mẫu, trong khi các khoản mục đầu tư tài chính của cơng ty vào
8
các công ty liên kết không hề nhỏ (534 tỷ năm 2010) nên tài sản dài hạn của công ty lớn hơn
nhiều so với các công ty cùng ngành, điều này dẫn tới vòng quay tài sản dài hạn của công ty
nhỏ hơn các công ty cùng ngành. Các tỷ số hoạt động của cơng ty có sự khác biệt so với trung
bình ngành nhưng đều được lý giải hợp lý chứ không phải do công ty hoạt động kém hiệu quả
hơn các cơng ty trong ngành.
3. Tỷ số địn bẩy tài chính
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ số nợ/tài sản =
27,09842%
22,99940%
36,59218%
47,08165%
54,84034%
2
Tỷ số nợ/Vốn cổ phần =
37,17124%
29,86911%
57,70926%
89,15980%
122,47163%
137,17124% 129,86911%
157,70926%
189,37270%
223,32399%
Ko có chi 57,7789201
125,461247
phí lãi vay
7
333,1003
-8,9126191
3
4
Tỷ số tổng Tài sản/Vốn cổ
phần =
Khả năng thanh toán lãi vay =
8
Số liệu bình qn ngành (tính cho 6 cơng ty):
BÌNH QN
tỉ số nợ/ tài sản
2008
0.48419436
2009
2010
0.4985445
2011
0.4315495
tỉ số nợ/vốn vổ phần
tỉ số tổng tài sản/vốn cổ phần
khả năng thanh toán lãi vay
4
0.94745801
1.95677206
7.60708022
0.4385999
0.7858348
1.7916896
12.526553
8
1.0117049
2.0293169
7.2271632
1
0.7783484
1.8036133
2.3608239
3.1. Tỷ số nợ / tài sản
Tỉ số nợ trên tài sản cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp, hay chính sách sử dụng nợ của ban điều hành công ty. Tỷ số này của SJS tăng dần
qua các năm. Năm 2008 là 23%, đến 2009 là 36.6%, năm 2010 là 47.08%. SUDICO đang sử
dụng địn bẩy tài chính vào trong kinh doanh ngày càng nhiều. Tuy nhiên, so với tỷ suất nợ
trên tài sản bình qn 48.42%(2008), 43.86%(2009), 49.85%(2010) của cơng ty cùng quy mơ
thì SJS vẫn thấp hơn. Đến 2 q đầu năm 2011 thì tỷ số này có tăng thêm và cao hơn so với
các công ty cùng quy mơ. Lý do có sự tăng như vậy là do SUDICO nợ phải trả của SUDICO
9
tăng lên nhiều qua các năm, đặc biệt là từ 2010 trở về đây. Tuy nhiên ngoài việc tăng nợ lên
tài trợ tài sản thì tăng nguồn vốn bằng cácch phát hành cổ phần ưu đãi cũng khiến cho tỷ lệ
nợ phải trả không chiếm tỷ trong quá cao. Thêm vào đó, khi mà chính phủ đã quy đinh về tn
dụng cho vay đối với các công ty bất động sản thì con số này cũng khơng thể lên q cao vì
tiền vay chủ yếu là từ các ngân hàng.
Theo các nhà nghiên cứu, các công ty bất động sản với đặc điểm là sử dụng nợ để thực
hiện đầu tư dự án, tỷ lệ nợ này có thể đạt đến mức cao nhất 80% (theo hình thức vay cao nhất
mà NHNN cho phép đó là cho vay dự án 80-20). Do đó tỷ lệ nợ của các cơng ty bất động sản
rất lớn. Đây là một thực tế trong ngành này. Vậy với tỷ lệ nợ bình quân hiện nay so với các
ngành khác là nguy hiểm nhưng thực tế vẫn cịn nằm trong ngưỡng an tồn.
3.2. Tỷ số nợ / Vốn cổ phần
Tương tự, tỉ số nợ trên vốn cổ phần đo lương địn cân nợ trong cơng ty, tức là 1 đồng vốn cổ
phần có thể đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ của công ty. So với bình qn các cơng ty cùng
quy mơ từ 2008 đến 2010 thì SUDICO vẫn trong mức khá thấp, điều đó cho thấy hoạt động
các dự án của cơng ty đều sử dung vốn tự có (vốn cổ phần) rất lớn, đảm bảo an toàn và hạn
chế rủi ro tài chính, phù hợp với các nhà đầu tư lâu bền và thận trọng. tuy từ đầu năm 2011,
tỷ số này có tăng lên cao hơn các cơng ty cùng quy mô nhưng với hiệu quả hoạt độngcủa
SUDICO và thực tế vẫn thấp hơn nhiều so với các công ty BĐS khác, SUDICO vẫn nằm
trong những cơng ty an tồn và hiệu quả
3.3. Tỷ số tổng Tài sản / vốn cổ phần
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần của SUDICO tăng dần qua các năm. Từ 1,3% năm
2008 tăng lên 1,577% năm 2009 và 1,89% năm 2010; trong hai quý đầu năm 2011 thì đã đạt
2,44%. Lý do của sự gităng này là do tổng tì sản của SUDICO tăng lên nhiều theo năm.
2008
2009
2010
quý 1,2/2011
HẠN
219,143,841,353
TÀI SẢN DÀI
992,172,324,042
693,529,811,199
665,831,487,524
HẠN
2,006,329,974,727
3,773,864,211,029
4,050,622,071,861
TÀI SẢN NGẮN
1,372,006,264,462
10
TỔNG
CỘNG
TÀI SẢN
1,591,150,105,815
2,998,502,298,769
4,467,394,022,228
4,716,453,559,385
Năm 2009, đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng lên đáng kể, tuy nhiên đã giảm xuống trong
gần đây.tài sản dài hạn tăng đều từ năm 2008 trở lại đây. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu tuy
cũng tăng đều nhưng không bằng mức tăng của tài sản, đặc biệt là hai quý đầu năm 2011,
vốn chủ sở hữu lại giảm từ 2178 tỷ đồng (2010) còn 1934 tỷ đồng, khiến cho tỷ lệ này tăng
đáng kể, vượt qua trung bình các cơng ty cùng quy mơ. Điều này cho thấy 1 đồng vốn cổ
phần phải tài trợ cho số đồng tài sản nhiều hơn so với những năm trước. Đó là vì trong việc
tài trợ tài sản năm nay, việc đi vay nợ để tài trợ đã tăng lên nhiều hơn. Tuy nhiên, với thời
gian này thì chưa thể nói là SUDICO đang có tình trang rủi ro cao, vì các cơng ty bất động
sản thường chi mua tài sản vào đầu năm, trong khi đó lại thu doanh thu vảo cuối năm.
3.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán của SUDICO cũng rất cao, gấp nhiều lần so với các công ty cùng quy
mô, điều đó cho thấy việc an tồn trong hoạt động kinh doanh, vì bởi với doanh thu khá lớn
trong hoạt động kinh doanh khá hiệu quả nhưng lại trả tiền vay khá nhỏ (vì đi vay ít). Đặc
biệt là tỷ số này tăng nhiều qua các năm từ 2008 đến 2010, lý do là doanh thu của công ty
tăng lên đáng kể trong khi lãi vay trả lại giảm dần theo năm, khiến cho các cổ đông cũng như
các chủ nợ, các nhà đầu tư dài hạn tương đồi hài lòng. Song, đến 2 quý đầu năm 2011, tỷ số
này là 0, lý do vì EBIT nửa năm 2011 của cơng ty đang bị âm (12,928,496,788 đồng). Có thể
nhận định là đây là thời kỳ khó khăn của bất động sản, khi mà toàn thị trường đang bị ảnh
hưởng bởi quy định tín dụng của ngân hàng nhà nước. Đây cũng là xu hướng của các công ty
bất động sản, khi mà doanh thu thường tập trung vào cuối năm. Vậy nên khả năng tăng doanh
thu từ đó cải thiện khả năng thanh tốn của SUDICO là có khả năng, đặc biệt lả lãi vay cơng
ty phải trả cũng có xu hướng giảm đi.
NHẬN XÉT :
Tuy nhiên, các chỉ số trên ta thấy bắt đầu tăng dần trong thời gian gần đây, cho thấy
SUDICO đang có kế hoạch mở rộng kinh doanh và sử dung nợ nhu một công cụ đầu tư ngày
11
càng lớn, tuy nhiên mức % chưa cao và tăng rất chậm. SUDICO vẫn đang hoạt động với kế
hoạch tăng trưởng ổn định, lâu dài và vững bền.
Tóm lại, SUDICO nằm vào các cơng ty an tồn về nợ vay. Ít phụ thuộc vào nợ vay, điều
này cũng làm tăng tính khả quan của SUDICO trong thời gian khó khăn này_thời gian các
cơng ty BĐS đang bị siết chặt tín dụng, lãi suất cho vay cao và thị trường tạm thời đang gặp
khó khăn, quá tải cung.
4. Tỷ suất sinh lời
2007
2008
2009
2010
2 quý đầu 11
1
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
50,74%
37,84%
63,25%
44,95%
14,24%
2
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản =
28,93%
7,58%
30,73%
12,24%
0,28%
3
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần =
39,69%
9,84%
48,46%
23,18%
0,62%
4
Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư =
27,59%
9,88%
35,66%
21,97%
-0,37%
SO SÁNH TRUNG BÌNH NGÀNH
Các chỉ số tài chính
1
2
3
ROIC
TÊN CƠNG TY
CT cổ phần phát triển kỹ thuật IJC
CT Cổ phần Quốc Cường Gia Lai QCG
Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt PDR
Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo ITA
Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG
SJS
TB NGANH
Đơn vị: %
năm 2010
14.55
9.60
14.17
4.67
16.17
12.97
12.02
CT cổ phần phát triển kỹ thuật IJC
CT Cổ phần Quốc Cường Gia Lai QCG
Tỷ suất sinh lợi / Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt PDR
Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo ITA
tổng tài sản
Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG
SJS
TB NGANH
8.43
6.91
8.69
0.13
11.47
12.24
7.98
Tỷ suât sinh lợi / CT cổ phần phát triển kỹ thuật IJC
CT Cổ phần Quốc Cường Gia Lai QCG
vốn cổ phần
Công ty cổ phần phát triển bất động sản Phát Đạt PDR
Công ty cổ phần đầu tư công nghiệp Tân Tạo ITA
Công ty cổ phần phát triển xây dựng DIG
28.95
17.68
21.69
0.20
19.20
12
SJS
TB NGANH
23.18
18.48
4.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Cách tính: ROS =
Ý nghĩa của ROS: chỉ số này cho biết trong 1 đồng lợi nhuận kiếm được thì sẽ có bao
nhiêu đồng dành cho cổ đơng của cơng ty.
ROS
70
60
50
%
40
30
20
10
0
ROS
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
35,66
50,74
37,84
63,25
44,95
Biểu đồ biểu hiện tỷ suất sinh lợi trên doanh thu của
công ty SUDICO qua các năm
4.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
13
ROA & ROE
60
50
%
40
30
20
10
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
ROA
13,78
28,93
7,58
30,73
12,24
ROE
24,4
39,69
9,84
48,46
23,18
Biểu đồ biểu hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi
trên tài sản của công ty SUDICO qua các năm.
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) ROA đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, hay nói khác đi tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị
tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Công thức: ROA = Lợi nhuận rịng dành cho cổ đơng thường/Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư
(hay lượng tài sản). ROA phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. ROA càng cao thì càng tốt
vì cơng ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Ở đây cơng ty có ROA là
12.24% có nghĩa là cứ bình quân 1 đồng tài sản tạo ra 0.1224 đồng lợi nhuận sau thuế, cao
hơn hẳn so với trung bình ngành là 7.98%. Như vậy cơng ty có hiệu quả hơn trong việc biến
đầu tư thành lợi nhuận.
4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty) ROE là tỷ số
quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn
của cổ đông thường.
Công thức: ROE = Lợi nhuận rịng dành cho cổ đơng thường /Vốn cổ phần thường
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao
nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu
14
cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ
lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, có nghĩa là
cơng ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế
cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE
càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
ROE trong cơng ty bằng 23.18% có nghĩa cứ 1 đồng vốn cổ phần tạo ra được 0.2318 đồng
lợi nhuận sau thuế, cao hơn nhiều so với trung bình ngành( 18.48% )
4.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROIC)
ROIC: là một chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời từ nguồn vốn đầu tư
của công ty. So sánh lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) với chi phí để biết vốn đầu tư được sử
dụng có hiệu quả hay khơng.
ROIC= EBIT*(1-T)/( Vốn đầu tư)
Vốn đầu tư= tổng tài sản-nợ ngắn hạn- tiền.
ROIC
40
35
30
%
25
20
15
10
5
0
ROIC
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
27,59
9,88
35,66
21,97
22,55
Biểu đồ biểu hiện tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư
của công ty SUDICO qua các năm.
Ý nghĩa của ROIC: đây là chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời từ nguồn
vốn đầu tư của công ty. So sánh lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) với chi phí để biết vốn đầu
tư được sử dụng có hiệu quả hay không.
15
ROIC của công ty bằng 12.97% nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0.1297 đồng lợi
nhuận, so với trung bình ngành 12.02% thì ROIC của cơng ty có cao hơn nhưng khơng nhiều,
ví như Cơng ty cổ phần phát triển xây dựng DIG chì số này lên tới 16.17%.
NHẬN XÉT :
Đối với công ty SUDICO, các tỷ suất sinh lợi trong giai đoạn trước năm 2008 đã gia tăng
qua từng năm (ngoại trừ ROIC năm 2007 có sự sụt giảm). Kết quả kinh doanh của SUDICO
trong những năm này rất tốt tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận lại không
đồng đều do chịu rủi ro từ đặc thù kinh doanh của ngành. Năm 2008, ảnh hưởng từ khủng
hoảng tài chính tồn cầu làm nền kinh tế đất nước suy giảm, lĩnh vực bất động sản lại nhiều
rủi ro do đó hoạt động của công ty đã bị giảm sút xuống rõ rệt, biểu hiện ở các tỷ suất sinh lợi
đã giảm xuống. Cùng với đà phục hồi nền kinh tế cũng như ngành bất động sản, năm 2009
hoạt động của công ty đã phần nào đi theo đà tăng trưởng trước đó thậm chí nếu căn cứ vào 3
tỷ số trên có thể nhận thấy tốc độ tăng còn vượt mặt thời kỳ trước khủng hoảng.
Để đạt được kết quả ấn tượng này là do SUDICO có nhiều dự án lớn và nguồn quỹ đất dồi
dào. Năm 2009, lợi nhuận trước thuế của SUDICO đạt 866,5 tỷ VNĐ tăng 400,12% so với
năm 2008, nguyên nhân chủ yếu là do năm 2008 thị trường BĐS trầm lắng song sang năm
2009 thị trường bắt đầu hồi phục nhất là khu vực Hà Nội và miền Bắc, nơi mà SUDICO có
rất nhiều dự án lớn. Có bốn nhân tố góp phần tạo nên con số ấn tượng về lợi nhuận, đó là:
•
Cơng ty SUDICO đã linh hoạt chuyển nhượng một phần dự án Nam An Khánh để
tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng tiếp tục cho dự án then chốt này của cơng ty.
•
Doanh thu chính từ bán dự án Nam An Khánh – dự án có lực hút nhà đầu tư do vị
trí thuận lợi giao thơng
•
Thu nhập tăng đột biến từ nguồn thu đầu tư tài chính do thị trường chứng khốn
năm 2009 đã hồi phục mạnh từ giữa năm 2009.
•
Khoản ưu đãi giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho SUDICO - theo
thông tư 03/2009/TT – BTC.
Năm 2010, công ty đã gia tăng lượng vốn điều lệ từ 400 tỷ đồng lên 1.000 tỷ đồng, đồng
thời gia tăng nợ theo cấu trúc vốn lên gấp 1,85 lần; từ đó tăng đầu tư lên tài sản gấp gần 1,5
16
lần so với năm 2009, thế nhưng doanh thu hoạt động khơng tăng tương ứng thậm chí cịn
giảm, hơn thế nữa chi phí lại gia tăng _ có sự gia tăng rất lớn ở chi phí bán hàng, năm 2010
phải chịu phí lên đến 3.409.604.159 đồng tăng hơn 4,6 lần so với cùng kỳ năm 2009_ dẫn đến
có sự sụt giảm mạnh trong lợi nhuận từ hoạt động của công ty. Điều này đã làm cho ROA,
ROE và ROIC sụt giảm đáng kể trong năm 2010. Để giải thích rõ việc sụt giảm từ lợi nhuận
phải chăng chỉ xảy ra riêng đối với cơng ty SUDICO hay đối với tồn ngành bất động sản do
chu kỳ kinh tế của ngành cần phải đánh giá các chỉ số này của công ty với ngành.
* So sánh với trung bình ngành :
R OA
35
30
25
%
20
15
10
5
0
R O IC
R OA
R OE
IJ C
14.55
8.43
28.95
QC G
9.6
6.91
17.68
P DR
14.17
8.69
21.69
ITA
4.67
0.13
0.2
DIG
16.17
11.47
19.2
S JS
12.97
12.24
23.18
TB ngành
12.02
7.98
18.48
Biểu đồ biểu hiện các tỷ suất sinh lợi ngành bất động sản năm 2010.
Nhận xét:
Năm 2010, cơng ty có ROA là 12,24% cao hơn hẳn so với trung bình ngành là 7,98%. Như
vậy cơng ty có hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.
ROE trong công ty bằng 23,18% cao hơn nhiều so với trung bình ngành (18,48%).
17
ROIC của cơng ty bằng 12,97% so với trung bình ngành 12,02% thì ROIC của cơng ty có
cao hơn nhưng khơng nhiều, ví như Cơng ty cổ phần phát triển xây dựng DIG chỉ số này lên
tới 16,17%.
Nhìn chung, các tỷ số lợi nhuận của công ty đều cao hơn so với ngành, và một trong những
yếu tố tạo nên sự vượt trội đó là lợi nhuận sau thuế của cơng ty khá cao: 456.983 tỷ đồng,
trong khi đó tính trung bình ngành chỉ ở khoảng 287.643,8 tỷ đồng. Với EBIT trung bình
ngành là 401.999,7 tỷ đồng, EBIT cơng ty là 618.086 tỷ đồng, chủ yếu là nhờ doanh thu ở
một số dự án như Nam An Khánh, dự án Khu dân cư Bắc Trần Hưng Đạo – Hịa Bình, khu
nhà ở Văn La-Văn Khê,… Hơn thế nữa là do giá vốn hàng bán thấp và có sức cạnh tranh cao
trong ngành. Trong 06 tháng đầu năm 2010, chi phí này được kiểm soát khá tốt chỉ ở mức
32%. So sánh với một số doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành, SUDICO hiện có mức giá vốn
hàng bán thấp nhất. Lý do chính khiến cho mức giá vốn hàng bán có sức cạnh tranh cao như
vậy là do SUDICO đã tiến hành việc đền bù giải tỏa đất triển khai dự án chính của Cơng ty
(Nam An Khánh, Mỹ Đình, Tiến Xuân, …) cách đây nhiều năm, khi quy dịnh Nhà Nước về
khung giá đất còn rất thấp.
KẾT LUẬN : Tỷ số sinh lời của cơng ty có dấu hiệu giảm từ 2009 trở đi , nhưng phần nhiều
là dưới tác động khách quan của thị trường, còn so với ngành, tỷ số sinh lời của công ty vẫn
lớn hơn và đó là 1 lợi thế của cơng ty
5. Tỷ số giá thị trường
2007
1 Thu nhập mỗi cổ phần =
2008
2009
2010
14.395
1.489
8.667
4.587
1,00738750
8
0,230760355
0,261608895
14,9764942
9
9,172724126
13,40745585
-0,072685% 37,2778007%
17,117961%
2 Tỷ lệ chi trả cổ tức =
3
Tỷ số giá thị trường trên thu nhập
=
4 Tốc độ tăng trưởng (g) =
6,91212226
5
5.1. Thu nhập mỗi cổ phần và tỷ số giá thị trường trên thu nhập
18
Thị trường bất động sản được coi là sôi nổi nhất trong năm 2007,nên thu nhập rịng của
cơng ty thuộc ngành này tăng cao đột biến,cụ thể với SJS,EPS năm 2007 là 14,395 dẫn đến tỷ
số giá trên thị trường P/E của năm này thấp. Năm 2008, do chịu tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế và sự suy thoái của thị trường bất động sản nên hoạt động sản xuất kinh doanh
của SJS không đạt được như kế hoạch đề ra Mục tiêu doanh thu của SJS trong năm 2008 là
1.285 tỉ đồng, tuy nhiên tổng doanh số thực hiện năm 2008 chỉ đạt 422 tỷ đồng (đạt 32% so
với kế hoạch). Doanh thu 2008 chủ yếu từ dự án Nam An Khánh với giá trị chuyển nhượng
cho Sotraco 224 tỷ đồng.EPS giảm đột biến còn 1489 đồng, làm cho P/E tăng lên
14.97649429.Đến năm 2009,nhà đầu tư có lạc quan hơn về thị trường,tuy nhiên bóng đen của
cuộc khủng hoảng vẫn còn bao trùm và thị trường bất động sản vẫn đóng băng. Nhưng vẫn có
những dấu hiệu tốt đó là thị trường ngun vật liệu bình ổn giá,nhu cầu nhà ở bắt đầu tăng
lên.Với chu kỳ kinh tế 10 năm của Việt Nam, kỳ vọng giai đoạn 2010 – 2011 sẽ khởi đầu cho
một chu kỳ mới.Đối với ngành bất động sản nói chung và kết quả sản xuất kinh doanh của
SJS nói riêng. Trong năm 2010, Ngân Hàng Nhà Nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thận
trọng và chặt chẽ hơn đặc biệt là hạn chế tăng trưởng tín dụng đầu tư vào lĩnh vực bât động
sản, lãi suất cho vay đầu tư bất động sản vẫn ở mức cao khoảng 17-18% một năm hoặc hơn.
Thị trường bất động sản thường chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ kinh tế bởi cầu nhà và
đất thường phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế suy
giảm thì hoạt động sản xuất kinh doanh của SJS sẽ suy giảm theo do nhu cầu nhà và đất ở suy
giảm.Do đó, EPS giảm còn 4.587
5.2. Tỷ lệ chi trả cổ tức
Đầu năm 2008,thị trường bất động sản vẫn diễn biến tốt đẹp,nhưng đến giữa năm thì
khủng hoảng trên thị trường chứng khốn nổ ra,thị trường bất động sản đóng băng, các nhà
đầu tư tiến hành giảm bớt danh mục đầu tư của mình, điều đó gây áp lực cho cơng ty phải chi
trả cổ tức cao để giữ chân các nhà đầu tư (>100% tổng lợi nhuận thu được). Trong giai đoạn
2009-2010,nhiều dự báo lạc quan về kinh tế nên công ty giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư,kết
quả tỷ lệ lợi nhuận giảm so với 2008
19
5.3. Tốc độ tăng trưởng
Nhìn chung,tốc độ tăng trưởng của ngành trong giai đoạn 2008-2009 giảm do những tác
động từ yếu tố vĩ mô trong nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu.Do đó tốc độ tăng
trưởng của SJS âm vì lợi nhuận sụt giảm đột biến. Năm 2009,chính sách kích cầu đã tác động
tích cực đến thị trường bất động sản. Các công ty trong ngành cơ sở hạ tầng như SJS, CII…
sẽ được hưởng lợi từ chương trình nâng cấp đơ thị quốc gia (gói đầu tư lên đến 175.000 tỉ
đồng). Kích cầu cũng sẽ gián tiếp tạo nên giá trị mới cho đất đai tại các khu vực có dự
án.Ngồi ra, chính sách nới lỏng tiền tệ (tổng dư nợ cho vay bất động sản của các ngân hàng
đến tháng 4.2009 đã xấp xỉ 150.000 tỉ đồng) và hỗ trợ lãi suất (lãi vay từ 6,5-10,5%/năm) đã
giúp nhiều chủ đầu tư giải quyết được bài toán vốn và cải thiện lực cầu trên thị trường bất
động sản. Từ quý II/2009, giao dịch bất động sản đã sôi động trở lại, giá nhà đất đã tăng 2030%. Nhiều nơi như ở khu vực phía Tây Hà Nội (Trạm Trơi, Mỹ Đình, Dịch Vọng, Nhân
Chính...), khu vực Đơng và Nam Sài Gòn (Nhà Bè, Quận 2, Quận 9…), giá bất động sản đã
tăng trên 60% .Dẫn đến kết quả,tốc độ tăng trưởng của SJS tăng vọt lên 37,24%.Sang năm
2010,tình hình khơng có nhiều biến động tích cực,cộng với các chính sách mới như NĐ 69,
NĐ 71 có thể khiến thị trường tiếp tục trầm lắng trong ngắn hạn,bên cạnh đó nguồn cung căn
hộ tăng mạnh khiến cạnh tranh ngày càng gay gắt , lãi suất ở mức cao khiến chi phí đầu vào
tăng,do đó lợi nhuận sụt giảm trong năm này,dẫn đến tốc độ tăng trưởng SJS giảm so với
năm 2009
NHẬN XÉT CHUNG : Tỷ số gía thị trường của công ty đang giảm ở những năm về sau,
nhưng đây là tình trạnh chung của ngành bất động sản , và dưới tác động khác của những
chính sách vĩ mơ từ chính phủ
6. Phân tích Dupont
ROE cịn được phân tích ra thành các chỉ số:
20
= lợi nhuận ròng biên x Vòng quay tài sản x Địn bẩy tài chính
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh ( tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự lựa chọn cơ
bản là tăng một trong ba yếu tố trên.
Thứ nhất doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và
đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, nguồn cung khá lớn trong khi đó nhu cầu hạn chế là khó
khăn cho công ty trong việc tăng doanh thu. Do ảnh hưởng của cuộc suy thối tồn cầu,
những chính sách vĩ mơ của chính phủ khiến hiện nay thị trường bất động sản khó khăn, tín
dụng bị thắt chặt, lạm phát và lãi suất cao, Chi phí đầu vào tăng do lạm phát cao, Doanh
nghiệp bds lại thiếu vốn do các chính sách vĩ mơ khơng mang tinh hỗ trợ cho ngành này.
Hàng tồn kho lớn ( đặc trưng của ngành), do đó thật khó để cắt giảm chi phí, hoặc có chăng
hướng tốt nhất là bán đến đâu xây đến đó, hoặc có thể giảm chi phí quản lý doanh nghiệp vì
so với ngành, cơng ty có chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thấp hơn ngành 2010 là
52,618 tỷ, cịn trung bình ngành là 73,653 tỳ.
Thứ hai doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các
tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao vịng quay tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là
doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có.
Phân tích các yếu tố cấu thành hệ số ROE của SJS qua các năm có thể nhận thấy yếu tố
quyết định giữ cho hệ số ROE của SJS luôn ở mức khá cao là biên lợi nhuận ròng. Nhở vào
hệ số biên lợi nhuận ròng liên tục được cải thiện qua các năm nên hệ số ROE luôn ổn định tại
mức cao. Có thể thấy SJS đã khơng tìm cách gia tăng hiệu quả hoạt động dựa trên việc gia
tăng sử dụng vốn vay khi hệ số đòn bẩy tài chính ln được giữ ở mức khá thấp. Điều này
khiễn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của SJS trở nên bền vững và an tồn hơn. Bên cạnh
đó với mức sử dụng địn bẩy tài chính thấp SJS còn nhiều khả năng gia tăng khả năng sinh lời
trong các năm sau bằng cách sử dụng thêm nhiều vốn vay.
Vòng quay tổng tài sản của SJS trong được giữ ở mức khá thấp. Điều này là do SJS tiến
hành đầu tư khá nhiều dự án cùng một lúc do đó quy mơ tài sản đã gia tăng một cách đáng kể
21
trong khi nhiều dự án chưa thể đem lại doanh thu ngay. Do đó vịng quay tổng tài sản ln ở
mức tương đối thấp. Chúng tôi cho rằng xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục trong thời gian tới bởi
chiến lược phát triển các dự án của SJS là liên tục triển khai và xin cấp phép các dự án mới
nhằm chuẩn bị quỹ đất cho sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.
Thứ ba doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài
chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài san
cua doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp
là hiệu quả.
Dựa trên phân tích này có thể thấy một trong các cách để gia tăng ROE là phải gia tăng
địn bẩy tài chính tuy nhiên có thể nhận thấy thơng qua tỷ số tài chính thì nợ vay đang chiếm
gần 50% trong cấu trúc nguồn vốn của SJS, do đó việc gia tăng nợ vay trong thời gian tới mà
không đi kèm với việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ gây bất ổn trong cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp và có thể ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động đang tiến triển khá tốt của
công ty. Việc mới gia tăng nguồn vốn chủ sỡ hữu vào tháng 12 năm 2009 là rất gần thời điểm
hiện tại, vốn điều lệ của công ty đạt mức 1.000 tỷ đồng, đây là mức khá cao so với trung bình
ngành thế nên việc gia tăng vốn trong thời gian tới, đặc biệt trong giai đoạn bong bong bất
động sản ảnh hưởng lớn đến tâm lý nhà đầu tư, là khó khăn. Do đó việc gia tăng địn bẩy tài
chính là khơng nên thực hiện. Cơng ty nên giữ nguyên cấu trúc vốn hiện tại để đảm bảo an
toàn cho hoạt động của mình.
Vậy xét trong bối cảnh hiện nay, rất khó để năng cao chỉ số ROE lên được nữa, có chăng
cũng là rất ít trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách cắt giảm chi phí.
22
KẾT LUẬN
Việc phân tích báo cáo tài chính của cơng ty cho thấy SJS là 1 cổ phiếu được đánh giá
cao trong ngành, với các chỉ số luôn nổi trội trong ngành như tỷ số hoạt động, tỷ số
sinh lời …. Tuy nhiên, trước tình trạnh đóng băng của ngành bất động sản hiện nay
cũng khiến công ty lâm vào tình trạng khó khăn như tỷ số sinh lời và tỷ số giá thị
trường giảm qua các năm. Điều đó khiến cơng ty cần phải có những biện pháp để nâng
cao khả năng sinh lời của mình, nhưng vẫn đảm bảo về tỷ số thanh toán và khả năng
trả nợ. Nhìn chung, cơng ty SJS được xem là 1 trong những cơng ty có tình hình tài
chính tốt và xứng đáng để các nhà đầu tư đưa vào danh mục của mình cho những mục
tiêu và kế hoạch trung dài hạn.
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.kinhtevadubao.com.vn
2. www.vnexpress.net
3. www.stockbiz.vn
4.
5. www.cophieu68.com
6. www.hsx.vn
7.
8.
9. Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp
Sông Đà năm 2010,2009,2008,2007, 2 quý đầu năm 2011
10. VietstockFinance
11. Trang web cơng ty cổ phần chứng khốn Âu Việt
24