Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hiệu quả kinh doanh thương mại tại Công ty cổ phần thương mại Tân Hiệp Thành.doc (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.85 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta trên đà phát triển đáng
khích lệ, đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm 1986
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Do đó đổi mới
doanh nghiệp đều phải chuyển sang cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập
tự mình tổ chức sản xuất kinh doanh, tự trang trải và có doanh lợi Lời
ăn lỗ chịu muốn đứng vững trên cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh quyết
liệt bắt buộc các doanh nghiệp phải có biện pháp cụ thể nhằm giảm chi
phí đến mức thấp nhất, tăng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu
quả kinh doanh là quan trọng nhất và là vấn đề đợc quan tâm nhất trong
hoạt động của Công ty. Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc, việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Vì vậy Công ty cổ
phần thơng mại Tân Hiệp Thành, cũng có những đóng góp về những
thành tích và các hoạt động vê kinh doanh thơng mại, trong nền kinh tế
thị trờng góp phần vào quá trình đổi mới của đất nớc ta.
Trong những năm qua cùng với sự chuyển mình của đất nớc, bớc
sang nền kinh tế thị trờng, Công ty cổ phần thơng mại Tân Hiệp Thành
là đơn vị kinh doanh với nhiệm vụ là cung ứng bánh kẹo cho thị trờng
trong nớc và xuất khẩu.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại
không muốn việc kinh doanh của mình mang lại hiệu quả cao nhất, vì
trong cơ chế thị trờng chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới tồn tại và phát
triển đợc. Cho nên hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu cua
mỗi doanh nghiêp. Do đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là
vấn đề tất yếu nhất, để đạt đợc mục đích đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự quan tâm thích đáng đến công tác quản lý sản xuất kinh doanh
và quản bá tiếp thị, mở rộng thị trờng, nâng cao trình độ cán bộ công
nhân viên, đa công nghệ kỹ thuật vào sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh
doanh là vấn đề trọng tâm của công tác quản lý và là vấn đề sống còn của


doanh nghiệp.
Với sự nhận thức của bản thân, qúa trình học tập tại trờng, nghiên
cứu thực tập tại Công ty em đã chọn đề tài Hiệu quả kinh doanh th-
ơng mại tại Công ty cổ phần thơng mại Tân Hiệp Thành để làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của Công ty th-
ơng mại Tân Hiệp Thành
Chơng II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty thơng
mại Tân Hiệp Thành
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty thơng mại Tân Hiệp Thành
1
Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình mặc dù
đã có sự cố gắng nỗ lực, nhng do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu
cũng nh thực tiễn hạn chế, nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi
những sai sót mong các thầy cô, cán bộ lãnh đạo Công ty và bạn đọc
thông cảm và góp ý kiến để chuyên đề này đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Chơng I
Những vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở doanh nghiệp
I) khái niệm hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết
nâng cao hiệu quả kinh doanh
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn, từ
đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trờng
nhằm mục đích sinh lời.
Sản xuất là hoạt động có ích của con ngời trên cơ sở ứng dụng có

hiệu quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc, các phơng tiện quản lý và các
công cụ lao động khác tác động lên các yếu tố nh vật liệu bán thành
phẩm và biến các yếu tố đầu vào thành phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của xã hội.
Do sự phát triển của các hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác
nhau làm cho cách nhìn nhận quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng khác nhau.
Trong xã hội t bản việc phấn đấu phát triển hiệu quả kinh doanh
thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho nhà t bản những ngời
nắm quyền sở hữu về t liệu sản xuất và qua đó phục vụ lợi ích của nhà t
bản. Với quan điểm thứ nhất Adam Smith cho rằng: Hiệu quả kinh
doanh là kết quả đạt đợc từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ đ-
ợc hàng hoá. Với quan điểm này ông đã thống nhất hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động kinh doanh. Nhiều ngời đánh giá đây là quan
điểm phản ánh t tởng trọng thơng của ông.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan
điểm này đã biểu hiện đợc mối quan hệ so sánh tơng đối giữa kết quả đạt
đợc và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac
Lê Nin là sự vật hiện tợng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn
nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình
trong đó các yếu tố tăng thêm sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có,
các mối quan hệ này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh
doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên
phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. u điểm của quan
điểm này là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã
gắn liền với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan

điểm này cha biểu hiện đợc mối tơng quan giữa chất và lợng của kết quả
đó và mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này.
Trong xã hội chủ nghĩa phạm trù hiệu qủa vẫn tồn tại vì sản phẩm
xã hội vẫn đợc sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nớc
3
toàn dân và tập thể. ở thời kỳ này hiệu quả kinh doanh đợc quan niệm là
mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của xã hội Xã
hội chủ nghĩa, quy luật cho tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống
của mọi ngời. Khó khăn ở đây là phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định
hớng đó bởi đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất là đa
dạng và phong phú.
Nh vậy chúng ta có thể thấy đợc các quan niệm trên không thống
nhất và còn nhiều điều hạn chế bởi vì chúng ta có thể thấy đợc cái bản
chất cũng nh mối tơng quan, quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Mặc dù
vậy chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản
ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về
hiệu quả kinh doanh có thể là tơng đối đầy đủ và hoàn thiện đợc phát
biểu nh sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung
các phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo ngày càng trở
nên quan trọng của tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế thị trờng mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua
việc mua bán hàng hoá để tạo ra lợi nhuận, bán hàng là sự chuyển đổi
hình thức giá trị hàng hoá từ hiện vật sang tiền tệ nhằm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định, bán hàng nhằm củng cố
thị trờng truyền thống và mở rộng thị trờng mới. Vì vậy bản chất của

hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
lực. Để đạt mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất
và tiết kiệm mọi chi phí.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi
phí cơ hội. ở đây ta hiểu chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt
nhất đã bị bỏ quan hay là giá trị của sự hy sinh công việc để thực hiện
hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có nghĩa nh vậy nên chi phí cơ
hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự.
Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích cho các nhà kinh doanh lựa chọn ph-
ơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả nhất.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp
4
Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần có thể tồn tại và phát
triển đợc trong sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các doanh nghiệp
với nhau đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
nhất.
Để thấy đợc vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng trớc hết chúng ta phải nghiên
cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị tr-
ờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một

cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì thị
trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và
lu thông hàng hoá và thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc
sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên
thị trờng luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá, giá cả,
tiền tệ nh các quy luật giá trị, quy luật thặng d, quy luật giá cả, quy
luật cạnh tranh. Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hế
thống này chính là cơ chế thị trờng.
Nh vậy cơ chế thị trờng thờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng
hợp trong sản xuất và lu thông hàng hoá trên thị trờng. Thông qua các
quan hệ sản xuất tiêu dùng đầu t và từ đó là thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ
cấu ngành.
Tóm lại sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sự tiến
bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tồn
tại và phát triển đợc thì các doanh nghiệp phải xác định đợc cho minh
một phơng thức hoạt động, xây dựng các chiến lợc, các phơng án kinh
doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy, trong cơ chế thị trờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
có một vai trò vô cùng quan trọng vì:
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng mà
hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo cho sự tồn tại này,
đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một
cách vững chắc.
Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị tr-

ờng hiện nay. Cũng chính bởi yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu thập của doanh nghiệp phải không ngừng
phát triển lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật
cũng nh các yếu tố lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Mặt khác sự tồn tại của doanh nghiệp còn đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
5
hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ
ra và có lãi trong qúa trình kinh doanh, qua đó mới đáp ứng đợc nhu cầu
tái sản xuất trong nền kinh tế.
Nói tóm lại hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Chính việc thúc đẩy
cạnh tranh đã đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự
tiến bộ trong sản xuất kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp
nhận sự cạnh tranh trong khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Sự
cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh
cả về chất lợng, giá cả và các yếu tố khác.
Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển
thì cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên ngợc lại
cũng có thể làm cho các doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng.
Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp
lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành
tăng khối lợng hàng hoá bán ra, chất lợng không ngừng đợc cải thiện
nâng cao.
*Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra

sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên thị trờng.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao
hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II) Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu qủa kinh doanh trong các doanh nghiệp chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố khác nhau, các nhân tố này có thể tác động một cách khách
quan hay chủ quan của doanh nghiệp theo những hớng và các mức độ
khác nhau. Do đó muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp
phải hiểu và nắm vững các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả từ đó có biện
pháp phù hợp tác động đến các nhân tố.
1) Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc cũng
nh có thể điều chỉnh ảnh hởng của chúng. Nó bao gồm: Lực lợng lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi
nhân tố có một ảnh hởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng nh
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
1.1. Lực lợng lao động
Lực lợng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then
chốt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của ng-
ời lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, bên cạnh đó việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa
6
các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng ngời,
đúng việc sao cho tận dụng tốt nhất năng lực sở trờng của từng ngời là
yêu cầu không thể thiếu trong tổ chức nhân lực của doanh nghiệp nhằm
đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Nếu nói rằng con ngời là phù hợp
là điều kiện đủ để các doanh nghiệp kinh doanh một cách có hiệu quả.

Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý
nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng ngời, đúng việc có sự phân biệt
rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm bảo
hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích
đợc tính độc lập, sáng tạo của ngời lao động.
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng
phục vụ mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức
sinh lợi của tài sản. Cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh
nghiệp (nhà cửa, kho tàng, bến bãi, máy móc thiết bị) và nó còn góp phần
đáng kể và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay do đòi hỏi của ngời tiêu dùng ngày càng cao cùng với sự
phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi
cho phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động cải
tiến chất lợng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay
của vốn lu động tăng lợi nhuận, đẩm bảo cho quá trình tá sản xuất mở
rộng của mình. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan
trọng tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt này.
1.3. Nhân tố tổ chức quản lý
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm
bảo cho tính tối u trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh
nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Cụ thể là
nó biểu hiện trình độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên
cơ sở tơng hỗ lẫn nhau dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối u
nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm
các yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó cong giúp các

nhà lãnh đạo đa ra những quyết định về sự chỉ đạo sản xuất kinh doanh
một cách hợp lý kịp thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để
kích thích sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.4. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khối lợng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất
kinh doanh khả năng phân phối đầu t có hiệu quả nguồn vốn, khả năng
quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
7
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh
nghiệp và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của
doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác
động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn.
Nó bao gồm: Điều kiện tự nhiên, môi trờng kinh doanh, pháp luật, giá
cả mà doanh nghiệp buộc phải tìm ra biện pháp thích ứng.
2.1. Môi trờng kinh doanh
Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành nh: Đối thủ
cạnh tranh thị trởng, tập quán dân c và mức thu nhập bình quân của dân
c, mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
a. Đối thủ cạnh tranh:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bớc vào kinh doanh đều có đối
thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi
cho doanh nghiệp vừa là động lực thúc đầy sự phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp. Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hớng lớn đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ
phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ,
tổ chức bộ máy cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về

giá, về chất lợng mẫu mã, nhằm thu hút đợc những khách hàng và tạo đợc
uy tín ngày càng vững chắc trên thơng trờng kinh doanh. Xuất hiện càng
nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị
giảm đi một cách đáng kể.
b. Thị trờng
Nhân tố thị trờng là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp mà không có thị trờng thì không thể tồn tại và phát triển đ-
ợc. Nhân tố thị trờng bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra
của doanh nghiệp. Đối với các thị trờng đầu vào cung cấp các yếu tố sản
xuất nh: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động trực
tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản
xuất. Còn đối với thì trờng đầu ra quyết định doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp trên cơ sở sự chấp nhận của khách hàng đối với hàng hoá
dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trờng đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ,
tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
c. Tập quán dân c và mức thu nhập bình quân của dân c
Đây là nhân tố quan trọng quyết định mức độ chất lợng, số lợng,
chủng loại mẫu mã. Do đó doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc và nghiên
cứu làm sao cho phù hợp với sức mua và thói quen tiêu dùng, cũng nh
mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Nhân tố này tác động một
cách gián tiếp lên quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
d. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng
8
Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh
nghiệp. Bởi vì nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến
sản phẩm của doanh nghiệp, mặt khác tại cho doanh nghiệp một u thế lớn

trong việc tạo ra nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ
rộng cùng với uy tín trên thơng trờng sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh
nghiệp và từ đó doanh nghiệp có thể lựa chọn những cơ hội và những ph-
ơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
2.2 Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố:
a. Thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Cũng có ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Với điều kiện thời tiết nhất định mà các doanh
nghiệp phải có những chính sách cụ thể linh hoạt tạo điều kiện giúp cho
các doanh nghiệp tránh đợc những ảnh hớng tiêu cực đảm bảo ổn định
sản xuất kinh doanh.
b. Tài nguyên thiên nhiên: Cả doanh nghiệp khai tách lẫn doanh
nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên đều có lợi nếu nó nằm trong vùng
có vị trí thuận lợi về tài nguyên thiên nhiên và ngợc lại. Nếu không có lợi
thế này các doanh nghiệp phải có những chính sách khắc phục thích hợp
bởi đây là nhân tố có ảnh hởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
c. Vị trí địa lý: Vị trí địa lý có liên quan đến nhiều lĩnh vực quan
trọng nh sản xuất, giao dịch, vận chuyển mỗi công việc đều có tác động
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh thông qua các chi phí tơng ứng.
2.3. Môi trờng chính trị pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị đợc
xác định là một trong những tìên đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể
ảnh hởng đến sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này nhng lại kìm hãm
sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác và ngợc lại. Mức độ hoàn
thiện của hệ thống pháp luật cũng gây ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì thông qua các công cụ pháp luật các
chính sách vĩ mô của Nhà nớc mà pháp luật tác động tới hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp cũng nh tác động đến mặt hàng sản xuất, ngành
nghề, phơng thức kinh doanh không những thế nó còn tác động đến chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc đánh thuế.
III. Các phơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
1. một số quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiếp cận với nó thông qua các quan
điểm cơ bản sau đây:
+ Quan điểm 1: Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và
kinh doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
9
+ Quan điểm 2: đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân,lợi
ích tập thể và lợi ích xã hội
+ Quan điểm 3: Bảm đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Quan điểm 4: Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
+ Quan điểm 5: Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về giá trị và
hiện vật để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2. phơng phap đánh giá hiệu quả kinh doanh
để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp caanf
nghiên cứu va nhận thức đúngphơng pháp đánh giá hiệu quả kinh
doanh .Có một số phơng pháp phân tích hiệu quả kinh doanh chủ yếu
2.1.Phơng phap chi tiêt
mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các h-
ớng khác nhau.thông thòng trong phân tích ,phơng pháp chi tiet dợc thực
hiện theo cac hớng:
-Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu:Mọi kết quả kinh
doanh biểu hiện các chi tiêu đèu bao gồm các bộ phận.Chi tiết các chỉ

tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lợng của các bộ phận dó
sẽ giúp ích rất nhiều trong việc dánh giá chính xác kết quả đạt đợc.Vói ý
nghĩa đó,phơng phap chi tiết theo bộ phận cấu thanh đợc sử dụng rộng
rãi trong phân tíchmọi mật kết quả kinh doanh .Ví dụ: trong phân tich giá
thành,chỉ tiêu đơn giá đơn vị sản phẩm hoac chi phi thơng đợcchi tiết
theo các khoản mục giá thành
-chi tiết thời gian :Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình.do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan,tiến độ
thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thờng không
đồng đều .Chi tiết theo thời gian sẽ làm cho việc đánh giá kết quả kinh
doanh đợc sát,đúng và tìm các giả phap có hiệu quả cao cho công việc
kinh doanh,Tuỳ theo đặc tính của quá trinh kinh doanh tuỳ nội dung kinh
tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa
chọn khoảng thời gian và chi tiêu chi tiét cho phù hợp
-Chi tiết theo địa điểm : phơng pháp này nhằm đánh giá kết kết quả
hoạt động kinh doanh của từng bộ phận ,pphạm vi địa điểm khác nhau
nhằm khai thac mặt mạnh và khắc phục mặt yếu của bộ phận và vi phạm
hoạt động khác nhau.
2.2.phơng pháp so sánh
phơng pháp so sánh đợc s dụng rộng rãi nhất trong phân tích hiệu
qua kinh doanh với mục đích đánh giá hiệu quả ,đánh giá vị trí và su h-
ớng biến động của đối tợng phân tích
Các chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
phân tích để phục vụ cho mụch đích cụ thể của phân tich ngời ta thơng
tiến hành so sánh bằng hai cách:so sánh bằng số tuyệt đói ,so sánh bằng
so tơng đối ,các chỉ tiêu đa ra so sánh phai thống nhất với nhau
-Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
-Đảm bảo tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu
10
-Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu cả về số l-

ợng thời gian và giá trị
2.2.1.Phơng pháp so sánh tuyệt đối
Phơng pháp này cho ta biết đợc khối lợng , quy mô tăng giảm của
doanh nghiệp qua các thời kỳ phân tích hoặc giữa các doanh nghiệp với
nhau
Mức tăng giảm tuyệt đối
Trị số chỉ tiêu trị số chỉ tiêu
Của các chỉ tiêu = kỳ phân tích -
kỳ gốc
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về lợng, thực chất của việc tăng giảm
trên không noi là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí .phơng pháp này đ-
ợc dùng kèm với các phơng pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
2.2.2.Phơng pháp so sánh tuyệt đối
Phơng pháp này cho ta biết mối quan hệ ,tốc độ phát triển ,mức độ
phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế . Phơng pháp này có ba dạng:
Dạnh đơn giản

Tỉ lệ so sánh =
Gi
X 100
Go
Trong dó :Gi là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
Go la trị số chỉ tiêu kỳ gốc
Nếu tỉ lệ so sánh mà lớn hơn100% thì doanh nghiệp làm ăn có lãivà
ngợc lại
*Dạng có liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt,các bộ phận Do vậy ph ơng pháp giản đơn không phản ánh
đơc toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ phản ánh đ-
ơc một khía cạnh đơn thuần.

Trong dó :Gli là trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích
Glo là trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc
Phơng pháp này chỉ ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với
mối liên hệ với các nhân tố ảnh hởng khác.Dùng phơng phap này giúp
cho doanh nghiệp đánh giá đúng về thực chất hiệu quả kinh doanh của
mình , xem xet hoat động sản xuất của doanh nghiệp có mang lại hiệu
quả hay không
*Dang kết hợp
Mức tăng giảm tơng
đối=Gi-
Go *
Gli
Glo
11
Phơng pháp này cho ta biết kết cấu,quan hệ ,tốc độ phat triển của
các chỉ tiêu . Trong phân tich thờng kết hợp cả hai phơng pháp so sánh
tuyệt đối và tơng đối để đánh giá toàn diện các chỉ tiêu so sánh
2.3.Phơng pháp loại trừ
Loại trừ là phơng pháp xac định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến hiệu quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởngcác nhân tố
khác.Phơng phap loại trừ có hai loại
*Phơng phap thay thế liên hoàn
là phơng pháp xác định mức độ ảnh hơng của từng nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích
Phơng pháp này đợc sử dụng trong phân tich hiệu quả kinh doanh
Nhằm đánh giá mức độ ảnh hởngcủa từng nhân tố tới đối tợng phân tích
bằng các loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác tác động tới đối tợng phân
tích.
*Phơng phap số chênh lệch
phơng pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phơng phap

thay thế liên hoàn nhằm phân tích các nhân tố thuận lợi ảnh hởng tới sự
biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Phơng pháp này chỉ áp dụng trong tr-
ờng họp nhân tố quan hệ với chỉ tiêu bằng tích số và cũng xó thể áp dụng
trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu bằng phơng thơng số.
3. Các chỉ tiêuphản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệt quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải
dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Hệ thống chỉ tiêu đó bao
gồm:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp
- Hệ số sử dụng lao động
Hệ số sử dụng lao động =
lao động đợc sử dụng
lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp,
số lao động của doanh nghiệp đã đợc sử dụng hết cha, tiết kiệm hay lãng
phí nguồn lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những biện pháp khắc
phục.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Năng suất lao động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
lao động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
Lợi nhuận bình quân = Lợi nhuận trong kỳ
12
Tính cho một lao
động
Lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy mỗi lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu
quả của mỗi lao động trong kỳ.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Sức sinh lợi
=
Lợi nhuận trong kỳ
X 100
Của vốn cố định Vốn cố định bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Sức sản xuất của vốn cố định:
Sức sản xuất của
=
Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị:
Hệ số sử dụng công
=
Công suất thực tế máy móc thiết bị
suất máy móc thiết bị Công suất thiết kế
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Sức sản xuất của vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động =
doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong

kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ.
- Sức sinh lợi của vốn lu động:
Sức sinh lợi của vốn lu động =
Lợi nhuận trong kỳ
X 100
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận
- Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay của vốn lu động=
doanh thu
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lu động bình quân
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn
tăng nhanh điều này thể hiện việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và
ngợc lại.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
13
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong
kỳ
Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu vốn lu động đảm nhiệm việc sản
xuất ra một đồng doanh thu.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đợc dùng để phản ánh
chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đợc dùng để so

sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua
các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
cao hay không.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Lợi nhuận trong
kỳ
X 100
Doanh thu trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã tạo
ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phia. Nhng để
có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận
ròng
X 100
Vốn chủ sở
hữu
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một đồng
bốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh
mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí:
Tỷ suất lợi
nhuận
=
Lợi nhuận trong kỳ
X 100

theo chi phí
chi phí sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh một đồng
vốn kinh doanh tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận. Nó phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt, điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn của doanh nghiệp
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí sản xuất:
Doanh thu trên một đồng chi phí= =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳ
Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn chi phí tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu
14
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất:
Doanh thu trên
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng vốn kinh
doanh
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Chơng2
Tình hình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ở công
ty cổ phần thơng mại tân hiệp thành
I. giới thiệu chung về công ty cổ phần thơng mại

tân hiệp thành:
1. sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần thơng mại Tân
Hiệp Thành:
Công ty cổ phần thơng mại tân hiệp thành là công ty đặt tại khu
công nghiệp Dơng Liễu- Hoài Đức- Hà Tây với diện tích sử dụng là
1750m
2
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 699TM-TCCD ngày
16/7/1997 của bộ thơng mại.Là một doanh nghiệp kinh doanh trên hai
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.Công ty có hệ thống hạch toán độc lập ,
hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính , và có t cách pháp nhân , đợc mở tại
ngân hàng nhà nớc Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của
nhà nớc.
Công ty thơng mại Tân Hiệp Thành khi mới đợc thành lập,mặc dù
còn nhiều khó khăn Côgn ty đã mạnh dạn đầu t dây chuyền sản xuất bánh
kẹo hiện đại từ nớc ngoài.Đây là một dây chuyền sản xuất tiên tiến với
trang thiết bị hiện đại có tính năng tự động cao cho ra chất lợng sản
phẩm cao mặc dù mới đi vào hoạt động.Bên cạnh đó nhà máy đã không
ngừng cải tiến về trang thiết bị kĩ thuật cũng nh đội ngũ lao động ngày
càng hiệu quả để đa ra đợc nhng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị tr-
ờng.Có thể nói sản phẩm bánh kẹo mang thơng hiệu Tân Hiệp Thành đã
đợc thị trờng chấp nhận và trong thời gian sắp tới công ty sẽ mở rộng thị
trờng không chỉ ở trong nớc mà còn tiến xa hơn nữa ra thị trờng nớc
ngoài .
2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty:
a) Nhiện vụ:
Công ty Cổ Phần Thơng Mại Tân Hiệp Thành là một đơn vị sản
xuất kinh doanh mặt hàng bánh kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng tiêu
dùng trong nớc ,công ty có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức tốt các hoạt động
sản xuất kinh doanh ,tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong nớc,nhằm tìm

kiếm lợi nhuận.
15
Trong điều kiện nền kinh tế hiên nay,khi mà cạnh tranh vô cùng
khốc liệt buộc các doanh nghiệp nói chungvà công ty nói riêng phải sản
xuất các sản phẩm bánh kẹo xốp,lơng khô.v.v Thỏa mãn tốt các nhu cầu
của thị trờng
b) Chức năng:
Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ nh :bánh
kẹo ,mứt ,lơng khô.v.v
Hoạt động của công ty bao gồm hai chức năng chính:sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.tuy nhiên hoạt đông tiêu thụ hàng hóa không thực hiện
trực tiếp với ngời tiêu dùng cuối cùng mà chỉ thực hiện thông qua các
trung gian là đại lí,các cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh của công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Bất kì một tổ chức hay đơn vị nào đều phải có đợc nột cơ cấu tổ
chức quản lí cho phù hợp.Khi đó nó sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động một cách hiệu quả
Với bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,doanh nghiệp
đã đảm bảo hiệu quả của các phòng ban,bộ phận trong nhà máy,ứng với
mỗi phòng ban sẽ có một ngời hcịu trách nhiệm quản lí phòng ban đó dới
sự lãnh đạo của hội đồng quản trị trực tiếp là giám đốc điều hành.Cơ cấu
tổ chức của công ty nh sau
Hội đồng quản trị:Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông
những thành viên góp vốn thành lập công ty;Đứng đầu là chủ
tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có quyền bãi miễn chủ tịch ,giám đốc điều hành
và các quan chức cao cấp khác.Hội đồng quản trị có quyền sửa đổi tạm
thời các quy chế của công ty cho phù hợp với pháp luật;Hội đồng quản trị
không đợc hởng lơng mà đợc hởng lợi tức cổ phần
Giám đốc điều hành:Giám đốc điều hành là cổ đông có cổ

phần lớn nhất do hội đồng quản trị bầu lên,đủ năng lực lãnh
đạo, quản lý công ty.Đây là ngời đứng đầu đại diện cho công
ty chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm trớc pháp luật,
trớc cổ đông và toàn bộ nhân viên của công ty trong hoạt
động kinh doanh của mình.Giám đốc còn là ngời cùng hội
đồng quản trị quyết định cuối cùng về chính sách chiến
lợc, tổ chc nhân sự của công ty.
Phòng phụ trách tài chính-kế toan:là ngời phụ trách các hoạt
động ké toán của nhà máy
Phòng kinh doanh:chuyên phụ trách vè các hoạt động có liên
quan đến thị trờng đầu vào, đầu ra, tìm nguồn hnàg và liên kế
hoặch lập kênh tiêu thụ.
Phòng kĩ thuật: chuyên phụ trách về vấn đề kĩ thuật sản xuất
của công ty
Phòng tổ chc hành chính:Có chức năng tham mu cho Giám
đốc về các lĩnh vực:
- Công tác tổ chức cán bộ công nhân viên.
16
- Chế độ chính sách đối với ngời lao động.
- Công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
- Công tác thi đua, khen thởng, kỷ luật, giải quyết khâu khiếu nại
tố cáo.
- Công tác bảo vệ.
- Công tác hành chính văn phòng, văn th lu trữ.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức: Đảm bảo vấn đề tổ chc nhân sự, lập kế hoạch
đào tạo bồi dỡng trình độ các bộ công nhân viên, tuyển ngời vào những vị tri
thích hợp, lập kế hoạch sử dụng nhân sự hàng năm.
+ Công tác chế độ chính sách đối với ngời lao động: Quy định h-
ớng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, ký hợp

động lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải, khen thởng, kỷ luật. Đề
xuất nghiên cứu , tổ chức thực hiện chế độ tiền lơng, chế độ tiền thởng.
+ Công tác đào tạo: Lập kế hoạch đào tạo nguồn lao động, đào tạo
bồi dỡng cán bộ nguồn nâng cao trình độ chuyên môn nghiêp vụ.
+ Công tác hành chính văn phòng: Tổ chức việc quản lý và sử
dụng con dấu của Công ty , các công văn giấy tờ theo đúng quy định bảo mật và
lu trữ cua Công ty . Tổ chức thực hiện công tác quản trị hành chính để đảm bảo
cho bộ máy Công ty hoạt động có hiệu quả .
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
17
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc (điềi hành)
Phòng
tài chính-kế
toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tc-hành
chính
II. đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần thơng mại tân hiệp
thành
1) Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo nên mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là các sản phẩm về bánh kẹo .Bánh kẹo
là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục vụ chủ yếu trong dịp lễ tết,do
đó tình hình sản xuất của doanh nghiệp mang tính thời vụ.Bánh kẹo làn
hững sản phẩm của nghành công nghiệp chế biến,là sản phẩm chứa lợng
đờng lớn và một loạt các phụ gia khác.

Thành phần chủ yếu trong bánh kẹo:tinh bột,glucôza,bột mì, chất
thơm,axit thực phẩm,bơ Sản phẩm bánh kẹo chứa nhiều chất mà cơ thể
hấp thụ tốt ,độ sinh năng lợng cao.
Doanh nghiệp mới đi vào sản xuất cha lâu hơn nữa lại ra đời trong
điều kiện các doanhn ghiệp sản xuất bánh kẹo trong nớc nhiều và các sản
phẩm bánh kẹo ngoại nhập tràn lan trên thị trờngtrong nớc.Nhng sản
phẩm của doanh nghiệp vẫn khẳng định vị trí của mình trên thị trờng,cụ
thể là sản phẩm vẫn tiêu thụ và gia tăng qua các năm.
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp đợc thể hiện qua (bảng 1).
Bảng 1:
18
Phòng
Kĩ thuật
Phân xưởng
bánh quy
Phân xưởng
Kem xốp
Phân xưởng
Bánh ngọt
Phân xưởng
Lương khô
Stt
Loại sản
phẩm
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Khối
Lọng
(tấn)

cấu

%
Khối
Lợng
(tấn)

cấu
%
Khối
Lợng
(tấn)
Cơ cấu
%
1 Bánh gói 1261.6 53.44 2227.3 61.23 2500.5 59.23
2
Bánh hộp
giấy
37.9 1.605 73.4 2.018 78.9 1.869
3 Bánh hộp sắt 11.8 0.5 20.1 0.553 24.4 0.578
4 Kẹo các loại 41.2 1.745 71.12 1.955 82.5 1.954
5 Lơng khô 718 30.41 884.8 24.32 1097.4 25.99
6
Bánh kem
xốp
18.64 0.79 35.5 0.976 52.13 1..235
7
Bánh trung
thu
132.6 5.616 152.5 4.192 164.4 3.894
8 Mứt tết 139.2 5.896 173.1 4.758 221.4 5..244
Tổng 2360.94 100 3637.82 100 4221.63 100

Nhìn vào bảng ta thấy,bánh gói là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng khối lợng sản xuất,bánh gói có nhiều loại:Bánh sần th-
ờng,bánh sần dừa,bánh hoa thị,đa hình con giống,bnáh hơng thảo.v.v
Các sản phẩm này có đặc điểmchung là đợc gói trong lớp bao bì nilon.
Lơng khô là sản phẩm chiếm tỷ trong thứ 2 với nhiều loại:lơng khô
thờng,lơng khô đậu xanh,lơng khô dinh dõng,lơng khô tổng hợp.
Bánh trung thu và mứt tết tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhng lợi nhuận
đem lại lớn .Mứt tết đã khẳng định đợc trên thị trờng tiêu dùng.
2) Đặc điểm thị trờng tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh:
Ngay saukhi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng , thị trờng bánh kẹo
nớc ta đã trở lên hết sức sôi động .Nó có sự góp mặt của hàng trăm đơn
vị cung cấp bánh kẹo trong nớc nh công ty đờng Biên Hòa,công ty đờng
Quảng Ngãi,Tràng An,Hải Châu.vv bên cạnh đó sòn các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp ,làng nghề truyền thống ,bánh kẹo nhập lậu, gnuồn sản
xuất bất hợp pháp Do vậy những năm gần đay sản phẩm trên thị tr ờng
nớc ta tăng về số lợng, đa dạng về chủng loại.
Đối với các donah nghiệp thị trờng là một bộ phận chủ yếu nhất
trong kinh doanh.Thị trờng là nơi hình thành và thực hiện các mối quan
hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với môi trờng xung quanh.Đối với sản phẩm
bánh kẹo thì thị trờng chủ yếu là cạnh tranh không hoàn hảo:ít ngời mua
nhiều ngòi bán.Do đó,việc có đợc những thị trờng trọng điểm là rất cần
thiết đối với một doanh nghiệp còn non trẻ nh công ty thơng mại tân
hiệp thành
Thị trờng của doanh nghiệp tơng đối rộng khắp bao gồm hầu hết
các tỉnh miền bắc,một số tỉnh miền trung và các đại lý ở miền nam.Thị
trờng miền bắc đợc doanh nghiệp coi là thị trờng trọng điểm vì nó chiếm
19
phần lớn sản lợng tiêu thụ của doanh nghiệpdo vậy doanh nghiệp đã đặt
nhiều đại lý cấp 1 và các trạm ở 15 tỉnh phía bắc
Khu vực thị tròng Năm 2002 Năm2003 Năm 2004

1.Miền bắc 35. 29% 38% 40%
2.Miền trung 26% 28% 30%
3.Miền nam 8% 10% 15%
Nh vậy, qua bảng trên cho thấy thị trờn ở miền bắc thị phần của
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ và hầu hết thị phần của doanh
ngiọêp ngày càng có quy mô tăng cao hơn.Điều đố chứng tỏ sản phẩm
của doanh nghiệp ngày càng đợc a chuộng,hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng đợc nâng cao.Đây là tín hiệu đáng mừng,nhất là
khi sản phẩm của doanh nghiệp chịu sự cnạh trnah mạnh mẽ của sản
phẩm trong và ngoài nớc nh hiện nay.
Đối thủ cạnh tranh trong nớc
Sản phẩm của doanh nghiệp có mặt ở ba miền Bắc Trung Nam
trong đó thị tròng miền bắc là thị trờng chính của doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng tiêu thụ lớn nhất.Miền trung cũng đã tiêu thụ một phần nhng ở
miền nam lợng tiêu thụ rất ít so với miền bắc và miền trung mặc dù dân
c đông..Nguyên nhân chủ yếu của sụ khác biệt về khả năng tiêu thụ là thị
hiếu tiêu dùng của từng vùng là khác nhau.Tại thị trờng miền bắc mà cụ
thể là tại thi jtrờng Hà Nội dthì các đối thủ cạnh tranh lớn với doanh
nghiệp là Hải Hà,Hải Châu và nhiều công ty khác.
3) Đặc điển về tình hình sử dụng lao động:
Doanh nghiệp mới đợc thành lập cha đợc 10 năm nhng số lợng lao
động củadoanh nghiệp luôn tăng qua các năm ,điều này thể hiện chủ tr-
ong phát triển nguồn nhân lực luôn đợc đặt lên hàng đầu.
Trong những năm qua lực lợng lao động của doanh nghiệp không
ngừng lớn mạnh cả về số lợng cũngn h chất lợng từ 560 lao động năm
2001 lên đến1050 lao động năm 2004 . tuy nhiên lao động mùa vụ vẫn
chiếm tỷ lệ lớn,riêng năm 2004 là 700 lao động chiếm tỷ trong 66,67%
tổng lao động.số lao đọng mùa vụ này đợc doanh nghiệp thuê vào những
thời điểm mùa vụ nhiều.ban giám đốc không hcỉ quan tâm đén số lao
động mà còn quan tâm đến chất lợng lao động.Doang nghiệp thờng xuyên

mở lớp đào tạo thờng xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề ,lên bậc thợ
cho cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm2003 Năm2004
Số lợng
(Ngời)
Cơ cấu
(%)
Số lợng
(Ngòi)
Cơ cấu
(%)
Số lợng
(Ngời)
Cơ cấu
(%)
Tổng lao động 560 100 800 100 1050 100
I.Phân theo chức
năng
1. Lao động trực tiếp 216 38.57 256 32 294 28
2. Lao động gián tiếp 44 7.86 44 5.5 56 5.33
20
3. Lao động theo
mùa vụ
300 53.57 500 62.5 700 66.67
I. Phân theo trình
độ
1. Đại học,cao đẳng 70 12.5 70 8.75 75 7.14
2. Trung cấp 103 18.39 120 15 135 12.86
3. Công nhân kĩ thuật 387 69.11 610 76.25 815 77.62

Công nhân bậc cao
Công nhân phổ thông
120
267
31.01
68.99
215
395
35.25
64.75
302
513
37.16
62.94
Hiện nay, doanh nghiệp có 75 nhân viên có trình độ đại học vf cao
đẳng,135 ngời có trình độ trung cấp,số nhân viên có trình độ này tuy chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ nhng lại là lực lợng lao dộng chính của nhà máy.số
lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là lao động trẻ,đó là tiền đề
về sức trẻ và trí lực cho doanh nghiêpphát triển trong những năm tới.
4. Đặc điểm về vốn:
Vốn là một trong những yếu tố hàng đầu trong quá trình kinh
doanh của bất kì một doanh nghiệp nào.Nó là tiền đề để lu thông hành
hóa,là điều kiện để doang nghiệp phát triển kinh doanh.
Nh vậy,tình hình của nhà máy là tơng đối tốt .Tuy nhiên, vong
fquay của vốn còn chậm, nhất là khả năng chuyển đổi vốn lu đông j
thành tiền.Vì vậy doanh nghiệp cần tăng tỷ suất của vốn l động đẻ tăng
khả năng thanh toán ngắn hạn.Trong tổng nguồn vốn,vốn cố định chiếm
trên 87%điều này là hoàn toàn hợp lý vì doanh nghiệp sản xuất thơng
phải có nhiều phân xởng ,kho, xe vận chuyển Nguồn vốn l u động và
tiền mặt của nhà máy luôn tăng với tỷ lệ hợp lý nguồn vốn của doanh

nghiệp chủ yếu là vốn tự có:do cấp trên và tự bổ sung.Vốn tự có qua năm
đèu chiếm trên 60%và tăng đều qua các năm.Với nguồn vốn vững mạnh
nh vậy sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển tốt.Khả năng đẩm bảo và
tạo lập về tài hcính của doanh nghiệp tơng đối tốt,tỷ suất tự tài trợ qua ba
năm đều lớn hơn 0.5.Vốn vay của nhà máy gioảm dần bình quân ba năm
giảm 4.85% từ 10493 triệu đồng năm 2001 xuống còn 9500triệu đồng.sự
giảm sút của vốn vay kéo theo và sự tăng len của tỷ suất thanh toán ngắn
hạn
Bảng 4:Cơ cấu vốn của doanh nghiệp qua ba năm
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị
Tr,đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
21
1. Tổng vốn
nguồn
29860 100 42197 100 50304 100
Vốn cố định 26150 87.57 37125 87.98 44835 89.13
Vốn lu động 3260 10.91 4560 10.81 4869 9.68
Tiền mặt 450 1.52 512 1.21 600 1.19

2. Nguồn vốn
Vốn tự có 18950 63.46 31527 74.71 39794 79.11
Vốn đi vay 10493 35.14 9920 23.51 9500 18.89
Vốn khác 417 1.4 750 1.78 1010 2
3. Chỉ tiêu về
tỉ xuất
Tỉ suất tài trợ 0.635 0.747 0.791
Thanh toán
ngắn hạn
0.311 0.46 0.513
Thanh toán vốn
lu động
0.138 0.112 0.123
5. Đặc điểm về công nghệ ,trang thiết bị sản xuất.
a) Đặc điểm về trang thiết bị.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh đều cũng phải có cơ sở
vật chất và những trang thiết bị nh:kho tàng,cửa hàng,phơng tiện vận
hcuyển Có thể nói đó là những yếu tố không thể thiếu trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.Với nguồn vốn nh trên,nhà máy đã có một cơ sở vật
chất và trang thiết bị tơng đối tốt,đợc thể hiên qua bảng sau
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%

Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
I. Tổng giá trị tài sản 29860 100 42197 100 50304 100
1. Tài sản cố định 26150 87.58 37125 87.98 44835 89.13
Kho tàng,nhà cửa 940 3.62 1325 3.58 1325 2.96
Phong tiện vận chuyển 5410 20.69 5410 14.57 7169 15.99
Máy móc sản xuất 19290 73.77 29770 80.18 35491 79.16
Các tài sản khác 510 1.95 620 1.67 850 1.89
2. Tài sản lu động 3710 12.42 5072 12.02 5469 10.87
II. Các chỉ tiêu bình
quân
1. Giá trị TSCĐ/1LĐ
(Tr.đ)
46.696 46.406 42.7
22
2. Giá trị TSLĐ/1LĐ
(Tr.đ)
6.625 6.34 5.2086
a. Nh vậy qua ba năm trang thiết bị của nhà máy luôn đợc cải
tiến và nâng cấp,giá trị tài sản lu động va tài sản cố định trên
một đầu ngời là tơng đối cao .Việc cải tiến và nâng cấp trang
thiết bị không chỉ làm tăng quy mô sản xuất nâng cao chất l-
ợng sản phẩm mà còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm ,hoàn
thiện sản phẩmvà phát triên sản phẩm của doanh nghiệp
b. Đăc điểm quy trình công nghệ
Hầu hết các quy trình sản xuất bánh kẹo của nhà máy đơn giản
chu kỳ ngắn ,quá trình chế biên sản phẩm nằm gọn trong một
phân xởng len công tac tổ chức và quản lý chất lợng sản phẩm t-

ơng đối thuận tiện
Quy trình sản xuất kẹo
Nguyên liệu chính sản xuất kẹo :đờng,nha,sữa,hơng
liệu
Nguyên liệu phụ:bao gói ,giấy gói,hộp , túi,
Tỉ lệ đờng và nha:đờng từ 40%-50%,nha từ 50% -60%,
Nhiệt độ nấu:110
0
C 125
0
C
Một số nguyên liệu chính và tỉ lệ của bánh quy:bột mì
57% -65%,đờng 19% -20%,shortening 10% -12%,bơ 5% -6%,sữa
1% -1.5% , trứng 1.5% -2% .
Nhiệt độ nớng bánh là260
0
C-325
0
C.
Một số nguyên liệu chính và tỷ lệ của bánh kem
xốp:bột mỳ27%,tinh bột 7.5%,nớc 47%,đờng9%,sữa 8,5%,cácchất
phụ gia 1%.Nhiệt độ nớng bánh là 130
0
C-160
0
C.
Cả hai quy trình công nghệ trên không phức tạp nhng mỗi b-
ớcđều phải tuân theo chỉ tiêu kĩ thuật.Nừu một trongn hững chỉ tiêu
kĩ thuật bị vi phạm nh vệ sinh,thừa thiếu nguyên liệu,già lửa,non
lửa,sẽ ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm.Chẳng hạn nhiệt độ quá cao

hoặc áp suất quá cao sẽ gây ra hiện tợng già lửa ,kẹo cứng ăn khó
nhai.
Nếu ở áp suất thấp gây ra non lửa,kẹo thờng hay bị chảy nớc
khó bảo quản.
Biện pháp để tránh sai sót trong quá trinh sản xuất là nhà
máy phải luôn nâng cao tay nghề cho công nhân và phổ biến thờng
xuyên các chỉ tiêu kĩ thuật cần đạt đợc.Đồng thời.kết hợp hài hòa
giữa máy móc và thủ công,đa nguyên liệu vào sản xuất phải kịp
thời phù hợp với quy trình công nghệ cả về số lợng và chất lợng.
Fhv,cxn,

23
Sơ đồ quy trình sản xuất bánh kem xốp
24
Phân xưởng bánh kẹo
Làm nguội
Đánh trộn
Nấu
Hòa tan
Kiểm tra KCS
Nguyên liệu
Kẹo cứng
Tạo hình
Kiêm tra KCS
Bao gói
Lưu kho bảo quản
địa hình
Làm nguội I
Nấu
Hòa tan

Kiểm tra KCS
Nguyên liệu
Kẹo cứng
Làm nguội II
Kiêm tra KCS
Bao gói
Tinh dầu
Phẩm mầu
axít
Tinh dầu
phẩm mấu
axít
III.Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của
25
NVL đầu
vào
Bánh không
đạt yêu cầu
Phân xưởng
kem xốp
Kiêm tra
KCS
Phân xưởng
bánh trung
thu
Lưu kho bảo
quản
Kiểm
traKCS
Nhào trộn

Đóng
thùng
Indate
Đóng gói
Đóng khay
Tạo hình
Lò nướng
Kiểm ta
KCS
Phân xưởng
bánh quy
Kiểm ta
KCS
Kiểm ta
KCS
Kiểm ta
KCS
Kiểm
traKCS
Nghiền
Đóng
thùng
Kiểm
traKCS
Bao gói
Bánh chính
phẩm
Phối trộn
ép bánh
Kiểm

traKCS
Phân xưởng
lương khô
Gói giấy
Xếp thùng
Kiểm ta
KCS
Bánh snả xuất
liên kết

×