Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa trực tiếp tại công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.78 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định khơng một quốc gia nào trên thế giới
có thể phát triển nếu tồn tại một cách biệt lập. Trong q trình phát triển của nền
kinh tế thế giới, mỗi quốc gia đều phải hội nhập, phân cơng vào lao động quốc tế.
Do đó, ngoại thương đang dần trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng. Bởi vì
thơng qua ngoại thương có thể mở rộng thị trường tiêu thụ, mở rộng việc đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước, đồng thời thực hiện mối giao lưu quốc tế trên cơ sở
phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng nước.
Xuất phát từ đường lối đối ngoại muốn làm bạn với tất cả các nước trên cơ sỏ
tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, Việt Nam đã chủ trương xây
dựng một nền kinh tế mở, thực hiện đa phương hố, đa dạng hố kinh tế đối ngoại,
đưa nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập với kinh tế Thế giới.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại. lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc tăng nhanh xuất khẩu có tác dụng tích
cực đến phát triển kinh tế thơng qua việc đổi mới cơng nghệ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh hàng hố Việt Nam ở thị trường nước ngồi. Dự
thảo chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của nước ta đã khẳng định:
“khai thác và phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nước đi đơi với việc ra sức tranh
thủ vốn, cơng nghệ và thị trường bên ngồi, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại, mở rộng kinh tế thị trường góp phần làm nền tảng cho sự phát triển
kinh tế, ổn định chính trị xã hội”. Song song với mở rộng quan hệ ngoại giao là
hoạt động kinh tế đối ngoại, thơng qua đó mà các nước có thể phát huy lợi thế tuyệt
đối cũng như lợi thể tương đối của mình.
Cùng với việc mở rộng các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý mới “Cơ chế hạch
tốn kinh doanh” được áp dụng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
kinh tế xã hội. Như vậy, sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi phải có
sự đổi mới đồng bộ các cơng cụ quản lý kinh tế mà trong đó hạch tốn kế tồn là bộ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
phận cấu thành quan trọng của hệ thống cơng cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò
quan trọng trong việc quản lý, điều hành kiểm sốt các hoạt động kinh tế. Kinh tế


thị trường càng phát triển, u cầu quản lý càng cao, càng phức tạp. Cùng với khoa
học kỹ thuật ngày càng hiện đại đòi hỏi cơng tác kế tốn ngày càng hồn thiện hơn.
Xuất khẩu hàng hố là một nghiệp vụ cơ bản, có đặc thù riêng trong q trình
tiêu thụ hàng hố của doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng xuất khẩu. Do
vậy, việc phản ánh theo dõi đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ và hồn thiện các khẩu
trong q trình xuất khẩu hàng hố có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nhận thức được u cầu đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Hồn thiện kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố trực tiếp tại Cơng ty
Xuất nhập khẩu tạp phẩm (TOCONTAP)”.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hố tại
Văn phòng Tổng cơng ty TOCONTAP, trên cơ sở lý luận nghiên cứu, học tập tại
trường, đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của cơ giáo và tồn thể các cán
bộ kế tốn Văn phòng Cơng ty TOCONTAP đã giúp em hồn thành chun đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trên.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chun đề được chia làm 3 chương:
Phần I: Lý luận cơ bản về nghiệp vụ xuất khẩu và kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu.
Phần II: Tình hình tổ chức kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố tại Cơng ty
Xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Phần III: Một số giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hố tại Cơng ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU VÀ KẾ TỐN NGHIỆP
VỤ XUẤT KHẨU TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY
I. VAI TRỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường:
Như chúng ta đã biết, hàng hố là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra
dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh tốn. Các hoạt
động mua bán trao đổi này khơng chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của mộ quốc gia

mà đã được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ giữa nhiều quốc gia với nhau,
thơng qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hố.
Với vai trò là cầu nối thực hiện chức năng lưu thơng hàng hố giữa các thị
trường, là phương tiện mở rộng sản xuất, tích luỹ ngoại tệ… xuất khẩu đã trở thành
một hoạt động quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào muốn đạt được mục đích tăng
trưởng đều phải thực hiện. Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế lạc hậu, sản
xuất nhỏ là phổ biến, khu vực nơng nghiệp chiếm đại bộ phận nhưng khả năng tích
luỹ thấp, tích luỹ từ cơng nghiệp cũng khơng cao thì vai trò của xuất khẩu lại càng
đặc biệt quan trọng.
Trước hết, có thể thấy xuất khẩu là nhằm tiêu thụ hàng hố trong nước, như
vậy thơng quan xuất khẩu thị trường trong nước được mở rộng, các ưu thể của đất
nước được tận dụng, khai thác. Từ đó thúc đẩy sự phát triển chung, góp phần tích
cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Như vậy có thể thấy
xuất khẩu là đòn bẩy phát triển kinh tế đối ngoại, nó được coi là phương tiện để
từng bước tham gia vào phân cơng lao động quốc tế, là phương tiện tạo ra vai trò
uy tín của một nước trên thương trường quốc tế.
Thiết thực hơn nữa, xuất khẩu mang lại nguồn thu nhập lớn cho đất nước, góp
phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh tốn,
tăng dự trữ ngoại hối. Chính nhờ thu nhập từ xuất khẩu tăng mà khả năng nhập
khẩu cũng tăng, tạo khả năng cung cấp máy móc thiết bị và cơng nghệ mới cho
phát triển cơng nghiệp. Sự phát triển của các ngành cơng nghiệp chế biến và sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xuất hàng hố xuất khẩu, nhất là những ngành áp dụng kỹ thuật tiên tiến sản xuất ra
hàng hố có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, giúp tạo ra một năng lực
cơng nghiệp mới, khơng những cho phép tăng sản xuất về mặt số lượng mà còn
tăng chất lượng và tăng năng suất. Sự phát triển của các ngành cơng nghiệp còn mở
ra khả năng mới thu hút một lượng lao động mới góp phần giải quyết vấn đề vừa
mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội: vấn đề việc làm. Đây là một hướng giải
quyết tình trạng thất nghiệp, đưa một bộ phận chưa có việc làm, một gánh nặng của
nền kinh tế, tham gia vào sự phân cơng lao động quốc tế dưới dạng: “xuất khẩu tại

chỗ”.
Mặt khác, một khía cạnh hết sức có ý nghĩa là: nhờ sử dụng lao động trong các
ngành cơng nghiệp sản xuất ra những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế mà
chúng ta có được đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật và chun mơn. Đó là cơ sở
để từng bước chuyển từ sản xuất sản phẩm có hàm lượng lao động cao sang sản
xuất sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao và cũng là tiền đề để nền kinh tế chuyển
từ nơng - cơng nghiệp sang cơng - nơng nghiệp.
Ngồi ra, xuất khẩu còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn tài ngun thiên nhiên. Việc đưa các nguồn tài
ngun này tham gia vào sự phân cơng lao động quốc tế thơng qua việc phát triển
các ngành chế biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hố, giảm bớt
những thiệt hại do điều kiện ngoại thương ngày càng trở nên bất lợi cho ngun
liệu thơ xuất khẩu.
Như vậy xuất khẩu khơng chỉ đóng vai trò “chất xúc tác” hỗ trợ cho phát triển
mà còn trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề bên trong của nền kinh tế
như: vốn, kỹ thuật, ngun liệu, lao động, thị trường… Do vậy, chỉ ý thức được vai
trò của xuất khẩu mới tập trung khai thác triệt để mọi tiềm năng, thế mạnh của đất
nước để nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hồ nhập với tiến trình phát triển
chung của kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Xuất phát từ những đặc điểm vai trò trên mà xuất khẩu được coi là mũi nhọn
trong ngành kinh tế đối ngoại nên Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương
khuyến khích đối với hàng hố xuất khẩu như giảm thuế đối với những mặt hàng và
lĩnh vực cần thiết, đơn giản hố các thủ tục hành chính, đa dạng hố các hoạt động
thương mại với nước ngồi.
2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường:
2.1. Khái niệm về xuất khẩu:
Xuất khẩu là một hợp đồng kinh doanh ngoại thương mà hàng hố và dịch vụ
của quốc gia này bán cho quốc gia khác thu bằng ngoại tệ.

Xuất khẩu (XK) là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc tế, nó
khơng phải là hành vi bn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán có tổ chức để thu ngoại tệ về cho đất nước.
Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu thì các doanh nghiệp kinh doanh XNK
sau khi có giấy phép XNK phải tổ chức nghiên cứu thị trường và lựa chọn mặt
hàng kinh doanh XNK sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Việc nghiên cứu thị trường
là yếu tố quyết định sự thành cơng trong kinh doanh XNK. Như thơng qua việc
phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng loại thị trường để
có kế hoạch giới thiệu thơng qua chào hàng, loại trừ những thị trường khơng thích
hợp (chi phí XK cao, chế độ bảo hộ khắt khe, u cầu q cao về chất lượng). Sau
bước chọn thị trường mục tiêu là lựa chọn mặt hàng kinh doanh XNK. Bước quan
trọng là doanh nghiệp phải tiếp cận thị trường thơng qua việc chào hàng, giới thiệu
sản phẩm… để rồi đi đến ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng
hố tới nơi chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hồn thành các thủ tục
thanh tốn.
Để có lượng hàng hố đảm bảo cho XK, các doanh nghiệp kinh doanh XNK
phải tổ chức thu mua hàng hố. Hàng hố XK có thể là hàng thu mua trong nước
hoặc mua của nước ngồi để tái xuất. Do đặc điểm sản xuất hàng hố ở Việt Nam
còn phân tán, chưa có quy mơ lớn nên các doanh nghiệp kinh doanh XNK muốn có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nguồn hàng lớn và đảm bảo quy cách, phẩm cấp, chất lượng cần phải có thời gian
để thu mua hoặc đặt hàng từ các cơ sở sản xuất kinh doanh để gia cơng, sơ chế
đóng gói trước khi mang đi XK.
2.2. Các phương thức xuất khẩu hàng hố:
Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là: xuất khẩu theo nghị
định thư và xuất khẩu theo phương thức tự cân đối ngồi nghị định thư.
* Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tn theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Nhà nước ta ký kết với
Chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao đổi
hàng hố. Việc thực hiện nghị định được giao cho một số doanh nghiệp, các doanh

nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hố với nước bạn theo điều khoản ghi
trong hợp đồng.
* Xuất khẩu theo phương thức tự cân đối ngồi nghị định thư: là phương thức
hoạt động trong đó doanh nghiệp hồn tồn chủ động tổ chức hoạt động XK của
mình từ khâu đầu tiền đến khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bạn
hàng, tự cân đối về tài chính, ký kết về thực hiện hợp đồng, tổ chức giao dịch sao
cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay hầu như khơng tồn tại phương thức
xuất khẩu theo nghị định thư vì phải hạch tốn độc lập và được phép chủ động kinh
doanh nên các doanh nghiệp kinh doanh XNK đều chọn phương thức xuất khẩu tự
cân đối.
2.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hố:
Về hình thức xuất khẩu, có hai hình thức chủ yếu là XK trực tiếp và XK uỷ
thác:
* Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức XK mà trong đó đơn vị tham gia hoạt động
kinh doanh XK có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngồi; trực
tiếp giao hàng và được thanh tốn tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu
trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
giá cả, lựa chọn phương thức thanh tốn và thị trường; xác định phạm vi kinh
doanh nhưng trong khn khổ chính sách quản lý XK của Nhà nước.
* Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức XK mà trong đó đơn vị tham gia hoạt động
kinh doanh XK khơng đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngồi mà phải nhờ qua
một đơn vị XK có uy tín thực hiện hoạt động XK cho mình.
Đặc điểm của hoạt động XK uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động
XK:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): là bên có đủ điều kiện bán hàng
xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): là bên đứng ra thay mặt bên
uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngồi. Hợp đồng này được thực hiện thơng

qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong nước. Bên
nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là một bên
của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của Luật
kinh doanh trong nước, Luật kinh doanh của bên đối tác và Luật bn bán quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò là
người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người cung
cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ
thác.
2.4. Tiền tệ và giá cả áp dụng trong xuất khẩu:
2.4.1. Tiền tệ áp dụng trong kinh doanh xuất khẩu:
Trong thanh tốn quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ của một nước
nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định điều kiện tiền tệ
dùng để thanh tốn. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để tính
tốn và thanh tốn trong các hợp đồng ngoại thương, đồng thời quy định cách xử lý
khi giá trị đồng tiền đó biến động.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tin t tớnh toỏn (Accout currency) l tin t c dựng xỏc nh giỏ tr
thanh toỏn trong hp ng mua bỏn ngoi thng. ng tin thanh toỏn thng l
cỏc ngoi t chuyn i t do. Trong nhiu trng hp ng tin thanh toỏn v
ng tin tớnh toỏn phự hp vi nhau.
Vic s dng ng tin no thanh toỏn hp ng mua bỏn ngoi thng
ph thuc vo cỏc yu t ch yu sau:
+ S so sỏnh lc lng ca hai bờn mua bỏn.
+ V trớ ca ng tin ú trờn th trng quc t.
+ Tp quỏn s dng ng tin thanh toỏn trờn Th gii.
+ ng tin thanh toỏn thng nht trong cỏc khu vc kinh t trờn Th gii.
2.4.2. Giỏ c ỏp dng trong kinh doanh xut khu:
Giỏ c trong hp ng mua bỏn ngoi thng s l iu kin xỏc nh a
im giao hng trong hp ng. iu kin v a im giao hng chớnh l s phõn

chia trỏch nhim gia ngi mua v ngi bỏn v cỏc khon chi phớ v v ri ro,
c quy nh trong lut buụn bỏn quc t (Incoterm - 2000).
Nh vy, cn c vo iu kin v a im giao hng, giỏ trong hp ng mua
bỏn ngoi thng cú th cú 4 nhúm C, D, E, F:
- Nhúm C: ngi bỏn tr cc phớ vn chuyn quc t (CFR, CIF, CPT, CIP)
- Nhúm D: ngi bỏn chu mi phớ tn v ri ro cho n khi giao hng ti a
im ó tho thun (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).
- Nhúm E: hng hoỏ thuc quyn ca ngi mua ti a im hoc nh mỏy
ca ngi bỏn (EXW).
- Nhúm F: ngi mua chu chi phớ v ri ro v vn chuyn quc t (FCA, FAS,
FOB).
2.5. Cỏc phng thc thanh toỏn quc t trong hp ng mua bỏn ngoi
thng:
Phng thc thanh toỏn quc t l iu kin quan trng bc nht trong cỏc
iu kin thanh toỏn quc t cng nh trong hot ụng kinh doanh ngoi thng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
núi n phng thc thanh toỏn tc l núi n vic ngi bỏn dựng cỏch thc no
thu c tin hng bỏn ra v ngi mua dựng cỏch no tr tin hng mua vo.
Trong buụn bỏn, ngi ta cú th la chn nhiu phng thc thanh toỏn khỏc nhau
thu tin v hoc tr tin nhng xột cho cựng vic la chn phng thc no
cng phi xut phỏt t yờu cu ca ngi bỏn l thu tin nhanh, y , ỳng hn
v t yờu cu ca ngi mua l nhp hng ỳng s lng, cht lng v ỳng hn.
Hin nay, cỏc n v kinh doanh XNK thng s dng mt s phng thc
thanh toỏn quc t thụng dng sau:
2.5.1. Phng thc chuyn tin (Remittance):
Phng thc chuyn tin l phng thc m trong ú, khỏch hng (ngi tr
tin) yờu cu ngõn hng ca mỡnh chuyn mt s tin nht nh cho mt ngi khỏc
(ngi hng li) mt a im nht nh bng phng tin chuyn tin do khỏch
hng yờu cu.
Cú th khỏi quỏt trỡnh t tin hnh nghip v thanh toỏn ny qua s sau:


S trỡnh t thanh toỏn theo phng thc chuyn tin






Gii thớch s :
(1): Giao dch thng mi.
(2): Vit n yờu cu chuyn tin bng th (M/T-mail transfer) hoc bng in
(T/T-telegraphic transfer) trong ú ghi rừ ni dung theo quy nh cựng vi u
nhim chi (nu cú ti khon m ti ngõn hng).
Ngõn hng chuyn
tin
Ngi chuyn tin Ngi hng li
Ngõn hng i lý
(3a)
(4)
(1)
(2) (3b)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
(3): Chuyển tiền ra nước ngồi qua ngân hàng đại lý (3a) và gửi giấy báo Nợ,
giấy báo đã thanh tốn cho người chuyển tiền (3b).
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi và gửi giấy báo Có cho
người hưởng lợi.
2.5.2. Phương thức ghi sổ hay mở tài khoản (Open account):
Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để
ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hồn thành giao hàng hay dịch vụ.
Định kỳ (tháng, q, nửa năm,…), người mua trả tiền cho người bán.

Việc thanh tốn theo phương thức này có thể khái qt qua sơ đồ sau:

Sơ đồ trình tự tiến hành thanh tốn theo phương thức ghi sổ:






Giải thích sơ đồ:
(1): Giao hàng hố, dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hố.
(2): Báo nợ trực tiếp.
(3): Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh tốn.
2.5.3. Phương thức thanh tốn nhờ thu (Collection of payment):
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán sau
khi đã hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến
hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối
phiếu của người bán lập ra.
* Phương thức thanh tốn nhờ thu gồm có hai loại:
Ngân hng bên bán
Người bán Người mua
Ngân hng bên mua
(3)
(3)
(2)
(3)
(1)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Phương thức nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh

tốn mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ
vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người mua
khơng qua ngân hàng.
Sơ đồ trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu phiếu trơn:





Giải thích sơ đồ:
(1): Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hố cho người mua, lập
một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
(2): Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm theo hối phiếu cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước ngồi (nước người mua) nhờ thu tiền.
(3): Ngân hàng đại lý u cầu người mua trả tiền hối phiếu (3a); người mua trả
tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (3b).
(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người bán
(4a); ngân hàng phục vụ người bán thanh tốn tiền hàng cho người bán (4b).
Trường hợp người mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc
chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh tốn, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người
mua và thực hiện việc chuyển tiền cho người bán.
* Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn mà trong đó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khơng những căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hố gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng
hố cho người mua để nhận hàng.
Ngân hng p/vụ bên
bán
Người bán Người mua

Ngân hng đại lý
(2)
(3a)
(4b) (1)
(4a)
Gửi hng v
chứng từ
(3b)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Sơ đồ trình tự thanh tốn theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ






Giải thích sơ đồ:
(1): Người bán tiến hành giao hàng; lập bộ chứng từ thanh tốn và hối phiếu
nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua bằng thư uỷ nhiệm.
(2): Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh
tốn đến cho ngân hàng đại lý ở nước ngồi (nước người mua).
(3): Ngân hàng đại lý u cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu.
(4): Ngân hàng đại lý sẽ thu tiền ở người mua và trả cho người mua bộ chứng
từ để đi nhận hàng. Nếu chấp nhận hối phiếu thì người mua sẽ nhận được bộ chứng
từ sau khi chấp nhận hối phiếu.
2.5.4. Phương thức thanh tốn bằng thư tín dụng (Letter of credit - L/C):
Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C) là một sự thoả thuận mà trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở L/C) theo u cầu của khách hàng (người mở L/C) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của số tiền của L/C)

hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người
này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh tốn phù hợp với những quy
định trong thư tín dụng.
Sơ đồ trình tự thanh tốn bằng thư tín dụng



Ngân hng p/vụ bên
bán
Người bán Người mua
Ngân hng đại lý
(2)
(3)
(4) (1)
(4)
Gửi hng (1)
(4)
Ngân hng mở L/C
Người bán
Người mua
Ngân hng thơng báo
L/C
(2)
(3)
(1) (8)
(6)
(4)
(6)
(7)
(5)

(5)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN




Giải thích sơ đồ:
(1): Người nhập khẩu nộp đơn xin mở L/C, gửi đến ngân hàng của mình u
cầu mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2): Căn cứ vào u cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư
tín dụng và thơng qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thơng báo
về việc mở L/C đó và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho
người xuất khẩu.
(3): Khi nhận được thơng báo này, ngân hàng thơng báo sẽ thơng báo cho
người xuất khẩu về tồn bộ nội dung thơng báo về việc mở L/C đó; khi nhận được
bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4): Người XK nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng nếu khơng
thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, tu chỉnh L/C sao cho phù hợp với
hợp đồng.
(5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh tốn theo u
cầu của L/C xuất trình qua ngân hàng thơng báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin
thanh tốn.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh tốn, nếu thấy phù hợp với
thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu khơng phù hợp, ngân
hàng từ chối thanh tốn trả lại tồn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng
hố cho người nhập khẩu.
(8): Người nhập khẩu kiểm tra, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì hồn trả
tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.6. Phạm vi và thời điểm xác định hàng xuất khẩu:
Thời điểm xác định hàng hố đã hồn thành việc XK là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hố, tức là khi người XK mất quyền sở hữu về hàng hố và
nắm quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người nhập khẩu. Do đặc điểm
của hoạt động kinh doanh XNK nên thời điểm ghi chép hàng hồn thành XK là thời
điểm hàng hố đã hồn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận chuyển và
đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng…
Xuất khẩu là bán hàng hố hay dịch vụ ra nước ngồi căn cứ vào những hợp
đồng đã được ký kết. Theo quy định hàng hố được coi là hàng xuất khẩu trong các
trường hợp sau:
- Hàng xuất bán cho các thương nhân nước ngồi theo hợp đồng đã ký kết.
- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ.
- Hàng bán cho du khách nước ngồi, cho Việt kiều, thu bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bao hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngồi thanh tốn
bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngồi thơng qua các hiệp định, nghị định thư do Nhà
nước ký kết với nước ngồi nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp XNK.
Hàng hố được xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hố đã được trao cho bên
mua, đã hồn thành thủ tục hải quan. Tuy nhiên, tuỳ theo phương thức giao nhận
hàng hố, thời điểm xác định hàng xuất khẩu như sau:
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính ngay
từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục
hải quan để rời cảng.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng
được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng khơng, hàng xuất khẩu được xác
nhận từ khi cơ trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận
hồn thành các thủ tục hải quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

- Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hồn thành thủ
tục bán hàng thu ngoại tệ.
- Nếu hàng xuất khẩu là các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay trên địa phận
nước ta thì dịch vụ được tính là hàng xuất khẩu khi hồn thành dịch vụ sửa chữa,
thu ngoại tệ hoặc khách hàng chấp nhận thanh tốn sau.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi
chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt
trong bn bán ngoại thương và thanh tốn.
3. Nhiệm vụ của kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu:
Cũng như kế tốn hoạt động khác, kế tốn nghiệp vụ XK phải phản ánh và
giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu mua, gia cơng hàng XK và XK hàng
hố. Đây là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hố. Mặt khác, nó kết hợp việc tổ chức hạch tốn theo định kỳ và chu kỳ khép
kín. Đồng thời, nó phản ánh, giám đốc và kiểm tra tình hình cơng nợ, thanh tốn
cơng nợ, hạch tốn các khoản doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ được quy đổi ra
đồng Việt Nam. Kế tốn chính xác chênh lệch tỷ giá, từ đó xác định đúng hiệu quả
hoạt động XK. Bên cạnh đó phải xác định chính xác giá mua thực tế của hàng xuất
khẩu, thuế các loại, các khoản chi phí và kết quả của nghiệp vụ xuất khẩu.
Xuất phát từ cơ chế quản lý mới là cơ chế tự hạch tốn, các doanh nghiệp có
quyền tự chủ về tài chính trên ngun tắc lấy thu bù chi và có lãi. u cầu đặt ra là
các doanh nghiệp phải tính tốn xác định đầy đủ và chính xác các khoản chi phí
bao gồm trị giá mua hàng xuất khẩu, thuế và các khoản chi phí khác… để bù đắp và
đảm bảo cho đơn vị bảo tồn được vốn kinh doanh.
Cung cấp số liệu, tài liệu để lập kế hoạch cho kỳ sau. Dựa vào các số liệu đó,
các nhà hoạch định sẽ phân tích xem xét kế hoạch đặt ra có sát với tình hình thực tế
và khả thi khơng, có thể đạt được ở mức nào, cao hay thấp; do ngun nhân nào tác
động đến xu thế của thị trường và tình hình biến động của thị trường.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để việc phân tích thuận lợi, chính xác, cần phải có nguồn thơng tin chính xác,
đầy đủ, tồn diện. Tăng cường cải tiến và hồn thiện cơng tác kế tốn (hoạt động

kinh doanh XNK) trở thành nhu cầu cần thiết cho mọi doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp kinh doanh XNK nói riêng.

II. KẾ TỐN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU:
1. Kế tốn nghiệp vụ xuất khẩu theo chế độ kế tốn hiện hành:
1.1. Chứng từ hạch tốn ban đầu nghiệp vụ xuất khẩu:
Để hạch tốn ban đầu hàng hố xuất khẩu, kế tốn cần có đầy đủ các chứng từ
liên quan, từ các chứng từ mua hàng trong nước (hợp đồng mua hàng, phiếu xuất
kho, hố đơn, vận đơn,…); chứng từ thanh tốn hàng mua trong nước (phiếu chi,
giấy báo Nợ…) đến các chứng từ trong xuất khẩu hàng hố (bộ chứng từ thanh
tốn, các chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất hàng…).
Trong một nghiệp vụ kinh tế, chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp
pháp của nghiệp vụ, đồng thời là phương tiện thơng tin về kết quả của nghiệp vụ
đó. Đối với nghiệp vụ xuất khẩu ngồi những chứng từ tương tự các doanh nghiệp
thương mại khác, còn nhiều loại chứng từ riêng biệt. Căn cứ chức năng, nội dung,
các chứng từ của hoạt động xuất khẩu được chia thành nhiều loại.
 Chứng từ hàng hố:
Những chứng từ này nêu rõ những đặc điểm của hàng hố, chúng do người
bán xuất trình và người mua trả tiền khi nhận chúng. Những chứng từ hàng hố chủ
yếu là:
- Hố đơn thương mại (Commercial Invoice): là chứng từ cơ bản cho việc
thanh tốn, ghi rõ số tiền người mua phải trả cho người bán và là cơ sở để theo dõi,
thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
- Bảng kê chi tiết (Specification): là chứng từ về chi tiết hàng hố trong kiện
hàng, tạo điều kiện để kiểm tra hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Phiu úng gúi (Packing List): l bng kờ khai mi hng hoỏ trong kin
hng, c lp khi úng gúi hng.
- Giy chng nhn phm cht (Certificate of Quanlity): l chng t xỏc nhn
cht lng ca hng c giao v chng minh phm cht hng phự hp vi cỏc

iu kin trong hp ng. Do c quan kim nghim hoc ni cung cp hng cp.
- Giy chng nhn s lng, trng lng (Certificate of Quantity and Weight):
xỏc nhn s lng, trng lng ca hng hoỏ thc giao. Do ngi cung cp hoc c
quan kim nghim cp.
Chng t vn ti:
- Vn n (Bill of Lading): l chng t xỏc nhn vic chuyờn ch hng hoỏ do
ngi chuyờn ch hoc ngi i din cp cho ngi gi hng. Vn n l chng
t chng minh vic thc hin hp ng mua bỏn, l chng t khụng th thiu trong
thanh toỏn, bo him, khiu ni
- Chng t ny cú cỏc loi nh: vn n ng bin, vn n ng b, vn
n hng khụng. Nu chuyờn ch bng ng bin cú cỏc loi chng t kốm theo
nh: biờn lai thuyn phú, giy gi hng ng bin, phiu gi hng, bn khai
hng
Chng t bo him: do c quan bo him cp
- n bo him (Insurance Policy): gm cỏc iu khon ch yu trong hp
ng bo him.
- Giy chng nhn bo him (Insurance Certificate): xỏc nhn lụ hng ó c
bo him theo cỏc iu kin ca mt hp ng bo him di hn.
Chng t kho hng: Do cụng ty kho hng cung cp cho ngi ch hng
gm:
- Biờn lai kho hng (Warehouse receipt): biờn nhn ó lu kho s hng ó
nhn theo tho thun vi ch hng.
- Chng ch lu kho (Warrant): xỏc nhn hng hoỏ ó c tip nhn trong
kho.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
 Chứng từ hải quan:
Là chứng từ mà người chủ hàng phải xuất cho cơ quan hải quan khi hàng hóa
mang qua biên giới quốc gia. Các chứng từ này bao gồm: Tờ khai hải quan, giấy
phép xuất nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ,…
- Giấy phép xuất nhập khẩu (Export/Import License): do Bộ thương mại cấp

cho phép chủ hàng thực hiện XNK hàng hố theo điều khoản chi tiết nhất định.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): do cơ quan có thẩm quyền
cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hố.
- Các giấy chứng nhận kiểm dịch và chứng nhận về hun trùng (Phytosanitary
Certificate, Fumigation Certificate):do các cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận
hàng hố đã được kiểm tra, hun trùng, đảm bảo an tồn về vệ sinh, dịch bệnh,…
Trong các loại chứng từ trên, khơng phải chứng từ nào cũng đòi hỏi khi xuất
hàng mà nó tuỳ thuộc vào từng chủng loại, số lượng, phẩm chất của hàng hố.
Ngồi ra, doanh nghiệp xuất khẩu cũng sử dụng các chứng từ như các doanh
nghiệp thương mại khác: phiếu xuất, nhập kho; hố đơn kiêm phiếu xuất kho, bảng
kê tính thuế, phiếu thu chi,…
1.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch tốn nghiệp vụ xuất khẩu hàng hố, kế tốn sử dụng các tài khoản
như: TK 157 “hàng gửi đi bán”, TK 156 “hàng hố”, TK 632 “giá vốn hàng bán”,
TK 511 “Doanh thu bán hàng”, TK 131 “Phải thu của khách hàng”, TK 331 ”Phải
trả cho người bán”,…Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh giống như
các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa.
1.3. Hạch tốn nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp:
- Khi mua hàng hố để xuất khẩu kế tốn ghi:
Nợ TK 156(1561): Gía mua hàng hố nhập kho.
Nợ TK 157: Gía mua của hàng hố chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Có TK có liên quan (111,112,331,....) : Tổng giá thanh tốn
của hàng thu mua để xuất khẩu.
Trường hợp hàng hố cần phải hồn thiện trước khi xuất khẩu, kế tốn
phản ánh trị giá mua của hàng xuất gía cơng.
Nợ TK 154: Tập hợp giá mua và chi phí gia cơng, hồn thiện.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 156(1561): Giá mua hàng xuất kho gia cơng.

Có TK có liên quan( 111,112,331,334, 338, 214...): chi phí gia
cơng, hồn thiện hàng hố tự làm hoặc th ngồi.
Khi hàng hố gia cơng, hồn thiện, hồn thành, chi phí gia cơng, hồn
thiện được tính vào gia mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu.
Nợ TK 156(1561): Trị giá mua thực tế hàng gia cơng, hồn thiện.
Nợ TK 157: Gía mua của hàng hố chuyển thẳng đi xuất khẩu.
Có TK 154: Giá thành thực tế hàng gia cơng, hồn thiện.
Khi xuất kho hàng chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, kế tốn ghi:
Nợ TK 157: trị giá thức tế hàng gửi đi xuất khẩu.
Có TK 156: trị giá thực tế hàng xuất kho xuất khẩu.
Khi hàng xuất khẩu đã hồn thành các thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào chứng
từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hố thực tế xuất khẩu, căn cứ
thực tế xuất khẩu, DN nghiệp lập hố đơn GTGT, kế tốn ghi các bút tốn sau:
Trị giá đã hồn thành việc xuất khẩu:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng tiêu thụ.
Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng đã xuất khẩu.
Doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ liên quan (1112.1122,131): Tổng số tiền hàng đã thu hay phải thu theo tỷ
giá hối đối thực tế xuất khẩu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cú TK 511: doanh thu hng xut khu tớnh theo t giỏ hi oỏi thc t
xut khu.
Phn ỏnh s thu xut khu phi np:
N TK 511: ghi gim doanh thu hng xut khu.
Cú TK 333 (3333 thu xut khu): S thu phi np. Khi np thu
nhp khu:
N TK 333 (3333 Thu xut khu) ghi gim s thu ó np.
Cú TK liờn quan (1111,1121,311.... )
Trng hp phỏt sinh cỏc chi phớ trong quỏ trỡnh xut khu, k toỏn ghi nhn

vo chi bỏn hng:
- Nu chi phớ bng ngoi t:
+ Nu l t giỏ hi oỏi:
N TK 641: ghi tng chi phớ bỏn hng theo t giỏ hi oỏi thc t phỏt sinh
nghip v
N TK 133 (1331): thu GTGT c khu tr ( nu cú) .
N TK 635: phn chờnh lch t giỏ hi oỏi thc t > t giỏ hoỏ n thc t
ghi s:
Cú TK liờn quan (1112,1122,331...): S chi tiờu theo t giỏ thc t ghi
s
+ Nu lói t giỏ hi oỏi:
N TK 641: ghi tng chi phớ bỏn hng theo t giỏ hoỏ ụn thc t phỏt sinh
nghip v .
N TK 133 (1331): thu GTGT c khu tr ( nu cú) .
Cú TK 515: phn chờnh lch t giỏ hoỏ n thc t < t giỏ thc t ghi
s
Cú TK liờn quan (1112,1122,331...): S chi tiờu theo t giỏ hch toỏn.
ng thi, s ngoi t chi dựng, ghi :
Cú TK 007: s nguyờn t xut dựng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nu chi phớ bng tin VN:
N TK641: ghi tng chi phớ bỏn hng.
N TK 133 (1331): thu GTGT c khu tr (nu cú).
Cú TK liờn quan (1112,1122,331...): S chi tiờu thc t.
Cỏc bỳt toỏn liờn quan n vic xỏc nh v kt chuyn doanh thu thun, giỏ
vn hng bỏn..., hch toỏn tng t nh tiờu th hng hoỏ ti cỏc doanh nghip
kinh doanh thng mi ni a
1.5. H thng s sỏch k toỏn:
Cụng tỏc k toỏn trong mt n v hch toỏn, c bit l trong cỏc doanh
nghip rt a dng v phc tp nờn cn thit phi s dng mt h thng ti khon

v h thng k toỏn h tr. Cỏc s k toỏn ny khụng ging nhau v ni dung
phn ỏnh v hỡnh thc kt cu cng nh trỡnh t v phng phỏp ghi chộp. Tuy
nhiờn, gia chỳng li cú quan h cht ch trong vic ghi chộp - i chiu - kim tra
kt qu ghi chộp v cung cp thụng tin.
H thng s k toỏn chi tit:
Hch toỏn chi tit l mt thnh phn quan trng, c tin hnh song song vi
hch toỏn tng hp tng cng s kim tra, i chiu nhng thụng tin k toỏn.
Phng tin phc v c lc cho hch toỏn chi tit chớnh l cỏc s, th chi tit.
Khụng phi mi i tng u phi m s chi tit m ch nhng i tng cú giỏ
tr ln, mt phỏt sinh dy c d tht thoỏt nh tin ngoi t, ti sn c nh,
doanh thu, thanh toỏn cụng n mi phi theo dừi trờn s chi tit.
Riờng i vi hng hoỏ tu thuc theo phng phỏp hch toỏn chi tit hng
hoỏ c ỏp dng mi doanh nghip m s dng cỏc loi s chi tit khỏc nhau
nh: s chi tit hng hoỏ, s s d, s i chiu luõn chuyn
H thng s k toỏn tng hp:
Cn c vo quy mụ, c im ca hot ng sn xut kinh doanh ti n v ,
vo yờu cu v kh nng qun lý, vo trỡnh v nng lc ca cỏn b k toỏn
cỏc doanh nghip la chn mt hỡnh thc s phự hp trong cỏc hỡnh thc sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Hỡnh thc Nht ký chung.
- Hỡnh thc Nht ký S cỏi.
- Hỡnh thc Chng t ghi s.
- Hỡnh thc Nht ký chng t.
Cui k hch toỏn hoc cui niờn k toỏn, cỏc s liu trờn s s lm cn c
lp bỏo cỏo ti chớnh nh:
+ Bng cõn i k toỏn.
+ Bỏo cỏo kt qu kinh doanh.
+ Bỏo cỏo lu chuyn tin t.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHẦN II
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU
HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM.

I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM:
1. Khái qt chung về Cơng ty:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Xuất nhập khẩu tạp
phẩm:
Tổng Cơng ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội, tên giao dich quốc tế là VN
National Sundrise Import-Export. Được thành lập ngày 5 tháng 3 năm 1956 trực
thuộc Bộ cơng thương. Theo quyết định số 333/TM-TCCB về việc sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước do Bộ thương mại ban hành ngày 31 tháng 3 năm 1993,
Tổng cơng ty được đổi thành Cơng ty Xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội trực thuộc
Bộ thương mại, trụ sở chính đặt tại 36 phố Bà Triệu, quận Hồn Kiếm, thành phố
Hà Nội. Đây là một Cơng ty có bề dày lịch sử về làm ăn bn bán trong nước và
quốc tế lâu đời nhất Việt Nam. Cơng ty được xác lập quan hệ với trên 70 nước cả
trên khu vực cũng như trên tồn thế giới. Hoạt động của Cơng ty khơng chỉ giới
hạn trên hoạt động xuất nhập khẩu đơn thuần mà mở rộng ra nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác, như tiếp nhận gia cơng lắp ráp, sản xuất theo mẫu mã kiểu dáng của
khách hàng, đổi hàng, hợp tác với xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hợp doanh
với các đại lí hàng xuất nhập khẩu. Cơng ty là một đơn vị hạch tốn độc lập, có tư
cách pháp nhân, tự chủ về mặt tài chính, có tài khoản VNĐ và ngoại tệ tại ngân
hàng và có con dấu riêng, Cơng ty hoạt động theo luật pháp nước CHXHCN Việt
Nam, theo điều lệ tổ chức của Cơng ty.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy của Cơng ty.
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của Cơng ty đã từng bước ổn
định phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường. Cơng ty khơng chỉ giới hạn

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đơn thuần mà đã mở ra nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác.
Trong cơng tác hiện nay, ngồi cơng tác khắc phục những hậu quả của cơ chế
cũ, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Cơng ty đã
tổ chức vận hành tốt bộ máy kinh doanh, phát huy chủ động, sáng tạo trong kinh
doanh, từng bước thích ứng với cơ chế mới, đồng thời phát huy được thế mạnh,
từng bước phát triển. Do đó, Cơng ty đã đạt được những thành quả đầy khích lệ,
bước đầu duy trì nâng cao đời sống cán bộ cơng nhân viên tồn Cơng ty.

Bộ máy quản lý của Cơng ty được tổ chức thành các phòng ban và các
đơn vị trực thuộc theo sơ đồ sau:
















Nhiệm vụ các phòng ban:
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức
v quản lý lao
động
Phòng tổng hợp
Phòng hnh
chính quản trị
Phòng kế tốn
ti chính
Phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu:
XNK số 1
…………
XNK số 8
Các đơn vị trực
thuộc Cơng ty
Các chi nhánh
tại các tỉnh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phòng tổ chức và quản lý lao động: Tổ chức quản lý lao động của Cơng ty
theo nhiệm vụ của Cơng ty, u cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động của Tổng
giám đốc trên cơ sở nắm vứng những quy định của tổ chức, lao động, tiền lương
theo quy định của bộ luật lao động. Làm kế hoạch tuyển dụng lao động theo mục
đích sản xuất kinh doanh, giải quyết khiếu lại, vướng mắc, quyền lợi của người lao
động trong Cơng ty, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng gian bảo mật.
Phòng tổng hợp: Tổng hợp các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh.
Thu thập, nắm bắt kịp thời các thơng tin mới nhất trong và ngồi nước có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Phòng kế tốn tài chính: Với chức năng giám đốc tiền tệ thơng qua quản lý
tiền vốn và tài sản của Cơng ty, phòng có chức năng:

+ Hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách,
theo dõi hoạt động của đơn vị theo quy định của chế độ báo cáo thống kê kế tốn,
hạch tốn nội bộ theo quy định của Cơng ty và hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Kiểm tra, kiểm sốt các phương án kinh doanh đã được Tổng giám đốc
duyệt. Thường xun đối chiếu chứng từ hạch tốn chính xác. Tham gia góp ý kiến
và chịu trách nhiệm về kiến nghị của mình của từng phương án kinh doanh cụ thể,
xác định kết quả kinh doanh để tính trả lương cho các đơn vị. Xây dựng phương
thức quy chế, hình thức cho vay vốn của Cơng ty, bảo lãnh ngân hàng, nắm chắc
q trình lưu chuyển vốn của hợp đồng, phương án nhằm ngăn chặn nguy cơ sử
dụng vốn kém hiệu quả. Khơng để cho tình trạng này xảy ra vì bng lỏng quản lý,
vi phạm ngun tắc quản lý tài chính, tiền tệ.
+ Lập quỹ dự phòng để giải quyết các phát sinh bất lợi trong sản xuất kinh
doanh. Chủ động xử lý khi có những thay đổi tổ chức, nhân sự, lao động có liên
quan đến tài chính. Trích lập các quỹ, quỹ phát triển kinh doanh ln ở mức lớn
hơn 50% và quỹ dự phòng ở mức nhỏ hơn 10%.
Phòng hành chính quản trị: Phục vụ sản xuất kinh doanh và quản lý hành
chính, văn thư lưu trữ dữ liệu, hồ sơ chung, phương tiện thiết bị đã mua sắm để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×