Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

bc kế toán tổng hợp tại công ty tnhh xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ đông thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.89 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ ĐÔNG THÀNH 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 3
1.2.Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty 6
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 6
1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 7
1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và dây chuyền công
nghệ của Công ty thủ công mỹ nghệ Đông Thành 7
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
PHẦN 2: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 14
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 14
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 16
2.2.1.Đặc điểm chung vận dụng chính sách kế toán tại Công ty 16
2.2.2.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 17
2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản 19
2.4. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán 21
2.5.Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán 23
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG
TY TNHH XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ĐÔNG THÀNH 25
3.1.Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại Công ty 25
3.2.Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại Công ty 28
3.3.Định hướng phát triển tổ chức kế toán của Công ty 29
KẾT LUẬN 31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2 : Qui trình công nghệ sản xuất 9


Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức công ty 11
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty 15
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ sổ kế toán 22
Sơ đồ 1.6 : Qui trình lập báo cáo tài chính 23
BẢNG
Bảng 1.1 : Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh 6
Bảng 1.2 : Hệ thống chứng từ của công ty 18
Bảng 1.3 : Bảng hệ thống tài khoản của công ty 20
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
NPL : Nguyên phụ liệu
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SX: Sản xuất
GTGT: Giá trị gia tăng
XNK: Phòng Xuất nhập khẩu
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua ngành dệt may Việt Nam có những bước phát
triển khởi sắc. Dệt may luôn là ngành có giá trị xuất khẩu cao, đứng trong
top các ngành có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Đây cũng là ngành thu hút
nhiều lao động nhất ở nước ta. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này có những bước thăng trầm bởi nó chịu ảnh
hưởng sâu sắc của những biến động thị trường. Xu hướng toàn cầu hoá đã
thu hẹp khoảng cách về địa lý, thị trường thế giới được thống nhất. Các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới và
có sự trưởng thành về mọi mặt, tích cực chủ động tham gia vào xu hướng
chung của thương mại toàn cầu. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam học hỏi kinh nghiệm cũng như tiếp thu trình độ công nghệ, trình
độ quản lý của thế giới. Từ đó từng bước áp dụng và nâng cao năng suất,
chất lượng của doanh nghiệp trong nước, phấn đấu trở thành các doanh

nghiệp mang tầm vóc quốc tế. Qua đó các doanh nghiệp đã góp phần quảng
bá hình ảnh đất nước, đưa nước ta trở thành một quốc gia có nền kinh tế
phát triển năng động, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến với Việt
Nam.
Trước tình hình đổi mới mạnh mẽ của đất nước, các doanh nghiệp
may mặc Việt Nam cũng có những bước chuyền đổi để theo kịp tình hình
của thế giới. Trong đó phải kể đến công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành. Đây là một trong số các doanh nghiệp trẻ hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh mặt hàng may mặc. Với những bước nỗ lực vượt
bậc để vượt lên đối thủ và vượt lên chính mình, Công ty TNHH XNK thủ
công mỹ nghệ Đông Thành đã và đang vươn lên chiếm lĩnh thị trường, tạo
tiền đề cho sự phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình
của ban Lãnh đạo, Phòng hành chính, phòng kế toán…, đã giúp em hiểu rõ
hơn về mô hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành dệt may. Bằng
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
những kiến thức đã học và tài liệu thu thập được hoàn thiện báo cáo thực tập
tổng hợp. Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1 : Tổng quan về công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành.
Phần 2 : Tổ chức kế toán tại công ty TNHH XNK thủ công mỹ
nghệ Đông Thành.
Phần 3 : Đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức hoạch toán kế
toán tại công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu, vận dụng kiến
thức đã học vào việc, quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế hiệu quả bộ máy
và công tác kế toán của cơ sở thực tập.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Trung Kiên đã hướng dẫn em thực
hiện báo cáo tổng hợp này.

Do khả năng tổng hợp, phân tích , nghiên cứu còn hạn chế bản Báo
cáo tổng hợp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến từ cơ sở thực tập và giáo viên hướng dẫn để báo cáo tổng hợp và
chuyên đề thực tập ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
ĐÔNG THÀNH

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH XNK thủ công
mỹ nghệ Đông Thành
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành được thành lập
năm 2005.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0902000200 cấp ngày
25/03/2005 do sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp
- Địa chỉ: Số 85 , phố 6, đường Quyết Thắng, phường Đông Thành,
TP Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
- Điện thoại : 0303 875 292
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Người đại diện: Nguyễn Thị Tự
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000đ.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành là doanh nghiệp
tư nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tiền Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty do
các thành viên trong công ty thông qua.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành tiền thân là tổ
hợp thêu Ninh Thành thuộc huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Ngày đầu thành
lập tổ hợp nhận hàng gia công của các doanh nghiệp nhà nước về cho xã

viên sản xuất, lao động có 30 người. Xí nhiệp thêu ren xuất khẩu Đông
Thành được ký quyết định thành lập doanh nghiệp số 09/QĐ-UB Ninh Bình
ngày 2/11/1992 và được cấp giấy phép kinh doanh số 002973, ngày
6/11/1992 do trọng tài kinh tế tỉnh cấp. Đến tháng 5 năm 2000 được đổi tên
là Xí nghiệp sản xuất gia công thêu ren xuất khẩu Đông Thành và được cấp
giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy chứng nhận đăng ký số
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
0010/2000 ngày 31/5/2000 so Tổng cục hải quan, Cục hải quan Thanh Hóa
cấp.
Năm 2005 được sự quan tâm của UBND tỉnh và các ngành trong tỉnh,
xí nghiệp thành lập Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành
theo giấy phép số 0902000200 ngày 25/3/2005 của phòng đăng ký kinh
doanh – sở kế hoạch và đầu tư Ninh Bình cấp nhằm mở rộng ngành nghề
kinh doanh.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành là tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân, là đơn vị chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Là đơn vị chuyên sản xuất
tập trung tại chỗ dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, Ban quản lý công ty cùng
với sự quan tâm giám sát chặt chẽ của các cấp có thẩm quyền.
Mọi hoạt động của công ty mang tính đặc thù và do công ty là một đơn
vị mới thành lập nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường
tiêu thụ.Nhưng với sự yêu nghề, nỗ lực không ngừng, giám nghĩ giám làm
của nữ Giám đốc, ban quản lý công ty cùng với sự đoàn kết của cán bộ công
nhân trong xí nghiệp đã quyết tâm khắc phục khó khăn và từng bước đưa
công ty của mình đi lên.
Khi thành lập và đi vào hoạt động Công ty có một nhà xưởng sản xuất
chính có tổng diện tích 2.500m
2
và các công trình phụ trợ đi kèm như: Nhà
ăn ca, đường nội bộ trong Công ty được bố trí với 10 chuyền sản xuất chính

cùng khu vực bố trí cho tổ cắt và tổ hoàn thiện. Nhà máy cho phép hoạt
động với công suất tối đa là 500 công nhân, số công nhân này sẽ sản xuất
trực tiếp trên 10 chuyền hoạt động.
Tính đến nay Công ty đi vào hoạt động đã được 7 năm. Năm đầu tiên,
năm 2005 Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với vốn đầu tư ban đầu chỉ đạt
gần 4 tỷ đồng. Số lượng công nhân trên dưới 170 người, thu nhập bình quân
của công nhân lúc đó chỉ khoảng 300.000đ/người/tháng.
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm 2006 đến năm 2008 Công ty tiếp tục sản xuất kinh doanh và thu
hút những khách hàng tiềm năng cả trong và ngoài nước. Trong những năm
này, kết quả sản xuất sản phẩm của Công ty tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Cụ thể: năm 2005 chỉ sản xuất được khoảng 450.000 sản phẩm, còn năm
2006 đạt được khoảng 900.000 sản phẩm. Sản phẩm sản xuất chủ yếu là áo
sơ mi nam, nữ và xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Hoa Kỳ, Nhật Bản.
Từ năm 2008 đến năm 2010 Công ty tiếp tục tăng quy mô sản xuất
kinh doanh lẫn mở rộng thị trường tiêu thụ sang Châu Âu,Đài Loan Công
ty đã sản xuất nhiều loại sản phẩm hơn, cụ thể ngoài áo sơ mi nam, nữ, còn
sản xuất váy, veston Số công nhân mỗi năm ngày càng tăng lên, cụ thể:
số lượng công nhân tính đến năm 2009 có khoảng 230.000 người, số vốn
cũng đạt khoảng 5,5 tỷ đồng Một năm lượng sản phẩm trung bình sản
xuất của Công ty đạt ước tính 1.000.000 sản phẩm/ năm. Không những vậy,
lương trung bình của công nhân viên Công ty cũng đã tăng từ 650.000đ đến
1.000.000 đ/ người/ tháng. Lượng đặt hàng mà Công ty nhận được cũng tăng
cao. Công ty đã ba lần liên tiếp được nhận bằng khen về thành tích xuất
khẩu trên địa bàn tỉnh trong những năm 2008, 2009,2010.
Sau 7 năm hoạt động kinh doanh Công ty đạt được những thành tựu
sau: ( được thể hiện qua 3 năm: 2008, 2009, 2010)
Doanh thu qua các năm đã tăng lên. Năm 2009 tăng 904.000.000đ so
với năm 2008, tăng gần 13%. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là:
449.666.000đ, tăng 5,6%. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên từ

1.456.623.000đ (năm 2008) lên 1.800.586.000đ (năm 2009) và
1.948.988.000đ (năm 2010). Không những tăng về lợi nhuận, Công ty còn
tăng về quy mô sản xuất sản phẩm, được thể hiện qua số lượng công nhân
tăng lên theo các năm. Và thu nhập bình quân bình quân đầu người cũng
tăng lên đáng kể, từ 650.000đ (năm 2008) lên 1000.000đ (năm 2010). Nghĩa
vụ nộp thuế cũng tăng lên theo lợi nhuận qua các năm. Điều này cho thấy
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành ngày một hiệu quả và phát đạt.
Còn năm 2011 xảy ra những biến động kinh tế, rất nhiều công ty may
mặc phải đóng cửa nhưng với nội lực và tiềm năng hiện có Công ty đã hoàn
thành tốt giai đoạn của mình và đang vững bước trên đà phát triển.
Bảng 1.1:Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Doanh thu
thuần
Nghìn
đồng
7.002.789 7.906.789 8.356.455 7.932.425
2
Lợi nhuận
trước thuế
Nghìn
đồng
1.456.623 1.800.586 1.948.988 1.812.316
3
Thuế và các
khoản phải
nộp

Nghìn
đồng
553.516 684.222 740.604 677.468
4
Thu nhập
bình quân
đầu người
Nghìn
đồng
650 750 1000 1000
5
Số công
nhân
Người 200 230 250 239
( Nguồn số liệu năm 2008, năm 2009, năm 2010, năm 2011 của Công ty )
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH XNK thủ công
mỹ nghệ Đông Thành
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Hiện nay, chức năng chính của Công ty là sản xuất và gia công theo
đơn đặt hàng. Khối lượng sản xuất theo hình thức này chiếm trên 80% tổng
sản lượng của Công ty. Công ty chuyên sản xuất áo các loại theo hình thức:
- Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: Công ty nhận nguyên vật liệu,
phụ kiện do khách hàng đưa sang theo hợp đồng rồi tiến hành gia công
thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao cho khách hàng.
- Sản xuất: Thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ đầu vào,
đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may
mặc, xuất nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc. Để phục vụ cho thị trường
trong nước, Công ty đã thiết lập một hệ thống phân phối lẻ và giới thiệu sản

phẩm của Công ty. Hiện nay, Công ty đã thiết lập một cửa hàng giới thiệu
sản phẩm và kinh doanh hàng may mặc tại Hà Nội. Ngoài ra, Công ty đã bán
hàng vào siêu thị BigC Thăng Long.
1.2.2 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và phân
phối hàng may mặc. Đó là các sản phẩm: sơ mi nam, nữ, jacket, comple,
veston, váy, và nhận gia công sản phẩm Sản phẩm mũi nhọn của Công ty
là áo sơ mi với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tốt. Đặc điểm của
các sản phẩm này là sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn nên không tránh khỏi
những sai sót trong quá trình sản xuất. Mặt khác các sản phẩm này thông
qua nhiều công đoạn nên việc bảo quản lưu trữ khá phức tạp, không những
thế sản phẩm có đặc tính dễ cháy đòi hỏi điều kiện bảo quản kho bãi phải
rộng rãi thoáng mát.
Các thị trường chính của Công ty bao gồm: Hoa Kỳ, Châu Âu, Đài
Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc,…trong khi đó thị trường tiêu thụ trong nước
còn khá nhỏ lẻ. Nếu Công ty muốn mở rông thị trường này trong những năm
tới thì cần tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu thị của người dân vì nước ta là một thị
trường tiềm năng và phát triển.
1.2.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và dây chuyền công nghệ
của công ty.
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành là Công ty có
lĩnh vực hoạt động sản xuất và thương mại vì vậy đặc điểm tổ chức kinh
doanh của Công ty gồm 3 giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Trong giai đoạn cung ứng cần xác định nhu cầu về nội dung, chủng
loại, số lượng, chất lượng của nguyên liệu đầu vào, thời gian và thời điểm
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
giao hàng. Và thông thường phòng kế hoạch chịu trách nhiệm trong giai
đoạn này. Xưởng sản xuất sẽ lập phiếu yêu cầu mua hàng ( có sự phê duyệt
của người có quyền hạn ) và chuyển đến phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch sẽ

lựa chọn nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua bán và thỏa thuận phương thức
thanh toán. Sau đó bộ phận kho sẽ nhận hàng, đồng thời phải lập biên bản
kiểm kê vật tư để chuẩn bị cho quá trình sản xuất.
Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chuyển tiếp của giai đoạn cung ứng và
giai đoạn tiêu thụ. Do đặc thù của ngành may nên quy trình công nghệ rất
phức tạp bao gồm nhiều công đoạn, tùy theo thiết kế, kiểu dáng mà mỗi sản
phẩm có kết cấu khác nhau. Ở đây tại Công ty TNHH XNK thủ công mỹ
nghệ Đông Thành có quy trình sản xuất sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ
1.2 sau:
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất
Kho nguyên phụ
liệu
Tổ cắt
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7 Tổ 8 Tổ 9 Tổ
10
101
011
0
Tổ hoàn thiện
Tổ KCS
Tổ Bảo Quản
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trong đó:
-Kho NPL: là nơi cất giữ, bảo quản NPL mua về hay khách hàng gửi
đến để gia công.
-Tổ Cắt: có nhiệm vụ làm NVL thành các sản phẩm dở dang sau đó
chuyển sang tổ may để hoàn thiện các thao tác tiếp theo.

-Tổ may: gồm các tổ: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 có nhiệm vụ ghép các
bộ phận cắt trước đó thành một sản phẩm. Sau đó chuyển đến công đoạn:là,
giặt, tẩy
-Tổ hoàn thiện: thực hiện nhiệm vụ: giặt, tẩy, là
-Tổ KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm có đạt tiêu chuẩn
không trước khi đưa vào kho bảo quản hoặc mang hàng đi bán trực tiếp.
-Tổ bảo quản: có chức năng bảo quản, lưu trữ, xuất kho thành phẩm.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành.
Từ năm 2005 Công ty thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động với tên:
Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành thuộc Công ty tư
nhân. Vì vậy phương thức quản lý là tập trung vào một cá nhân lãnh đạo, đó
là Giám Đốc.
Cơ cấu bộ máy của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, có phân cấp rõ ràng
trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban Giám Đốc điều hành
hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Công ty có 12 phòng ban, trong đó: phòng Giám đốc, phòng Trợ lý
giám đốc, phòng Quản lý xưởng là có một người. Còn các phòng ban khác
có từ hai đến năm người trên một phòng. Tất cả các nhân viên trong phòng
ban đều có trình độ từ Trung học chuyên nghiệp trở lên (trừ các phòng:
phòng bảo vệ, phòng cấp dưỡng, các công nhân trong xưởng sản xuất thì có
trình độ phổ thông ). Trong quá trình làm việc Công ty luôn tạo điều kiện
cho công nhân viên có nhu cầu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn của
mình.
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bộ máy quản lý của Công ty gồm một Giám đốc và các phòng ban
chức năng được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng và được thể hiện
qua sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức Công ty



Chức năng và quyền hạn của mỗi bộ phận được khái quát như sau:
Giám Đốc:
Là người đứng đầu Công ty, có quyền hạn và trách nhiệm lớn nhất
trong Công ty, điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh nói chung và
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước nói riêng. Đồng thời Giám đốc cũng là
người chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên
Công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc
Quản lý xưởng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Kho
Phòng
kế
toán
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
bảo vệ
Cấp
dưỡng
Phòng

kỹ
thuật
Phòng

điện
Xưởn
g sản
xuất
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Giám Đốc:
Là người được Giám đốc tín nhiệm, thay mặt giám đốc phụ trách quản
lý và điều hành chung toàn Công ty, cập nhật và báo cáo công việc tới Giám
đốc. Chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được phân công hoặc được ủy quyền.
Phó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng: phòng tổ chức hành chính,
kho, phòng kế toán, phòng cấp dưỡng,phòng xuất nhập khẩu, phòng bảo vệ.
Quản Lý Xưởng:
-Là người phụ trách quản lý, điều hành sản xuất hàng hóa, hàng đi,
hàng đến trong Công ty.
-Là người quản lý trực tiếp các phòng: phòng kỹ thuật, phòng cơ điện
và xưởng sản xuất.
Phòng tổ chức hành chính:
-Phụ trách về tình hình nhân sự trong Công ty.
-Phụ trách về các dự án liên quan.
Kho:
Phụ trách các vấn đề liên quan đến kho, hàng đi, hàng đến.
Phòng kế toán:
-Có nhiệm vụ thu thập, tổng hợp thông tin tài chính cũng như phi tài
chính để đưa ra các báo cáo tài chính định kỳ, hàng tháng, hàng quý, hàng
năm.
-Đồng thời bộ phận này còn quản lý công tác kế toán tài chính nhằm sử

dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách hợp lý
và phục vụ cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
-Phụ trách về tiền lương của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
-Văn thư Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phụ trách về tình hình hàng đi, hàng đến trong Công ty.
Phòng bảo vệ:
Phụ trách về tình hình an ninh, trật tự trong Công ty.
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phụ trách trông coi toàn bộ nhà máy.
Cấp dưỡng:
Phụ trách vệ sinh toàn bộ nhà máy.
Phụ trách cấp dưỡng, ăn ca cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Phòng kỹ thuật:
-Có nhiệm vụ chuẩn bị công tác kỹ thuật, thiết kế mẫu mã, thiết lập quy
trình, chia dây chuyền công nhệ.
-Kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối
cùng nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ thuật theo quy
định.
Phòng cơ điện:
-Có nhiệm vụ phụ trách toàn bộ hệ thống điện trong Công ty.
-Phụ trách về tình hình bảo trì, bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất
của Công ty.
Xưởng sản xuất:
Có chức năng sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN 2
TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XNK THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ ĐÔNG THÀNH
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Thành lập và đi vào hoạt động tính đến nay mới được 7 năm nên bộ
máy kế toán của Công ty vẫn còn rất trẻ, tuổi đời trung bình của nhân viên
phòng kế toán chỉ khoảng 27 tuổi. Vì là một công ty với quy mô nhỏ nên
nhiều kế toán vào Công ty làm một thời gian rồi họ lại ra xin làm ở các công
ty lớn hơn. Vì vậy có thể nói bộ máy kế toán của Công ty vẫn còn nhiều hạn
chế về kinh nghiệm. Thấy được những khó khăn đó, Công ty luôn tạo điều
kiện thuận lợi cho phòng kế toán vừa học vừa làm để trau dồi, nâng cao
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm làm việc. Phòng kế toán của Công ty hiện
nay có 5 người, trong đó: 3 người có trình độ đại học, 1 người có trình độ
cao đẳng và 1 người có trình độ trung cấp chuyên nghiệp. Bộ máy kế toán
được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, giúp việc
cho kế toán trưởng là 4 kế toán viên, gồm các kế toán: kế toán tổng hợp, kế
toán sản xuất, kế toán thanh toán, kế toán kinh doanh. Cụ thể:
- Phạm Thị Thúy Vân là kế toán trưởng, có trình độ đại học.
- Nguyễn Thị Hậu phụ trách phần kế toán tổng hợp, có trình độ đại học.
- Nguyễn Mai Thương phụ trách kế toán sản xuất, có trình độ đại học.
- Vương Thị Thực phụ trách kế toán thanh toán, có trình độ cao đẳng.
- Vũ Thị Yến Chi phụ trách kế toán kinh doanh, có trình độ trung cấp
chuyên nghiệp.
Nói chung đội ngũ trong phòng kế toán hiện nay rất năng động, nhiệt
tình, có trách nhiệm nên tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kinh doanh
cũng như giúp Giám đốc đưa ra những chiến lược kinh doanh trong thời
gian tới.
Dựa trên những đặc điểm riêng của mình, Công ty TNHH XNK thủ
công mỹ nghệ Đông Thành đã xây dựng cho mình một bộ máy kế toán khá
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
phù hợp. Nhiệm vụ chính của bộ máy kế toán là: cung cấp đầy đủ thông tin,
kịp thời, chính xác về tình hình cung ứng, dự trữ tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Theo dõi và hạch toán chính xác các khoản thu, chi tài chính, thực
hiện toàn bộ công tác hạch toán từ việc xử lý chứng từ đến việc lập báo cáo

quyết toán, cung cấp số liệu cho các phòng ban liên quan. Và bộ máy kế
toán được thế hiện qua sơ đồ 1.4 sau:
Trong đó:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế Toán Trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức, kiểm tra công tác kế toán trong Công ty. Là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán tài chính cho giám đốc
Công ty, chịu sự lãnh đạo cho giám đốc Công ty. Kế toán trưởng phải chịu
trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công
ty, có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần hành nghiệp vụ kế toán, kiểm tra
các bảng biểu, cân đối các khoản thu, chi, quản lý mọi mặt chi phí được
hạch toán trên các báo cáo tài chính trình giám đốc duyêt.
Kế toán trưởng
Kế toán sản
xuất
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán kinh
doanh
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
-Kế Toán Sản Xuất:
Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập
và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Tập
hợp, phản ánh giá trị NPL nhập, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, phản
ánh số lượng, chất lượng NPL thiếu, thừa. Cuối kỳ, các bộ phận báo cáo, kế
toán sản xuất tổng hợp, kiểm tra, xem xét các chỉ tiêu, tính giá thành, xác
định kết quả kinh doanh giúp kế toán trưởng lập báo cáo quý tới giám đốc

-Kế Toán Tổng Hợp:
Lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo
giải trình khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
-Kế Toán Thanh Toán:
Quản lý tiền mặt, tiền gửi, thực hiện các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền
trên cơ sở các chứng từ hợp lệ ( kế toán thanh toán đảm nhận nhiệm vụ giao
dịch với ngân hàng, theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng với Công
ty, tạm ứng với khách hàng, trả lương công nhân viên, nộp thuế ).
-Kế Toán Kinh Doanh:
Theo dõi, quản lý, hạch toán tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa
và việc thanh toán, tính doanh thu, lãi, lỗ.
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ
Đông Thành
2.2.1 Đặc điểm chung vận dụng chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hiện nay, Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
-Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
ngày 31/12 hàng năm.
-Đồng tiền sử dụng trong hoạch toán: Đồng tiền sử dụng là tiền Việt
Nam và một số ngoại tệ cũng được quy đổi sang VNĐ.
-Phương pháp kế toán tài sản cố định:
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo giá trị trực tiếp.
+Phương pháp tính khấu hao được áp dụng theo phương pháp đường
thẳng và đươc xác định theo công thức:
Mức khấu hao bình quân năm =
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+Nguyên tắc đánh giá theo thực tế.

+Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ.
+Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Theo đó
số thuế GTGT phải nộp bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
* Chứng từ kế toán sử dụng :
Công ty sử dụng hai loại chứng từ: chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn. Chứng từ kế toán được lập theo đúng quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.2: Hệ thống chứng từ của Công ty
Stt Tên chứng từ Số hiệu Tính chất
I Chứng từ về lao động và tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL HD
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL HD
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL HD
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL HD
5 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL HD
6 Bảng phân bổ tiền lương và báo hiểm xã hội 11-LĐTL HD
II Hàng tồn kho
7 Phiếu nhập kho 01-VT HD
8 Phiếu xuất kho 02-VT HD
9 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa
05-VT HD
III Bán hàng
10 Hoá đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL BB
11 Hoá đơn GTGT 01-GTKT BB

12 Hoá đơn cước vận chuyển 03-BH BB
IV Tiền tệ
13 Phiếu thu 01-TT BB
14 Phiếu chi 02-TT BB
15 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT HD
16 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT HD
17 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT HD
18 Biên lai thu tiền 06-TT BB
19 Bảng kiểm kê quỹ 08-TT HD
V Tài sản cố định
20 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ HD
21 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ HD
22 Thẻ tài sản cố định HD
23 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ HD
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ghi chú:
BB: Mẫu bắt buộc
HD: Mẫu hướng dẫn
* Lập và quản lý chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán công ty được lập theo đúng qui định về tính hợp lệ, hợp
pháp về nội dung kinh tế phát sinh, có đầy đủ chữ ký các bộ phận, con dấu
công ty. Chứng từ phát sinh được kế toán thu thập, tổng hợp , luân chuyển
lên phòng kế toán công ty để quản lý đóng thành bộ, quyển theo đúng qui
định.
2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản
Đối với Công ty TNHH XNK thủ công mỹ nghệ Đông Thành, chính
sách kế toán công ty áp dụng là kế toán ngành công nghiệp, thuộc chế độ kế
toán doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ–BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hiện nay, Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán, chứng từ ghi sổ,

sổ chi tiết, sổ cái để hạch toán. Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên nên TK 611, TK 631 không dùng, vì 2 TK này chỉ sử dụng
cho phương pháp kiểm kê định kỳ. Các tài khoản thuộc đầu tư bất động sản
như: TK 217 không dùng. Tài khoản: TK 159, TK 229 Công ty không dùng
vì không lập dự phòng
Hệ thống tài khoản gồm các tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết
đáp ứng được yêu cầu hạch toán của kế toán trong Công ty.
Công ty chỉ sử dụng tài khoản cấp 1, qua bảng 1.3 được thể hiện ở
phần phụ lục ( Nếu chưa thể hiện được hết trên tài khoản thì Công ty lấy
đích danh tên hàng, cũng như khách hàng khi giao dịch. Có một số tài khoản
cấp 2 chưa được thể hiện hết trên bảng 1.3 ).
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHỤ LỤC
Bảng 1.3: Bảng hệ thống tài khoản tại Công ty
STT SHTK Tên tài khoản STT SHTK Tên tài khoản
1 111 Tiền mặt 21 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
2 112 Tiền gửi Ngân hàng 22 334 Phải trả người lao động
3 131 Phải thu của khách hàng 23 335 Chi phí phải trả
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ 24 338 Phải trả, phải nộp khác
5 138 Phải thu khác 25 341 Vay, nợ dài hạn
6 141 Tạm ứng 26 411 Nguồn vốn kinh doanh
7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 27 421 Lợi nhuận chưa phân phối
8 152 Nguyên liệu, vật liệu 28 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
9 153 Công cụ, dụng cụ 29 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
10 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
30 515 Doanh thu hoạt động tài chính

11 155 Thành phẩm 31 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
12 156 Hàng hoá 32 632 Giá vốn hàng bán
13 157 Hàng gửi đi bán 33 635 Chi phí tài chính
14 211 Tài sản cố định 34 642 Chi phí quản lý kinh doanh
15 214 Hao mòn TSCĐ 35 711 Thu nhập khác
16 241 Xây dựng cơ bản dở dang 36 811 Chi phí khác
17 242 Chi phí trả trước dài hạn 37 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
18 311 Vay ngắn hạn 38 911 Xác định kết quả kinh doanh
19 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 39 007 Ngoại tệ các loại
20 331 Phải trả cho người bán 40 002
Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận
gia công
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.4 Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán
Căn cứ để nhập dữ liệu vào máy tính và cập nhật các sổ kế toán là
chứng từ kế toán. Ngoài chứng từ kế toán bắt buộc thực hiện theo quy định
của Bộ Tài Chính, Công ty sử dụng một hệ thống chứng từ hướng dẫn được
vận dụng linh hoạt phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Sổ chi tiết các
tài khoản được mở cho từng tài khoản chi tiết và chi tiết cho từng đối tượng
liên quan. Công ty sử dụng sổ chi tiết để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo thứ tự ngày tháng của chứng từ, các nghiệp vụ được tập hợp theo
thứ tự tăng dần của số chứng từ. Sổ chi tiết của tất cả các tài khoản được lập
theo một mẫu chung.
Tùy theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm của từng
phần hành kế toán mà kế toán phần hành nhập dữ liệu vào máy tính. Hệ
thống sổ sách kế toán của Công ty sẽ được in vào cuối mỗi tháng, sau khi
được kế toán trưởng, giám đốc ký sẽ được lưu theo quy định. Hiện nay
Công ty đang áp dụng sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đặc
điểm cơ bản của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo nội dung kinh tế

phát sinh, sau đó lập chứng từ ghi sổ . Với các chứng từ cần được hoạch
toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết , các chứng từ liên quan đến thu
chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ
Các loại sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ (thẻ) chi tiết và được
thể hiện qua sơ đồ 1.5 sau:
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
2.5 Đặc điểm vận dụng các báo cáo kế toán
Là một doanh nghiệp tư nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập,
Công ty có trách nhiệm thực hiện báo cáo tài chính phục vụ công tác quản
trị cũng như cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh và cơ quan tài chính có thẩm quyền. Báo cáo tài chính
được thực hiện hàng quý, hàng năm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống báo cáo tài chính của Công ty
bao gồm:
+Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DNN ): được thể hiện qua bảng
2.4 tại phần phụ lục.
+Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02 - DNN ).
+Bảng cân đối tài khoản ( Mẫu số F01-DNN ).
+Bảng thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 - DNN ).
Quy trình báo cáo tài chính tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.6
như sau:
Sơ đồ 1.6: Quy trình lập báo cáo tài chính
Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh trong tháng, trong quý như:
phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất kế toán ghi các nghiệp vụ đó
vào sổ chi tiết các tài khoản ( nghiệp vụ phát sinh ở tài khoản nào thì kế toán
phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản đó). Từ sổ chi tiết các tài khoản, kế toán
Các
chứng từ
gốc
Sổ chi
tiết các
tài khoản
Sổ cái
các tài
khoản
Bảng
cân đối
tài khoản
BCĐKT
BCKQKD

Thuyết
minh
BCTC

×