Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

phân tích chỉ số camel của ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.33 KB, 18 trang )

Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ CAMELS CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam(Vietcombank)
Thành lập ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Vietcombank được
Nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Vietcombank ln giữ vai
trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, với uy tín trong các lĩnh vực ngân
hàng bán bn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh tốn quốc tế và ứng dụng
cơng nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng. Sau 45 năm hoạt động, Vietcombank
đã phát triển thành một ngân hàng đa năng.
Bên cạnh vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán bn với nhiều khách hàng
truyền thống là các tổng cơng ty và doanh nghiệp lớn,Vietcombank đã xây dựng thành
cơng nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân
hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như
chứng khốn, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát
triển cơ sở hạ tầng v.v thơng qua các cơng ty con và cơng ty liên doanh.
Vietcombank đã tập trung áp dụng phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng
và nâng cấp mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Cho đến nay, mạng lưới của
Vietcombank đã vươn rộng ra nhiều địa bàn và lĩnh vực, bao gồm: 01 Sở giao dịch,
75 chi nhánh và 106 Phòng giao dịch trên tồn quốc; Cơng ty con ở trong nước (Cơng
ty Cho th Tài chính Vietcombank - VCB Leasing, Cơng ty TNHH Chứng khốn
Vietcombank –VCBS, Cơng ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản Vietcombank - VCB
AMC, Cơng ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 -VCB Tower, 1 Cơng ty con ở nước
ngồi: Cơng ty Tài chính Việt Nam – Vinafico Hongkong, 2 Văn phòng đại diện tại
Singapore và Paris, 3 Cơng ty liên doanh (Cơng ty Quản lý Quỹ Vietcombank –
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
VCBF, Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, Cơng ty Liên doanh TNHH
Vietcombank – Bonday - Bến Thành)
Hoạt động của Vietcombank còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn
nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1.300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc


gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn tích cực
tham gia các hiệp hội ngành nghề như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Asean Pacific
Banker’s Club và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam.
Năm 2008, sẽ mở ra một chương mới trong lịch sử hoạt động của Vietcombank với
việc chuyển đổi hoạt động sang cơ chế cổ phần. Những thay đổi về quản trị ngân hàng
hiện đại theo thơng lệ quốc tế, mở rộng loại hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tư vào cơng nghệ sẽ góp phần trong việc
Vietcombank thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập đồn tài chính đa
năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020.
2. Phân tích nhóm chỉ tiêu Camels của Vietcombank
Một khung phân tích chung nhất để đánh giá sức khoẻ của các đònh chế tài chính
riêng rẽ là khung phân tích được gọi là khung CAMELS, nó liên quan đến phân
tích 6 nhóm các chỉ tiêu có tác động đến sức khỏe của các đònh chế tài chính
gồm:
- Đảm bảo vốn đầy đủ (Capital adequacy);
- Chất lượng tài sản (Asset quality);
- Quản trò lành mạnh (Management soundness) ;
- Thu nhập (Earnings);
- Tính thanh khoản (Liquidity); và
- Độ nhạy rủi ro thò trường (Sensitivity to market risk).
2.1 Nhóm chỉ tiêu về an toàn vốn “C”(Capital adequacy ratio)
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Nhìn chung, hệ số an tồn vốn của ngân hàng VCB ln trên mức quy đònh của
Ngân hàng Nhà Nước (8%), hơn nữa đang có xu hướng tăng dần qua các năm, và
nếu so sánh với mức trung bình chung của nhóm ngân hàng TM quốc doanh thì VCB
cũng khá cao, tương đương và năm 2009 cao hơn mức trung bình ngành. Đây là một
dấu hiệu tốt về mức độ an tồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, hệ số này vẫn thấp
hơn so với chuẩn yêu cầu quốc tế đối vơí những nước đang phát triển(14-16%).
Về hệ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản tăng vào năm 2008 nhưng có xu hướng

giảm vào năm 2009 . Tuy nhiên, mức biến động của hệ số an toàn vốn cũng như tỷ
lệ giữa vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản không nhiều qua các năm, ngân hàng luôn
cân đối giữa vốn vay và vốn tự có một cách hợp lý và an toàn.
2.2Chỉ số chất lượng tài sản “A”(Asset quality)
Chất lượng tài sản được đánh giá theo nhóm chỉ tiêu: tín dụng hóa khu vực tín dụng,
điều này đồng nghĩa với tập trung rủi ro vào một khu vực nếu xảy ra khủng hoảng cục
bộ một ngành mà nghành đó lại là ngành ngân hàng đang cho vay sẽ gây ra rủi ro hệ
thống ngân hàng hoặc cũng tương tự vậy theo loại hình doanh nghiệp, thành phần
kinh tế nếu xảy ra khó khăn trong một loại hình hoặc thành phần kinh tế nào đó do
chính sách qui định của nhà nước thì rủi ro mất vốn của ngân hàng tăng cao. Tỷ lệ đầu
tư chứng khốn trên tổng tài sản đây là mức rủi ro tiềm ẩn của các ngân hàng vì các
hoạt động trên thị trường khó mà điều chỉnh được vì hoạt động thị trường theo quan
hệ cung cầu. Ngồi ra tỷ lệ đòn bẩy tài chính thể hiện khả năng sử dụng vốn vay của
hệ thống, đòn bẩy cao đồng nghĩa với khả năng trả nợ nhiều và rủi ro cao nếu kinh
CHỈ SỐ ĐẢM BẢO VỐN ĐẦY
ĐỦ
VCB
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Hệ số an tồn vốn CAR 8.99 9,91 10,21
Vốn điều lê 8.429.337 12.100.860 12.100.860
Các quỹ dự trữ 2.275.832 612.159 1.283.539
Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản (%) 4.9 5.5 4.8
Bình quân toàn hệ thống ngân hàng
10.5% 9.87% 9.62%
Hoàng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
doanh không hiệu quả, ngược lại tỷ lệ này thấp sẽ gây lãng phí vốn vì khả năng chiếm
dụng vốn kém.
Qua bảng số liệu cho thấy tổng tài sản, dư nợ tín dụng, vốn chủ sở hữu, thu lãi
và lợi nhuận sau thuế đều tăng dần qua các năm. Tổng tài sản năm 2008 tăng 11% so
với năm 2007và năm 2009 so với năm 2008 tăng 13%. Dư nợ tín dụng năm 2008 tăng

12% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 21% so với năm 2008, cho thấy khả năng
huy động vốn, quản trị vốn, hoạt động tín dụng …của ngân hàng ngày càng được
nâng cao khẳng định vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2.2.1 Phân tích dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng và theo loại hình doanh
nghiệp :
CHỈ SỐ
VCB
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng tài sản 197.363.405 222.089.520 255.495.883
Dư nợ tín dụng 97.631.494 112.792.965 141.621.126
Vốn chủ sở hữu 9.687.603 12.164.475 12.146.020
Thu lãi 11.338.900 11.035.298 15.293.558
Lợi nhuận sau thuế 2.380.558 1.497.382 3.921.355
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Vì khách hàng chủ yếu của VCB là các doanh nghiệp nhà nước, tổng công
ty, công ty cổ phần nên nhìn vào bảng chỉ số trên ta có thể thấy: Phần lớn dư nợ
của VCB là tập trung vào dạng khách hàng là Doanh nghiệp nhà nước (chiếm 48%),
kế đến là khu vực công ty TNHH, công ty Cổ Phần (chiếm 15%) và công ty có vốn
đầu tư nước ngoài 12%, còn lại là hợp tác xã, công ty tư nhân và cá nhân chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong cơ cấu dư nợ tín dụng của VCB.
2.2.2 Phân tích dư nợ cho vay cho vay theo ngành kinh tế :
Dư nợ cho vay
NĂM
triệu
đồng 2007 2008 2009
Doanh nghiệp nhà nước
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
47,123,489
52,91

9,287
56,2
28,609
48% 47% 40%
Cơng ty cổ phần, TNHH,
Doanh nghiệp tư nhân
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
14,232,112
15,78
0,959
21,9
92,871
15% 14% 16%

Đối tượng Khác
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay


12,637,623


19,919,189


32,036,012
13% 18% 23%
Cơng ty có vốn đầu tư
nước ngồi
Tỷ trọng trong tổng dư nợ

11,675,679
9,64
0,296
11,4
95,821
12% 9% 8%
Hợp tác xã,cơng ty tư nhân
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
2,715,917

3,673,869

6,190,863
3% 3% 4%
Cá nhân
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
9,246,674
10,85
9,365
13,6
76,950
9% 9% 9%
Hoàng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
DƯ N CHO VAY THEO
THÀNH PHẦN KINH TẾ NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
Tổng dự nợ cho vay
97,631,

494
112,792
,965
141,621
,126
Thương mại
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
18,660,
051
24,990
,989
35,928
,224
19% 22% 25%
Nơng lâm nghiệp
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
3,614,
146
2,414
,403
1,944
,886
4% 2% 1%
Sản xuất và gia cơng chế
biến
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
37,569,
013

44,831
,131
54,568
,332
38% 40% 39%
Xây dựng
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
6,351,
442
7,552
,473
11,144
,304
7% 7% 8%
Kho bãi, giao thơng vận tải
và thơng tin liên lạc
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
5,923,
301
7,434
,487
10,416
,625
6% 7% 7%
Sản xuất,phân phối điện, khí
đốt và nước
5,112,
208
4,734

,813
8,125
,594
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
5% 4% 6%
3,305,
780
2,843
,598
3,042
,568
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay 3% 3% 2%
Khai khống
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
9,271,
668
8,176
,716
8,831
,119
9% 7% 6%
Các ngành nghề khác
Tỷ trọng trong tổng dư nợ
cho vay
7,823,
885
9,814

,355
7,619
,474
8% 9% 5%
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Nếu phân tích theo ngành kinh tế thì phần lớn dư nợ cho vay của ngân hàng tập
trung ở sản xuất và gia công chế biến (chiếm 38%), kế đến là thương mại (chiếm
22%).Việc tập trung quá nhiều vào một lónh vực cũng gây rủi ro cho hệ thống
ngân hàng khi có khủng hoảng xảy ra. Dự nợ tín dụng trong ngành khai khoáng
chiếm 9%, xây dựng là 7%, vận tải kho bãi là 6%, còn lại các ngành khác là 8.5%.
Như vậy tín dụng của ngân hàng tương đối trãi rộng giữa các ngành, và giảm dần ở
các ngành chòu ảnh hưởng nặng của khủng hoảng trong thời gian vừa qua, do đó
ngân hàng ít sẽ gặp rủi ro về mặt tín dụng hơn.
Chiến lược cấp tín dụng của VCB là nhắm vào lĩnh vực thương mại, sản xuất,
tiêu dùng và hướng tới là ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, do đó tỷ trọng dư nợ
tín dụng của 2 lĩnh vực cho vay sản xuất thương mại và cho vay doanh nghiệp, công
ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, các ngành nghề còn lại như xây dựng, bất
động sản…chiếm tỷ lệ rất thấp (xem bảng tính camels chi tiết đính kèm)
2007 2008 2009
Cho vay thương mại/Tổng dư nợ 3% 40% 39%
Cho vay DN nhà nước /Tổng dư nợ 48% 47% 40%
Như vậy:
- Chất lượng tín dụng của VCB là an tồn
- Phân bổ tín dụng dàn trải, khơng tập trung q nhiều vào bất kỳ ngành nghề
kinh doanh nào vượt 45% trên tổng dư nợ cho vay. Riêng ngành bất động sản
là ngành đang có rủi ro cao, VCB cấp tín dụng cho ngành này thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu rất thấp (dưới chuẩn qui định về nợ xấu 5% rất xa). Kết hợp với
tỷ lệ an tồn vốn (CAR) và tỷ lệ nợ xấu của VCB, có thể kết luận rủi ro phá
sản của VCb là rất nhỏ.
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN

2.2.3 Phân tích các hệ số đòn bẩy tài chính
CÁC HỆ SỐ ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH
VCB
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dự phòng / Tổng Dư nợ (%) 2 4 3
Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (%) 4.9 5.5 4.8
Qua bảng trên có thể thấy, tỉ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản biến động
không nhiều và có xu hướng giảm dần qua các năm
Tuy nhiên , Dự phòng trên tổng dư nợ khá ồn định điều này thể hiện ngân hàng
đã nâng cao chất lượng tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ q hạn, tỷ lệ nợ xấu đảm bảo
hoạt động của ngân hàng ngày vững chắc.
2.3 Quản trò lành mạnh “M” (Management soundness)
CHỈ SỐ
VCB
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh
10,193,860

11,177,421

13,460,512
Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
13,342,585

13,048,500

18,464,886
Tổng chi phí / Tổng thu nhập
76.40% 85.66% 72.90%
Mức chênh lệch giữa chi phí và thu nhập năm 2008 so với năm 2007 thay

đổi không đáng kể. Đến năm 2009, Tổng chi phí hoạt động kinh doanh của ngân
hàng 17% so với năm 2008, cộng thêm vào đó là thu nhập hoạt động kinh doanh tăng
(29%) cao hơn tốc độ tăng của chi phí nên đã làm cho hệ số tổng chi phí/ tổng thu
nhập hoạt động năm 2009 so với năm 2008 giảm 12.76%.
Như vậy, tổng chi phí/tổng thu nhập của VCB có xu hướng giảm dần qua các năm
thể hiện công tác kiểm soát chi phí vốn của VCB khá tốt.
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009
1 Thu nhập trên một lao
động/nhân viên (triệu
đồng/tháng)
VND

7,563,000

10,630,00
0

14,700,000
2 Gia tăng số lượng các định
chế tài chính (Chi Nhánh và
P giao dịch)
12 14 15
Với mức tăng chi phí lương nhân viên, số lượng phòng giao dòch, chi nhánh
như trên chúng ta có thể thấy với hiệu quả hoạt động và khả năng quản lý tốt thì
VCB mới có thể tăng với số lượng và mức lương như trên được. Khả năng quản trị
của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương được nâng dần qua các năm thể hiện qua chi
phí giảm, lương bình qn CBCNV tăng và gia tăng số lượng chi nhánh và phòng
giao dịch
2.4 Thu nhập (Earning)

Chỉ tiêu thu nhập ln ln được đánh giá dựa vào ROA và ROE, tuy nhiên các chỉ
tiêu khác cũng cần quan tâm như thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngồi lãi
cận biên để đánh giá nguồn doanh thu chủ yếu xuất phát từ đâu cho vay hay các dịch
vụ khác; tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định tức là suất sinh lợi của tài sản cố định
chỉ tiêu này phản ảnh suất sinh lãi của tài sản cố định, tỷ lệ tài sản sinh lời xem xét
hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của Ngân hàng. Cuối cùng cơ cấu doan
thu và cơ cấu lãi cho thấy nguồn thu của ngân hàng đến từ đâu.
CHỈ SỐ VỀ THU NHẬP VÀ LỢI
NHUẬN
VCB
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA) (%)
1.21% 0.67% 1.53%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE) (%)
17.6% 10.7% 23.5%
Tổng chi phí / Tổng thu nhập
76.40% 85.66% 72.90%
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) (%)
2.12% 1.69% 2.62%
Tài sản sinh lời / tổng tài sản (%)
97% 97% 96%
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Thu nhập lãi ròng / Tổng thu nhập
hoạt động (%)
85% 85% 83%
Về chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA : tỷ số này đang có xu hướng
phục hồi sau khủng hoảng (năm 2009 tăng 0.86% so với năm 2008) .Đây là một
dấu hiệu tốt cho thấy ngân hàng đang sử dụng tài sản của mình ngày càng hiệu quả

hơn, và tỷ lệ này cao hơn so với mức trung bình chung của nhóm ngân hàng quốc
doanh.
Về chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE : tương tư như chỉ số
ROA, chỉ số ROE cũng có xu hướng tăng dần(năm 2009 tăng 0.93% so với năm
2008), cho thấy ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng hiệu quả hơn, và tỷ lệ
ROE của VCB luôn cao hơn nhiều so với mức trung bình chung của nhóm ngân hàng
quốc doanh.
Về chỉ số Tổng chi phí / Tổng thu nhập : như đã nói ở trên chỉ số này giảm
dần qua các năm là một dấu hiệu tốt, cho thấy khả năng kiểm sốt chi phí của ngân
hàng ngày càng hiệu quả.
Về tài sản sinh lời / tổng tài sản : chỉ số này không biến động nhiều qua các
năm nhưng ln cao hơn mức trung bình chung của nhóm ngân hàng quốc doanh,
cho thấy ngân hang sử dụng rất tốt tài sản trong việc tạo ra thu nhập.
Về thu nhập lãi ròng / tổng thu nhập : đạt tỷ lệ khá cao qua các năm và đạt
mức tương đương với trung bình ngành.
Nhìn chung, năm 2008 là năm nền kinh tế có nhiều biến động, khủng hoảng
tài chính thế giới, trong nước đầu năm 2008 thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, cuối
năm thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng, lãi suất cơ bản thay đổi liên tục với biên độ
lớn “giật cục” (lãi suất cơ bản vào tháng 06/2008 là 14%, tháng 12/2008 là 8,5%). Với
tình hình kinh doanh đầy rủi ro nêu trên, VCB định hướng chiến lược ưu tiên số 1 là
an tồn , lợi nhuận và tăng trưởng là mục tiêu theo sau, tỷ lệ an toàn vốn đạt mức
cao hơn năm 2007 và tăng lên vào năm 2009
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
2.5 Tính thanh khoản “L” (Liquidity)
Tính thanh khoản được xét trên 2 chỉ tiêu: tỷ lệ cho vay/ tiền gửi xác định số tiền
khách hàng gửi tại ngân hàng được ngân hàng cho vay hết bao nhiêu trên tổng số tiền
gửi, nếu ngân hàng cho vay ít hơn số tiền này thì ngân hàng sẽ bị lỗ, nếu cho vay q
cao ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản, khả năng thanh tốn ngay thể hiện khả năng
thanh tốn ngắn hạn của ngân hàng nếu tỷ số này thấp tức ngân hàng đang gặp rủi ro
thanh khoản, nếu nhỏ hơn 1 tức đang đối mặt với khả năng mất khả năng thanh

khoản.
KHẢ NĂNG THANH
KHOẢN
VCB
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tài sản thanh khoản/ Tổng nợ
phải trả ngay
4.87 12.65 11.25
Tiền gửi khách hàng/Tổng nợ
phải trả
112% 142% 123%
Cả hai chỉ số tài sản thanh khoản / tổng nợ phải trả và tiền gửi khách hàng /
tổng nợ phải trả tăng qua các năm, thể hiện khả năng thanh khoản của ngân hàng ngày
càng tốt hơn, và đặc biệt khả năng thanh khoản của VCB cao hơn so với trung bình
nhóm ngân hàng quốc doanh.
2.6 Rủi ro thị trường “S” (Sensitivity to market risk)
Rủi ro thị trường được đo bằng rủi ro lãi suất và rủi ro chứng khốn; rủi ro lãi suất
được tính là số tiền ngân hàng cho vay và số tiền ngân hàng đi vay giữa hai số tiền
này có chênh lệch nhau nhiều khơng nếu chênh lệch nhiều là sẽ gặp rủi ro do lãi suất
thay đổi, tỷ số này lớn hơn 1 nếu lãi suất cao ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất
giảm, nếu nhỏ hơn 1 sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng. Rủi ro chứng khốn thể hiện rủi ro
của ngân hàng do cho vay và đầu tư vào chứng khốn khi thị trường chứng khốn
tăng hay giảm.
Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2007 2008 2009
1 Rủi ro lãi suất
% 61 59 66
2
Rủi ro chứng khoán
% 3 8 5
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN

Từ bảng kết quả trên cho thấy rủi ro tín dụng của VCB có xu hướng giảm dần
Tỷ trọng thu từ lãi suất cũng phản ánh rủi ro lãi suất của ngân hàng trong hoạt động,
do năm 2008 khủng hoảng trên toàn thế giới và do đó, mức rủi ro chứng khoán của
ngân hàng cũng tăng đột biến trong năm 2008. Sang năm 2009, nền kinh tế đã có
dấu hiệu hồi phục và giảm đáng kể mức rủi ro chứng khoán so với năm 2008. Từ
các phân tích về cơ cấu lãi, doanh thu và rủi ro lãi suất cho thấy ngân hàng đã q tập
trung vào khu vực tín dụng cho vay nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng tập
trung vào chức năng chính của mình là đi vay và cho vay.
Rủi ro chứng khốn của ngân hàng thấp nhưng cũng đáng quan tâm do các
hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn thường có rủi ro cao.
3. Đánh giá xếp loại ngân hàng
Vietcombank luôn được ngân hàng nhà nước xếp loại A và qua phân tích ngân
hàng gặp một ít rủi ro chủ yếu tập trung vào khu vực tín dụng cho vay, nhưng điều
này cũng đồng nghĩa Vietcombank thực hiện tốt nhất chức năng một ngân hàng cho
vay và đi vay. Để mở rộng thu nhập cần phải tăng cường thu nhập từ các mảng dịch
vụ, nhất là tập trung phát triển thêm các mảng dòch vụ ngân hàng bán lẻ để nâng
cao năng suất và suất sinh lợi.
4.Kết luận
Nhóm chỉ tiêu nhóm C tốt, đạt mức cao so với với nền kinh tế đang phát triển
như Việt Nam, tuy nhiên, mức này vẫn còn thấp hơn so với chuẩn quốc tế.
Nhóm chỉ tiêu A cũng đạt mức quy đònh, tín dụng dàn trải cho tất cả các
ngành nghề nên giảm thiểu rủi ro khi khủng hoảng xảy ra và mức tỷ lệ nợ xấu
cũng ở mức thấp hơn so với các ngân hàng trong nhóm Ngân hàng cổ phần.
Nhóm chỉ tiêu M ngân hàng quản lý hoạt động rất tốt , tăng chi phí với mức
cân đối với doanh thu, mức tăng lương cho nhân viên qua các năm thể hiện khả
năng tăng trưởng bền vững trong tương lai của ngân hàng.
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Nhóm chỉ tiêu E đạt được khá tốt trong điều kiện Việt Nam nhưng vẫn thấp
hơn mức của các nước ASEAN.
Nhóm chỉ tiêu L thể hiện tính thanh khoản của ngân hàng tố.

Nhóm chỉ tiêu S nhóm này thể hiện rủi ro lãi suất, vì chỉ tiêu rủi ro lãi suất thấp
hơn 1 nên ngân hàng sẽ gặp rủi ro khi lãi suất tăng điều này chứng tỏ ngân hàng đang
gặp rủi ro lãi suất, vì trong năm 2008 lãi suất tăng một cách nhanh chóng và khơng ổn
định.
Nhìn các chung các chỉ số của ngân hàng Vietcombank đều nằm trong mức độ cho
phép của ngân hàng nhà nước và trong giới hạn an tồn của ngành ngân hàng, tuy
nhiên các số liệu về nợ xấu còn rất thấp, theo một số thơng tin thì ngân hàng cho vay
bất động sản và vướn vào nợ bất động sản rất nhiều, trong báo cáo tài chính khơng
được thể hiện có thể ngân hàng cho vào phần góp vốn kinh doanh nhằm làm sạch
bảng cân đối kế tốn. Đồng thời rủi ro lãi suất của ngân hàng là một điều đang quan
tâm, điều này có thật sẽ gây ra một rủi ro tiềm ẩn rất lớn khơng chỉ đối với
Vietcombank mà còn cho cả hệ thống ngân hàng.
Hồng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
PHỤ LỤC BẢNG TÍNH CAMELS NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VN
BẢNG CÂN ĐƠI KẾ TỐN
CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
TÀI SẢN
Tiền mặt, vàng bạc, đá q tại quỹ 3,204,247 3,482,209 4,485,150
Tiền gửi tại NHNN VN 11,662,669 30,561,417 25,174,674
Tiền vàng gửi tại và cho vay các TCTD khác 39,180,461 30,367,772 47,456,662
-Tiền, vàng gửi khơng kỳ hạn tại các TCTD khác 2,267,931 29,345,297 46,480,842
-Tiền, vàng gửi có kỳ hạn và cho vay các TCTD khác 36,931,525 1,031,844 982,218
-Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (18,995) (9,369) (6,398)
Chứng khốn kinh doanh 1,575,290 309,043 5,768
-Chứng khốn kinh doanh 1,588,035 403,698 6,001
-Dự phòng giảm giá chứng khốn kinh doanh (12,745) (94,655) (233)
Các cơng cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính
khác 0 0 0
Cho vay khách hàng 95,528,548 108,617,623 136,996,006

-Cho vay khách hàng 97,631,494 112,792,965 141,621,126
-Trừ: dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (2,102,946) (4,175,342) (4,625,120)
Chứng khốn đầu tư 41,158,733 41,567,126 32,634,887
-Chứng khốn đầu tư sẵn sàng để bán 36,138,203 30,261,562 21,020,349
Hoàng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
-Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn 5,020,530 11,643,476 12,040,643
-Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư 0 (337,912) (426,105)
Góp vốn, đầu tư dài hạn 1,899,703 3,048,870 3,637,730
Tài sản cố định 1,049,157 1,361,086 1,505,260
-Tài sản cố định hữu hình 851,991 1,043,437 1,181,841
Nguyên giá TSCĐ 2,144,857 2,641,280 3,152,487
Hao mòn TSCĐ (1,292,866) (1,597,843) (1,970,646)
-Tài sản cố định vô hình 197,166 317,649 323,419
Nguyên giá TSCĐ 316,706 465,819 500,504
Hao mòn TSCĐ (119,540) (148,170) (177,085)
Tài sản có khác 2,104,597 2,774,374 3,599,746
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 197,363,405 222,089,520 255,495,883
21% 19% 13%
NỢ PHẢI TRẢ
Các khoản nợ chính phủ và NHNN 12,685,256 9,515,633 22,578,400
Tiền, vàng gửi và vay từ các TCTD khác 17,939,810 26,447,065 38,835,516
-Tiền gửi không kỳ hạn của các TCTD khác 6,850,158 21,353,964 31,977,936
-Tiền gửi có kỳ hạn và vay các TCTD khác 11,089,652 5,093,101 6,857,580
Tiền gửi của khách hàng 141,589,093 157,067,019 169,071,562
Phát hành trái phiếu tăng vốn và các nguồn tài trợ, ủy thác
đầu tư 3,362,383 555,244 19
cho vay mà TCTD chịu rủi ro.
Phát hành giấy tờ có giá 3,221,058 2,922,015 386,058
Các công cụ tài chính phái sinh các công nợ TC khác 0 0 81,843
Các khoản nợ khác 4,953,706 11,533,320 7,722,844

-Các khoản lãi phải trả 1,772,320 2,835,614 1,848,712
-Các khoản phải trả và công nợ khác 2,676,485 7,943,512 5,033,691
-Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoài bảng 504,901 754,194 840,441
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ 183,751,306 208,040,296 238,676,242
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở hữu 9,687,603 12,164,475 12,146,020
-Vốn điều lệ 8,429,337 12,100,860 12,100,860
-Vốn mua sắm TSCĐ 838,845 45,623 36,120
-Vốn khác 419,421 17,992 9,040
Các quỹ dự trữ 2,275,832 612,159 1,283,539
Qũy chênh lệch tỷ giá do chuyển đổi BCTC+đánh giá lại TS 109,496 154,740 176,711
Lợi nhuận chưa phân phối 1,454,828 1,014,455 3,104,063
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU 13,527,759 13,945,829 16,710,333
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU 197,279,065 221,986,125 255,386,575
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ,VỐN CSH VÀ LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ 197,363,405 222,089,520 255,495,883
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
Bảo lãnh vay vốn 7,308 1,088 0
Cam kết trong nghiệp vụ L/C 28,365,402 22,352,695 26,756,102
Bảo lãnh khác 12,506,408 10,254,890 13,338,765
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Hoàng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
THU NHẬP HOẠT ĐỘNG
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 11,338,900 11,035,298 15,293,558
Chi phí lãi và các chi phí tương rự (7,333,973) (7,340,053) (8,794,892)
THU NHẬP LÃI THUẦN 4,004,927 3,695,245 6,498,666
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1,014,217 681,337 1,372,403
Chi phí hoạt động dịch vụ (287,866) (213,280) (383,190)
Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 726,351 468,057 989,213

Lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 354,532 591,402 918,309
Lãi/lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh 180,716 67,891 183,297
Thu nhập cổ tức và phân chia lãi lỗ theo phương pháp vốn chủ
sở hữu 78,958 (83,583) 172,876
của các khoản đầu tư vào các công ty liên doanh liên kết
Thu nhập từ hoạt động khác 375,262 756,155 524,443
TỔNG THU NHẬP HOẠT ĐỘNG 5,720,746 5,495,167 7,583,000

CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
Chi phí tiền lương (645,406) (676,689) (1,835,982)
Chi phí khấu hao (336,970) (375,715) (891,572)
Chi phí hoạt động khác (645,364) (584,166) (766,363)
TỔNG CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG (1,627,740) (1,636,570) (3,493,917)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng 4,093,006 3,858,597 5,792,887
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (944,281) (1,987,518) (788,513)
TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 3,148,725 1,871,079 5,004,374
Chi phí thuế TNDN hiện hành (758,773) (365,192) (1,059,621)
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 216
Lợi ích cổ đông thiểu số (9,394) (8,721) (23,398)
LỢI NHUẬN THUẦN TRONG NĂM 2,380,558 1,497,382 3,921,355
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
BẢNG TÍNH CAMELS TÓM TẮT
STT Chỉ số Công thức tính 2006 2007 2008
C AN TOÀN VỐN (CAPITAL ADEQUACY RATIO)


1 Vốn điều lệ tính đến 31/12

8,429,337


12,100,860

12,100,860
2 Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio_CAR)
Vốn tự có/Tổng tài sản
có đã điều chỉnh
8.99% 9.91% 10.21%
A CHẤT LƯỢNG TÀI SẢN (Asset quality)


3 Tập trung hóa khu vực tín dụng


3.1 Căn cứ theo thành phần kinh tế (xem bảng chi tiết)


3.2
Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh (Xem bảng chi
tiết)


4 Tín dụng ngoại tê
Cho vay ngoại tệ/Tổng
dư nợ
32.3% 40.2% 37.0%
5 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu/Tổng dư nợ
2.66% 2.10% 1.64%
6 Đặc trưng rủi ro tài sản



Hoàng Thị Thu Hằng- Phân tích các chỉ số Camels NHTMCP Ngoại Thương VN
Tỷ lệ đầu tư chứng khoán/Tổng tài sản
đầu tư chứng
khoán/Tổng tài sản có
rủi ro
19.12% 13.81% 8.23%
7 Tỷ lệ tác dụng đòn bẩy
Tổng tài sản/Vốn chủ
sở hữu
15

16

15
M
QUẢN TRỊ LÀNH MẠNH (Management
soundness)


8 Tỷ lệ chi phí trên tổng doanh thu
(tổng chi phí/tổng
doanh thu)%
76.40% 85.66% 72.90%
9 Thu nhập trên một lao động/nhân viên (đồng/tháng)

7,563,000
10,630
,000

14,700,0
00
10
Gia tăng số lượng các định chế tài chính (Chi nhánh và
phòng giao dịch)





E THU NHẬP (EARNING)


11 Tỷ suất sinh lờii trên tài sản (ROA)
Lãi ròng/Tổng tài sản
1.21% 0.67% 1.53%
12 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE)
Lãi ròng/Vốn chủ
17.6% 10.7% 23.5%
13 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

2.12% 1.69% 2.62%
14 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên

-0.53% -0.85% -0.66%
15 Chênh lệch lãi suất bình quân

0.02

0.02

0.
03
16 Tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản cố định

6.7% 5.8% 7.2%
17 Tỷ lệ tài sản sinh lợi

97% 97% 96%
18 Cơ cấu doanh thu (xem bảng tính chi tiết)


19 Cơ cấu lãi (xem bảng tính chi tiết)


L TÍNH THANH KHOẢN (Liquidity)


20 Tỷ lệ cho vay/tiền gửi
Tổng cho vay/Tổng tiền
gửi
90% 70% 81%
21 Khả năng thanh toán ngay
(A/B)
4.87
1
2.65
11.
25
S
ĐỘ NHẠY RỦI RO THỊ TRƯỜNG ( Sénitivity to

market risk)


22 Rủi ro lãi suất
Tài sản nhạy cảm lãi
suất/ Nợ nhạy cảm lãi
suất
61% 59% 66%
23 Rủi ro chứng khoán

3% 5% 5%

×