Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở xi nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.6 KB, 46 trang )


1

Lời mở đầu

ở nớc ta hiện nay đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá,
XDCB là một nghành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân, tăng cờng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nớc. Do đó XDCB là một
nghành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế kinh tế của một quốc gia.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế thì việc quản lý chi phí trong xây dựng đang còn
là một vấn đề hết sức nan giải và cấp bách bởi lẽ : tỷ lệ thất thoát vốn đầu t XDCB
khá cao, với con số khiêm tốn là 20%.
Quản lý chi phí trong XDCB bằng nhiều biện pháp và bằng nhiều công cụ quản
lý khác nhau không thể không đề cập đến kế toán, vì kế toán là công cụ quản lý sắc
bén phục vụ đắc lực cho công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, thì kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm của công tác kế
toán, nếu lấy công tác quản lý chi phí trong XDCB là một trong những khâu trọng
tâm thì công cụ để phục vụ cho công tác quản lý chi phí phải đợc quan tâm đúng
mức.
Nhận thức rõ vị trí vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong công tác quản lý kinh tế tài chính nội dung và trong lĩnh vực XDCB nói
riêng.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 tôi đã đi
sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu thực tế. Tôi đã hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài : " Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Xí
nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 "

2

chuyên đề gồm 3 phần


Phần thứ nhất
: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

Phần thứ hai
: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng cơ bản ở Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19

Phần thứ ba
: Một số ý kiến tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19


3

Phần thứ nhất :
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
1. kế toán công tác đầu t XDCB trong doanh nghiệp sản xuất
Đầu t XDCB là bỏ vốn ra để mua sắm TSCĐ. Đầu t XDCB dù bằng nguồn
vốn nào cũng phải có kế hoạch XDCB đợc duyệt và phải làm đầy đủ các bớc theo
trình tự XDCB do nhà nớc quy định.
Theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành tuỳ theo điều kiện cụ thể
cuỉa dự án ( Công trình ), chủ đầu t có thể áp dụng một số hình thức sau :
- Hình thức chủ đầu t trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
- Hình thức chìa khoá trao tay.
- Hình thức tự làm
1.1 kế toán chi phí đầu t XDCB
1.1.1 Nội dung chi phí đầu t và xây dựng

Trong một công trình đàu t XDCB gồm có 3 loại chi phí nh sau :
a/ Chi phí xây lắp gồm :
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trìnhphụ trợ phục vụ thi công ( đờng
thi công điện, nớc, nhà xởng ) nhà tạm tại hiện trờng để ở và điều hành thi công
( nếu có ).
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị công trình.
- Chi phí gia công lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn ( nếu có ).
- Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lợng xây dựng trong trờng
hợp chế định thầu ( nếu có )
b/ Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ và các trang thiết bị khác của công trình:
- Giá trị thiết bị và các trang thiết bị khác.

4

- Chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dỡng tại hiện trờng và bảo hiểm thiết bị
công trình.
c/ Chi phí khác bao gồm :
- Chi phí khác trong các giai đoạn đầu t và xây dựng
+ Chi phí quản lý dự án.
Chi phí cho bộ máy quản lý dự án
Chi phí lập hồ sơ mời thầu và xét thầu
Chi phí lập và thẩm định đơn giá, dự toán công trình
Chi phí giám sát công trình.
Chi phí lập hồ sơ hoàn công và tài liệu lu trữ.
Chi phí phục vụ quản lý khác của ban quản lý dự án.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác, sử dụng
+ Chi phí thẩm định và quyết toán công trình, chi phí thu dọn vệ sinh công
trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình.

+ Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm
( trừ giá trị phế liệu phí thu hồi )
+ Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất.
+ Chi phí nguyên liệu, năng lợng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải
và có tải ( trừ giá trị sản phẩm thu hồi - nếu có )
- Các chi phí khác :
+ Chi phí khởi công công trình ( nếu có )
+ Chi phí ứng dụng công nghệ mới cho thi công công trình ( nếu có )
+ Chi phí bảo hiểm công trình.
1.1.2 kế toán tập hợp chi phí đầu t XDCB
Để tập hợp chi phí đầu t XDCB, kế toán sử dụng TK 241- XDCB dở dang.
TK này dùng để phản ánh chi phí đầu t XDCB và tình hình quyết toán công trình
quyết toán vốn đầu t ở cá doanh nghiệp có tiến hành công tác đầu t XDCB. Ngoài
ra TK này còn dùng để tập hợp chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của
doanh nghiệp.

5

TK 241 đợc hạch toán chi tiết theo từng công trình, từng HMCTvà ở mỗi
HMCT phải hạch toán chi tiết từng lọai chi phí đầu t, gồm :
- Chi phí công tác xây dựng
- Chi phí công tác lắp đặt
- Chi phí công tác mua sắm thiết bị
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác
K 241 có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 2411 - Mua sắm TSCĐ - phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình
quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ không phân biệt mua mơí hay TSCĐ đã sử dụng.
TK2412 - XDCB - phản ánh chi phí đầu t XDCB và tình hình quyết toán chi
phí đầu t XDCB.
TK2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ.

Kế toán đơn vị chủ đầu t có thể đợc tổ chức trong một hệ thống kế toán
riêng, độc lập với hệ thống kế toán của doanh nghiệp ( đơn vị SXKD ), cũng có thể
đợc tiến hành trên cùng một hệ thống sổ kế toán của đơn vị SXKD
a) Kế toán chi phí đầu t xây dựng cơ bản theo hình thức chủ đầu t trực
tiếp quản lý dự án hoặc chủ nhiệm điều hành dự án :
- Khi ứng tiền cho các tổ chức t vấn và đơn vị thi công xây lắp (đơn vị nhận
thầu) theo chế độ và Hợp đồng Kinh tế- Kế toán ghi :
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Có TK 334 - Vay dài hạn
- Khi nhập kho thiết bị, vật t của công trình - Kế toán ghi :
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( chi tiết vật liệu và thiết bị XDCB) (Giá mua cha
có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 341 - Vay dài hạn

Tổng giá thanh toán
- Khi xuất thiết bị cho bên thi công lắp đặt :
+ Đối với thiết bị không cần lắp, ghi :

6

Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412-chi tiết công tác mua sắm thiết bị)
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết vật liệu, thiết bị XDCB trong kho)
+ Đối với thiết bị cần lắp.
+ Khi xuất thiết bị giao cho đơn vị xây lắp :
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu ( Chi tiết thiết bị XDCB đa đi lắp )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết thiết bị XDCB trong kho)
+ Khi nhận đợc biên bản quyết toán lắp đặt thiết bị, kế toán ghi :

Nợ TK 241 - XDCB dở dang (2412) ( Chi tiết công tác mua sắm thiết bị)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Chi tiết thiết bị XDCB đa đi lắp )
- Căn cứ phiếu giá công trình biên bản nghiệm thu thanh lý hựo đồng t vấn
hoàn thành ghi :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang ( chi tiết liên quan ) ( Giá cha có thuế hoặc giá thanh
toán).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (Tổng giá thanh toán)
- Khi trả tiền cho các tổ chức t vấn và thi công, ghi :
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Có TK 111, TK 112- Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341 - vay dài hạn
(Khi trả tiền, chủ đầu t đợc giữ lại 5 % chi phí bảo hành)
- Khi chi phí cho sản xuất thử, căn cứ các chứng từ gốc về vật liệu, nhân công
kế toán ghi :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (chi tiết KTCB khác)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
b) Kế toán chi phí đầu t XDCB theo hình thức chìa khoá trao tay :
- Khi chi phí chuẩn bị đầu t dự án và các chi phí KTCB khác, Kế toán ghi :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 111, TK 112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng

7

Có TK 341 - Vay dài hạn
- Khi ứng tiền cho đơn vị thi công xây lắp theo hợp đồng giao nhận thầu, Kế
toán ghi
Nợ TK 331 - Phải trả cho ngời bán

Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341 - Vay dài hạn
- Khi bên nhận thầu bàn giao công trình, đơn vị chủ đầu t đợc giữ lại chi
phí bảo hành công trình theo quy định và thanh toán cho đơn vị thi công, chi phí còn
lại của khối lợng hoàn thành, bàn giao
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341- Vay dài hạn
Hoặc Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
c) Kế toán chi phí đầu t XDCB theo hình thức tự làm :
Theo hình thức này, doanh nghiệp phải trực tiếp chi ra các khoản chi phí
-Khi mua vật t, thiết bị XDCB về nhập kho, ghi :
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT không đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Hoặc Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán
Hoặc Có TK 341 - Vay dài hạn
- Các khoản chi phí cho đầu t XDCB, căn cứ các chứng từ gốc phiếu xuất
kho, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao , ghi :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Có TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 334 - Phải trả cho CNV
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

8

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ

1.2. Kế toán quyết toán công trình đầu t XDCB hoàn thành :
Khi công trình hoàn thành 6 tháng, chủ đầu t phải lập báo cáo quyết toán
công trình hoàn thành trình cấp trên có thẩm tra và ra thông báo phê duyệt.
Kế toán ghi quyết toán công trình là phải tính toán xác định giá trị các tài sản
(bao gồm TSCĐ va TSLĐ) hình thành qua đầu t và chi phí không tính vào giá trị tài
sản, gồm :
- Giá trị TSCĐ qua đầu t.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Chi phí đào tạo cán bộ, công nhân cho sản xuất
- Chi phí cho bộ phận chuẩn bị sản xuất
- Thiệt hại cho phép không tính vào giá trị công trình
2. Đặc điểm Kế toán chi phí, doanh thu xác định kết quả trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp.
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công
tác Kế toán:
2.1.1.Đặc điểm về tổ chức quản lý

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân.
Công tác XDCB thông thờng do các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến
hành. Ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm chủ yếu sau :
- Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây lắp cố định ở nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất : Vật liệu,
Lao động, xe máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các hạng mục công trình, các giai đoạn
của hạng mục hay nhóm hạng mục, vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành
theo từng hạng mục công trình hay giai đoạn của hạng mục công trình.

9


- Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện không rõ.
- Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên
nhiên, ảnh hởng đến việc quản lý tài sản vật t, máy móc dễ bị h hỏng và ảnh
hởng đến tiến độ thi công.
2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất và giá thành xây lắp :
- Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công : Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp, gồm : Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy móc
thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy
thi công.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Là chi phí tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp
lơng, lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để
hoàn thành sản phẩm xây lắp.
+Chi phí chung : Chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ, đội, các
khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn
- Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây :
+ Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định
mức Kinh tế, Kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức :
Giá dự toán của Giá thành dự toán
công trình, hạng = của công trình + lãi định mức
mục công trình hạng mục công trình
+ Giá thành kế hoạch : Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công giá thành kế
hoạch tính theo công thức :



10

Giá thành kế hoạch của Giá thành dự toán
công trình, hạng = của công trình - mức hạ giá thành
mục công trình hạng mục công trình kế hoạch
+ Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp xây lắp mà
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số khác biệt.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị, không bao gồm giá trị của bản thân thiết
bị đa vào lắp đặt. Bởi vậy khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp
đặt, giá trị các thiết bị đợc ghi vào TK 1526-Thiết bị XDCB, phản ánh giá trị thiết bị
XDCB của bên giao thầu giao, lắp đặt vào công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm : Trị giá vật kết
cấu và giá trị kèm theo nh : các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền
hơi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.

2.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp, bàn giao
công trình.
2.2.1. Khái niệm :

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành xây lắp.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, Kế toán sử dụng TK :

- TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế
để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này đợc mở
chi tiết cho từng công trình xây dựng, lắp đặt (theo công trình, hạng mục công trình,
khối lợng xây lắp, các giai đoạn công việc có dự toán riêng). Đối với công trình lắp

11

đặt máy các thiết bị do chủ đầu t bàn giao đa vào lắp đặt không phản ánh ở Tài
khoản này mà phản ánh ở TK 152.6
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp : Tài khoản này phản ánh các khoản tiền
lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây
dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng của công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu. Trong
phạm vi mặt bằng xây lắp và tiền lơng của công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn
hiện trờng.
Tài khoản 622 : Đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình
giai đoạn công việc. Riêng đối với hoạt động xây lắp không hạch toán vào tài khoản
này khoản tính BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn tính trên quỹ lơng công nhân
trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công : TK 623 dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung : TK này dùng để phản ánh chi phí sản xuất
của đội, công trờng xây dựng, gồm :
Lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí
công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
-TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 154 dùng để hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp,
áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho:

+ Chi phí SXKD hạch toán trên TK 154 đợc chi tiết theo đại điểm phát sinh
chi phí : Đội sản xuất, công trờng, công trình, hạng mục công trình.
+Phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
Chi phí nhân công trực tiếp ;
Chi phí sử dụng máy thi công ;
Chi phí sản xuất chung ;
+ TK 154 có 4 TK cấp 2

12

TK 1541 : Xây lắp
TK 1542 : Sản phẩm khác
TK 1543 : Dịch vụ
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
2.2.2.2. Phơng pháp Kế toán :

Căn cứ vào phơng pháp và nội dung lập dự toán công trình xây lắp. Dự toán
thờng đợc lập cho công trình, HMCT và theo từng khoản mục chi phí.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ vật liệu
chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá
trình sản xuất xây lắp từng công trình, HMCT.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các khoản
phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp
thuộc đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp, để hoàn thành sản phẩm
xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công :
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong

quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp. Chi phí
máy thi công gồm các khoản sau đây :
+ Chi phí nhân công : Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển xe máy thi công
+ Chi phí vật liệu : Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công
- Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp gồm lơng nhân viên quản lý đội
thi công. BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền
lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, nhân viên kỹ thuật, kế
toán đội thi công. Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội. Chi phí khấu hao
TSCĐ không phải là máy thi công sử dụng ở độ. Chi phí dịch vụ mua ngoài.

13

2.2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao :
Đặc điểm của sản xuất xây lắp là thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn.
Vì vậy ngoài việc xác định giá thành công trình, HMCT theo đúng thiết kế dự toán
đợc chủ đầu t, nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Điều này phải tính đợc giá
thành của khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.
Khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn
các điều kiện sau :
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

2.3. Kế toán theo phơng thức khoán trong xây lắp công trình :
2.3.1. ý nghĩa vận dụng phơng thức khoán trong công tác xây lắp công trình :
Bên cạnh phơng thức quản lý xây dựng cơ bản truyền thống, có một phơng
thức quản lý mới đó là phơng thức giao khoán sản phẩm xây lấp cho các đơn vị cơ
sở, các tổ đội thi công,phơng thức này thích hợp với điều kiện cơ chế thị trờng hiện

nay.
Vận dụng phơng thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý
nghĩa cơ bản sau:
- Gắn liền lợi ích vật chất của ngời lao động, từng tổ đội thi công với khối
lợng chất lợng với tiến độ thi công công trình. Khuyến khích lợi ích vật chất trong
lao động, ngời lao động quan tâm đến hiệu quả công trình hơn.
- Xác định rõ trách nhiệm vật chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ đội, từng
cán bộ, công nhân.
- Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn lựa chọn phơng
thức tổ chức quản lý tổ chức lao động hợp lý.
- Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở.
2.3.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong điều kiện khoán.

Chi phí doanh nghiệp xây lắp ( bên giao khoán ) bao gồm toàn bộ chi phí khoán (
giá khoán ) và chi phí chung ( chi phí QLDN, khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp,

14

trích BHXH, BHYT, KPCĐ ) của công nhân viên toàn doanh nghiệp phân bổ cho công
trình, hạng mục công trình để từ đó xác định giá thành toàn bộ của công trình, hạng mục
công trình khoán hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu t.
Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công ( bên nhận khoán ) là toàn bộ chi phí sản xuất
liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình ( vật liệu, nhân công, máy thi
công, sản xuất chung ) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của công trình,
hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành
2.3.3 Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp

Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhng các đơn vị chủ yếu sử
dụng 2 hình thức sau :
- Hình thức khoán gọn công trình ( khoán toàn bộ chi phí )

- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí.


15

Phần thứ hai
Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở Xí nghiệp tu tạo & phát triển
nhà số 19
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý của xí nghiệp
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp .
Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Công ty tu tạo và phát triển nhà
- Nhiệm vụ của Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 có nhiệm vụ duy tu, sửa
chữa nhỏ các công trình, vật kiến trúc có sẵn cho đến hàng chục công trình có quy mô
lớn, chiều cao từ 3 đến 5 tầng, hàng trăm căn hộ với tiện nghi cao cấp phục vụ cho
CBCNV. Sản lợng hàng năm khoảng 5 - 6 tỷ đồng, doanh thu hàng năm lên tới 3-4 tỷ
đồng với nhiều công trình chất lợng cao.
- Trụ sở Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 có địa điểm đặt tại 78 Phố Tân ấp
- Phờng Phúc Xá - Quận Ba Đình - Hà Nội
Xí nghiệp đợc hình thành từ những năm sau giải phóng thủ đô ( 1960 ) Xí
nghiệp trải qua nhiều bớc thăng trầm. Tháng 12 năm 1960 UBND thành phố Hà Nội ra
quyết định thành lập Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 thuộc Công ty tu tạo và
phát triển nhà.
+ Đợc chủ đọng kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ quy định.
+ Đợc vay vốn từ các nguồn vốn của các cơ quan nhà nớc và ngân hàng nhằm
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp , tự chịu trách nhiệm trang trải công nợ
theo chế độ hiện hành.

+ Đợc ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế, kể cả đơn vị
khoa học kỹ thuật trong việc " liên doanh liên kết hợp tác, đầu t "
+ Và đợc kinh doanh các nghành nghề chủ yếu sau.
Xây dựng công nghiệp, trang trí nội thất, ngoại thất
Lắp đặt thiết bị công trình, dây truyền sản xuất

16

Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật t, thiết bị xây dựng, vật t thanh lý
Kinh doanh bất động sản ( kể cả dịch vụ mua bán nhà )
Nhập vật t, thiết bị phục vụ xây dựng của Xí nghiệp .
1.1.1 Những khó khăn và thuận lợi cơ bản

Xí nghiệp với các chức năng và nhiệm vụ đa dạng nhng chức năng chủ yếu cuả
Xí nghiệp sau khi thành lập lại là : xây dựng cơ bản.
Đây là một thử thách một mất một còn đối với một Xí nghiệp ra đời trong khi
hàng ngàn công ty, Xí nghiệp XDCB khác có bề dầy kinh nghiệm từ mấy chục năm nay.
Họ đã từng đợc chọn thầu, đấu thầu và mất thầu họ đã có nhiều kinh nghiệm và cũng
đã nhanh chóng thực hiện chế độ hạch toán kinh tế ngay từ khi nhà nớc chuyển đổi cơ
chế kinh tế, chế độ kế toán mới.
Trong khi đó Xí nghiệp mới bắt đầu chập chững đi những bớc đi dầu tiên trong
lĩnh vực này. Vừa lúng túng với công tác hạch toán XDCB vừa phải nghiên cứu làm
quen với cơ chế đấu thầu, kháchhàng không có, không có cơ quan đơn vị nào giám giao
việc cho Xí nghiệp mới đợc thành lập, cho dù lời hứa của giám đốc Xí nghiệp đi xin
việc có là vàng.
Doanh thu thực hiện năm 1999 là : 11.786.728.634đ
Thuế VAT 5% : 589.336.431đ
Chi phí thực tế : 9.628.683.734đ
Chi phí quản lý : 775.256.637đ
Lãi : 793.451.832đ

Thu nhập bình quân đầu ngời : 520.000đ
1.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất

1.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí
nghiệp là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại
thất, đối với các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng
Do đặc điểm của nghành XDCB và đặc điểm của sản phẩm xây dựng có tính
chất đơn chiếc kết cấu các công trình khác nhau, thời gian thi công dài, mục đích sử
dụng các công trình cũng khác nhau nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý
cũng có những đằc điểm riêng. Tuy xí nghiệp thay đổi chức năng nhiệm vụ nhng xí

17

nghiệp cũng đã khảo sát thăm dò tìm hiểu và bố trí tơng đối hợp lý mô hình tổ chức sản
xuất theo hình thức trực tuyến, chức năng từ xí nghiệp đến phòng kế hoạch - đến đội -
đến ngời lao động, theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng.
Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn doanh
nghiệp, là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trớc pháp luật, đại diện cho quyền lợi
cho toàn bộ cán bộ,công nhân viên toàn xí nghiệp, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Giúp giám đốc còn có một phó giám đốcphụ trách thi công xây dựng kiêm bí
th đảng uỷ,khối có liên quan bao gồm các phòng quản lý và điều hành gồm :
Phòng kinh tế tài chính.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
Phòng tổ chức - hành chính.
1.1.2.2.
SƠ Đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 19














1.1.2.3 Vai trò nhiệm vụ chức năng của các phòng
- Phòng kinh tế tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tham mu tài
chính cho giám đốc quan hệ chức năng với các phòng nghiệp vụ khác trong lĩnh vực kế
toán, tài chính, thống kê-tiền lơng.
Giám đốc Xí nghiệp

Phó giám đốc

Phòng kinh tế

tài chính
Phòng kế hoạch


kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính

18


- Phòng kế hoạch kỹ thuật: khi xí nghiệp khai thác đợc công trình tiến hành lập
tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình chịu trách nhiệm trớc Nhà
nớc về chất lợng công trình mà đơn vị đã thi công.
-Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn lao động phân công lao động, sắp
xếp điều phối lao động cho các đội công trình. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành
chính trong doanh nghiệp.



sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp








- Kế toán trởng: tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính đôn đốc giám sát
kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin chính của xí
nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc.
- Thủ quỹ bảo quản tiền mặt chịu sự điều hành của kế toán trởng và phần hành
kế toán liên quan.
- Kế toán chi tiết, tiền mặt tiền gửi ngân hành tiền lơng: mở các sổ theo dõi chi
tiết các khoản tiền mặt-tiền gửi ngân hàng, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan tới tiền mặt và tiền gửi công nợ lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế
toán tổng hợp.
- Kế toán vật t-tài sản cố định: mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật t, nguyên

liệu vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới nguyên
liệu vật liệu tài sản cố định sau đó chuyển giao đối chiếu các bản kê đã lập với kế toán
tiền mặt tiền gửi, công nợ và kế toán tổng hợp.
Kế toán trởng

Thủ Quỹ

Kế toán chi tiết,
TM, TGNH, TL

Kế toán vật
t TSCĐ

19

- 1.1.2.4 Trình tự luận chuyển chứng từ:
Theo hình thức kế toán nhật ký chứng từ.

















Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiêú, kiểm tra
2- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.
Nh đã trình bày ở trên xí nghiệp hạch toán độc lập trong phạm vi xí nghiệp tự
hạnh toán từ đầu đến cuối chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và cuối
cùng báo cáo kết quả lên công ty. Để đi sâu nghiên cứu chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm em xin chọn xí nghiệp tu tạo phát triển nhà số 19.
2.1- Đối tợng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp số 19.
Sổ chi tiết

C.từ gốc & các
bảng phân bổ

Sổ quỹ

Nhật ký
chứng từ

Bảng kê

Bảng tổng hợp số
liệu chi tiết
Sổ cái


Báo cáo kế toán


20

Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, đối
với sản phẩm mang tính xây lắp của xí nghiệp, việc tập hợp chi phí sản xuất đợc tính
trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình nào thì tập hợp chi phí cho công
trình, hạng mục công trình đó.
- ở đây, em xin chọn công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công
chính. Nh vậy đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cụ thể là
công trình nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính (chủ nhiệm công trình là
ông Đào Huy Đăng). Công trình này đợc khởi công từ 13/5/1997 và hoàn thành vào
tháng 3/2000. Chuyên đề này em sẽ trình bày hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành ở giai đoạn cuối quý I/2000.
2.2- Nội dung trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại xí nghiệp số 19.
- Hiện nay, toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của xí nghiệp đợc tiến hành theo các qui định chung của hình thức sổ kế toán
nhật ký chứng từ với phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Chi phí sản xuất của xí nghiệp đợc tập hợp theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622).
- Chi phí sản xuất chung (TK 627).
Các phần hành hạch toán nh sau:
2.2.1- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.

Sản phẩm mạng tính xây dựng cơ bản nh công trình khu nhà ở của công ty xây

lắp giao thông công chính trong giá thành của nó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn (65%-75% trong tổng giá thành). Vật t sử trong công trình của xí nghiệp có nhiều
chủng loại, yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Do vậy, hạch toán đầy đủ, chính xác nhằm cung
cấp kịp thời thông tin cho bộ phận quản lý để tiến hành giảm tiêu hao nguyên vật liệu và
cải tiến mức tiêu hao là yêu cầu cấp thiết cho xí nghiệp.
Nguyên vật liệu đợc xí nghiệp sử dụng sản xuất thi công bao gồm: xi măng, cát,
sỏi, sắt, thép, gỗ, cấu kiện sản xuất khác. Hiện nay do thiếu vốn lu động lên xí nghiệp
sử dụng phơng thức mua vật t chuyển thẳng tới chân công trình theo tiến độ thi công

21

thực tế tại công trờng trên cơ sở báo về của chủ nhiệm công trình. Trong quá trình thi
công tuỳ theo tiến độ thi công thì ngời có trách nhiệm đi mua vật t viết giấy xin tạm
ứng, có ký duyệt của kế toán trởng, sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật t. Khi mua vật t
về, đợc sự kiểm nghiệm của thủ kho công trình, chứng từ dùng để viết giấy thanh toán
tiền tạm ứng là các phiếu xuất nhập thẳng cho công trình và các hoá đơn mua hàng nếu
số vật t mua về lớn số đã tạm ứng thì ngời có trách nhiệm đi mua vật t trình các
chứng từ gốc cho kế toán trởng duyệt, sau đó kế toán thanh toán sẽ viết phiếu chi số
chênh lệch.
Khi mua vật t chuyển thẳng vào kho công trình thì giá vật t sử dụng cho việc
tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình là giá thực tế của vật liệu. Khi đó,
giá thực tế vật t xuất dùng đợc tính nh sau:
Giá thực tế vật t giá mua chi phí thu mua,
xuất cho công trình = vật t + vận chuyển bốc xếp
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các giấy
thanh toán tiền tạm ứng, các phí chi, phiếu nhập-xuất thẳng cho công trình, các hoá đơn
bán hàng cùng các giấy tờ liên quan khác. Dựa vào các chứng từ gốc này, kế toán vào sổ
chi tiết TK 621 cho công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính và
bảng kê số 4 TK 621 cho toàn xí nghiệp.















22

Mẫu biểu 1
Sổ chi tiết Tk 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Công trình: khu nhà ở của công ty xâp lắp giao thông công chính
tháng 3/2000 Đơn vị tính: đồng

Chứng từ Diễn giải TK đối ứng

Số tiền
Số Ngày Nợ Có
73 TT 30-3 Gạch xây 152 42.049.703
43 P.C

30-3 Gạch xây 152 11.687.797
75 TT 30-3
Sắt 6

152 29.673.000
Gỗ cốp pha 152 21.090.000
47 P.C

30-3 Gỗ cốp pha 152 41.090.000
80 TT 30-3 Đinh 5cm và dây thép 152 3.961.000
Gạch xây 152 2.817.000
80 TT 27-3 Gạch xây 152 7.350.000
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp vào giá thành

159.718.500

Nguồn: xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19.

2.2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp cũng nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện kế hạch chi phí. Bởi vì, sử dụng lao động
hợp lý sẽ tăng năng xuất lao động, giảm lợng hao phí lao động trên một khối lợng
công việc sẽ là cơ sở để giảm giá thành tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Do đó,
hạch toán chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ sẽ tạo điều kiện nâng cao công tác quản lý
lao động, sử dụng lao động hiệu quả, khoa học đồng thời tạo điều kiện tốt cho tái sản
xuất sức lao động.
Đối với công trình khu nhà ở của công ty xây lắp giao thông công chính, bộ phận
trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất của xí nghiệp đi thuê ngoài 100%.

23


Do đó, chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm bao gồm lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất và lơng của chủ nhiệm công trình.
Hiện nay, xí nghiệp áp dụng hình thức trả lơng theo hợp đồng khoán, hình thức
này rất phổ biến vì nó có hiệu quả rất cao. Theo hình thức này, tiền lơng có thể tính
theo từng ngời lao động hay trung cho cả nhóm hoặc theo khối lợng công việc hoàn
thành.
Chứng từ ban đầu cho việc xác định lơng theo hình thức nói trên là các bảng chấm
công, các hợp đồng kinh tế (hợp đồng làm khoán). Hợp đồng làm khoán đợc ký theo
từng phần công việc hay tổ hợp của công việc, qui mô của công việc mà thời gian thực
hiện hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn. Do đó,tiền lơng này không nhất thiết
phải cho từng tháng mà có thể trả theo khối lợng công việc hoàn thành theo hợp đồng.
Dựa vào bảng chấm công và hợp đồng làm khoán, tổ trởng lập bảng thanh toán
tiền lơng cho công nhân có sự xác nhận của chủ nhiệm công trình. Cuối tháng, tổ
trởng mỗi đội có trách nhiệm chuyển bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lơng
cho công nhân lên phòng kế toán để làm căn cứ viết giấy thanh toán tiền tạm ứng và để
làm chứng từ gốc cho việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trích biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành
( kèm hợp đồng khoán lao động thuê ngoài )
- Căn cứ yêu cầu kỹ thuật của công ty xây lắp giao thông công chính.
- Căn cứ vào hợp đồng làm khoán đã ký giữa một bên là ông Nguyễn Minh Hoà
cán bộ thi công. Đại diện cho Xí nghiệp 19. Một bên là Lê Văn Lân tổ trởng đại diện
cho tổ gia công cốt pha. Cùng nhau nghiệm thu những công việc giao khoán sau đây :

- Gia công cốt pha móng giằng : 7.000đ/m2
- Cốt pha cột 10.000đ/m2
- Cốt pha dầm sàn : 7.500đ/m2
- Công nhật khác : 20.000đ/công

24


Bảng chi tiết khối lợng đã làm xong
TT

Hạng mục đơn
vị
khối
lợng
đơn
giá
thành tiền

Ghi chú
1 Gia công lắp dựng cốt pha cột
T3 - 4
m2 350

10.000

3.500.000


2 Cốt pha dầm, sàn - 1.390

7.500

10.425.000


3 Sửa chữa dọn dẹp công


16

20.000

320.000



cộng

14.245.000


Bằng chữ ( Mời bốn triệu hai trăm bốn năm ngàn đồng chẵn )
Kỹ thuật Đại diện bên giao đại diện bên nhận




bảng lơng công nhân tháng 1-2-3 năm 2000
Tổ :
Công trình : Khu nhà ở công ty xây lắp giao thông công chính
tt

họ và tên số công số tiền ký nhận
1.

Lê Sỹ Sắc 65 1.625.000



2.

Lê Sỹ Mạnh 65 1.625.000


3.

Lê Sỹ Triều 60 1.500.000


4.

Lê Sỹ Khải 63 1.575.000


5.

Nguyễn Văn Đình 65 1.625.000


6.

Hoàng Văn Sơn 65 1.625.000


7.

Lê Văn Đức 60 1.500.000



8.

Trần Hữu Vinh 62 1550.000


9.

Trần Văn Tuấn 65 1.625.000


10.

cộng
370
14.250.000



Bằng chữ ( Mời bốn triệu hai trăm năm mơi ngàn đồng chẵn )
Cán bộ thi công tổ trởng sản xuất

Bảng thanh toán lơng các tổ khác của công trình cũng đợc thanh toán tơng tự
nh bảng trên.

25

Ngoài việc dựa vào bảng thanh toán tiền lơng cho công nhân, kế toán xí nghiệp
còn phải lập bảng thanh toán lơng cán bộ đề làm căn cứ cho việc hạch toán. Trong đó
lơng của chủ nhiệm công trình đợc tính vào chí phí nhân công trực tiếp.
Cuối kỳ, kế toán tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến chi phí nhân công trực

tiếp sau đó vào sổ chi tiết TK 622 để làm căn cứ cho việc vào sổ chi tiết TK 154 "Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang" và sổ cái.

























×