Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh phân bón sông lam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.1 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI BÌNH DƯƠNG
******
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH PHÂN BÓN SÔNG LAM
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hữu quy
Sinh viên : Nguyễn Thị Lĩnh
Lớp : KTKT2
Mã số sinh viên : 11C4010053
Nha Trang, THÁNG 11/2013
LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian hơn một năm học hoàn chỉnh hệ đại học tại trường Đại học Thái
Bình Dương, tuy thời gian không dài nhưng đã giúp cho em hoàn thiện hơn những kiến thức
chuyên môn rất cần thiết cho công việc trong tương lai. Chính vì thế em sẽ luôn cố gắng, nỗ
lực bản than để hoàn thành tốt công việc như Thầy Cô đã hằng mong ở chúng em.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả Quý Thầy Cô đang công tác
tại khoa Kế toán – Kiểm toán của trường Đại học Thái Bình Dương đã truyền đạt những kiến
thức, cũng như kinh nghiệm quý báu cần thiết và bổ ích cho em trong suốt thời gian theo học
tại trường. Bên cạnh đó với long nhiệt huyết và tận tâm giảng dạy đã giúp em hoàn thành tốt
bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến ThS. Nguyễn Hữu Quy, giảng
viên đã trực tiếp hướng dẫn em về đề tài này. Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn rất
chi tiết, đóng góp ý kiến và sẵn sang giải đáp mọi thắc mắc giúp cho bài chuyên đề tốt
nghiệp của em được hoàn thành.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ công nhân
viên của phòng kế toán Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam tại nơi em làm việc. Mặc dù
luôn bận rộn với công việc nhưng các Anh Chị đã dành thời gian quý báu để hướng dẫn tận
tình và cung cấp cho em những thông tin, kinh nghiệm giúp em bổ sung thêm kiến thức của


mình ngày một hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến tất cả Quý Thầy Cô trường Đại học Thái
Bình Dương và Ban lãnh đạo cùng các Anh Chị phòng kế toán của Công ty TNHH Phân Bón
Sông Lam đã góp phần không nhỏ tạo nên sự thành công của bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi đến Quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo cùng các Anh Chị phòng kế toán của
Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam lời chúc sức khỏe, luôn gặp được nhiều may mắn và
thành công trên con đường sự nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang, ngày 01 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lĩnh
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)














TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2014
Nhận xét của người hướng dẫn:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường Đại Học Thái Bình Dương Độc lập_Tự do_Hạnh phúc
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hữu Quy
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Lĩnh
1.Thái độ học tập:……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
2.Hình thức:……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
3.Nội dung:……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
4.Điểm tổng cộng:……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
Nha Trang, ngày… tháng ….năm 2014
Người hướng dẫn
Nguyễn Hữu Quy
MỤC LỤC
Trang
Bìa
Phụ bìa
Lời cám ơn
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Đặc điểm 1
1.1.3 Phân loại 1
1.2 Đánh giá nguyên vật liệu 2
1.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 2

1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 3
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho 3
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho 4
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 5
1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng 5
1.3.1.1 Chứng từ 5
1.3.1.2 Sổ kế toán sử dụng 6
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 6
1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song 6
1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 7
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư 8
1.4 Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu 9
1.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên 9
1.4.1.1 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên 9
1.4.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng 9
1.4.1.3 Phương pháp hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT 12
1.4.1.4 Phương pháp hạch toán tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 15
1.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1.4.2.1 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ 16
1.4.2.2 Tài khoản sử dụng 17
1.4.2.3 Phương pháp hạch toán 17
1.5 Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 19
1.5.1 Tài khoản sử dụng 19
1.5.2 Phương pháp hạch toán 20
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón
Sông Lam 21
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 21
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty 23

2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty 25
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 25
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 25
2.1.3.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 29
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán tại
Công ty 29
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam 30
2.2.1 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty 30
2.2.1.1 Phân loại 30
2.2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty 31
2.2.2 Phương pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 34
2.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 34
2.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 40
Kết luận
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
Tài liệu tham khảo
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
1. NVL :Ngun vật liệu
2. NKC :Nhật ký chung
3.QLSX :Quản lý sản xuất
4. SX :Sản xuất
5. N-X-T :Nhập xuất tồn
8. TK :Tài khoản
9. HĐ :Hóa đơn
10.GTGT :Giá trị gia tăng
11.T.tiền :Thành tiền
12.CĐKT :Cân đối kế tốn
13.PNK :Phiếu nhập kho

14.VT :Vật tư
DANH MỤC CÁC BẢNG/ SƠ ĐỒ/ HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG/ SƠ ĐỒ/HÌNH (nếu có)
Ghi chú:
- Chữ số đầu tiên chỉ tên chương.
- Chữ số thứ hai chỉ thứ tự bảng trong chương.
Lưu ý: Các Bảng biểu, sơ đồ, hình đều có ghi chú, ví dụ:
Bảng 1.1: Bảng cân đối tài khoản (Đặt trên Bảng)
Nguồn: Trích Báo cáo tài chính 2010 Cty ABC (Đặt cuối Bảng)
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng cao
thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế
trong khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng,
phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới
để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng
phát triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng
nhu cầu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể hoạt động quản lý kinh
doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức cơ quan,
đơn vị nào. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ
chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kinh tế
tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và các đối tượng
có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban lãnh
đạo doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy kế toán có vai trò hết sức
quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về phía các doanh nghiệp, trong bối cảnh nền kinh tế đang khó khăn và thương trường
là chiến trường, dưới sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh… đã làm cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn

trong toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý khoản mục
chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận luôn được các
doanh nghiêp quan tâm.
Một trong những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí về
nguyên vật liệu. Để vừa giảm chi phí về nguyên vật liệu vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm,
Công ty luôn phải thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu
bảo quản và sử dụng. Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức
hạch toán khoa học, hợp lý sẽ đưa ra được những thông tin kinh tế kịp thời, chính xác giúp
cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất đạt
hiệu quả cao.
Xuất phát từ vấn đề lý luận và yêu cầu thực tiễn đặt ra cùng với sự nhiệt tình của giáo
viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Phân Bón Sông Lam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, nhằm mục đích vận dụng
lý luận để tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, tìm ra
những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu, để từ đó rút ra kinh
nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông
Lam.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu. Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phân Bón Sông Lam.
Vì thời gian tìm hiểu còn hạn chế và kiến thức trình độ chuyên môn chưa sâu nên việc
nghiên cứu và xây dựng đề tài này sẽ không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của Quý Thầy Cô để chuyên đề tốt nghiệp của
em được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1. 1. Khái niệm – đặc điểm – phân loại nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm
Nguyên vật liệu là những tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nguyên
vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia
thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng của sản phẩm được sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm
Đặc điểm của nguyên vật liệu: tham gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng
ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm được sản
xuất ra.
1.1.3 Phân loại
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu thì nguyên vật liệu được chia
làm các loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất để cấu tạo nên thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng
cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu phục vụ
cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho công việc lao
động của công nhân.
+ Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo năng lượng phục vụ cho sự hoạt
động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu luyện, sấy ủi,
hấp…)
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sửa chữa
các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
2
+ Các loại vật liệu khác: gồm các vật liệu không thuộc những loại vật liệu đã nêu trên như
bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất và thanh lý tài

sản.
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu thì được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất
+ Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, biếu tặng, nhận góp vốn…)
1. 2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu là một trong những vấn đề được thảo luận sôi nổi
trong lĩnh vực kế toán. Vấn đề này được cả những nhà quản trị doanh nghiệp và chuyên
gia kế toán quan tâm vì cách thức định giá sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lãi, lỗ trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” thì
nguyên vật liệu được tính giá theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong đó:
- Giá gốc nguyên vật liệu nói chung bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí lien quan trực tiếp khác để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái sẵn sang
đưa vào sử dụng. Trong đó:
+ Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua hàng. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất
chung biến đổi cần thiết phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành
phẩm.
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác: tính vào giá gốc nguyên vật liệu bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến nguyên vật liệu. Ví dụ, trong giá
gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
3
Như vậy, các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản

xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được tính
vào giá gốc nguyên vật liệu.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của nguyên vật liệu trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc hoàn thành và tiêu
thụ chúng. Cuối năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá nguyên vật liệu chính là số chênh
lệch giữa giá gốc của nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc ghi
giảm giá gốc nguyên vật liệu cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp
với nguyên tắc: tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán
hay sử dụng chúng.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá gốc của nguyên vật liệu trong từng trường hợp cụ thể được tính như sau:
a. Giá gốc nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Trường hợp mua hàng trong nước:
Giá nhập kho = giá mua + chi phí thu mua - khoản giảm giá, chiết khấu thương mại
Trong đó chi phí thu mua bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, phí bảo quản
trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình mua
nguyên vật liệu, tiền thuê kho bãi; các loại thuế không được hoàn lại…
Giảm giá là khoản giảm giá phát sinh sau khi nhận hàng và xuất phát từ việc hàng
giao không đúng chất lượng, quy cách, chủng loại.
Chiết khấu thương mại (nếu có) là khoản giảm giá niêm yết cho khách hàng, trong
trường hợp mua hàng nhiều lần mới đạt mức nhất định để được hưởng chiết khấu.
+ Trường hợp mua hàng nhập khẩu:
Trong đó:
4
Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại cửa khẩu x Thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu

= [
Giá nhập tại
cửa khẩu
+
Thuế
nhập khẩu
] x
Thuế suất
thuế GTGT
Trường hợp hàng nhập về thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp
phải nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính theo giá nhập tại cửa khẩu
công (+) thuế nhập khẩu, và được tính vào giá gốc của hàng đã mua. Thuế GTGT phải
nộp của hàng nhập khẩu tính theo giá nhập cộng (+) thuế nhập khẩu và cộng (+) thuế tiêu
thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu.
b. Giá gốc nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:
c. Giá gốc nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần:
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho đã quy định: Việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất
kho/tồn kho được áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
- Phương pháp tính bình quân gia quyền (BQGQ).
Trong đó:
Phương pháp tính theo giá đích danh: có thể được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít chủng loại hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: được áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật
liệu được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại
cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương

pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô nguyên vật liệu
5
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị nguyên vật liệu tồn kho được tính
theo giá của nguyên vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước: được áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật
liệu được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và nguyên vật liệu còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế NVL
của lô hàng nhập sau cùng
Phương pháp bình quân gia quyền: được áp dụng dựa trên giả định là tất cả hàng
đang có sẵn trong kho đều bị trộn lẫn vào nhau, không phân biệt được theo các lần nhập
kho khác nhau. Theo phương pháp này giá trị của từng loại nguyên vật liệu được tính theo
giá trị trung bình của nguyên vật liệu hiện có lúc đầu kỳ và giá trị các lô hàng nhập kho

trong kỳ. Trường hợp giá trị trung bình này được tính sau mỗi lần nhập gọi là “bình quân
gia quyền liên hoàn”. Trường hợp giá trị trung bình này được tính một lần vào cuối kỳ thì
gọi là “bình quân gia quyền cố định”.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng
NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế
bình quân của NVL
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Như vậy theo phương pháp bình quân cuối kỳ thì phải đợi đến cuối tháng khi
không còn nhập kho lần nào nữa kế toán mới tính được đơn giá bình quân. Vì vậy trong
kỳ khi xuất kho kế toán chỉ ghi vào sổ chi tiết cột “Số lượng”, đến cuối kỳ sau khi tính
được đơn giá bình quân, kế toán mới ghi vào cột “Thành tiền” ở phần xuất, đồng thời ghi
vào sổ cái.
6

1. 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
1.3.1.1 Chứng từ
Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
- …
1.3.1.2 Sổ kế toán sử dụng
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Ngoài các sổ chi tiết dùng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu như các loại sổ đã
kể trên thì trong phần thực hành kế toán nguyên vật liệu còn liên quan đến một số sổ chi
tiết khác cho dù doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kế toán nào. Và đây là một số
hình thức kế toán mà các doanh nghiệp phải lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau
đây:
- Hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ”
- Hình thức kế toán “Nhật ký chung”
- Hình thức kế toán “Nhật ký sổ cái”
- Hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là loại tài sản biến động thường xuyên, do đó cần kiểm tra, đối
chiếu thường xuyên nhằm đảm bảo số liệu kế toán phản ánh đúng tình hình thực tế của
nguyên vật liệu. Để đối chiếu, cần phải tổ chức hạch toán đồng thời ở 2 nơi: kho và kế
toán. Tùy theo cách tổ chức ghi chép và cách đối chiếu giữa kho và kế toán mà có những
phương pháp kế toán chi tiết: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phương pháp sổ số dư.

7
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số tồn kho của từng loại vật
liệu trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Sử dụng “Sổ chi tiết nguyên vật liệu” để ghi chép tình hình nhập,
xuất vật liệu được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh
vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết
nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu.
Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ……… Số tờ…………
Tên vật tư:
Số danh điểm:
Đơn vị tính: Kho
Chứng từ
Trích
yếu
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Số

tiền
Số
lượng
Số
tiền
Số
lượng
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng……… năm…………
Số
danh
điểm
Tên vật liệu
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
SL ST SL ST SL ST SL ST



1.3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về mặt số lượng.
8
Ở phòng kế toán: Để theo dõi nhập, xuất, tồn của từng loại nguyên vật liệu về mặt
số lượng và giá trị, kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển”. Đặc điểm ghi chép là chỉ
thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất
trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Số
danh
điểm
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Số dư đầu
tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Nhập Xuất
SL
Số
tiền
SL
Số
tiền
SL

Số
tiền
SL
Số
tiền

Áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc ghi chép kế toán chi tiết
theo từng danh điểm được giảm nhẹ nhưng toàn bộ công việc ghi chép tính toán, kiểm tra
đều phải dồn hết vào ngày cuối tháng, cho nên công việc hạch toán và lập báo cáo hàng
tháng thường bị chậm trễ.
1.3.2.3. Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại vật liệu về mặt số lượng.
Ở phòng kế toán: Không mở sổ chi tiết vật liệu mà mở bảng kê nhập, xuất, tồn và
sổ số dư.
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày …… đến ngày …… tháng …… năm ……
Nhóm vật liệu Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền

Ngày …… tháng …… năm ……
Người nhận Người giao
SỔ SỐ DƯ
Năm
Kho
9
Số
danh
điểm
Tên
vật

liệu
Đơn
vị
tính
Đơn
giá
Định
mức
dự trữ
Số dư đầu
năm
Số dư cuối
tháng
Ghi
chú
SL
Số
tiền
SL
Số
tiền


BẢNG LŨY KẾ NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT LIỆU
Tháng …… năm ……
Kho ……
Nhóm
vật
Tồn kho
đầu

Nhập Xuất
Từ ngày
………
Đến ngày
………
Từ ngày
………
Đến ngày
………
Từ ngày
………
Đến ngày
………
Từ ngày
………
Đến ngày
………

Số tồn kho cuối tháng của từng nhóm trên bảng kê lũy kế được sử dụng để đối
chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và bảng kê tính giá vật liệu của kế toán tổng hợp.
1. 4. Kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu
1.4.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình biến động của hàng tồn kho trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản hàng
tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của hàng tồn
kho. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho, so

sánh đối chiếu với số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc tồn kho
thực tế luôn phù hợp với số tồn trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
10
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp,
xây lắp,…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy
móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
1.4.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng chứng
minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành, kế toán mới được ghi chép và
phản ánh. Các bằng chứng đó là các loại hóa đơn, chứng từ có thể do doanh nghiệp lập
hay bên ngoải doanh nghiệp lập, là chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo
tính hợp lý, hợp lệ. Trong hạch toán nguyên vật liệu, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng
từ chủ yếu sau đây:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT): do bộ phận cung ứng lập trên cơ sở hóa đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu
NVL mua ngoài) hoặc 3 liên (nếu NVL do gia công chế biến).
• Liên 1: bộ phận cung ứng lưu giữ.
• Liên 2: giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ.
• Liên 3 (nếu có): người lập giữ.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT): tùy vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất. Biên bản được lập vào lúc
hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng, doanh nghiệp có trách nhiệm
lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm nguyên vật liệu thu mua cả về số lượng, chất
lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản
kiểm nghiệm vật tư” gồm 2 bản:
• 01 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở ghi phiếu nhập kho.
• 01 bản giao cho kế toán.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư, nguyên vật liệu. Do

bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập, gồm 3 liên:
• Liên 1: lưu tại nơi lập.
• Liên 2: giao cho thủ kho làm cơ sở ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán.
11
• Liên 3: giao cho người nhận vật tư để ghi sổ kế toán nơi sử dụng.
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT): dùng trong trường hợp nguyên vật
liệu xuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêu hao cho
sản phẩm. Gồm 2 liên:
• Liên 1: giao cho đơn vị nhận nguyên vật liệu, vật tư.
• Liên 2: giao cho thủ kho. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho. Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức, thủ kho phải thu lại phiếu của đơn vị
lĩnh, kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho, ký và chuyển 1 liên cho bộ phận cung ứng, liên còn
lại chuyển lên phòng kế toán.
- Thẻ kho (mẫu 06-VT): thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày. Thẻ kho
được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứ để kế toán kiểm tra, đối chiếu
số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT): do bộ phận cung ứng lập
khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công, chế biến, di chuyển nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08_VT): vào cuối kỳ, ở mỗi kho phải tiến hành
kiểm tra đối chiếu với số liệu ghi chép, phát hiện ra các trường hợp thừa, thiếu vật tư để có
biện pháp xử lý kịp thời. Biên bản này cần lập thành 2 bản:
• 01 bản giao cho thủ kho.
• 01 bản giao cho phòng kế toán.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sử dụng
tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập “Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ”. Từ đó
xác định số nguyên vật liệu đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau, lập thành
2 bản:
• 01 bản giao cho phòng cung ứng.
• 01 bản giao cho phòng kế toán.
Ngoài ra, để hạch toán nguyên vật liệu kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào

một số chứng từ khác như: Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT… Các chứng từ
phản ánh thanh toán như: Phiếu chi, giấy báo nợ…
b. Tài khoản sử dụng
12
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm:
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật
tư, hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng chưa về đến doanh nghiệp.
- TK 152 “Nguyên vật liệu”: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên
vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Tài khoản 152 có nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác;
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (Trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
- Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng;
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở thêm các
tài khoản cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm, thứ nguyên vật liệu.
TK 152 “Nguyên vật liệu”
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính

TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 – Nhiên liệu
TK 1524 – Phụ tùng thay thế
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
13
TK 1526 – Vật liệu khác
Ngoài ra còn có các tài khoản khác:
TK 331 “Phải trả người bán”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và
nhà cung cấp về khoản nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết.
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: theo dõi giá trị nguyên vật liệu trực
tiếp sử dụng cho sản xuất. Trị giá nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho, trị giá phế
liệu thu hồi.
Và một số tài khoản có liên quan khác như: 111, 112, 141, 627, 642, 133.
1.4.1.3. Phương pháp hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT
a. Kế toán các trường hợp tăng nguyên vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhập kho:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 141, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Trường hợp mua nguyên vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải ghi
giảm giá gốc nguyên vật liệu đã mua đối với khoản chiết khấu thương mại thực tế được
hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Trường hợp nguyên vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện không
đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại người bán hoặc được giảm
giá, kế toán phản ánh giá trị hàng mua xuất kho trả lại hoặc được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,. . .

Có TK 152 - Nguyên vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên vật
liệu chưa về nhập kho đơn vị thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua
đang đi đường”.
14
+ Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để ghi vào
Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
+ Nếu đến cuối tháng nguyên vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn
(Trường hợp nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,. . .
Sang tháng sau, khi nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn và phiếu
nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Khi trả tiền kho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản
chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chiết khấu thanh toán).
- Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, trường hợp nguyên vật liệu mua về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,. . .

- Đối với nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên
nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn
cứ vào giá trị nguyên vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết).
15
- Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các TK liên quan.
- Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên vật liệu thừa là của các đơn vị khác
khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì không ghi vào bên Có Tài khoản 338 (3381) mà
ghi vào bên Nợ Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”. Khi trả lại
nguyên vật liệu cho đơn vị khác ghi vào bên Có Tài khoản 002 (Tài khoản ngoài Bảng
Cân đối kế toán).
b. Kế toán các trường hợp giảm nguyên vật liệu
- Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.
- Đối với nguyên vật liệu đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Khi xuất nguyên vật liệu đưa đi góp vốn liên doanh, ghi:
Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên vật liệu (Theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại > giá trị
ghi sổ của nguyên vật liệu tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu tương ứng với phần lợi ích của mình trong
liên doanh).

- Đối với nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản
phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm
lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế
toán:
16
+ Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi sổ bổ sung hoặc điều
chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
+ Nếu giá trị nguyên vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(Hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.
+ Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào
giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 - Nguyên vật liệu.
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (Người phạm lỗi nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của người phạm
lỗi)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu trừ vào tiền lương của người phạm
lỗi)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần giá trị hao hụt, mất mát nguyên vật liệu
còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý).
1.4.1.4. Phương pháp hạch toán tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trình tự kế toán tương tự như trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào được tính
vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:
TK111,112,331
TK152 TK621

TK3333
TK627,641,642,241
TK154 TK632,157
TK411 TK154
TK128,122 TK128,222,228
TK336 TK1381,412
TK412,711,3381
TK331,111
Nhập kho NVL mua ngoài
(Giá thanh toán đã có VAT)
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
vật liệu nhập kho
Xuất dùng cho quản lý PX, phục vụ
sản xuất, bán hàng, QLDN, XDCB
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
chế tạo sản phẩm
Nhập kho NVL gia công, chế biến
Phế liệu thu hồi
Xuất NVL gửi bán
Thiếu sau kiểm kê
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
Xuất góp vốn liên doanh
NVL di chuyển nội bộ
tại đơn vị nhận
Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch giảm

do đánh giá lại
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
NVL thừa sau kiểm kê
Giảm giá, trả lại NVL

×